Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách khoa học và công nghệ nghiên cứu trường hợp cục thông tin khcn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 105 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN LÊ HẰNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THƠNG
TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
(Nghiên cứu trường hợp Cục Thơng tin KH&CN Quốc gia)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính sách khoa học và công nghệ

Hà Nội - 2011

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN LÊ HẰNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THƠNG
TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
(Nghiên cứu trường hợp Cục Thơng tin KH&CN QG)
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách khoa học và công nghệ
Mã số: 60.34.70
Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Hà

Hà Nội – 2011


2


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Mai Hà – Vụ Trƣởng Vụ
Quan hệ Quốc tế (Bộ Khoa học và Công nghệ), nguyên Viện trƣởng Viện
Chiến lƣợc và Chính sách Khoa học và Cơng nghệ, ngƣời đã tận tình giúp đỡ
tơi trong việc chọn chủ đề luận văn, hƣớng dẫn phƣơng hƣớng triển khai, cách
sử dụng tài liệu và tổng kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Đào tạo Sau Đại
học và Thông tin Thƣ viện - Viện Chiến lƣợc và Chính sách Khoa học và
Cơng nghệ, cùng tồn thể các thầy cô giáo và các bạn bè, đồng nghiệp và
ngƣời thân đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin đƣợc cảm ơn Lãnh đạo Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia đã nhiệt tình cung cấp thơng tin và hỗ trợ tơi hồn thành
đề tài nghiên cứu này.
Vì thời gian có hạn, nên chắc chắn luận văn của tơi cịn nhiều khiếm
khuyết. Kính mong thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để luận
văn đƣợc hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

3


KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ


Viết tắt
CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NHDL

Ngân hàng dữ liệu

QG

Quốc gia

TT-TV


Thông tin – Thƣ viện

VESTENET

Vietnam Economic Scientific Technological & Enviroment
Information Network – Mạng Thông tin Kinh tế Khoa học
Công nghệ và Môi trƣờng Việt Nam

VISTA

Vietnam Information for Science and Technology Advance –
Thông tin Khoa học và công nghệ tiên tiến Việt Nam

4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 10
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 10
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 10
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 11
6. Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 11
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 12
9. Dự kiến luận cứ ........................................................................................... 12
10. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 14

1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 14
1.1.1 Khái niệm về chính sách và chính sách khoa học và cơng nghệ ..... 14
1.1.1.1. Khái niệm chính sách .................................................................... 14
1.1.1.2. Khái niệm chính sách khoa học và cơng nghệ.............................. 17
1.1.2 Khái niệm về thông tin và thông tin khoa học và công nghệ ............ 17
1.1.2.1. Khái niệm thông tin....................................................................... 17
1.1.2.2. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ ................................ 19
1.1.2.3. Khái niệm đảm bảo thông tin........................................................ 19
1.1.2.4. Khái niệm năng lực đảm bảo thông tin ........................................ 21
1.1.2.5. Các nguồn thơng tin ...................................................................... 22
1.1.2.6. Các loại hình thơng tin ................................................................. 23
1.1.2.7. Sản phẩm thông tin ....................................................................... 24
1.1.2.8. Dịch vụ thơng tin........................................................................... 26
1.2. Vai trị của thơng tin đối với xây dựng chính sách KH&CN .............. 27
1.3. Tiêu chuẩn về năng lực cán bộ thông tin ở Việt Nam trong thời kỳ
mới ............................................................................................................. 29

5


1.3.1. Kiến thức và kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ .............................. 31
1.3.2. Kiến thức và kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông ....... 34
1.3.3. Năng lực quản lý điều hành .............................................................. 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THÔNG TIN ............. 36
PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ....... 36
2.1. Quy trình xây dựng chính sách ở Việt Nam.......................................... 36
2.1.1. Xác định vấn đề chính sách ............................................................... 36
2.1.2. Thành lập tiểu ban nghiên cứu soạn thảo chính sách ..................... 36
2.1.3. Lấy ý kiến của các cơ quan tham mưu, bộ, ngành liên quan .......... 37
2.1.4. Xin ý kiến chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền ................................. 37

2.1.5. Trình nộp văn bản chính thức và tờ trình tổng hợp ........................ 38
2.1.6. Ban hành ............................................................................................ 38
2.2. Các quá trình cơ bản của hoạt động thông tin KH&CN ..................... 39
2.2.1. Thu thập thông tin.............................................................................. 39
2.2.2. Xử lý thông tin ................................................................................... 41
2.2.3. Lưu trữ và bảo quản thơng tin .......................................................... 42
2.2.4. Tìm tin ................................................................................................. 42
2.2.5. Phục vụ thông tin ............................................................................... 43
2.3. Cơ sở đảm bảo thơng tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN
của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia ................................................... 44
2.3.1. Nguồn thông tin tư liệu ...................................................................... 44
2.3.2. Nguồn nhân lực.................................................................................. 47
2.3.3. Các phương tiện kỹ thuật ................................................................... 48
2.4. Thực trạng năng lực đảm bảo thơng tin phục vụ xây dựng chính
sách KH&CN của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia . 49
2.4.1. Đối tượng phục vụ thông tin .............................................................. 49
2.4.2. Sản phẩm và dịch vụ .......................................................................... 51
2.4.2.1. Sản phẩm....................................................................................... 52
2.4.2.2. Dịch vụ .......................................................................................... 55
2.4.3. Đánh giá chung về năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây

6


dựng chính sách KH&CN của Cục Thơng tin KH&CN Quốc gia .... 57
2.4.3.1. Những kết quả nổi bật ................................................................... 57
2.4.3.2. Một số tồn tại ................................................................................ 57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẢM BẢO THÔNG
TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KH&CN ..................................... 60
3.1. Kiện tồn cơ cấu tổ chức ......................................................................... 60

3.2. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển ngân hàng dữ liệu về khoa học
và công nghệ .............................................................................................. 60
3.3. Phát triển nguồn nhân lực thông tin khoa học và công nghệ .............. 65
3.3.1. Tăng cường hợp tác đào tạo với các trường đào tạo về thông tin ... 65
3.3.2. Đẩy mạnh E-learning trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ ............ 67
3.3.3. Xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ thông tin thông qua kết quả
học tập từ các lớp bồi dưỡng ............................................................... 69
3.3.4. Khuyến khích cán bộ tham gia đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ,
tin học và kiến thức khoa học và công nghệ ...................................... 70
3.4. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả thông tin ............................................... 72
3.4.1. Nghiên cứu người dùng tin là các nhà xây dựng chính sách khoa
học và công nghệ .................................................................................. 72
3.4.2. Nghiên cứu nhu cầu thơng tin của các nhà xây dựng chính sách
khoa học và công nghệ ........................................................................ 74
3.4.3. Xác định nhu cầu thơng tin của các nhà xây dựng chính sách
khoa học và công nghệ ........................................................................ 76
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 85
PHỤ LỤC 1: KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC TRONG XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KH&CN TRUNG VÀ DÀI HẠN (2006-2020) ..... 88

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học và cơng nghệ (KH&CN) ngày càng khẳng định vai
trị tiên phong trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Trong các văn kiện của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc Việt
Nam, cùng với giáo dục và đào tạo, phát triển KH&CN luôn đƣợc coi là quốc

sách hàng đầu. Quan điểm này đã đƣợc thể hiện rõ trong các văn kiện của
Đảng, nhƣ: Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII) về KH&CN và gần đây
nhất, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định:
“Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KH&CN với giáo dục và
đào tạo để thực sự phát huy vai trị quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy
nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức”; “Cùng với
việc đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KH&CN, Nhà nƣớc tập trung đầu tƣ vào
các chƣơng trình nghiên cứu quốc gia, phấn đấu đạt trình độ khu vực và thế
giới; xây dựng tiềm lực KH&CN cho một số lĩnh vực trọng điểm, công nghệ
cao”[25]. Đƣờng lối, chính sách của Đảng về KH&CN đã đƣợc Chính phủ
hiện thực hóa bằng các văn bản nhƣ: Chƣơng trình hành động của Chính phủ
thực hiện kết luận của Hội nghị Trung ƣơng 6 (Khóa IX) về KH&CN; Chiến
lƣợc phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2020…Bên cạnh việc tạo ra hành
lang pháp lý, Đảng và Nhà nƣớc cũng chú trọng đầu tƣ cho KH&CN. Đây
thực sự là động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của KH&CN Việt Nam.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đặc biệt là sau khi
Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, để góp phần nâng cao sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các ngành đối với sự phát triển
của KH&CN, cần phải có những thơng tin phân tích-tổng hợp chính xác, tin
cậy, đầy đủ và kịp thời về tình hình phát triển trong các lĩnh vực KH&CN trên

8


thế giới, trong khu vực và trong nƣớc hiện nay. Đây là những thơng tin ở tầm
quốc sách, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng hệ quan điểm
phát triển của một nƣớc, dự báo và xác định các phƣơng hƣớng phát triển cơ
bản của đất nƣớc, cũng nhƣ chiến lƣợc KH&CN quốc gia, xây dựng và quy
hoạch các chƣơng trình KH&CN trọng điểm dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội (KTXH) của đất nƣớc, thúc đẩy

tiến trình hội nhập của KH&CN Việt Nam vào khu vực và quốc tế.
Trên thực tế, các dịng thơng tin KH&CN chiếm một phần khá lớn trong
tổng số các loại thông tin đƣợc cung cấp bởi các cơ quan thông tin, các cơ
quan báo chí, các nhà xuất bản, cơ quan phát thanh truyền hình và các cơ
quan nghiên cứu (chủ yếu là các viện nghiên cứu, chiến lƣợc, quy hoạch của
bộ, ngành). Các tài liệu nghiên cứu có tính phân tích-tổng hợp về chiến lƣợc,
chính sách, dự báo các xu thế, phƣơng hƣớng phát triển KH&CN quốc gia và
quốc tế mang tính ngành-liên ngành, các báo cáo thƣờng niên, các cơng trình
nghiên cứu chun đề về những mơ hình, các quan điểm về đổi mới và phát
triển của các tổ chức kinh tế quốc tế và các tập đoàn nghiên cứu và tƣ vấn lớn
đã và đang góp phần tạo ra và định dạng có tính đặc trƣng các nguồn thơng
tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN.
Mặt khác, những thơng tin đƣợc khai thác trên mạng Internet cũng đang
ngày càng trở nên hết sức quan trọng, có vai trị khơng nhỏ trong việc nghiên
cứu, tìm hiểu bài học kinh nghiệm, tình hình phát triển KH&CN của các nƣớc
trên thế giới trong quá khứ và hiện nay, thông qua vô vàn cơ sở dữ liệu
(CSDL) và ngân hàng dữ liệu (NHDL) điện tử hiện có trên mạng tồn cầu.
Bên cạnh đó, các thông tin tổng hợp về hiện trạng hoạt động KH&CN của
các ngành, địa phƣơng, cũng nhƣ về việc thực hiện các đƣờng lối, chính sách
cải cách mới của Đảng, Nhà nƣớc trong lĩnh vực KH&CN, với tính cách là
dịng thông tin phản hồi cũng hết sức đa dạng, đang ngày càng tỏ ra hữu ích

9


đối với các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ các nhà hoạch định
chính sách trong việc tham khảo, sử dụng nhằm điều chỉnh và đề ra các chính
sách KH&CN, đề từ đó góp phần đẩy mạnh sự phát triển trong các lĩnh vực
KH&CN, kinh tế-xã hội (KTXH).
Tất cả những nội dung trên đã góp phần tạo ra những tiền đề thực tiễn,

những lý luận về mặt xã hội và cơ sở khoa học để xây dựng và phát triển đề
tài: “Nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách
khoa học và cơng nghệ”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về đảm bảo
thông tin nhƣ: “Nghiên cứu xây dựng các hệ thống đảm bảo thông tin khoa
học cho nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong thời kỳ chuyển từ
nền kinh tế chỉ huy tập trung sang kinh tế thị trƣờng” (Tác giả: Phạm Văn
Vu), “Đổi mới quản lý và khai thác các nguồn thông tin cho phát triển phục
vụ cơng tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ” (Tác giả: Hồ Thị Mỹ Duệ),
“Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng hệ thống đảm bảo thông
tin KH&CN cho các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc” (Tác giả:
Phùng Minh Lai), tuy nhiên chƣa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính
sách KH&CN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính
sách KH&CN của Cục Thơng tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây
dựng chính sách KH&CN của Cục Thơng tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia.
4. Phạm vi nghiên cứu

10


Nội dung: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Sau đây gọi tắt là Cục) trong
việc đảm bảo thơng tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN.
Thời gian: từ năm 2005 đến nay.

Không gian: Hoạt động tổ chức và nâng cao năng lực đảm bảo thông tin
của Cục.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát năng lực đảm bảo thơng tin phục vụ xây dựng chính sách
KH&CN của Cục.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Thơng tin có vai trị nhƣ thế nào trong xây dựng chính sách
KH&CN?
- Câu hỏi 2: Hiện trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN của Cục hiện nay ra sao?
- Câu hỏi 3: Cần có giải pháp gì để nâng cao năng lực của Cục trong việc
đảm bảo thơng tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Trả lời cho câu hỏi 1: Thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng trong xây
dựng chính sách KH&CN. Chất lƣợng cao và tính khả thi của các chính sách
KH&CN do các cơ quan của Đảng và Nhà nƣớc ban hành gắn liền với nội
dung, độ tin cậy, chính xác và tính kịp thời của thơng tin đã đƣợc xử lý, phân
tích-tổng hợp và các dịch vụ thông tin đƣợc cung cấp và đảm bảo. Tùy thuộc
vào mức độ cung cấp thơng tin mà chính sách đƣợc thông qua trong những
điều kiện đƣợc xác định hay cịn bất định, thậm chí cịn có rủi ro. Khi có đầy
đủ thơng tin cần thiết và kịp thời thì chính sách đƣợc thơng qua trong điều
kiện xác định. Khi chƣa có thơng tin, hoặc thơng tin chƣa đầy đủ, sai lệch, thì
chính sách đƣợc thơng qua trong điều kiện bất định. Khi thơng tin lạc hậu thì

11


chính sách đƣợc thơng qua mang trong nó nhiều yếu tố sai lạc, rủi ro. Chỉ
trong điều kiện xác định mới có thể có những chính sách chính xác, đúng đắn
và có hiệu quả.

- Trả lời cho câu hỏi 2: Cục đã có những đóng góp đáng kể trong việc
cung cấp thơng tin cho xây dựng chính sách KH&CN mặc dù cịn gặp nhiều
khó khăn nhƣng đều chủ động, nhất là việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào quá trình khai thác nguồn, vào quá trình xử lý thơng tin và đã
dành nhiều cơng sức, trí tuệ, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm phục vụ xây
dựng chính sách KH&CN. Tuy nhiên vẫn chƣa tập hợp đƣợc sức mạnh tổng
hợp của các cơ quan thơng tin có chức năng cung cấp thơng tin cho xây dựng
chính sách KH&CN, chất lƣợng xử lý để tạo ra các sản phẩm chƣa ngang tầm
với yêu cầu của các nhà xây dựng chính sách. Năng lực đảm bảo thơng tin
cho xây dựng chính sách KH&CN cịn nhiều hạn chế nhƣ cịn thụ động, bị
động, sản phẩm và dịch vụ cịn mang tính truyền thống, chƣa thay đổi kịp với
sự phát triển của cơng nghệ, kinh phí hàng năm chƣa tƣơng xứng.
- Trả lời cho câu hỏi 3: Đề xuất giải pháp:
+ Kiện toàn cơ cấu tổ chức
+ Đẩy mạnh xây dựng và phát triển ngân hàng dữ liệu về KH&CN
+ Phát triển nguồn nhân lực thông tin KH&CN
+ Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của thông tin
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp khảo sát
9. Dự kiến luận cứ
Luận cứ lý thuyết:
- Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến chính sách

12


- Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến thông tin
Luận cứ thực tế:

-

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN và thông tin

KH&CN;
- Các báo cáo về hiện trạng nguồn lực thông tin, nhân lực, năng lực đảm
bảo thơng tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN của Cục;
10. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực đảm bảo thơng tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của Cục Thông tin Khoa
học và Công nghệ Quốc gia trong việc đảm bảo thơng tin phục vụ xây dựng
chính sách KH&CN

13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm về chính sách và chính sách khoa học và cơng nghệ
1.1.1.1. Khái niệm chính sách1
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó đáng
chú ý là James E. Anderson2 đã đƣa ra định nghĩa: “Chính sách là q trình
hành động có mục tiêu, mà một hoặc một số chủ thể theo đuổi để giải quyết
những vấn đề mà họ quan tâm”.
“Chính sách là những sách lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục
đích nhất định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề

ra”3 hoặc “Chính sách là các chủ trƣơng và các biện pháp của một đảng phái,
một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội”4
Khái niệm chính sách đƣợc xem xét từ các cách tiếp cận: tiếp cận chính trị
học, tiếp cận xã hội học, tiếp cận tâm lý học, tiếp cận kinh tế học, tiếp cận hệ
thống, tiếp cận khoa học pháp lý, tiếp cận tổng hợp.
Từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một chính sách, là nói đến
những yếu tố sau đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc chủ
thể quản lý đƣa ra, đƣợc thể chể hố thành những quy định có giá trị pháp lý,
nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển của hệ thống theo mục đích mà chủ thể
quyền lực mong đợi.
- Chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự phân biệt đối xử của chủ thể
quyền lực hoặc chủ thể quản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sự
1

Trong mục này, tác giả Luận văn sử dụng lý thuyết Khoa học chính sách của tác giả Vũ Cao Đàm, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008
2
James E. Anderson: Public Policymaking, Thomson Learning (Dec. 1983)
3
Từ điển tiếng Việt, Nhà Xuất bản Đà Nẵng. 1988. Tr.157
4
Nguyễn Nhƣ Ý: Đại Từ điển tiếng Việt, Nhà Xuất bản Văn hoá – Thông tin.1999. tr.369.

14


phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự ƣu đãi đối với một (hoặc một số)
nhóm xã hội nào đó.
- Các biện pháp ƣu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động của

nhóm đƣợc ƣu đãi, là nhóm có vai trị then chốt trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển hệ thống theo chiến lƣợc mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ
thể quản lý đƣa ra.
- Và nhƣ vậy, chính sách ln tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể,
đồng thời khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét
sâu thêm những bất bình đẳng vốn có, nhƣng cuối cùng phải nhằm mục đích
tối thƣợng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển xã hội.
- Toàn bộ những biện pháp đó phải đạt đến một kết quả là tạo ra một địn
ứng phó với một tình huống của cuộc chơi, có khi là rất bất lợi cho chủ thể
quyền lực hoặc chủ thể quản lý.
Tổng hợp từ tất cả các cách tiếp cận trên, trong các bài giảng về khoa học
quản lý và khoa học chính sách, tác giả Vũ Cao Đàm đã đƣa ra định nghĩa:
“Chính sách là một tập hợp biện pháp đƣợc thể chế hoá, mà một chủ thể
quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đƣa ra, trong đó tạo ra sự ƣu đãi một nhóm xã
hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hƣớng hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ƣu tiên nào đó trong chiến lƣợc phát
triển của một hệ thống xã hội.”
Khái niệm “Hệ thống xã hội” ở đây đƣợc hiểu theo một ý nghĩa khái quát.
Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một
nhà trƣờng, v.v..
Nhƣ vậy, nói về một quyết định chính sách, ngƣời quản lý có thể hiểu nhƣ
sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành

15


chính hoặc một biện pháp ƣu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp đƣợc thể chế hoá dƣới dạng các đạo

luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dƣới luật, nhƣ nghị định, thơng tƣ, chỉ
thị của chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức (doanh
nghiệp, trƣờng học, v.v..)
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó. Ví dụ, nhóm qn đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc,
nhóm giáo viên trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính
sách khoa học, nhóm các nhà kinh doanh trong chính sách kinh tế, v.v.. Mỗi
nhóm đƣợc đặc trƣng bởi những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu. Đó là
cơ sở tâm lý học giúp chúng ta vận dụng các bậc thang nhu cầu trong việc tạo
động cơ cho đối tƣợng chính sách.
- Chính sách phải hƣớng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói trên
vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội. Chẳng hạn, mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, mục tiêu phát triển
của một địa phƣơng, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc của một quốc gia, v.v..
Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, ngƣời quản lý cần
xác định rõ các đặc điểm sau:
- Cho ra đời một chính sách chính là chuẩn bị giải pháp ứng phó trong một
cuộc chơi. Giải pháp đó phải lựa chọn sao cho chủ thể quản lý luôn thắng
trong cuộc chơi, nhƣng với chú ý rằng luôn thắng trong điều kiện mà đối tác
cảm thấy đƣợc chia sẻ lợi ích thoả đáng, khơng dồn đối tác vào đƣờng cùng
để đón lấy những mối họa tiềm ẩn trong các vòng chơi tiếp theo.
- Cuối cùng, một chính sách đƣa ra chính là nhằm khắc phục một yếu tố
bất đồng bộ nào đó trong hệ thống, nhƣng đến lƣợt mình, chính sách lại làm
xuất hiện những yếu tố bất đồng bộ mới. Và nhƣ vậy, q trình làm chính

16


sách thực chất là tạo ra những bƣớc phát triển hệ thống, từ những bất đồng bộ

này tới những bất đồng bộ khác. Trong quá trình phát triển hệ thống, không
bao giờ ảo tƣởng sự đồng bộ ổn định tuyệt đối. Ổn định, có nghĩa là khơng
cịn sự phát triển.
- Kết quả cuối cùng, cái mà chính sách phải đạt đƣợc là tạo ra những biến
đổi xã hội phù hợp với ý đồ của chủ thể chính sách.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách khoa học và cơng nghệ
Theo UNESCO, chính sách KH&CN là “một tập hợp các biện pháp lập
pháp và hành pháp đƣợc thực thi nhằm nâng cao, tổ chức và sử dụng tiềm lực
KH&CN quốc gia với mục tiêu đạt đƣợc mục đích phát triển quốc gia và nâng
cao vị trí quốc gia trên thế giới”.
Chính sách KH&CN (theo thông lệ chung của thế giới) là những phƣơng
châm, điều lệ, quy định, đó là những nguyên tắc và quy tắc do một nhà nƣớc,
một ngành, một cơ sở (viện, trƣờng, doanh nghiệp) trong một thời kỳ nhất
định và với một mục tiêu chiến lƣợc nhất định, đặt ra nhằm phát triển
KH&CN.
1.1.2 Khái niệm về thông tin và thông tin khoa học và công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm thông tin
Thuật ngữ “Thơng tin” (gốc Latinh là informatio có nghĩa là diễn giải,
thông báo, lý giải) là thành ngữ thông dụng nhất, đƣợc sử dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đời sống hàng ngày, thông tin đƣợc
hiểu là “tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới xung quanh” 5. Trong các
lĩnh vực khoa học khác nhƣ triết học, toán học, vật lý học, điều khiển học, di
truyền học, ngôn ngữ học, khoa học báo chí, văn hóa, nghệ thuật v.v.. khái
niệm thơng tin đƣợc sử dụng nhƣng có nội dung rất khác nhau, khơng giống
nhƣ cách hiểu trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ:
5

Từ điển tiếng Việt thông dụng - Hà Nội, NXB Giáo dục, 1996

17



- Theo quan điểm triết học: Thông tin là một phạm trù triết học phản ánh
sự vận động và tƣơng tác của các hiện tƣợng, sự việc của thế giới tự nhiên, xã
hội và tƣ duy.
- Theo quan điểm của lý thuyết thông tin: Thông tin là sự loại trừ tính bất
định của hiện tƣợng ngẫu nhiên.
- Theo quan điểm điều khiển học: Thơng tin là tính trật tự của các đối
tƣợng vật chất có mối liên hệ biện chứng.
- Theo quan điểm hệ thống: Thông tin là sự hạn chế tính đa dạng của mỗi
hệ thống sự vật đối với môi trƣờng.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5453-1991: Thông tin là các dữ liệu,
tin tức đƣợc xem xét trong q trình tồn tại và vận động trong khơng gian và
thời gian. [31]
Từ những ví dụ trên có thể thấy khái niệm thơng tin và bản chất của nó
cho đến nay vẫn còn là vấn đề phức tạp, gây nhiều tranh cãi trong giới khoa
học. Tuy nhiên, để có đƣợc sự nhìn nhận tƣơng đối thống nhất, làm cơ sở cho
các phần sau của luận văn, có thể xem xét phân tích một số khía cạnh sau đây
liên quan đến thông tin.
Thứ nhất, Thông tin phải là các tin tức, dữ liệu phản ánh trạng thái tồn tại
và vận động của các hiện tƣợng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và tƣ duy;
Thứ hai, thông tin phải là các tin tức, dữ liệu có thể thu thập đƣợc, nhận thức
đƣợc, chế biến đƣợc và chuyển giao đƣợc; Thứ ba, thơng tin phải là cái mà
nhờ nó một yếu tố hay một hệ thống sẽ biến đổi.
Và nhƣ vậy thông tin đƣợc hiểu là các tin tức, dữ liệu phản ánh các hiện
tƣợng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và tƣ duy, đƣợc xem xét trong quá
trình tồn tại, vận động của chúng trong không gian và thời gian.
Trong đời sống hàng ngày, thông tin có thể đƣợc hiểu là các số liệu hoặc
kiến thức. Song cũng có lúc ngƣời ta lại phân biệt thông tin với dữ liệu và dữ


18


liệu với kiến thức: thông tin là dữ liệu đã đƣợc chế biến (xử lý) tới mức độ
nào đó, cịn kiến thức thì cao hơn thơng tin trên thang mức độ chế biến. Để
làm rõ sự phân biệt này, Steven A.Rosell et al. đã đƣa ra các định nghĩa sau
đây:
„…dữ liệu là quặng chƣa tinh luyện, là những dữ kiện nào đó, nằm ngồi
ngữ cảnh;
…thơng tin là quặng đã tinh luyện, là những dữ liệu đã đƣợc tổ chức, mà
chúng ta cịn chƣa đồng hóa;
…kiến thức là thơng tin mà chúng ta đã đồng hóa, chúng ta đã liên kết vào
trong những cái khung bên trong của bản thân chúng ta…vì vậy có tính chất
cá nhân và đa ngun, thơng tin có thể đƣợc giữ chung cịn kiến thức thì
khơng.‟ [31]
1.1.2.2. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ
Thông tin KH&CN là thông tin về các tài liệu, sự vật, sự kiện, hiện tƣợng,
quá trình đƣợc thu nhận từ kết quả hoạt động nghiên cứu của cộng đồng khoa
học.
Theo Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 08 năm 2004, “Thông tin
KH&CN là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức KH&CN (bao gồm
khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn) đƣợc
tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nƣớc hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội.”
Thông tin KH&CN phát triển trên cơ sở của sự phát triển hoạt động
nghiên cứu khoa học. Đến lƣợc nó, thơng tin KH&CN lại là một yếu tố tham
gia khơng thể thiếu trong q trình sản sinh ra các sản phẩm KH&CN mới ở
trình độ cao hơn.
1.1.2.3. Khái niệm đảm bảo thông tin
Đảm bảo thông tin là cung cấp thông tin theo yêu cầu của ngƣời dùng tin


19


một cách đầy đủ, chính xác, có chất lƣợng, có giá trị, đúng lúc và kịp thời.
* Chất lƣợng của thơng tin: thơng tin có chất lƣợng là
- Thơng tin xác thực và đúng đắn (phù hợp với thực tế).
- Thông tin đƣợc cập nhật đầy đủ và kịp thời.
- Thơng tin dễ hiểu tức là ngƣời nhận có thể lĩnh hội đƣợc.
- Thơng tin có chất lƣợng thấp là những thơng tin lạc hậu, sai lạc hoặc bị
bóp méo, trái ngƣợc với các thơng tin khác, trình bày nghèo nàn, khó lĩnh hội.
* Giá trị của thơng tin: Thơng tin có giá trị là thơng tin có các tính chất
sau:
- Tính bao qt: Sản phẩm thơng tin (SPTT) phản ánh đầy đủ nguồn tƣ
liệu có trong thƣ viện. Đối với các SPTT dạng điện tử còn phải phản ánh đƣợc
nguồn tin ở những nơi khác ngoài thƣ viện khi giữa các thƣ viện thực hiện
chính sách chia sẻ nguồn lực thơng tin. Nâng cao tính bao qt sẽ giúp giảm
thời gian tìm kiếm thơng tin.
- Tính chính xác: thơng tin trong sản phẩm phản ánh chính xác thơng tin
về tài liệu gốc.
- Tính kinh tế: Đối với ngƣời dùng tin: giúp ngƣời dùng tin tiết kiệm thời
gian, tiền bạc và công sức; Đối với các cơ quan thông tin: sản phẩm có thể sử
dụng vào nhiều mục đích nhằm giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian và cơng
sức cho cán bộ thƣ viện.
- Tính linh hoạt: có khả năng chuyển đổi giữa các dạng sản phẩm dịch vụ;
có khả năng cập nhật, phát triển và mở rộng sản phẩm thơng tin; có khả năng
liên kết và chia sẻ nguồn tin.
Trên bình diện tổng qt: thơng tin có giá trị là những thơng tin có tính
chất riêng biệt (làm thông tin phù hợp với yêu cầu của ngƣời sử dụng) và
thơng tin có tính chất dự báo (cho phép lựa chọn một quyết định trong nhiều

khả năng cho phép). Trên ý nghĩa rộng hơn: giá trị thông tin nằm trong quyền

20


lực tổ chức của nó – thơng tin phản ánh cái xác định, trật tự trong các mối
quan hệ của tổ chức, thơng tin có giá trị cao làm mơi trƣờng tốt lên và đƣa ra
đƣợc những quyết định đối phó đƣợc với sự thay đổi của hồn cảnh.
1.1.2.4. Khái niệm năng lực đảm bảo thông tin
Năng lực đảm bảo thông tin là khả năng đáp ứng các nhu cầu về thơng tin
của ngƣời dùng tin một cách chính xác, nhanh chóng, đúng đắn, đầy đủ và kịp
thời. Để có đƣợc năng lực đảm bảo thông tin, cơ quan cung cấp thông tin và
cán bộ cung cấp thông tin cần có năng lực thơng tin. Khái niệm về năng lực
thơng tin (Information literacy) đã đƣợc đề cập đến từ những năm 70 của thế
kỷ trƣớc. Sự xuất hiện của khái niệm này gắn liền với xu thế bùng nổ thông
tin tại thời điểm đó. Các nhà khoa học, mà chủ yếu là các nhà giáo dục, các
chuyên gia thông tin – thƣ viện, hết sức quan tâm đến một lĩnh vực tri thức
giúp con ngƣời làm chủ thế giới thông tin, làm chủ nguồn tri thức của nhân
loại: đó chính là năng lực thông tin. Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh
thế giới thông tin ngày càng trở nên phức tạp, nhất là hệ quả của sự xuất hiện
và phát triển nhanh chóng của Internet.
Theo Hiệp hội các thƣ viện Đại học và thƣ viên nghiên cứu Mỹ (ACRL,
1989), năng lực thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho
phép các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thơng tin và có thể định vị,
thẩm định và sử dụng thơng tin cần thiết một cách hiệu quả”. McKie, trong tài
liệu của Cheek và các tác giả khác (1995, tr. 2) đã khẳng định “năng lực thông
tin là khả năng nhận biết nhu cầu thơng tin, tìm kiếm, tổ chức, thẩm định và
sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách hiệu quả, cũng nhƣ áp
dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời”
Cần hiểu rõ rằng năng lực thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ năng

cần thiết để tìm kiếm thơng tin một cách hiệu quả, nó bao gồm cả những kiến
thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định liên quan

21


đến việc truy cập các nguồn thơng tin. Đây có lẽ là mảng kiến thức cần phải
đƣợc đặc biệt nhấn mạnh trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, khi mà vấn đề
bản quyền và sở hữu trí tuệ đang trở thành vấn đề tồn cầu.
Ngồi ra, năng lực thơng tin gắn liền với khả năng nghiên cứu độc lập và học
tập suốt đời. Có nghĩa là, ngƣời có năng lực thơng tin là ngƣời có khả năng
tiếp cận và áp dụng tri thức một cách tích cực, chủ động, hiệu quả trong từng
phạm vi hoạt động cụ thể của mình. Theo Hiệp hội Các thƣ viện chuyên
ngành và các trƣờng đại học Hoa Kỳ (ACRL, 1989), ngƣời có năng lực thông
tin là ngƣời “đã học đƣợc cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm
đƣợc phƣơng thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thơng tin và sử dụng thơng tin,
do đó những ngƣời khác có thể học tập đƣợc từ họ. Họ là những ngƣời đƣợc
đã chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ ln tìm đƣợc thơng tin
cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ động.”
1.1.2.5. Các nguồn thông tin
Thông tin KH&CN cũng nhƣ các thông tin khác đƣợc thu thập từ 2 nguồn
gồm: nguồn tin KH&CN nội sinh và nguồn tin KH&CN đƣợc nhập từ nƣớc
ngoài (dƣới các hình thức khác nhau).
- Nguồn tin KH&CN nội sinh: Trong một đất nƣớc, nguồn tin nội sinh
đƣợc sản sinh dựa trên sức lực trí tuệ và vật chất của một quốc gia. Cơ quan
thông tin KH&CN thuộc sở hữu Nhà nƣớc đƣợc cấp kinh phí để thu thập,
quản lý đầy đủ các dạng nguồn tin KH&CN nội sinh và tạo lập các nguồn tin
nội sinh phù hợp với chức năng và diện phục vụ của mình. Các cơ quan hữu
quan cần có những giải pháp thích hợp đế thực hiện việc lƣu chiểu, đặc biệt là
đối với tài liệu nội sinh đƣợc số hóa trên các mạng thơng tin.

Các nguồn tin KH&CN nội sinh rất đa dạng, bao gồm các loại sau: sách,
báo, tạp chí, tài liệu chép tay, luận án khoa học; báo cáo kết quả nghiên cứu
và phát triển KH&CN; tƣ liệu và số liệu điều tra cơ bản; báo cáo các đoàn

22


tham quan, khảo sát; tài liệu hội nghị, hội thảo về KH&CN, các hình thức lƣu
trữ qua phim, nhạc, truyền khẩu...
- Nguồn tin KH&CN được nhập từ nước ngoài: Nguồn tin KH&CN đƣợc
nhập từ nƣớc ngồi theo các hình thức khác nhau nhƣ mua (chủ yếu bằng
ngân sách Nhà nƣớc), trao đổi, biếu tặng...
1.1.2.6. Các loại hình thơng tin
Dựa theo tính chất thơng tin, thơng tin đƣợc chia thành:
- Thơng tin ở mức độ thư mục: là các thông tin về hình thức nhƣ thơng tin
về tác giả, thơng tin về xuất bản, tên sách, nơi lƣu giữ, kí hiệu xếp giá,..
- Thơng tin ở mức độ tồn văn: là các thông tin đƣợc chứa trong một đơn
vị tài liệu cụ thể, có kết cấu tƣơng đối hồn chỉnh, trình bày về một vấn đề
nào đó.
- Thơng tin thơng báo: là các dạng thông tin về các hoạt động, sự có mặt
của các tƣ liệu, thơng tin, phƣơng thức sử dụng mới. Các dạng thông tin này
thƣờng đƣợc công bố đại chúng có tác dụng mở rộng, khơi gợi các nhu cầu
của ngƣời dùng tin đối với các nguồn tin trong thƣ viện.
- Thông tin từ Internet: các thông tin đƣợc khai thác từ Internet đa dạng và
có phạm vi phổ qt ở mức độ tồn cầu.
Dựa theo hình thức thông tin, thông tin đƣợc chia thành:
- Thông tin ở dạng ấn phẩm truyền thống: thông tin đƣợc chứa trong các
dạng vật mang tin truyền thống nhƣ sách báo, tạp chí, …
- Thơng tin dạng số: các dạng thơng tin đã đƣợc xử lý, biên tập, chuyển
dạng số hóa và có thể tham khảo, truy cập trên các máy tính.

- Thông tin thông báo: bao gồm các dạng thông tin thơng báo về các kế
hoạch, chƣơng trình, quy ƣớc, hƣớng dẫn…đƣợc thể hiện bằng nhiều cách
khác nhau, cung cấp thông tin cho đại đa số ngƣời dùng tin ở những khu vực
công cộng.

23


1.1.2.7. Sản phẩm thông tin
Sản phẩm thông tin KH&CN là kết quả đƣợc vật chất hóa của một số q
trình công nghệ cụ thể của hoạt động thông tin KH&CN và nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin của đối tƣợng dùng tin (tập thể, cá nhân).
Sản phẩm thông tin KH&CN đƣợc chia thành nhiều loại tùy theo mức độ
xử lý thơng tin, mục đích sử dụng, phƣơng tiện và dạng thức vật mang tin.
Những sản phẩm thông tin KH&CN chủ yếu bao gồm:
- Các hệ thống tra cứu thông tin:
+ Các hệ thống mục lục: là tập hợp các phiếu mục lục đƣợc sắp xếp theo
một trình tự nhất định phản ánh các tài liệu thông tin của một hay một nhóm
cơ quan thơng tin thƣ viện KH&CN.
Các loại mục lục thƣờng đƣợc tổ chức là: mục lục chữ cái (phiếu mục lục
đƣợc sắp xếp theo tên tác giả hoặc tên tài liệu); mục lục phân loại (phiếu mục
lục đƣợc sắp xếp theo một trận tự logic của sơ đồ phân loại tài liệu); mục lục
chủ đề (phiếu mục lục đƣợc sắp xếp theo các mục chủ đề).
+ Các hệ thống phiếu tra cứu dữ kiện: là tập hợp các phiếu chứa thông tin
dữ kiện về một vấn đề hoặc đối tƣợng cụ thể sắp xếp theo một trình tự nhất
định.
+ Thƣ mục là tập hợp các biểu ghi thƣ mục (có hoặc khơng có tóm tắt/chú
giải) đƣợc sắp xếp theo một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung
một hoặc một số dấu hiệu về nội dung hoặc hình thức.
Dựa vào phạm vi chủ đề khoa học, công nghệ hoặc lĩnh vực hoạt động

thực tiễn đƣợc đề cập trong các tài liệu đƣợc lựa chọn, thƣ mục đƣợc chia
thành thƣ mục chuyên ngành, thƣ mục đa ngành, thƣ mục tổng hợp.
Dựa vào thuộc tính thời gian của tài liệu đƣợc phản ánh, thƣ mục đƣợc
chia thành thƣ mục hồi cố và thƣ mục hiện tại.
Thƣ mục đƣợc biên soạn thành tài liệu có cấu trúc tƣơng đối chặt chẽ và

24


thƣờng đƣợc xuất bản dƣới dạng ấn phẩm hoặc sao nhân thành tập để dễ sử
dụng.
- Tạp chí tóm tắt là ấn phẩm thơng tin đăng tải các bài tóm tắt tài liệu (các
báo cáo kết quả nghiên cứu, các cơng trình khoa học, các bài tạp chí, v.v..)
đƣợc trình bày dƣới dạng ấn phẩm định kỳ.
- Tổng luận là trình bày cơ đọng, có hệ thống các thơng tin và sự tổng hợp
khoa học về các vấn đề đƣợc đề cập bao gồm hiện trạng, mức độ và xu hƣớng
phát triển của chúng.
Dựa vào tính chất và mức độ xử lý thông tin để biên soạn, tổng luận đƣợc
chia làm hai loại: tổng luận tóm tắt và tổng luận phân tích.
+ Tổng luận tóm tắt: là tổng luận tập hợp có hệ thống và cơ đọng các
thơng tin đƣợc viết ra từ những tài liệu đƣợc sử dụng để biên soạn tổng luận.
+ Tổng luận phân tích: là bài tổng luận tổng hợp và hệ thống hóa các
thơng tin của tài liệu gốc có kèm theo sự phân tích, đánh giá nội dung những
kết luận và kiến nghị của ngƣời làm tổng luận về những vấn đề đƣợc đề cập.
- Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các biểu ghi hoặc tệp tin có quan
hệ logic với nhau và đƣợc lƣu giữ trong bộ nhớ của máy tính.
Dựa theo tính chất phản ánh thơng tin trên CSDL, CSDL đƣợc chia thành
CSDL thƣ mục, CSDL dữ kiện, CSDL toàn văn.
+ CSDL thƣ mục: là CSDL gồm các biểu ghi thƣ mục, các tài liệu có
thể có hoặc khơng có bài tóm tắt hoặc chú giải về nội dung của tài liệu.

+ CSDL dữ kiện: là CSDL gồm các biểu ghi thông tin dữ kiện đặc
trƣng cho các thuộc tính, tính chất của một đối tƣợng (sự kiện, sự vật, một tổ
chức xã hội...) nào đó.
+ CSDL tồn văn là: CSDL gồm các biểu ghi chứa toàn văn các tài liệu,
thông tin gốc và thông tin thƣ mục về nó.
- Bản tin điện tử là bản tin đƣợc biên soạn và truyền trong mạng máy tính

25


×