Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 156 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO Ở HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH HỌC

Hà Nội, 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO Ở HẠ LONG
Chun ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐỨC THANH

Hà Nội, 2009


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN ...................................................... 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 5
1.1.1. Nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn .......................... 5
1.1.2. Quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn ............. 8
1.2. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn ......... 10
1.3. Chức năng của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
................................................................................................................................... 10
1.4. Nguyên tắc quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh
khách sạn .............................................................................................................. 11
1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thang bậc ...................................... 11
1.4.2. Nguyên tắc uỷ quyền ............................................................. 12
1.4.3. Nguyên tắc phối hợp ............................................................. 12
1.4.4. Nguyên tắc thống nhất .......................................................... 13
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh
khách sạn ................................................................................................................ 13
1.5.1. Môi trường bên trong ........................................................... 13
1.5.2. Môi trường bên ngoài ........................................................... 15
1.6. Nội dung quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn ......... 17
1.6.1. Hoạch định nguồn nhân lực .................................................. 17



1.6.2. Phân tích và thiết kế cơng việc ............................................. 19
1.6.3. Tuyển dụng lao động ............................................................ 20
1.6.4. Phân cơng, bố trí công việc .................................................. 24
1.6.5. Đào tạo, phát triển nhân lực ................................................. 25
1.6.6. Đánh giá thực hiện công việc................................................ 26
1.6.7. Trả cơng lao động và các chính sách đãi ngộ lao động ......... 28
1.6.8. Hoạt động kiểm tra, giám sát ................................................ 31
1.6.9. Xây dựng và duy trì quan hệ lao động ................................... 31
CHƯƠNG 2. ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÁC KHÁCH SẠN HERITAGE HẠ LONG, BIỆT THỰ
HỒNG GIA, SÀI GỊN HẠ LONG VÀ MITHRIN HẠ LONG.......... 33
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động và nguồn nhân lực tại các khách sạn
4 sao ở Hạ Long ..................................................................................................... 33
2.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống cơ sở lưu trú ở Quảng Ninh ..... 33
2.1.1.1. Số lượng cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh .......................................... 34
2.1.1.2. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong các cơ sở lưu trú tại
Quảng Ninh ................................................................................................. 39
2.1.2. Tình hình hoạt động của các khách sạn 4 sao ở Hạ Long ...... 43
2.1.3. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của các khách sạn 4
sao ở Hạ Long ................................................................................ 50
2.2. Công tác hoạch định nguồn nhân lực ........................................................ 56
2.3. Phân tích và thiết kế công việc .................................................................... 59
2.4. Công tác tuyển dụng lao động ..................................................................... 61
2.5 Công tác phân công, bố trí cơng việc .......................................................... 67
2.6. Cơng tác đào tạo, phát triển nhân lực ....................................................... 69
2.6.1. Kinh phí đào tạo ................................................................... 70
2.6.2. Nội dung, hình thức đào tạo ................................................. 71
2.6.3. Đánh giá kết quả đào tạo ...................................................... 76

2.7. Công tác đánh giá thực hiện công việc ...................................................... 77
2.8. Trả công lao động và các chính sách đãi ngộ ........................................... 81
2.8.1. Thực hiện các chính sách tiền lương cơ bản ......................... 81
2.8.2. Phụ cấp về vật chất và chính sách động viên tinh thần .......... 83


2.9. Công tác kiểm tra giám sát .......................................................................... 86
2.10. Xây dựng và duy trì quan hệ lao động .................................................... 87
CHƯƠNG 3. NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KINH NGHIỆM VỀ CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO
Ở HẠ LONG ................................................................................................. 90
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của ngành du lịch, khách sạn trong
thời gian tới............................................................................................................. 90
3.1.1. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............................................. 90
3.1.2. Trên địa bàn thành phố Hạ Long .......................................... 91
3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại
các khách sạn 4 sao ở Hạ Long........................................................................... 95
3.2.1. Hồn thiện cơng tác hoạch định nguồn nhân lực................... 95
3.2.2. Xây dựng, cập nhật và sử dụng thường xuyên bản mô tả và bản
tiêu chuẩn công việc trong tuyển dụng và đánh giá nhân viên......... 96
3.2.3. Tăng cường kiểm soát hệ số luân chuyển lao động ................ 97
3.2.4. Hoàn thiện cơng tác đánh giá sau các khố đào tạo ............. 97
3.2.5. Hồn thiện cơng tác đánh giá thực hiện cơng việc ................ 99
3.2.6. Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng môi trường
làm việc trong các khách sạn. ....................................................... 102
3.3. Một số kinh nghiệm thực tế từ công tác quản trị nguồn nhân lực tại
các khách sạn 4 sao ở Hạ Long......................................................................... 103
3.3.1. Kinh nghiệm về tuyển dụng và sử dụng lao động ................. 104
3.3.2. Kinh nghiệm về đào tạo, phát triển nhân lực ....................... 110
3.3.3. Kinh nghiệm về công tác đánh giá thực hiện công việc ....... 114

3.3.4. Kinh nghiệm về công tác trả công và đãi ngộ lao động ....... 117
3.3.5. Kinh nghiệm về công tác kiểm tra, giám sát ........................ 119
3.3.6. Kinh nghiệm về xây dựng và duy trì quan hệ lao động ........ 120
KẾT LUẬN.................................................................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn 2000 – 2008 .......... 34
Bảng 2.2. Phân bố hệ thống cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh........................................... 36
Bảng 2.3. Hệ thống khách sạn tại Quảng Ninh 2008 năm theo hạng sao ........... 37
Bảng 2.4. Số cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh theo hình thức sở hữu ..................... 38
Bảng 2.5. Số lượng lao động du lịch Quảng Ninh từ 2001 đến 2008 ................. 39
Bảng 2.6. Số lượng lao động trong các cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh ................ 39
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động trong các cơ sở lưu trú của Quảng Ninh theo
trình độ ................................................................................................................ 41
Bảng 2.8. Phân bố nguồn nhân lực trong các cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh
theo địa bàn ......................................................................................................... 42
Bảng 2.9. Hình thức sở hữu của 10 khách sạn 4 sao ở Hạ Long ........................ 43
Bảng 2.10. Không gian chính của các khách sạn 4 sao ở Hạ Long .................... 45
Bảng 2.11. Loại phòng và phong cách phục vụ của các nhà hàng trong
khách sạn 4 sao ở Hạ Long ................................................................................. 47
Bảng 2.12. Doanh thu của 10 khách sạn 4 sao ở Hạ Long năm 2008 ................ 49
Bảng 2.13. Số lượng lao động của 10 khách sạn 4 sao ở Hạ Long .................... 51
Bảng 2.14. Số lượng lao động tại 4 khách sạn giai đoạn 2006 – 2008 ............... 52
Bảng 2.15. Cơ cấu lao động theo giới tính của 4 khách sạn ............................... 53
Bảng 2.16. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của 4 khách sạn ................................. 53
Bảng 2.17. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của 4 khách sạn .................. 55
Bảng 2.18. Phân công lao động theo bộ phận tại các khách sạn ........................ 68

Bảng 2.19. Kinh phí đầu tư cho hoạt động đào tạo tại 4 khách sạn giai đoạn
2007 – 2008 ......................................................................................................... 71
Bảng 2.20. Số lượng nhân viên đã được cấp chứng chỉ “Đào tạo viên
(Trainer)” của VTOS........................................................................................... 74
Bảng 2.21. Tiêu chí đánh giá thực hiện công việc tại các khách sạn ................. 78
Bảng 2.22. Kết quả đánh giá thực hiện công việc của các khách sạn................. 81
Bảng 2.23. Chính sách tiền lương, hợp đồng lao động tại các khách sạn .......... 82


Bảng 2.24. Một số chỉ tiêu về tiền lương của người lao động tại các
khách sạn .................................................................................................. 83
Bảng 2.25. Hình thức khen thưởng, kỷ luật tại các khách sạn ............................ 84
Bảng 2.26. Ưu điểm, hạn chế của công tác quản trị nguồn nhân lực tại 04
khách sạn ............................................................................................................. 89
Bảng 3.27. Phiếu điều tra về đánh giá của nhân viên đối với chương trình
đào tạo ................................................................................................................. 99
Bảng 3.28. Danh sách các cơ sở đào tạo du lịch ở Quảng Ninh ......................... 108


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Nội dung quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn .... 17
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ qua lại giữa hoạch định nguồn nhân lực và các hoạt
động quản trị nguồn nhân lực ............................................................................... 18
Sơ đồ 1.3. Các bước tuyển dụng lao động trong kinh doanh khách sạn ........... 21
Sơ đồ 1.4. Vai trò của đánh giá thực hiện công việc .......................................... 27
Sơ đồ 1.5. Những hậu quả của sự bất mãn về thù lao lao động và các chính sách
đãi ngộ lao động ..................................................................................................... 29
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng ngành Du lịch trong GDP Quảng Ninh năm 2008 ...33
Biểu đồ 2.2. Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn 2000 -2008 .34
Biểu đồ 2.3. Doanh thu du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2000 – 2008...........35

Biểu đồ 2.4 – 2.5. Số lượng cơ sở lưu trú và số lượng phòng theo loại hạng..
......................................................................................................................37
Biểu đồ 2.6. Số lượng lao động trong các cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh .....40
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu lao động trong các cơ sở lưu trú của Quảng Ninh theo
trình độ .........................................................................................................41


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cho tới những năm 60 của thế kỷ XX, tại Việt Nam, quản trị nguồn
nhân lực như một chức năng chuyên nghiệp trong kinh doanh khách sạn
hầu như không tồn tại. Khi mới bắt đầu xuất hiện, nó chỉ tập trung vào
những thành phần nhỏ của quản trị nguồn nhân lực như tuyển dụng và trả
thù lao cho người lao động. Chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, đặc
biệt là Nghị quyết 45/CP của Chính phủ về đổi mới cơng tác quản lý và
phát triển du lịch đã mở đường cho sự phát triển nhanh chóng của ngành du
lịch Việt Nam nói chung, kinh doanh khách sạn nói riêng. Thời đại kinh tế
tri thức, nền kinh tế thị trường với nhiều vận hội và thách thức đã đặt ra yêu
cầu mới đối với công tác quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách
sạn. Lúc này, quản trị nguồn nhân lực không cịn đơn thuần là vấn đề quản
trị hành chính nhân viên mà được nâng lên một tầm cao mới, trở thành chìa
khố thành cơng, mang lại “lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh” cho các
khách sạn. Nhưng đến nay, còn nhiều vấn đề lý thuyết về nguồn nhân lực
cũng như công tác quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
chưa được tìm hiểu và hệ thống hố một cách hoàn chỉnh trong các nghiên
cứu về du lịch. Các thông tin về thực trạng công tác quản trị nguồn nhân
lực trong kinh doanh khách sạn trong phạm vi cả nước và các địa phương
còn nhiều hạn chế.

Tại Quảng Ninh – một trong những trung tâm du lịch trọng điểm của
Việt Nam, hệ thống cơ sở lưu trú nói chung, hệ thống khách sạn nói riêng
cũng có sự gia tăng không ngừng về số lượng và chất lượng trong những
năm gần đây. Nếu như năm 2000 toàn Tỉnh mới có 224 cơ sở lưu trú, trong
đó 3 khách sạn được xếp hạng 4 sao thì năm 2008, đã có 847 cơ sở, trong
đó 10 khách sạn được xếp hạng 4 sao. Điều đáng chú ý là 10 khách sạn 4
sao trên đều tập trung ở Thành phố Hạ Long – 1 trong 4 trung tâm du lịch
được đầu tư phát triển tại Quảng Ninh, chiếm 1,18% tổng số cơ sở lưu trú

1


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

trên toàn tỉnh nhưng giải quyết việc làm cho 1.696 lao động, tương đương
23,17% tổng số lao động trong ngành du lịch tồn tỉnh. Hiện nay, chưa có một
cơng trình nghiên cứu nào về công tác quản trị nguồn nhân lực tại các khách
sạn này - lĩnh vực có cả ý nghĩa khoa học và thực tiễn, tác động trực tiếp tới
một bộ phận không nhỏ trong nguồn nhân lực du lịch tại Quảng Ninh.
Xuất phát từ sự cần thiết về lý luận và thực tiễn nói trên, tác giả đã
lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các
khách sạn 4 sao ở Hạ Long” làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn
góp phần hồn thiện hệ thống lý luận cũng như nâng cao hiệu quả thực tế
của công tác quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đặt ra các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh
khách sạn.
- Lựa chọn 4 trong số 10 khách sạn 4 sao trên địa bàn Hạ Long làm đối
tượng nghiên cứu điểm hình, đánh giá và chỉ ra ưu điểm, hạn chế cùng

nguyên nhân của hạn chế của công tác quản trị nguồn nhân lực tại các
khách sạn đó.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực
tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long.
- Rút ra những kinh nghiệm từ quản trị nguồn nhân lực trong các khách sạn
4 sao ở Hạ Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng quản trị nguồn nhân lực
trong kinh doanh khách sạn.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực
trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long – những
doanh nghiệp kinh doanh lưu trú sử dụng một số lượng lớn nhân lực, nơi

2


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

mà quản trị nguồn nhân lực đã được chú trọng, thực hiện như một chức
năng chuyên nghiệp.
+ Phạm vi về không gian: Do hạn hẹp về thời gian nghiên cứu, tác giả xin
được lựa chọn 4 trong tổng số 10 khách sạn 4 sao ở Hạ Long hiện nay làm
nghiên cứu điển hình. Đây là 4 khách sạn được lựa chọn từ những khách
sạn thuộc 4 hình thức sở hữu khác nhau, cụ thể là:
STT

TÊN KHÁCH SẠN

HÌNH THỨC SỞ HỮU


1.

Heritage Hạ Long

Có vốn đầu tư của nhà nước

2.

Biệt thự Hồng Gia

Liên doanh

3.

Sài Gòn Hạ Long

Cổ phần

4.

Mithrin Hạ Long

Trách nhiệm hữu hạn

+ Phạm vi về thời gian: nghiên cứu về tình hình hiện tại, các số liệu được
sử dụng chủ yếu được thống kê vào thời điểm 31/12/2008 trở về trước.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tư liệu: các tài liệu có sẵn về lý luận và thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực nói chung, quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách

sạn nói riêng từ nhiều nguồn như sách, báo, tài liệu của các khách sạn,
mạng internet, … Các tài liệu được xử lý bằng nhiều phương pháp sau khi
thu thập như: tổng hợp, phân tích, thống kê, …
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế tại 10 khách sạn 4 sao trên địa bàn
Hạ Long, trong đó khảo sát sâu tại 4 khách sạn Heritage Hạ Long, Biệt thự
Hồng Gia, Sài Gịn Hạ Long và Mithrin Hạ Long.
- Các phương pháp thu thập thông tin cá biệt trong phương pháp nghiên
cứu xã hội học được sử dụng nhằm đảm bảo có những thơng tin, đánh giá
chính xác nhất về thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại 4 khách sạn trong
phạm vi nghiên cứu, bao gồm:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn: tác giả đã tiến hành các cuộc phỏng vấn với các
chuyên gia về quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn cũng như với nhân

3


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

viên tại 4 khách sạn được lựa chọn nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh
khách sạn.
Chương 2. Ưu điểm, hạn chế trong quản trị nguồn nhân lực tại các
khách sạn Heritage Hạ Long, Biệt thự Hồng Gia, Sài Gịn Hạ Long và
Mithrin Hạ Long.
Chương 3. Những đề xuất và kinh nghiệm về công tác quản trị nguồn
nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long.


4


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả các cá nhân tham
gia bất cứ hoạt động nào trong tổ chức đó, bất kể vai trị của họ là gì.
Nguồn nhân lực chính là nhân tố cơ bản tạo ra “lợi thế so sánh” của tổ chức
thuộc bất cứ lĩnh vực nào (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) trong thời
đại cơng nghệ thơng tin hiện nay, khi mà máy móc, thiết bị; cơng nghệ, kỹ
thuật có thể được chuyển giao đồng bộ một cách nhanh chóng.
Kinh doanh khách sạn là “hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp
các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp
ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục
đích có lãi” [27,12]. Thơng qua hoạt động của mình, khách sạn khơng
những cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ như buồng –
phòng, ăn uống, … mà còn làm trung gian thực hiện dịch vụ tiêu thụ (phân
phối) sản phẩm của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu của khách và tối đa hoá lợi nhuận của khách sạn. Kinh
doanh khách sạn chính là kinh doanh “dịch vụ”, là hoạt động “con người
phục vụ con người” nên khả năng cơ giới hố, tự động hố rất thấp. Chính
vì vậy, vai trị của nguồn nhân lực ln được khẳng định là quan trọng, và
là yếu tố quyết định sự thành bại của hoạt động kinh doanh khách sạn.
Như vậy, nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn là tập hợp của

những lao động có chun mơn khác nhau trong khách sạn, có nhiệm vụ
cung ứng các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách.
Nguồn nhân lực của khách sạn bao gồm nguồn nhân lực hiện hữu làm việc
trong khách sạn và nguồn nhân lực tiềm năng. Luận văn này chỉ đề cập đến
5


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

nguồn nhân lực hiện hữu là đối tượng trực tiếp của các hoạt động quản trị
nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn, góp phần trực tiếp tạo nên các
kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh khách sạn. Trong trường hợp này,
cụm từ “nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn” còn được sử dụng
bởi các cụm từ lao động trong kinh doanh khách sạn hay nhân viên khách
sạn mà không làm thay đổi về mặt khái niệm.
Do đặc thù của hoạt động kinh doanh khách sạn, lao động trong
ngành này có một số đặc điểm như: có tính chun mơn hố cao, có cơ cấu
đa dạng, có hệ số luân chuyển tương đối cao và khó có khả năng cơ khí
hố, tự động hố.
Dịch vụ tại các khách sạn rất đa dạng, từ cung cấp chỗ ngủ đến cung
cấp đồ ăn thức uống, địa điểm tổ chức hội nghị – hội thảo, thể thao, y tế,
chăm sóc sắc đẹp, giặt là, ... Chất lượng của các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng chính là một trong những thành tố quan trọng cấu thành lợi thế
so sánh của mỗi khách sạn. Do đó, để cung ứng dịch vụ chất lượng cao, lao
động trong khách sạn cần có chuyên mơn sâu, tay nghề giỏi, thậm chí trong
một số trường hợp còn yêu cầu lao động “nghệ nhân”. Việc phân cơng, bố
trí lao động theo các bộ phận chun mơn tương đối độc lập mà trong đó
mỗi nhóm vị trí công việc đảm nhận một chức trách chuyên biệt để nâng
cao năng suất lao động và tính chuyên nghiệp của dịch vụ là hình thức tổ
chức thường thấy ở các khách sạn, điển hình là ở các khách sạn có quy mô

lớn, từ 3 sao trở lên.
Cơ cấu không đồng nhất là đặc điểm nổi bật tiếp theo của lao động
trong kinh doanh khách sạn. Tại các bộ phận phục vụ trực tiếp như ăn
uống, buồng, tỷ lệ lao động nữ thường cao, còn trong các bộ phận khác như
kỹ thuật, an ninh, an ninh, bảo vệ, lao động nam lại là chủ yếu. Về độ tuổi,
lao động trong ngành khách sạn có độ tuổi trung bình tương đối thấp.
Trong đó, nữ ở độ tuổi 20 - 35, nam ở độ tuổi 20 - 40 chiếm đa số. Lao
động nắm giữ các vị trí quản lý hoặc đảm nhiệm các công việc không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng thường có độ tuổi trung bình cao hơn lao động
6


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

ở các vị trí khác. Tuỳ theo yêu cầu chuyên mơn, vị trí và chức vụ cơng việc
mà trình độ học vấn, tay nghề của lao động cũng khác nhau. Chẳng hạn,
nhân viên bộ phận lễ tân phải sử dụng thơng thạo ít nhất 01 ngoại ngữ,
trong khi nhân viên bộ phận bar cần có chun mơn về pha chế, thông thạo
các loại đồ uống, …
Một đặc điểm khác là thời gian làm việc của hầu hết các bộ phận
trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách hàng nên một
số vị trí cơng việc của nhân viên được tổ chức theo ca (thông thường các
khách sạn tổ chức 03 ca làm việc trong ngày ở các vị trí như lễ tân, nhân
viên phục vụ buồng, nhân viên an ninh, ...), các nhân viên trong bộ phận sẽ
được sắp xếp làm việc luân phiên ở tất cả các ca để đáp ứng yêu cầu của
công việc. Đặc biệt, vào những mùa cao điểm hoặc thấp điểm, để đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của khách hàng và tối ưu hố lợi ích kinh doanh, tại một số
khách sạn cịn có một đội ngũ những người làm việc theo mùa vụ (ở các vị
trí khơng địi hỏi q nhiều kỹ năng chuyên môn và không tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng như nhân viên rửa bát, nhân viên tạp vụ, ....). Ngồi ra,

độ tuổi trung bình thấp, sự nhàm chán trong công việc cũng dẫn đến đặc
điểm luân chuyển cao của hệ số lao động trong kinh doanh khách sạn.
Có thể thấy, tỷ lệ lao động sống được sử dụng tại các khách sạn
tương đối lớn. Quá trình “sản xuất” và “tiêu dùng” các dịch vụ tại khách
sạn gần như trùng khớp về mặt không gian và thời gian, sản phẩm của
khách sạn chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng
trong khi “dịch vụ ẩn” (lợi ích mang tính tâm lý đem lại cho khách hàng
khi tiêu dùng dịch vụ) đóng vai trị to lớn trong việc tạo ra sự khác biệt về
sản phẩm - dịch vụ của các khách sạn. Do đó, đội ngũ nhân lực làm việc
trong mọi công đoạn của khách sạn từ đón tiếp đến phục vụ khách, nhất là
những người làm việc ở các bộ phận lao động trực tiếp như lễ tân, phục vụ
bàn, nhân viên massage, ... buộc phải trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất và chào bán sản phẩm cho khách sạn. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy
móc thiết bị đóng vai trị là phương tiện dịch vụ không thể thiếu trong kinh
7


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

doanh khách sạn, con người có chun mơn cao là nhân tố mang lại chất lượng
cao cho sản phẩm dịch vụ, đem lại sự hài lịng cho khách hàng. Nói cách khác,
lao động trong khách sạn khó có khả năng cơ khí hố, tự động hố.
Nguồn nhân lực là nguồn lực cơ bản, quan trọng góp phần tạo nên
chất lượng sản phẩm – dịch vụ tại khách sạn đó, đặc biệt là ở các khách sạn
4-5 sao. Do đó, thiết lập và tổ chức và vận hành bộ máy tổ chức của khách
sạn tốt đóng vai trị quan trọng đối với bất cứ khách sạn nào.
1.1.2. Quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
Cho tới những năm 60 của thế kỷ XX, trên thế giới, quản trị nguồn
nhân lực như một chức năng chuyên nghiệp trong ngành khách sạn gần như
không tồn tại. Khi bắt đầu xuất hiện, hoạt động này chỉ chú trọng đơn thuần

lên các vấn đề quản trị hành chính đối với nhân viên trong doanh nghiệp
hoặc tập trung vào những thành phần nhỏ của quản trị nguồn nhân lực như
tuyển dụng và đào tạo. Ngày nay, các chuyên gia nhân sự và quản trị nguồn
nhân lực đã trở thành một phần không thể thiếu của các khách sạn có quy
mơ lớn.
Quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn trước hết là một
bộ phận của quản trị nguồn nhân lực trong các tổ chức nói chung. Đó là
“hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào
tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết
quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên” [6,4]. Quản trị nguồn nhân lực
đóng vai trị trung tâm trong việc thành lập các tổ chức, giúp các tổ chức
tồn tại, sáng tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh. Thực chất của hoạt động này
là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ của tổ chức, gắn với
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động. Do tính đa dạng
của hoạt động kinh doanh, sự khác biệt về nguồn lực, yếu tố cơng nghệ,
trình độ phát triển mà công tác quản trị nguồn nhân lực tại mỗi doanh
nghiệp mang một sắc thái riêng biệt. Nhưng tựu chung lại, quản trị nguồn
nhân lực trong các tổ chức gồm những nội dung cơ bản sau:
Hoạch định nguồn nhân lực là khâu đầu tiên, nhằm xác định nhu cầu
8


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

nguồn nhân lực của tổ chức.
Phân tích cơng việc, tuyển lao động thường tác động đến các lĩnh
vực nguồn nhân lực khác như đào tạo, quản trị thành quả và chế độ đãi ngộ.
Phân cơng, bố trí cơng việc giúp người lao động bước đầu làm quen
với nghề, nhanh chóng đảm đương phần công việc trong việc làm của họ.
Đánh giá thực hiện công việc bao gồm sự đánh giá cá nhân, đơn vị,

hay các cấp độ thành quả tích hợp khác, để đo lường và cải thiện thành quả
công việc.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực liên quan đến việc thiết lập,
củng cố và duy trì các kỹ năng của nhân viên căn cứ trên nhu cầu của tổ
chức và nhân viên.
Xây dựng và đưa vào thực hiện chế độ đãi ngộ vật chất và động viên
tinh thần đối với người lao động.
Thiết lập hệ thống quản trị nguồn nhân lực của tổ chức.
Thêm vào đó, quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
mang đặc trưng riêng xuất phát từ yếu tố dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Kinh
doanh khách sạn sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp
24/24 đa dạng về chun mơn dẫn đến những khó khăn trong cơng tác
tuyển dụng, lựa chọn, phân cơng bố trí cơng việc khi cần tính nhiều hơn
đến trình độ, năng lực và hồn cảnh thực tế của nhân viên. Ví dụ, bộ phận
lễ tân yêu cầu nhân viên trẻ, giỏi ngoại ngữ, có ngoại hình khá, nữ được ưu
tiên trực đêm ít hơn nam giới, còn bộ phận phục vụ buồng chỉ cần những
nhân viên có trình độ vừa phải nhưng phải tỉ mỉ, chịu khó, …Việc xây
dựng các “chuẩn” cơng việc cũng không đơn giản và rõ ràng như các ngành
sản xuất vật chất khác dẫn đến những khó khăn trong cơng tác đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật công bằng và khách quan. Nhu cầu đào tạo và được
đào tạo của đội ngũ lao động theo hướng nâng cao và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ trong khách sạn thường xuyên được đặt ra và trở thành mối quan
tâm hàng đầu, tạo sức ép với nhà quản trị nhân lực do tính phức tạp của sản
phẩm dịch vụ khách sạn.
9


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

Như vậy, quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn có thể

được hiểu là q trình thực hiện các mục tiêu của khách sạn bằng cách thu
hút, đào tạo – phát triển, sử dụng và duy trì hợp lý nguồn nhân lực trong
khách sạn đó. Đây là quá trình tác động khá phức tạp nhưng có định hướng,
trong đó con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể của hoạt động quản trị.
1.2. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
Nguồn nhân lực chất lượng, có thể thực thi các chiến lược của khách
sạn luôn là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến
việc kiểm soát thành quả công việc cuối cùng. Quản trị nguồn nhân lực xét
cho đến cùng nhằm mục tiêu xây dựng, duy trì một đội ngũ lao động đầy
đủ về số lượng, chuyên mơn nghiệp vụ cao; đồng thời, lực lượng lao động
đó ln nỗ lực vì sự phát triển của khách sạn, gắn bó, trung thành với lợi
ích của khách sạn. Muốn vậy, khách sạn cần phải làm tốt công tác tuyển
mộ, xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trên cơ sở
yêu cầu của hoạt động kinh doanh ở các thời điểm khác nhau.
Với lao động trong khách sạn, công tác quản trị nguồn nhân lực với
các chính sách về lương thưởng, các chính sách đãi ngộ vật chất và động
viên tinh thần khác cùng bầu khơng khí tập thể nơi làm việc tác động trực
tiếp đến hiệu suất lao động của họ. Một mục tiêu quan trọng khác của hoạt
động quản trị nguồn nhân lực là nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, đáp
ứng cao nhất nhu cầu của người lao động, tạo điều kiện cho họ phát huy tối
đa năng lực cá nhân, tâm huyết với sự phát triển của khách sạn - nơi họ
đang công tác.
1.3. Chức năng của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
Quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn thực hiện 03
nhóm chức năng cơ bản sau:
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này đảm
bảo cho khách sạn ln có đủ về số lượng lao động với phẩm chất và
chuyên môn phù hợp, bao gồm những nội dung cơ bản như dự báo nhu cầu
về nhân lực; kế hoạch hoá nguồn nhân lực; tuyển nhân viên; thu thập, lưu
giữ và xử lý thông tin về đội ngũ nhân lực của khách sạn.

Nhóm chức năng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Nhóm chức
10


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

năng này hướng tới mục tiêu đảm bảo cho đội ngũ lao động có đủ trình độ,
kỹ năng cần thiết đáp ứng được yêu cầu công việc cụ thể được giao; nâng
cao năng lực của đội ngũ nhân lực nhằm nâng cao chất lượng phục vụ;
đồng thời tạo điều kiện cho họ có thể phát huy tối đa năng lực cá nhân đóng
góp vào sự phát triển của khách sạn. Tại các khách sạn, thường các khách
sạn 4 sao trở lên, có chương trình đào tạo định hướng (orientation training)
nhằm giúp nhân viên nhanh chóng làm quen với mơi trường làm việc. Bên
cạnh đó, các chương trình đào tạo, huấn luyện chun mơn nghiệp vụ khi
có thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình cơng nghệ, kỹ
thuật và chương trình đào tạo lại nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề
cũng như cập nhật kiến thức quản lý cho đội ngũ cán bộ thường xuyên
được tiến hành.
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này
hướng tới kích thích, động viên đội ngũ lao động và duy trì, phát triển
những mối quan hệ lao động tốt đẹp trong khách sạn. Hệ thống lương –
thưởng – phụ cấp hợp lý và kịp thời, những đánh giá thoả đáng, chính sách
giao việc có thách thức khuyến khích đội ngũ nhân viên phát huy sáng kiến
và năng lực cá nhân, … chính là các địn bẩy kích thích được tinh thần làm
việc hăng say, tận tâm, hết mình cống hiến cho cơng việc. Đồng thời, nhóm
chức năng này còn bao gồm các hoạt động nhằm tạo ra và hồn thiện mơi
trường làm việc lành mạnh cũng như bầu khơng khí lao động tập thể đồn kết
trong khách sạn như: ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu nại và tranh
chấp lao động, chăm sóc sức khoẻ (y tế, bảo hiểm, an toàn lao động, …), … Có
thể nói, cơng tác duy trì nguồn nhân lực là hoạt động cơ bản góp phần hình

thành “văn hố doanh nghiệp”, là yếu tố quan trọng khiến nhân viên hài
lòng, tâm huyết với công việc cũng như môi trường công tác của họ.
1.4. Nguyên tắc quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thang bậc
Đảm bảo tính thang bậc trong quản lý và điều hành công việc tức là
tuân thủ một hệ thống quyền lực thông tin liên tục và nhất quán, trong đó
mỗi nhân viên đều xác định được vị trí của mình trên sơ đồ tổ chức bộ máy
11


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

của khách sạn. Việc duy trì trật tự quản lý thống nhất từ trên xuống dưới,
phân cấp quản lý trong quản trị nguồn nhân lực giúp tránh sự chồng chéo,
nâng cao tính hiệu quả của hoạt động quản lý tại khách sạn. Chẳng hạn,
việc đánh giá nhân viên lễ tân sẽ được trưởng bộ phận lễ tân trực tiếp theo
dõi và báo cáo, đề nghị về chế độ khen thưởng, kỷ luật lên bộ phận nhân sự
để giải quyết sẽ đảm bảo cho việc đánh giá được chính xác và cơng bằng
hơn. Chính vì tính hiệu quả của nó mà cơ chế chỉ huy theo thang bậc được
hầu hết các khách sạn áp dụng trong tổ chức và điều hành.
1.4.2. Nguyên tắc uỷ quyền
Nguyên tắc này nhằm tạo ra một môi trường làm việc năng động cho
người lao động nhưng vẫn kiểm sốt được kết quả cơng việc cuối cùng
nhằm đảm bảo hiệu quả của tổ chức. Áp dụng nguyên tắc uỷ quyền trong
quản trị nguồn nhân lực, cấp trên thường giao quyền cho cấp dưới trực tiếp
giải quyết các công việc kèm theo một cơ chế về quyền hạn, trách nhiệm
khi thực hiện công việc và yêu cầu về kết quả công việc cuối cùng. Uỷ
quyền làm cho mô hình tổ chức theo thang bậc của khách sạn được vận
hành một cách linh hoạt và hoàn chỉnh. Yêu cầu của việc uỷ quyền là phải
rõ ràng, hoàn chỉnh và bảo đảm tính hiệu lực. Tính hiệu quả của việc uỷ

quyền phụ thuộc vào năng lực chun mơn, trình độ, uy tín của cả người
giao việc (cấp trên) và người nhận việc (cấp dưới) cũng như phong cách
quản lý, điều kiện thực tế của khách sạn.
1.4.3. Nguyên tắc phối hợp
Nguyên tắc phối hợp được xây dựng nhằm đảm bảo tính thơng suốt,
kịp thời và chính xác về thơng tin giữa các bộ phận trong khách sạn; tạo ra
cơ chế linh hoạt cho phép người lao động giữa các bộ phận khác nhau phối
kết hợp thực hiện các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chẳng hạn, quy trình làm thủ tục đăng ký buồng – phịng (check in) cho
khách cần có sự phối hợp của bộ phận đón tiếp, bộ phận buồng và bộ phận
kế tốn. Cơ chế phối hợp cho phép nhà quản trị xây nắm bắt được nhu cầu,
tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ lao động trong khách sạn; xây dựng một
12


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

hệ thống các chính sách quản trị chung nhất, được phần đơng những người
lao động ủng hộ, có tác dụng kích thích họ làm việc, cống hiến vì lợi ích
của khách sạn.
1.4.4. Nguyên tắc thống nhất
Nguyên tắc thống nhất đề cao vai trò của người lãnh đạo, cụ thể là
mỗi người lao động chỉ có duy nhất một cấp trên trực tiếp. Mục tiêu của
nguyên tắc này là tránh sự chồng chéo mệnh lệnh của cấp trên khiến cho
người lao động khó khăn, lúng túng khi thực hiện cơng việc và có thể gây
ra những mâu thuẫn nội bộ. Sự thống nhất trong mệnh lệnh quản lý đảm
bảo cho mọi hoạt động của khách sạn được thực hiện nhanh chóng, nhịp
nhàng.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị nguồn nhân lực trong
kinh doanh khách sạn

Quản trị nguồn nhân lực không thể là một hoạt động đơn lẻ, độc lập
mà có quan hệ mật thiết, chi phối và chịu sự chi phối của tất cả các hoạt
động quản trị, kinh doanh khác của khách sạn. Với quan niệm lấy con
người làm trung tâm, công tác quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh
khách sạn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố thuộc cả môi trường bên trong
và môi trường bên ngồi, cụ thể là:
1.5.1. Mơi trường bên trong
Mơi trường bên trong bao gồm hình thức sở hữu doanh nghiệp; quy
mô, cấp hạng khách sạn, mục tiêu và chiến lược của khách sạn; hiệu quả
kinh doanh; và bầu khơng khí văn hố trong tập thể.
Hình thức sở hữu doanh nghiệp
Hình thức sở hữu là căn cứ để xác định chủ thể kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo quy định của luật Doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh có
quyền tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; tự
chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ. Như vậy, chủ
thể kinh doanh chính là người đóng vai trị quyết định trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp, định ra mục tiêu kinh doanh, quyết định phong cách
13


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

quản lý doanh nghiệp. Việc thành lập và hoạt động của bất kỳ khách sạn
nào cũng gắn với một chủ thể kinh doanh nhất định, và được xác định cụ
trong giấy phép kinh doanh do đơn vị chủ quản có thẩm quyền cấp. Chủ thể
này không những nắm giữ nguồn vốn đầu tư, kinh doanh của khách sạn,
còn định hướng mọi hoạt động của khách sạn trong đó có hoạt động quản
trị nguồn nhân lực.
Quy mô, cấp hạng khách sạn
Tỉ lệ lao động sống trong khách sạn lớn. Quy mô, cấp hạng khách sạn

quyết định số lượng nhân viên cần thiết trong khách sạn. Khách sạn có quy
mơ càng lớn càng cần nhiều lao động, tỉ lệ lao nhân viên phục vụ/ buồng
hay nhân viên phục vụ/bàn … cao. Khách sạn càng hiện đại, đòi hỏi chất
lượng dịch vụ càng cao thì yêu cầu với lao động càng cao, chi tiết, chặt chẽ.
Do đó, cơng tác quản trị nguồn nhân lực ở các khách sạn có quy mơ lớn,
cấp hạng cao, số lượng nhân viên nhiều, dịch vụ đa dạng, u cầu về tính
chun nghiệp và chun mơn hố cao khá khó khăn và phức tạp. Quy mơ,
cấp hạng khách sạn có ảnh hưởng tới hầu hết các nội dung của quản trị
nguồn nhân lực, từ hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng lao động, phân
cơng bố trí cơng việc cho tới các cơ chế về lương, đãi ngộ với lao động, …
Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của khách sạn
Mục tiêu, chiến lược kinh doanh thường liên quan trực tiếp tới hoạt động
quản trị nguồn nhân lực, có ảnh hưởng sâu sắc tới cách hành xử công việc
của nhà quản trị ở tất cả các cấp, các bộ phận. Chẳng hạn, để đạt được mục
tiêu xâm nhập một thị trường mới, khách sạn đó phải xây dựng một chiến
lược về sản phẩm dịch vụ phù hợp với tập khách đó, căn cứ theo đặc điểm
của thị trường khách để đưa ra các yêu cầu cụ thể với đội ngũ nhân viên.
Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của khách sạn ảnh hưởng quyết định đến
chính sách liên quan đến cơng tác quản trị nguồn nhân lực như chính sách
về đào tạo nhân viên, khen thưởng – kỷ luật, …
Kết quả kinh doanh của khách sạn
Kết quả kinh doanh, thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận hàng năm của
14


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

khách sạn quyết định đến ngân sách dành cho các hoạt động quản trị nguồn
nhân lực. Kết quả kinh doanh cao, hoạt động kinh doanh hiệu quả, khách
sạn không những có đầy đủ nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động đào

tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động mà còn
thực hiện tốt chế độ lương, thưởng cùng các chính sách đãi ngộ khác,…
Kết quả kinh doanh cao hay thấp quyết định việc mở rộng hay thu hẹp các
hoạt động kinh doanh trong khách sạn theo chiều rộng hoặc chiều sâu, dẫn
tới những biến động về mặt nhân sự như tuyển dụng thêm hay cắt giảm
nhân sự, đầu tư nhiều hơn hay ít hơn cho cơng tác đào tạo, …
Bầu khơng khí tâm lý trong tập thể
Bầu khơng khí tâm lý được hiểu như là một hệ thống các giá trị, các niềm
tin, và các thói quen được chia sẻ trong phạm vi một tổ chức, tác động vào
cấu trúc chính tạo ra các chuẩn mực hành vi. Nó được hình thành từ sự thoả
mãn hay không thoả mãn của các cá nhân về các mối quan hệ lợi ích trong
tập thể. Có hai cực của bầu khơng khí tâm lý là bầu khơng khí tâm lý khép
kín hoặc bầu khơng khí tâm lý cởi mở.
Bầu khơng khí tâm lý của một khách sạn thường rơi vào khoảng giữa hai
cực trên. Bầu khơng khí tâm lý càng nghiêng về tính cởi mở thì càng tạo
cho nhân viên khách sạn môi trường làm việc thoải mái, dễ chịu, mang đến
sự thoả mãn và ảnh hưởng tới sự hồn thành cơng việc của người lao động
do đó cũng giúp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực.
1.5.2. Mơi trường bên ngồi
Tính thời vụ trong kinh doanh
Kinh doanh khách sạn chịu tác động của tính thời vụ. Với các khách sạn
nằm trong khu vực phát triển các loại hình du lịch như du lịch nghỉ biển, du
lịch nghỉ núi, ... thì ảnh hưởng của tính thời vụ tới hoạt động kinh doanh
càng rõ nét. Sự tăng – giảm của cầu trong hay ngoài thời vụ kinh doanh đặt
ra nhiều vấn đề với hoạt động kinh doanh khách sạn nói chung và quản trị
nguồn nhân lực nói riêng. Để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng mà
vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm dịch vụ, tối ưu hoá hiệu quả kinh
15



Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

doanh, các khách sạn thường có chính sách cơ cấu lại lao động để tránh lãng
phí nhân lực như huy động nhân viên làm ngoài giờ hoặc tuyển thêm lao động
dưới nhiều hình thức như “part - time”, “casual” (lao động theo thời vụ, thường
làm việc từ 3-6 tháng) vào mùa cao điểm hoặc bố trí các hoạt động đào tạo,
nâng cao tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên vào mùa thấp điểm.
Những thay đổi trên còn kéo theo nhiều phức tạp trong việc tính cơng, trả
lương, phụ cấp làm thêm giờ, … cho người lao động.
Lực lượng lao động
Kinh doanh khách sạn sử dụng nhiều lao động với yêu cầu về chuyên môn
nghiệp vụ nhất định. Chất lượng của lực lượng lao động (“bao gồm toàn bộ
những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm kiếm
việc làm” [5,59]), nhất là lực lượng lao động tại địa phương nơi hoạt động
kinh doanh diễn ra, cũng ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nguồn nhân lực
ở các khách sạn. Lực lượng lao động địa phương có chất lượng tốt, các
khách sạn có nhiều sự lựa chọn hơn trong tuyển dụng nhân viên, giảm thiểu
được các khó khăn trong giải quyết vấn đề nơi ở, đi lại nếu tuyển dụng
nhân viên nơi khác tới làm việc, … Chất lượng lực lượng lao động địa
phương nói riêng, lực lượng lao động nói chung khơng đáp ứng được yêu
cầu dẫn tới sự thiếu hụt lao động tại các khách sạn, nhất là trong mùa cao
điểm. Chất lượng của lực lượng lao động còn ảnh hưởng tới mức độ gay
gắt trong cạnh tranh, thu hút nhân tài giữa các khách sạn để có được những
nhân viên lành nghề, những cán bộ quản lý giỏi.
Hệ thống pháp luật của Nhà nước
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn chịu sự chi
phối và phải tuân thủ tất cả các quy định, quy chế của Nhà nước về lao
động mà trước hết là Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (đã sửa đổi, bổ sung năm 2002) cùng các văn bản, nghị
định, thông tư đi kèm. Các khách sạn cần đảm bảo đầy đủ quyền lợi cũng

như nghĩa vụ của người lao động theo đúng những quy định hiện hành của
pháp luật, nhất là các chế độ về thu nhập, thời gian làm việc và thời gian
16


Vũ Thị Hằng “Nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các khách sạn 4 sao ở Hạ Long”

nghỉ ngơi, phúc lợi xã hội, … song song với thực thi những chính sách
riêng với nhân viên khách sạn để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác
quản trị nguồn nhân lực.
1.6. Nội dung quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
Có thể mơ hình hố các nội dung của công tác quản trị nguồn nhân
lực trong kinh doanh khách sạn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Nội dung quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn
1.6.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nhân lực là quá trình đánh giá, xác định lại một cách có
hệ thống những yêu cầu về nguồn nhân lực nhằm đảm bảo khách sạn có
đúng số lượng lao động cần thiết với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để
thực hiện cơng việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng được
yêu cầu công việc vào thời điểm thích hợp. Đây là khâu quan trọng, ảnh
hưởng tiên quyết đến việc đạt được các mục tiêu kinh doanh vì nó là cơ sở
17


×