Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Nghiên cứu nhóm văn bản gia lễ khắc in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.02 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ VIỆT BẰNG

NGHIÊN CỨU
NHÓM VĂN BẢN GIA LỄ KHẮC IN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HÁN NÔM

Hà Nội, 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ VIỆT BẰNG

NGHIÊN CỨU
NHÓM VĂN BẢN GIA LỄ KHẮC IN
MÃ NGÀNH: 60 22 40

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS TRỊNH KHẮC MẠNH

Hà Nội, 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới PGS. TS Trinh Khắc Mạnh đã tận tình
hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn
Tơi chân thành cảm ơn gia đình, thầy cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã


động viên, góp ý, giúp đỡ tơi trong thời gian hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013

Vũ Việt Bằng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn, góp ý của PGS. TS Trịnh Khắc Mạnh và các thầy cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả Luận văn

Vũ Việt Bằng


MỘT SỐ QUY ƯỚC TRONG LUẬN VĂN
Nguyên văn

Quy ước

Gia lễ tiệp kính

GLTK

Hồ Thượng thư gia lễ

HTTGL


Thọ Mai gia lễ

TMGL

Văn Cơng gia lễ

VCGL

Văn Công gia lễ nghi tiết

VCGLNT

Viện Nghiên cứu Hán Nôm

VNCHN

Nhà xuất bản

Nxb.

Trang

Tr.

Số nhỏ hơn 10

Viết chữ: một, hai

Số lớn hơn 10


Viết số: 11, 111

Ngày tháng

Viết số: ngày 1 tháng 1 năm …


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................1
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................3
1. Lí do nghiên cứu ....................................................................................................................3
2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................................................4
3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................10
6. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................................10
7. Kết cấu luận văn...................................................................................................................11

Chương 1: TỔNG QUAN TƯ LIỆU GIA LỄ VIỆT NAM ...........................................12
1.1. Xác lập tiêu chí thống kê tư liệu gia lễ ..............................................................................12
1.2. Hệ thống tư liệu gia lễ Việt Nam tại VNCHN ..................................................................15
1.2.1. Thống kê sơ bộ văn bản gia lễ lưu tại VNCHN .............................................................15
1.2.2. Thực trạng văn bản.........................................................................................................17
1.2.3. Xác lập hệ thống tư liệu gia lễ Việt Nam lưu tại VNCHN ...........................................22
1.3. Nội dung sách gia lễ Việt Nam nhìn từ cách tiếp cận gia lễ của nhà Nho Việt .............25
1.3.1. Trọng tang lễ ..................................................................................................................25
1.3.2. Lồng ghép tang lễ và tế lễ ..............................................................................................26
1.3.3. Ý thức lưu giữ văn hiến quan lễ.....................................................................................27
1.3.4. Luận giải nghi thức gia lễ...............................................................................................29

1.3.5. Nơm hóa tư liệu gia lễ....................................................................................................30

TIỂU KẾT..........................................................................................................................32
Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ TIẾP BIẾN ...........................................34
NHÓM VĂN BẢN GIA LỄ KHẮC IN VIỆT NAM ......................................................34
2.1. Những chặng đường lịch sử gia lễ Việt Nam....................................................................34
2.1.1. Thời kì tiếp biến gia lễ Trung Quốc thơng qua giao lưu văn hóa và tiếp cận tư liệu gia
lễ (trước thế kỉ XVII) ...............................................................................................................34
2.1.2. Thời kì Nơm hóa và khắc in tư liệu gia lễ - biện pháp chấn hưng lễ học trước bối cảnh
lễ học bất minh (thế kỉ XVII – thế kỉ XVIII) ...........................................................................36
2.1.3. Thời kì tư liệu gia lễ viết bằng chữ Hán và chữ Quốc ngữ (từ đầu thế kỉ XIX): ...........39
2.2. Nhóm tác gia Gia lễ thế kỉ XVII – XVIII..........................................................................42
2.2.1. Ngô Sĩ Bình....................................................................................................................42
2.2.2. Hồ Sĩ Dương ..................................................................................................................45
2.2.3. Hồ Gia Tân.....................................................................................................................51
2.3. Quá trình hình thành những tư liệu gia lễ Việt Nam - nhóm tư liệu gia lễ khắc in......53
1


2.3.1. Từ sơ đồ ngũ phục đến phục chế Nôm GLTK ...............................................................53
2.3.2. Từ VCGLNT đến nghi tiết Nôm HTTGL .......................................................................60
2.3.3. Từ phục chế Nôm GLTK, nghi tiết Nôm HTTGL đến phục chế, nghi tiết Nôm TMGL 66

TIỂU KẾT..........................................................................................................................68
Chương 3:...........................................................................................................................69
VĂN BẢN GIA LỄ KHẮC IN NHÌN TỪ GĨC ĐỘ VĂN BẢN HỌC.........................69
3.1. Văn bản GLTK (độc bản) ...................................................................................................69
3.1.1. Khảo nhan đề tác phẩm..................................................................................................69
3.1.2. Diện mạo bản in năm 1707 ............................................................................................70
3.2. Văn bản HTTGL .................................................................................................................71

3.2.1. Quá trình ra đời HTTGL: từ ý tưởng đến bản khắc in....................................................71
3.2.2. Khảo nhan đề tác phẩm .................................................................................................74
3.2.3. Khảo dị văn bản (3 bản).................................................................................................77
3.2.4. Diện mạo hai bản in Vĩnh Hựu và Cảnh Hưng..............................................................81
3.3. Văn bản TMGL ...................................................................................................................84
3.3.1. Số lượng và phân loại văn bản .......................................................................................84
3.3.2. Thực trạng hình thức văn bản TMGL.............................................................................86
3.3.3. Khảo dị văn bản .............................................................................................................90

TIỂU KẾT..........................................................................................................................96
KẾT LUẬN ........................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................100
PHỤ LỤC .........................................................................................................................106
PHỤ LỤC I: Hiệu đối kết cấu Thanh Thận gia lễ và Lê Quý Đôn gia lễ ..............................106
PHỤ LỤC II: Thống kê đơn vị vấn đề vấn đáp luận giải nghi thức gia lễ trong tư liệu gia lễ
................................................................................................................................................110
PHỤ LỤC III: Hiệu đối phục chế giữa GLTK, TMGL và bản A.279 ....................................117
PHỤ LỤC IV: Niên biểu Hồ Sĩ Dương .................................................................................128
PHỤ LỤC V: Kết cấu bản in GLTK năm 1707......................................................................129
PHỤ LỤC VI: Kết cấu văn bản A.279...................................................................................132
PHỤ LỤC VII: Kết cấu bản khắc in HTTGL.........................................................................134
PHỤ LỤC VIII: Thực trạng văn bản TMGL..........................................................................138
PHỤ LỤC IX: Hiệu đối nội dung các loại bản TMGL...........................................................141

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do nghiên cứu
Gia lễ là nghi lễ gia tộc bao gồm quan lễ, hôn lễ, tang lễ, tế lễ. Gia lễ Việt Nam khai

thủy gắn với sự ra đời của nhà nước phong kiến. Tư liệu gia lễ thành văn Hán Nơm hình
thành từ thế kỉ XVII với sự ra đời của GLTK của Ngơ Sĩ Bình, phát triển mạnh vào cuối
thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và dần giảm vai trò trong đời sống xã hội khi tư liệu gia lễ chữ
Quốc ngữ ra đời.
Tư liệu gia lễ Hán Nôm số lượng không nhiều nhưng khơng thể nói là ít, hình thành
và phát triển trong thời gian chưa lâu nhưng khơng thể nói là ngắn, dù vậy việc nghiên cứu
gia lễ Việt Nam chưa thể nói là xứng tầm nếu khơng nói là q khiêm tốn so với giá trị
của nó. Nghiên cứu tổng quan gia lễ mở đầu từ đầu thế kỉ XX và diễn ra đều đều vào
những năm 50, 60 với nhiều bản dịch thuật gia lễ, tuyển tập nghi lễ thường nhật ra đời1.
Tuy vậy, đánh giá một cách khách quan, tư liệu gia lễ Việt Nam chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống, nghiên cứu gia lễ phần nhiều mang tính khảo luận lễ nghi thường
nhật, hình thành trên cơ sở kinh nghiệm, góp nhặt từ nhiều nguồn tư liệu, trong khi đó
cơng tác nghiên cứu văn bản tư liệu gia lễ chưa được chú ý.
Trong nghiên cứu Hán Nơm nói chung, kiến thức tư liệu đóng vai trị tiên quyết và
nghiên cứu gia lễ cũng không ngoại lệ. Tư liệu gia lễ lưu tại kho thư tịch VNCHN phân
thành hai dạng: dạng bản khắc in và dạng bản viết tay, trong đó các bản khắc in đã được
nhiều học giả trong và ngoài nước lấy làm đối tượng nghiên cứu ở những mức độ khác
nhau. GLTK của Ngô Sĩ Bình, HTTGL của Hồ Sĩ Dương, TMGL của Hồ Gia Tân là những
tư liệu đầu tiên trong hệ thống tư liệu gia lễ Việt Nam, đều được khắc in và đều được viết
bằng chữ Nơm đóng vai trị quan trọng đối với việc hình thành phát triển gia lễ Việt Nam.
Với tính nguyên sơ của những tác phẩm ra đời sớm, tính phổ dụng của loại bản khắc in
liên tiếp lưu hành trong thời gian dài, GLTK, HTTGL, TMGL có thể lột tả khá rõ nét diện
mạo gia lễ Việt Nam, đặc biệt là gia lễ trong thời kì vừa mới hình thành tư liệu gia lễ
thành văn. Là những tư liệu gia lễ Việt Nam đầu tiên, là một bộ phận cấu thành hệ thống
tư liệu gia lễ Việt Nam, nhưng văn bản gia lễ khắc in chưa được quan tâm nghiên cứu,

1
Như TMGL, văn khấn Nôm, lễ nghi gia tộc của Chu Ngọc Chi, Nxb. Hưng Long, 1952; Văn Công TMGL của
Hà Tấn Phát, Nxb Hồng Dân Sài Gòn, 1961; TMGL dẫn giải của Túy Lang Nguyễn Văn Tồn, Nxb Khai trí, Sài
Gịn, 1972; TMGL, Phan Hà Sơn, Trương Thị Thủy dịch, Nxb Hà Nội xuất bản năm 2009… và nhiều tư liệu tuyển

tập nghi lễ như Tân Việt: 100 điều nên biết về phong tục Việt Nam, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, 1993; Phạm Côn
Sơn: gia lễ xưa và nay, Nxb Thanh Niên, Sài Gòn, 1999; Quảng Tuệ: Một số phong tục nghi lễ dân gian truyền thống
Việt Nam, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội, 2002; Nguyệt Hạ: Phong tục hôn lễ, tang lễ, tế lễ Việt Nam, Nxb Đà Nẵng,
Đà Nẵng, 2005; Thục Anh: Phong tục cổ truyền người Việt, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội, 2007; Tuấn Khanh,
Thanh Thủy: Cẩm nang ứng dụng phong tục dân gian, Nxb Hải Phòng, Hải Phòng, 2007...

3


hoặc chỉ là nghiên cứu đơn lẻ một đơn vị tác phẩm độc lập (TMGL là đối tượng nghiên
cứu chủ yếu), không nghiên cứu tổng thể văn bản khắc in một cách hệ thống.
Tư liệu gia lễ Việt Nam là sự kết hợp chồng chéo nhiều tư liệu trong đó có tư liệu gia
lễ Việt Nam và Trung Quốc, sự chồng chéo phụ thuộc vào lượng tri thức của người làm tư
liệu và đặc biệt có xu hướng tỷ lệ thuận với độ muộn về niên đại tư liệu. Sự kế thừa là có,
nhưng khơng vì thế mà nhận định tư liệu gia lễ Việt Nam khơng có tính độc lập. Thông
qua những tư liệu khắc in với tư cách là những tư liệu phổ dụng, tư liệu gia lễ Việt Nam
được nhận định là tư liệu được xây dựng trên nền tảng là một vài tư liệu gia lễ Trung
Quốc, nhưng với tư duy kiến tạo của nhà Nho Việt Nam. Việc nghiên cứu tư liệu gia lễ
khắc in đóng vai trị quan trọng trong nghiên cứu tư liệu gia lễ, nhằm đánh giá khách quan
tính độc lập của tư liệu gia lễ Việt Nam.
Để có kiến thức cơ bản về lịch đại gia lễ Việt Nam nhằm góp phần nhìn nhận gia lễ
Việt Nam trong thời kì đầu hình thành tư liệu thành văn, nhìn nhận nền tảng, chất liệu,
cách thức kiến tạo gia lễ của nhà Nho Việt Nam, đánh giá khách quan vị trí, mức độ ảnh
hưởng của tư liệu gia lễ Trung Quốc trong mối tương quan giữa hai khơng gian văn hóa
gia lễ, chúng tơi chọn nghiên cứu nhóm văn bản gia lễ khắc in.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đầu thế kỉ XX, nghiên cứu gia lễ được nhiều học giả Trung Quốc quan tâm, tập
trung chủ yếu vào VCGL từ nhiều góc độ: văn bản học, văn hiến học, nghiên cứu quan hệ
với gia lễ lịch đại Hán Đường Tống Minh, nghiên cứu so sánh với gia lễ khu vực Đông Á
như Nhật Bản, Hàn Quốc.v.v…: Trương Kinh Khoa nghiên cứu VCGL với tư cách thành

phần trong Nghi lễ kinh truyện thông giải2; Thúc Cảnh Nam nghiên cứu chân ngụy văn
bản3; Lâm Xuân Mai nghiên cứu Gia lễ từ góc độ văn bản học và mối liên hệ với Gia huấn
đời Tống4; Dương Chí Cương nghiên cứu Gia lễ từ góc độ ảnh hưởng đối với Hàn Quốc;
Sư Bội Quỳnh lấy mục “Từ đường” làm đối tượng nghiên cứu chính, từ đó lí giải về Gia
lễ trong phạm vi mối quan hệ với gia đình5; Trương Văn Xương nghiên cứu sách lễ đời

2

Trương Kinh Khoa: Nghiên cứu gia lễ trong Nghi lễ kinh truyện thông giải, Luận văn Thạc sĩ, Viện Nghiên
cứu Văn học Trung Quốc, trường Đại học Chính trị, Đài Bắc, 1990
,
,
,
, 1990
3
Thúc Cảnh Nam: Chu Hi dật văn tập, Giang Tô cổ tịch xuất bản xã, 1991
, 1991
4
Lâm Xuân Mai: Nghiên cứu gia huấn, gia lễ đời Tống, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Phụ Nhân, 1991
,
,
, 1991
5
Sư Bội Quỳnh: Lí giải Gia lễ của Chu Tử đối với gia đình – lấy từ đường làm trung tâm nghiên cứu, Luận
văn Thạc sĩ, Đại học Văn hóa Trung Quốc, 2002
,
,
, 2002

張 經 科《儀 禮 經 傳 通 解 之 家 禮 研 究》

碩碩碩碩 政 治 大 學 中 國 碩 學 研 究 所 臺臺 年
束 景 南《朱 熹 佚 碩 辑 考》著
江 苏古 籍 出 版 社 年
林春梅
《宋 代 家 禮、家 訓 的 研 究》 碩 碩 碩 碩 輔 仁 大 學 年
師 瓊 珮《朱 子《家 禮》對 家 的 理 解 - 以 祠 堂 為 探 討 中
心》 碩 士 論 文 中 國 文 化 大 學 年
4


Đường Tống trong phạm vi Công lễ và gia lễ, từ đó nhận định nguồn gốc và động cơ thúc
đẩy sự ra đời gia lễ, tác giả kết luận gia lễ là kết quả q trình chuyển dịch từ Cơng lễ6…
Xuất phát từ tính phổ dụng, những văn bản gia lễ khắc in thường là đối tượng chính
khi học giả nghiên cứu gia lễ Việt Nam. Nếu như ở Trung Quốc, nghiên cứu gia lễ tập
trung vào VCGL thì ở Việt Nam, TMGL là đối tượng nghiên cứu chủ yếu. Trong phong
trào dịch thuật tư liệu Hán Nôm ra chữ Quốc ngữ đầu thế kỉ XX, sách gia lễ đặc biệt là
TMGL được nhiều dịch giả chú ý với mục đích lưu giữ lại nền văn hóa đang dần biến dạng
theo sự biến thiên chính trị xã hội: TMGL được Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến lấy làm tư
liệu tham khảo chủ yếu khi viết Tang lễ in trên Tạp chí Nam Phong số 90 tháng 12 năm
1924 và số 92 tháng 2 năm 1925; Vũ Hi Tô dịch TMGL được Phú Văn đường ấn hành
năm 1927. Sau năm 1945, TMGL tiếp tục được biên dịch và ấn hành: Vũ Như Lâm dịch
TMGL được Nhà in Mỹ Thắng, Nam Định ấn hành năm 1945; TMGL dẫn giải của Túy
Lang Nguyễn Văn Tồn ấn hành bởi Nxb Khai trí, Sài Gịn, năm 1972. TMGL dẫn giải
gồm 2 phần: phần thứ nhất (7 chương) luận về xem ngày tốt xấu, tuổi xung khắc, đạo
phụng dưỡng…; phần thứ 2 (3 chương) luận về nhiều vấn đề trong tang lễ như nghi lễ,
tang phục lấy TMGL làm đối tượng nghiên cứu và trích dẫn chủ yếu. Tuy nhiên có thể cho
rằng, đây là một tác phẩm gia lễ độc lập, viết bằng chữ Quốc ngữ, trình bày nghi tiết trên
cơ sở khảo tư liệu, diễn giải sơ đồ ngũ phục theo quy tắc các hàng dọc, diễn giải từ hàng
dọc chính giữa (trực hệ) sang hàng dọc hai bên trái phải, thân trước sơ sau, nội trước ngoại
sau…

Tuy trầm lắng ở những năm đầu thống nhất đất nước, nhưng khơng dừng lại ở đó,
việc dịch thuật đối với TMGL tiếp tục được phát huy vào đầu thế kỉ XXI, như bản dịch:
TMGL, Phan Hà Sơn, Trương Thị Thủy dịch, Nxb Hà Nội xuất bản năm 2009. Song hành
cùng ấn phẩm dịch thuật là một số ấn phẩm ghi chép tập tục tang lễ, hôn lễ của người Việt
Nam trên cơ sở tham chước TMGL như: Hỏi Đáp Về Nghi Lễ tang lễ theo Thọ Mai tang lễ
của Ngô Bạch, Nxb Thời Đại, 01/2010; Phong tục của người Việt TMGL của Xn
Trường, Nxb Văn hóa Thơng tin, 2010; Thọ mai sinh tử - Sinh Nở, Cưới Hỏi, Trường
Thọ, Ma Chay của Nguyễn Mạnh Linh, Nxb Văn hóa - Thơng tin, 2010; TMGL - Phong
tục dân gian về tục cưới hỏi ma chay của người Việt Nam của Đức Thành, Nxb Thời Đại,
2011.
Đầu thế kỉ XX, trên cơ sở dịch thuật hoặc tham cứu tư liệu gia lễ Hán Nôm, nhiều tư
liệu gia lễ chữ Quốc ngữ ra đời: Gia lễ chỉ nam: Tang lễ thọ lễ của Nguyễn Tử Siêu được
Thương Sơn dịch, Nxb Nhật Nam ấn hành khoảng thập kỉ 20 thế kỉ XX; Văn Công TMGL
của Hà Tấn Phát ra đời và đuợc Nxb Hồng Dân xuất bản tại Sài Gòn năm 1961; Gia lễ của
Tây Hồ Bùi Tấn Niên, Nguyễn Hữu Duệ, Lý Thái Anh xuất bản tại Sài Gòn năm 1972; Quan
6

Trương Văn Xương: Nghiên cứu lễ thư đời Đường - từ công lễ đến gia lễ, Luận án Tiến sĩ, Đại học Đài
Loan, 2006
──
,
,
, 2006

張 文 昌《唐 宋 禮 書 研 究 從 公 禮 到 家 禮 博 士 論 文 臺 灣 大 學
5





hôn tang tế ấn hành bởi Bạch Vân ấn quán - Cơ quan Phát thanh nội ơ Tịa Thánh Tây Ninh
vào năm Bính Thìn 1976 (Hội Thánh giữ bản quyền).
Theo đó, từ đầu thế kỉ XX đến trước năm 1945, tư liệu gia lễ tồn tại dưới ba dạng
văn tự Hán – Nơm – Quốc ngữ. Qua q trình chuyển dịch văn tự, tư liệu gia lễ về cơ bản
đã biến thiên theo xu hướng giản lược cả phục chế và nghi tiết. Vì thế song hành cùng
dịch thuật tư liệu gia lễ, việc nghiên cứu phong tục Việt Nam trong đó có tang lễ hơn lễ
cũng được học giả Việt Nam chú ý từ trước cách mạng tháng Tám mặc dù chỉ là manh nha
nhằm nhìn nhận một cách khách quan về phong tục Việt Nam thời điểm cuối thời kì
phong kiến với diện mạo đan xen giữa nhiều nền văn hóa, và mục đích tối hậu là ủng hộ
cho sự giản lược nói trên, như nghiên cứu của Phan Kế Bính (1875 – 1921) với sự ra đời
ấn phẩm Việt Nam phong tục năm 1915. Tiếp đó có thể kể tới bài diễn thuyết Quan, Hôn,
Tang, Tế của Đỗ Thận ở Hội Trí tri Hà Nội ngày 14 tháng 5 năm 1925, sau được in trên
Tạp chí Nam Phong số 94 năm 1925. Bài diễn thuyết đã lột tả những nét cơ bản về gia lễ
Việt Nam đồng đại, đôi chỗ so sánh với gia lễ Trung Quốc. Chính vì mục đích định hướng
việc cử hành gia lễ theo một chuẩn mực nhất định, ấn phẩm Văn Công TMGL của Hà Tấn
Phát ra đời và đuợc Nxb Hồng Dân xuất bản tại Sài Gịn năm 1961. Thơng qua khảo sát
một số tư liệu gia lễ Việt Nam (HTTGL, TMGL) và thực trạng lễ tục truyền thống hai miền
Nam Bắc, Hà Tấn Phát phân tích chọn lọc, gạt bỏ những nghi thức lỗi thời và tiếp thu một
số yếu tố ngoại lai tích cực để viết thành sách Văn Cơng TMGL.
Đóng góp to lớn đối với nghiên cứu tư liệu gia lễ Việt Nam phải kể đến kết quả
nghiên cứu của Shimao Minoru. Shimao Minoru 嶋尾尾 Giáo sư Viện Nghiên cứu Ngơn
ngữ và Văn hóa thuộc Đại học Keio (慶慶慶慶慶慶), chuyên gia nghiên cứu lịch sử Đông
Nam Á, dành nhiều tâm huyết nghiên cứu lịch sử, văn hóa, phong tục Việt Nam. Trong
chương trình nghiên cứu văn hóa Việt Nam, Giáo sư Shimao Minoru dành khá nhiều trang
viết khảo cứu tư liệu gia lễ. Liên tục từ năm 2006 đến 2009, trên Tạp chí của Viện nghiên
cứu Ngơn ngữ Văn hóa của Trường Đại học Keio các số 37 năm 20067, số 38 năm 20078,
số 39 năm 20089, số 40 năm 200910, Shimao Minoru công bố nhiều kết quả nghiên cứu về
TMGL chủ yếu ở phương diện cơ sở tư liệu hình thành tác phẩm. Tháng 10 năm 2009,
7


Shimao Minoru: Khảo sát cơ sở căn bản của TMGL, Tạp chí của Viện nghiên cứu Ngơn ngữ Văn hóa của
Trường Đại học Keio, số 37, 2006, tr.141-158
:"
"
37 . 141-158 (2006)
8
Shimao Minoru: Khảo sát cơ sở căn bản của TMGL, (phần 2), Tạp chí của Viện nghiên cứu Ngơn ngữ Văn
hóa của Trường Đại học Keio, số 38, 2007, tr.123-143
:"
( )"
38 . 123-143 (2007)
9
Shimao Minoru: Khảo sát cơ sở căn bản của TMGL, (phần 3), Tạp chí của Viện nghiên cứu Ngơn ngữ Văn
hóa của Trường Đại học Keio, số 39, 2008, tr.215-231
:"
( )"
39 . 215-231 (2008)
10
Shimao Minoru: Khảo sát cơ sở căn bản của TMGL, (phần 4), Tạp chí của Viện nghiên cứu Ngơn ngữ Văn
hóa của Trường Đại học Keio, số 40, 2009, tr.247-257
:"
( )"
40 . 247-257 (2009)

化研究所紀要 号

大学言語文化研究所紀要 号
大学言語文化研究所紀要 号
大学言語文化研究所紀要 号


嶋尾稔 『寿梅家礼』に関する基礎的考察 慶應義塾大学言語文

嶋尾稔 『寿梅家礼』に関する基礎的考察 二 慶應義塾
嶋尾稔 『寿梅家礼』に関する基礎的考察 三 慶應義塾
嶋尾稔 『寿梅家礼』に関する基礎的考察 四 慶應義塾
6


Shimao Minoru có bài viết Tiếp nhận và phát triển gia lễ ở Việt Nam trong Hội nghị
thường niên của hội nghiên cứu sử học Hiroshima của trường Đại học Hiroshima công bố
kết quả nghiên cứu về tiếp nhận gia lễ ở Việt Nam11. Trên cơ sở tổng hợp, kế thừa và phát
triển thành quả nghiên cứu trước đó, tháng 3 năm 2010, Shimao Minoru nghiên cứu gia lễ
Việt Nam trong mối quan hệ với văn hóa dân gian Việt Nam, kết quả được công bố trong
bài viết Gia lễ và Văn hóa dân gian Việt Nam12. Năm 2011, bài viết được được chính tác
giả chuyển thể Anh ngữ in trong Memoirs of the Research Department of the Toyo Bunko
(the Oriental Library) số 69 với nhan đề Confucian Family Ritual and Popular Culture in
Vietnam. Với độ dài 40 trang, ngoài phần giới thiệu (Introduction), kết luận, thư mục tài
liệu tham khảo, bài viết gồm bốn phần:
1. Tư liệu gia lễ Việt Nam: giới thiệu thư mục (The Various Vietnamese Versions: A
Bibliographical Introduction)
2. Sự ảnh hưởng của gia lễ Trung Quốc đối với Viêt Nam (The Adoption of Chinese
Family Ritual in Vietnam)
3. Việc truyền bá gia lễ của các triều đại Việt Nam (Family Ritual in Relation to
Indoctrination Efforts)
4. Gia lễ và văn hóa dân gian (Family Ritual and Popular Culture)
Bài viết tập trung vào đối tượng là bốn tác phẩm gia lễ Việt Nam lịch đại: GLTK,
HTTGL, TMGL, VCGL tồn chân; nghiên cứu ở các phương diện văn bản học, quá trình
hình thành tư liệu gia lễ Việt Nam (động cơ, cơ sở hình thành); thơng qua tư liệu, Shimao
Minoru nhìn nhận gia lễ trong mối quan hệ với văn hóa dân gian. Kết quả nghiên cứu về
tư liệu gia lễ Việt Nam ở góc độ văn bản học được trình bày trong phần “1. The Various

Vietnamese Versions: A Bibliographical Introduction”. Kết quả đó rất có giá trị đối với
nghiên cứu hệ thống tư liệu gia lễ Việt Nam.
Shimao Minoru có cái nhìn khá tồn diện về tư liệu gia lễ Việt Nam lịch đại, ơng
nhận định ngồi GLTK, HTTGL, TMGL, khơng có tác phẩm gia lễ khác được khắc in. Với
đối tượng chính là bốn tác phẩm nói trên, ngoài khái quát về tác giả, hoàn cảnh ra đời, kết
cấu các tác phẩm, Shimao Minoru đi sâu tìm hiểu những vấn đề còn đang tranh cãi, hoặc
chưa được giải đáp, hoặc chưa được ai đề cập, đồng thời đề xuất một số phát hiện mới liên
quan đến tư liệu gia lễ Việt Nam, như vấn đề văn bản và tác giả GLTK, vấn đề tác giả
TMGL. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2009, bài viết dành
khá nhiều trang viết về TMGL đặc biệt là tổng hợp thông tin nghiên cứu về vấn đề tác giả.
11

Shimao Minoru: Tiếp nhận và phát triển gia lễ ở Việt Nam, bài viết tham gia Hội nghị thường niên của hội
nghiên cứu sử học Hiroshima, Trường Đại học Hiroshima, 2009
:"
"
.
12
Shimao Minoru: gia lễ văn văn hóa dân gian Việt Nam,
in trong sách do
Eiji Yamamoto
(chủ biên)
,
,
,
2010

嶋尾稔 ベトナムにおける家礼の受容と展開
広島史学研究会大会 広島・広島大学
「ベトナムの家礼と民間文化」

山本英史
『アジアの文人が見た民衆とその文化』 應 慶 義 塾 大 學 出 版 会 東 京
7



×