Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình Cập nhật về Barrett Thực quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.78 KB, 10 trang )

Cập nhật về Barrett Thực quản

I- MÔ TẢ
Thay thế biểu mô lát bình thường của đoạn xa thực quản bằng biểu mô trụ bất
thường do hậu quả trào ngược dịch acid từ dạ dày.
- Là hiện tượng tiền ung thư adenocarcinom của thực quản
- Chia làm 2 loại: Barrett thực quản (Barrett TQ) đoạn dài (3 cm) và đoạn ngắn
(<3 cm)
II- PHÒNG NGỪA
- Nghiên cứu bệnh chứng (case controlled) cho thấy Aspirin và NSAID có thể
phòng ngừa ung thư thực quản nhưng đến nay chưa có thử nghiệm ngẫu nhiên nào có
giá trị
- Không có bằng chứng rằng ức chế acid dạ dày bằng điều trị nội khoa lẫn phẫu
thuật, có tác dụng phòng chống ung thư
- Bằng chứng dịch tễ học cho thấy giảm cân, bỏ thuốc lá, ăn nhiều rau và trái
cây có thể giảm nguy cơ ung thư
III- DịCH TỄ HỌC
- Thường gặp ở đàn ông da trắng >55
- Ít gặp hơn ở người da đen và Châu Á,
- Trẻ em cũng có thể bị, nhưng hiếm khi trước 5 tuổi
Tần Xuất
- Thay đổi tuỳ theo nghiên cứu
- Đa số bệnh nhân Barrett thực quản (Barrett TQ) không được chẩn đoán
- Ở những bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh lý trào ngược (GERD) : 0-
25%
- Ở bệnh nhân có triệu chứng GERD mãn: 10%
IV- YẾU TỐ NGUY CƠ
- Triệu chứng GERD mãn
- Đàn ông
- Da trắng
- Thường gặp nhất ở tuổi 55-65


V- SINH BỆNH HỌC
- Chất trào ngược từ dạ dày làm tổn thương những tế bào trưởng thành và khởi
động cho sự thay đổi từ tế bào lát tầng (squamous cells) thành những tế bào trụ
(columnar cells) vững chắc hơn gọi là chuyển sản ruột
- Tế bào trụ có tiềm năng hoá ác cao hơn tế bào lát
- Xuất độ hằng năm của ung thư thực quản ở bệnh nhân có Barrett thực quản
(Barrett TQ) là 0.5% mỗi năm
- Nhiều nghiên cứu đã chứng minh không có sự khác biệt về tuổi thọ giữa bệnh
nhân Barrett TQ và dân số chung. Một nghiên cứu cho thấy chỉ có 4 trong số 409 bệnh
nhân Barrett TQ chết vì ung thư thực quản trong thời gian 10 năm.
- Ung thư diễn tiến qua một chuỗi các biến đổi về DNA có thể nhận biết bởi nhà
giải phẫu bệnh học dưới dạng nghịch sản xếp loại nhẹ hoặc nặng tuỳ theo mức độ của
sự biến đổi.
- Hình thành trong thời gian tương đối ngắn dưới 1 năm
VI- CĂN NGUYÊN
Tạo bởi sự trào ngược mãn tính của dịch dạ dày. Dịch dạ dày kích thích sản
xuất men NOX5-S. Men NOX5-S thúc đẩy sự biến đổi của DNA tế bào.
VII- BỆNH LÝ KẾT HỢP
- Ung thư thực quản tăng khoảng 0.4% mỗi năm
- Chuyển sản ruột cũng có thể tìm thấy ở vị trí kết nối giữa thực quản và dạ dày,
tỉ lệ hoá ác thấp, nhưng lại khó phân biệt với Barrett TQ.
VIII- CHẨN ĐOÁN

A. TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU
- Barrett TQ không gây triệu chứng
- Đa số bỆnh nhân đến khám bỆnh vì các triệu chứng của trào ngược thực quản
Bệnh sử
- Xót thượng vị, trào ngược, và nuốt khó là những triệu chứng thường gặp của
GERD .
- Những triệu chứng ít gặp hơn bao gồm đau ngực, nuốt đau, ho mãn tính, ợ

chua, cảm giác có hòn ở cổ, viêm thanh quản, và hen phế quản
- Sút cân, chán ăn, nuốt khó, nuốt đau, hoặc xuất huyết có thể là biểu hiện biến
chứng của GERD hoặc ung thư.
Khám lâm sàng
Bình thường
B- XÉT NGHIỆM
Nội soi tiêu hoá trên kết hợp sinh thiết ngẫu nhiên nhiều chỗ là xét nghiệm duy
nhất được khuyến cáo để chẩn đoán.
Xét nghiệm
H. pylori test không cần thiết; H. pylori không kí sinh ở thực quản và không
tăng nguy cơ Barrett TQ hoặc ung thư thực quản
Chẩn đoán hình ảnh: Không
Thủ thuật chẩn đoán
- Chuyển sản ruột (hơi đỏ, dạng nhung mao) có thể thấy khi nội soi
- Sinh thiết nhiều chỗ ở vị trí này.
- Có nhiều kỹ thuật thử nghiệm để nhận dạng nghịch sản, nhưng khi được áp
dụng lại chưa góp phẩn tăng độ chính xác của chẩn đoán
Giải phẫu bệnh lý
- Mô học phải cho thấy có chuyển sản ruột đặc hiệu (còn gọi là biểu mô trụ
chuyên biệt= specialized columnar epithelium) để chẩn đoán Barrett TQ
- Sinh thiết có hoặc không thấy nghịch sản nhẹ hoặc nặng
IX- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Viêm trợt thực quản có thể khiến việc sinh thiết không đầy đủ, cần thực hiện
lại sau điều trị.
- Giải phẫu bệnh có thể cho thấy 2 dạng tế bào biểu mô trụ không có tiềm năng
hoá ác: biểu mô tâm vị và tế bào vùng đáy vị. .
- Các chuyên gia giải phẫu bệnh đều đồng thuận rằng chuyển sản nhẹ khi tỉ lệ
khoảng 50%, chuyển sản nặng là 85%; cần tham khảo ý kiến của một chuyên gia giải
phẫu thứ hai.
X- ĐIỀU TRỊ

A. BIỆN PHÁP CHUNG
- Mục tiêu điều trị là kiểm soát triệu chứng của GERD, phát hiện và điều trị
chuyển sản, ung thư.
- Hiệu quả điều trị trong việc giảm bớt tỉ lệ tử vong do ung thư chưa đựơc xác
định.
Chế độ ăn
- Tránh các loại thức ăn gây trào ngược.
- Tránh các thực phẩm có vị chua làm nặng thêm triệu chứng: Cola, vang đỏ,
nước cam
- Giảm cân nếu béo phì
Hoạt Động
- Tránh tư thế nằm sau khi ăn; tránh mặc quần áo quá chật.
- Bỏ thuốc lá
B- ĐIỀU TRỊ ĐẶC BIỆT
- Điều trị chuyển sản nặng còn nhiều tranh luận.
- Cắt bỏ thực quản thường được khuyến cáo. Có nhiều phương pháp phẫu thuật
nội soi, nhưng chưa phương pháp nào cho thấy giảm nguy cơ ung thư trong thời gian
lâu dài. Chúng được xem xét thực hiện ở những bịnh nhân có điều kiện phẫu thuật
kém

×