Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quan hệ kinh tế trung quốc châu phi từ sau chiến tranh lạnh đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN HƢƠNG TRÀ

QUAN HỆ KINH TẾ TRUNG QUỐC –
CHÂU PHI TỪ SAU CHIẾN TRANH LẠNH
ĐẾN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế

Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN HƢƠNG TRÀ

QUAN HỆ KINH TẾ TRUNG QUỐC – CHÂU
PHI TỪ SAU CHIẾN TRANH LẠNH
ĐẾN NĂM 2010

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 40

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Minh

Hà Nội – 2012




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn cao học, bên cạnh
những cố gắng của bản thân, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trƣờng. Em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN,
các thầy cô giáo trong Khoa Quốc tế học đã tận tình chỉ bảo, góp ý
cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Quang Minh, Phó Hiệu trƣởng
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã trực tiếp hƣớng dẫn
em thực hiện khóa luận này. Những lời khuyên, lời động viên khích
lệ cũng nhƣ sự tận tình chỉ bảo của thầy đã giúp em rất nhiều trong
thời gian vừa qua. Một lần nữa, em xin cảm ơn thầy rất nhiều!
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, các anh chị làm
việc tại thƣ viện trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; thƣ
viện Viện nghiên cứu Trung Quốc – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình tìm kiếm tài liệu phục vụ cho
luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời
thân đã ln ở bên, động viên khích lệ em, giúp em có thêm niềm tin
và nghị lực để vƣợt qua khó khăn trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AGOA African Growth and Opportunity Act

Đạo luật về Cơ hội và Tăng trƣởng
cho châu Phi


APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế CA- TBD

ASEAN Association of Southeast Asia Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AU

African Union

Liên minh châu Phi

CNPC

China National Petroleum Corporation

Tập đoàn dầu mỏ quốc gia Trung
Quốc

EU

European Union

Eximbank


Liên minh châu Âu
Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung
Quốc.

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FOCAC Forum on China-Africa Cooperation

Diễn đàn hợp tác Trung Quốc-Châu Phi

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế
Nhân dân tệ (đơn vị tiền tệ Trung

NDT

Quốc)

NEPAD New Partnership for Africa’s

Đối tác mới vì sự phát triển của châu

Development

Phi

OAU

Organization of African Unity

Tổ chức liên minh châu Phi

OECD

Organization for Economic Cooperation

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh


and Development
OPEC

tế

Organization of the Petroleum Exporting Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ
Countries

R


Ran

Ran (đơn vị tiền tệ Nam Phi)

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái

Partnership Agreement

Bình Dƣơng.

UN

United Nations

Liên Hợp Quốc

UNDP

United Nations Development Program

Chƣơng trình phát triển của Liên
Hợp Quốc

USD


United States Dollars

Đôla Mỹ

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ
STT

Tên bảng biểu, bản đồ

Trang

1.1

10 đối tác thƣơng mại lớn nhất của Trung Quốc ở châu Phi, 2008

29

1.2

Cơ cấu nguồn cung nguyên liệu của châu Phi cho Trung Quốc, 2006

29


1.3

Thƣơng mại nông nghiệp châu Phi – Trung Quốc, 2000 – 2006

32

1.4

Tổng quan nền kinh tế Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI

36

1.5

Bản đồ khoáng sản của châu Phi

42

2.1

Thƣơng mại Trung Quốc – châu Phi

47

2.2

Thị trƣờng châu Phi quan trọng nhất cho hàng hóa Trung Quốc, 2006

49


2.3

Kim ngạch thƣơng mại Trung Quốc – châu Phi (1995 – 2010) và Cơ cấu

50

phân bổ đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Trung Quốc (2005 – 2010)
2.4

Các đối tác thƣơng mại quan trọng nhất của Trung Quốc ở châu Phi, 2006

62

2.5

Giá trị thƣơng mại song phƣơng Nam Phi – Trung Quốc, 1996 - 2007

66

2.6

Số liệu FDI chính thức giữa Nam Phi và Trung Quốc, 2000 - 2008

68

2.7

Đầu tƣ của Trung Quốc ở Nam Phi (theo lĩnh vực)

69


2.8

Đầu tƣ của Nam Phi vào Trung Quốc (theo lĩnh vực)

69

2.9

Sản lƣợng dầu mỏ của Sudan, đóng góp cho GDP và thu nhập chính phủ

71

2.10 Đối tác thƣơng mại hàng đầu của Sudan, 1998 và 2006

72

2.11 Kim ngạch thƣơng mại Sudan – Trung Quốc, 1990 - 2006

73

2.12 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Sudan sang Trung Quốc, 2000 - 2006

74


2.13 Giá trị nhập khẩu hàng hóa của Sudan từ Trung Quốc, 2000 - 2006

75


2.14 Phân bổ FDI của Trung Quốc cho các lĩnh vực ở Sudan, 2000 - 2007

76

2.15 FDI đầu tƣ ngoài lĩnh vực dầu mỏ ở Sudan và tỷ trọng của Trung Quốc,

77

2000 – 2008
2.16 Nợ và tính dụng của Trung Quốc và thế giới cho Sudan, 2002 - 2006

79

2.17 Nguồn cung dầu thô của Trung Quốc

82

2.18 Các đối tác thƣơng mại chính của Angola, 2008

82

2.19 Xuất khẩu của Angola cho Mỹ và Trung Quốc, 2001 – 2008

83

2.20 Thƣơng mại Trung Quốc – Angola, 1995 – 2007

84

2.21 Tỷ trọng của dầu mỏ trong xuất khẩu của Angola sang Trung Quốc, 1995


84

– 2006
2.22 FDI của Trung Quốc ở Angola, 1990 – 2007

86

2.23 FDI của Trung Quốc ở Angola (chia theo lĩnh vực), 2005 - 2007

87

2.24 Biểu đồ xóa nợ của Trung Quốc cho châu Phi, 2000 - 2006

88


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4
1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 4
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 6
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................... 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 13
6. Nguồn tài liệu ....................................................................................................... 14
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 14
CHƢƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ CỦA QUAN HỆ KINH TẾ TRUNG QUỐC

– CHÂU PHI SAU CHIẾN TRANH LẠNH ......................................................... 15
1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực từ khi Chiến tranh lạnh chấm dứt ...................... 15
1.1.1. Sự chấm dứt của trật tự hai cực ..................................................................... 15
1.1.2. Xu thế hịa bình, hợp tác và phát triển ........................................................... 16
1.1.3. Tầm quan trọng của khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng ............................. 17
1.2. Quan hệ tốt đẹp Trung Quốc – châu Phi trong Chiến tranh lạnh...................... 19
1.3.Nhu cầu mở rộng quan hệ hợp tác của Trung Quốc sau Chiến tranh lạnh ....... .26
1.3.1. Về kinh tế ....................................................................................................... .27
1.3.1.1. Tìm kiếm thị trƣờng .................................................................................... .27
1.3.1.2. Tranh thủ AGOA và Cotonou ..................................................................... 30
1.3.1.3. Thuê đất nông nghiệp.................................................................................. 32


1.3.2. Về chính trị..................................................................................................... 34
1.4. Lợi thế của Trung Quốc và tiềm năng của châu Phi ......................................... 35
1.4.1. Lợi thế của Trung Quốc trong quan hệ với các nƣớc châu Phi ..................... 35
1.4.2. Tiềm năng to lớn của châu Phi....................................................................... 41
1.4.2.1. Thị trƣờng cung cấp tài nguyên phong phú ................................................ 41
1.4.2.2. Thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn........................................................................ 42
1.5. Tiểu kết ............................................................................................................. 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ TRUNG QUỐC
– CHÂU PHI .......................................................................................................... 46
2.1. Tổng quan quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi ......................................... 47
2.2. Chính sách phát triển quan hệ kinh tế với châu Phi của Trung Quốc............... 55
2.3. Quan hệ kinh tế đa phƣơng Trung Quốc – châu Phi ......................................... 59
2.3.1. NEPAD .......................................................................................................... 59
2.3.2. FOCAC .......................................................................................................... 60
2.4. Quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc với một số quốc gia điển hình .................... 62
2.4.1. Lý do lựa chọn Sudan, Angola và Nam Phi................................................... 62
2.4.2. Quan hệ kinh tế Trung Quốc – Nam Phi........................................................ 64

2.4.2.1. Quan hệ thƣơng mại .................................................................................... 65
2.4.2.2. Quan hệ đầu tƣ – tín dụng ........................................................................... 67
2.4.3. Quan hệ kinh tế Trung Quốc – Sudan ............................................................ 70
2.4.3.1. Quan hệ kinh tế - thƣơng mại ..................................................................... 72
2.4.3.2. Quan hệ đầu tƣ – tín dụng ........................................................................... 76
2.4.3.3. Quan hệ hợp tác phát triển .......................................................................... 80
2.4.4. Quan hệ kinh tế Trung Quốc – Angola .......................................................... 81


2.4.4.1. Quan hệ thƣơng mại .................................................................................... 82
2.4.4.2. Quan hệ đầu tƣ – tín dụng ........................................................................... 85
2.4.4.3. Quan hệ hợp tác phát triển .......................................................................... 88
2.5. Kết quả .............................................................................................................. 90
2.5.1. Đối với Trung Quốc ....................................................................................... 90
2.5.2. Đối với châu Phi............................................................................................. 92
2.6. Tiểu kết ............................................................................................................. 92
CHƢƠNG 3: THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG QUAN HỆ KINH TẾ
TRUNG QUỐC – CHÂU PHI ................................................................................. 94
3.1. Những thuận lợi trong quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi ....................... 94
3.2. Những khó khăn trong quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi ...................... 98
3.2.1. Cạnh tranh với các nƣớc Âu – Mỹ trong cuộc chiến ở châu Phi ................... 98
3.2.2. Suy thoái kinh tế thế giới ............................................................................... 98
3.2.3. Phản ứng từ chính các nƣớc châu Phi ............................................................ 99
3.2.4. Phản ứng từ cộng đồng quốc tế ...................................................................... 107
3.3. Triển vọng quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi ......................................... 109
3.4. Kinh nghiệm đối với Việt Nam trong quan hệ hợp tác với châu Phi................ 110
3.5. Tiểu kết ............................................................................................................. 112
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 116



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trung Quốc là quốc gia đang phát triển lớn nhất trên thế giới, cịn
châu Phi là châu lục có số lƣợng các nƣớc đang phát triển lớn nhất. Dân
số của Trung Quốc và châu Phi chiếm hơn 1/3 tổng số dân thế giới. Đẩy
mạnh phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội là nhiệm vụ chung mà Trung
Quốc và châu Phi đang phải đối mặt [39].
Trung Quốc – quốc gia đã nhanh chóng thay thế Nhật Bản để vƣơn
lên vị trí nền kinh tế lớn thứ hai của thế giới, đƣợc các chuyên gia và các
nhà phân tích ví nhƣ con rồng đang vƣơn mình thức dậy sau một giấc ngủ
dài. Con rồng Trung Quốc đang muốn giành lại sự oai nghiêm trƣớc kia
mà nó vốn sở hữu nhờ truyền thống lịch sử và văn hóa lâu đời của mình.
Chắc chắn sự trỗi dậy của Trung Quốc sẽ có tác động mạnh mẽ đến tồn
bộ các lĩnh vực chính trị - kinh tế của xã hội đƣơng đại.
Châu Phi - châu lục có diện tích lớn thứ 3 trên thế giới, với dân số hơn
1 tỷ dân (2010), là nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên quý giá
nhƣng chƣa đƣợc khai thác hiệu quả. Châu Phi đóng một vai trị quan
trọng trong việc bảo đảm sự phát triển bền vững cho nhiều quốc gia trên
thế giới, kể cả các cƣờng quốc. Bên cạnh đó, châu Phi cịn là vùng đất có
vị trí địa chiến lƣợc quan trọng nhờ vị trí tiếp giáp các đại dƣơng và khu
vực trọng điểm nhƣ Trung Đông, Ấn Độ Dƣơng, Đại Tây Dƣơng. Cùng
với Đông Á và Mỹ Latinh, châu Phi là một trong ba mục tiêu triển khai
sức mạnh mềm trên toàn thế giới của Trung Quốc. Với chiến lƣợc “tiến
xuống Tây Nam để giữ vững Đông Bắc”, Trung Quốc coi châu Phi nhƣ


một mắt xích quan trọng trong “vành đai sinh trƣởng” (ASEAN - Nam Á
- Trung Đông - Châu Phi - Mỹ Latinh) của thế giới đa cực để điều hòa

mối quan hệ với các nƣớc lớn trong tƣơng lai.
Ngoài ra, châu Phi còn là thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn và đặc biệt,
đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi trong kinh doanh, thƣơng mại với các nƣớc
phát triển. Trong bối cảnh cạnh tranh thị trƣờng xuất khẩu và đầu tƣ trở
thành sức ép đè nặng lên Trung Quốc khi nền kinh tế đang đi vào giai
đoạn cải cách cơ cấu và cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra, chúng ta càng
thấy rõ tầm quan trọng của châu Phi đối với nền kinh tế Trung Quốc. Để
đối phó với tình trạng xuất khẩu giảm mạnh, Trung Quốc buộc phải thực
hiện chính sách ứng phó, tập trung chủ yếu vào tiền tệ và ngoại thƣơng,
đồng thời phải “đa dạng hóa thị trƣờng”, tạo mơi trƣờng và khơng gian
bên ngồi rộng lớn để tăng kim ngạch xuất khẩu.
Sâu xa hơn nữa, Trung Quốc cũng giống nhƣ các cƣờng quốc khác,
đều nhận thấy vai trò và tiếng nói chính trị ngày càng lớn của châu Phi
trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu. Trung Quốc muốn tranh thủ sự
ủng hộ của các nƣớc châu Phi tại các diễn đàn quốc tế, nhờ vậy, tạo thế
cân bằng trong tƣơng quan lực lƣợng giữa Trung Quốc và các nƣớc lớn
nhƣ Mỹ, Nga, EU..., đồng thời cũng giải quyết đƣợc vấn đề nội bộ của
Trung Quốc về chính sách “một nƣớc Trung Hoa” bằng cách gây sức ép
trong quan hệ với Đài Loan của các nƣớc châu Phi.
Quan hệ Trung Quốc – châu Phi đang là một trong những vấn đề đƣợc
bàn luận sôi nổi bởi các học giả, các nhà lãnh đạo quốc gia cũng nhƣ các
tổ chức quốc tế. Có nhiều quan điểm, thái độ khác nhau, thậm chí là trái
ngƣợc nhau khi nhìn nhận mối quan hệ này, tuy nhiên, không thể phủ
nhận đƣợc thực tế là quan hệ Trung Quốc – châu Phi nói chung và quan


hệ kinh tế - thƣơng mại Trung – Phi nói riêng đang mang lại những tác
động tích cực cũng nhƣ góp phần làm thay đổi cán cân quyền lực cho cả
hai chủ thể trên. Vì những lý do trên, em quyết định chọn vấn đề “Quan
hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi từ sau Chiến tranh Lạnh đến năm

2010” làm đề tài cho luận văn cao học chuyên ngành Quan hệ quốc tế
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Chƣa có nhiều cơng trình nghiên cứu, sách chuyên khảo bằng tiếng
Việt về đề tài quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi mà vẫn chỉ là
những bài nghiên cứu đơn lẻ trên các tạp chí nghiên cứu nhƣ Tạp chí
nghiên cứu Trung Quốc, Tạp chí nghiên cứu châu Phi và Trung Đơng,
Tạp chí nghiên cứu Đơng Bắc Á và một số ít các khóa luận lựa chọn đề
tài nghiên cứu về quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi nhƣ luận văn
cao học “Trung Quốc mở rộng ảnh hƣởng ở châu Phi và những tác động”
của Phạm Thị Lan Hƣơng - học viên cao học khóa 8 của Học viện Ngoại
giao. Tuy nhiên, có thể thấy một số lƣợng lớn các sách nghiên cứu (sách
dịch từ tiếng nƣớc ngồi hoặc có tham khảo các sách nƣớc ngoài) về sự
phát triển của Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh những
phân tích về quá trình phát triển kinh tế của Trung Quốc sau khi mở cửa,
những tác phẩm này còn đề cập đến những thuận lợi, khó khăn mà nƣớc
này vấp phải trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, cũng nhƣ
những đối sách của nƣớc này nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra. Một số
tác giả và tác phẩm tiêu biểu cho những nghiên cứu này nhƣ:
Luận văn Trung Quốc mở rộng ảnh hưởng ở châu Phi và những tác
động của Phạm Thị Lan Hƣơng - học viên cao học khóa 8 của Học viện


Ngoại giao. Nội dung chính của luận văn là đi sâu phân tích mối quan hệ
kinh tế giữa Trung Quốc với châu Phi để từ đó tìm ra nhu cầu và động cơ
của Trung Quốc trong việc thiết lập quan hệ với châu Phi, đồng thời nhận
thấy bản chất của các chính sách mà Trung Quốc đang thực thi ở lục địa
đen là vơ vét, bóc lột và chỉ ra những hệ lụy của nó.
Giấc mơ Trung Quốc của Lƣu Minh Phúc đã đƣa ra những phân tích,

đánh giá của một chuyên gia quân sự Trung Quốc về tƣơng quan lực
lƣợng, thời cơ, thách thức và những vấn đề mà Trung Quốc cần tập trung
hƣớng tới để đạt đƣợc vị trí siêu cƣờng trong tƣơng lai. Do tác phẩm
đƣợc viết bởi một ngƣời Trung Quốc nên có phần hơi cực đoan khi ca
ngợi đất nƣớc, con ngƣời Trung Quốc. Tuy nhiên, khơng thể phủ nhận
những phân tích sắc sảo của tác giả khi so sánh các cƣờng quốc trong quá
khứ nhƣ Mỹ, Nga, Trung, đồng thời phân tích những điểm thuận lợi, khó
khăn để Trung Quốc có thể tiến tới vị trí cƣờng quốc đứng đầu thế giới.
Quan hệ nồng ấm Trung Quốc – châu Phi của Ngơ Chí Nguyện đề
cập đến vai trị và những tính tốn chiến lƣợc của Trung Quốc và châu
Phi trong mối quan hệ này. Đối với Trung Quốc, quan hệ này mang lại
nguồn nguyên liệu (dầu mỏ, kim loại….) dồi dào, thị trƣờng tiêu thụ rộng
lớn, và sự ủng hộ về chính trị - ngoại giao. Đối với châu Phi, Trung Quốc
mang đến sự ủng hộ to lớn về vật chất và tinh thần cho các quốc gia ở
đây, là lựa chọn thay thế cho Mỹ và phƣơng Tây trong hợp tác phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống ở châu Phi. Qua đó, tác giả đƣa ra đánh giá về
khả năng phát triển quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi trong tƣơng
lai là rất tƣơi sáng.
Tăng trưởng nóng – Nguy cơ lớn đối với nền kinh tế Trung Quốc của
TS. Nguyễn Kim Bảo đã phân tích q trình phát triển kinh tế “nóng” của


Trung Quốc từ năm 2003, từ đó chỉ ra tính tất yếu của q trình phát triển
nóng cũng nhƣ những hệ quả xấu mà nó mang lại cho Trung Quốc, đồng
thời đƣa ra một số kiến nghị để giải quyết những hạn chế do tăng trƣởng
nóng gây ra.
Quan hệ Trung Quốc – Angola thời gian gần đây của Nguyễn Thị Tố
Uyên tập trung phân tích thực trạng quan hệ kinh tế Trung Quốc Angola, chỉ ra những điều kiện thúc đẩy quan hệ Trung Quốc – Angola
phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế nhƣ những ƣu đãi về luật
pháp, vốn, thuế… do Chính phủ Trung Quốc mang lại để giúp các doanh

nghiệp của nƣớc này có thể tiếp cận dễ dàng thị trƣờng Angola.
Trung Quốc và châu Phi – dầu mỏ và kinh tế của Nguyễn Huy Vũ và
Nguyễn Minh Thọ thơng qua phân tích vai trị của châu Phi trong chiến
lƣợc đảm bảo an ninh năng lƣợng của Trung Quốc và mối quan hệ ngoại
giao Trung Quốc – châu Phi, tác giả đã cung cấp phần nào chiến lƣợc của
Trung Quốc trong việc tiếp cận, khai thác tài nguyên thiên nhiên toàn
cầu, đặc biệt là dầu khí, cũng nhƣ tác động của hoạt động này lên nền
kinh tế của các nƣớc đang phát triển ở châu Phi. Từ đó sẽ giúp Việt Nam
xác định mối quan hệ song phƣơng, bình đẳng với Trung Quốc, đặc biệt
là trong bối cảnh tình hình căng thẳng ở Biển Đơng nhƣ hiện nay.
Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi:
Trái ngƣợc với số lƣợng ít ỏi các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc về
mối quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi từ sau khi Chiến tranh lạnh
kết thúc, các học giả nƣớc ngoài, đặc biệt là các học giả phƣơng Tây rất
quan tâm đến đề tài này. Nhiều công trình nghiên cứu, sách tham khảo,
chuyên khảo và cả các khóa luận hay luận văn cao học đƣợc thực hiện có
liên quan đến quan hệ Trung Quốc – châu Phi nói chung và quan hệ kinh


tế Trung Quốc – châu Phi nói riêng. Có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu và sách tham khảo về đề tài này nhƣ :
The dragon’s gift. The real story of China in Africa của Deborah
Brautigam đƣa ra những phân tích sắc sảo cùng với một cái nhìn khách
quan về hợp tác Trung – Phi, những toan tính của Trung Quốc khi đến
mảnh đất này, cách thức cơ bản nhất để giành đƣợc những dự án của
Trung Quốc ở châu Phi. Bà cũng không ngần ngại chỉ ra những hệ lụy mà
các nƣớc châu Phi sẽ phải gánh chịu khi chấp nhận cách thức hợp tác này
của Trung Quốc.
China in Africa: Friend or Foe? China’s contemporary political and
economic relations with Africa của Ilana Botha nghiên cứu bản chất quan

hệ kinh tế - chính trị giữa Trung Quốc với châu Phi thông qua 4 nƣớc
Nam Phi, Zimbabwe, Uganda và Sudan. Theo đó, quan hệ của Trung
Quốc với bất cứ quốc gia nào đều đƣợc đặt trên nền tảng lợi ích kinh tế chính trị quốc gia nhằm phục vụ mục tiêu phát triển. So sánh viện trợ của
Trung Quốc và phƣơng Tây dành cho châu Phi, tác giả đã làm rõ thêm cơ
sở cho những phê phán phƣơng thức hợp tác không lành mạnh mà Trung
Quốc đang thực hiện ở đây và chỉ ra những hệ quả mà nó mang lại cho
chính các quốc gia nhận viện trợ này.
African perspectives on China in Africa của Firoze Manji và Stephen
Marks cũng đi sâu phân tích và lên tiếng phê phán quan hệ kinh tế Trung
Quốc – châu Phi chủ yếu dựa trên hình thức bóc lột tài ngun thiên
nhiên, đồng thời làm mâu thuẫn trong xã hội của của các nƣớc châu Phi
ngày càng trở nên nghiêm trọng.
China into Africa. Traid, Aid, and Influence của Robert I.Rotberg chủ
yếu phân tích mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và một số quốc gia


châu Phi dựa trên dầu mỏ và tài nguyên thiên nhiên. Dƣới con mắt của
một nhà phân tích phƣơng Tây, tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân
khiến Trung Quốc tập trung hợp tác với châu Phi, thông qua hai ví dụ
tiêu biểu là Angola và Sudan. Từ đó, tác giả cũng đƣa ra ý kiến phê phán
cách thức hợp tác của Trung Quốc ở châu Phi không thực sự mang lại lợi
ích cho cả hai bên, ngƣợc lại, cịn làm trầm trọng thêm những mâu thuẫn
của chính các nƣớc châu Phi.
Africa and China: A strategic partnership? của Judith van de Looy là
một trong những tác phẩm đầu tiên lý giải mối quan hệ Trung Quốc –
châu Phi thông qua các chƣơng trình hỗ trợ của Trung Quốc dành cho
châu Phi, hiện trạng của quan hệ thƣơng mại – đầu tƣ song phƣơng với
tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên và thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa
của Trung Quốc.
Politique extérieure énergétique de la Chine của Bastien Brunis tập

trung đi sâu phân tích vai trị của năng lƣợng đối với nền kinh tế, đặc biệt
trong bối cảnh cạn kiệt năng lƣợng nhƣ hiện nay. Từ đó, tác giả phân tích
chính sách khai thác năng lƣợng ở bên ngoài của Trung Quốc tại các địa
bàn trọng yếu nhƣ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á, Mỹ Latinh và đặc biệt
là châu Phi với một số đối tác quan trọng nhƣ Nigeria, Congo, Angola và
Sudan. Thơng qua đó, tác giả đề cập đến những tác động của quan hệ
kinh tế năng lƣợng này lên bối cảnh thế giới và chiến lƣợc củng cố quyền
lực của Trung Quốc.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều tập trung chủ yếu vào quan hệ
kinh tế song phƣơng giữa Trung Quốc và một số quốc gia châu Phi tiêu
biểu dựa trên cơ sở năng lƣợng cũng nhƣ nhìn nhận quan hệ này thƣờng
thiên về hƣớng phê phán, chỉ trích quan hệ này là lợi dụng, bóc lột đối


với các nƣớc châu Phi, coi Trung Quốc là “thực dân kiểu mới” [34.7] khi
đến châu Phi.
Tóm lại, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào xem xét một cách tồn
diện, hệ thống, cập nhật về quan hệ kinh tế - thƣơng mại Trung Quốc –
châu Phi từ sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, đặc biệt là trong thập niên
đầu của thế kỷ XXI. Hy vọng luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ vấn
đề

nghiên

cứu

này.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích chính của luận văn là phân tích sự vận động của mối quan
hệ giữa Trung Quốc và châu Phi trên lĩnh vực kinh tế - thƣơng mại từ khi
Chiến tranh lạnh chấm dứt, từ đó đánh giá tác động của quan hệ này đối
với khu vực, thế giới cũng nhƣ hai bên đối tác, đồng thời đƣa ra một số
dự báo về mối quan hệ trong tƣơng lai.
Để hoàn thành mục đích trên, luận văn đề ra ba nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau đây:
Một là phân tích làm rõ những yếu tố tác động tới việc tăng cƣờng
quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Châu Phi bao gồm những yếu tố
khách quan nhƣ môi trƣờng thế giới, khu vực cũng nhƣ những yếu tố chủ
quan đó là chính sách mở cửa, cải cách và sự trỗi dậy của bản thân Trung
Quốc cũng nhƣ nhu cầu mở rộng quan hệ, thu hút vốn và đầu tƣ nƣớc
ngoài của các nƣớc châu Phi.
Hai là phân tích thực trạng quan hệ kinh tế giữa châu Phi và Trung
Quốc trên một số lĩnh vực chủ yếu nhƣ thƣơng mại, đầu tƣ, hợp tác phát
triển và trong một số ngành chủ yếu.
Ba là đƣa ra một số nhận xét về triển vọng của quan hệ kinh tế Trung
Quốc - Châu Phi trong tƣơng lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của luận văn là sự vận động và phát triển
của mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và châu Phi.
Về mặt không gian: Châu Phi là một châu lục với nhiều quốc gia đa
dạng có quan hệ với Trung Quốc khơng đồng nhất. Vì vậy mức độ của
quan hệ giữa Trung Quốc với các đối tác không giống nhau tùy thuộc vào


tính chất và sự định vị đối tác của mỗi bên. Trong phạm vi cho phép, luận
văn sau khi trình bày khái quát quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và châu
lục, sẽ chỉ đi vào ba trƣờng hợp tiêu biểu là Nam Phi, Sudan và Angola
nhƣ là các trƣờng hợp nghiên cứu điểm.

Luận văn này tập trung vào 3 quốc gia là Nam Phi, Sudan và Angola
trong quan hệ kinh tế thƣơng mại Trung Quốc - châu Phi bởi đây đều là
những quốc gia nằm trong tính tốn chiến lƣợc quan trọng của Trung
Quốc ở châu Phi. Nam Phi là quốc gia phát triển nhất ở châu Phi, cũng là
đối tác thƣơng mại lớn nhất của Trung Quốc ở lục địa đen. Bắc Kinh
mong muốn sử dụng Nam Phi nhƣ cầu nối giúp quốc gia rộng lớn này
tiếp cận với phần cịn lại của châu Phi. Khơng chỉ có vậy, Nam Phi cịn là
qn bài chính trị lý tƣởng trong chiến lƣợc phát triển của Trung Quốc.
Là quốc gia duy nhất có nền kinh tế phát triển và có vị thế tƣơng đối trên
trƣờng quốc tế, là nƣớc đầu tàu trong các tổ chức ở châu Phi, Nam Phi
đóng vai trò quan trọng trong chiến dịch nâng cao vị thế của Trung Quốc
thơng qua các hình thức hợp tác Nam – Nam và đối thoại Nam – Bắc.
Trong khi đó, Angola lại là “túi dầu” khổng lồ mà Trung Quốc cũng
nhƣ bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế ổn định đều mong muốn
hợp tác. Hiện nay, Angola đang là nhà cung cấp dầu thô lớn nhất cho
Trung Quốc với khoảng 6 triệu thùng dầu mỗi ngày (2008). Tƣơng tự
nhƣ vậy, Sudan tuy không phải là quốc gia sản xuất dầu mỏ lớn nhƣ
Angola, song lại là một trong những nhà cung cấp dầu quan trọng của
châu Phi cho Trung Quốc. Cùng với đó, quan hệ giữa Bắc Kinh với
Khartoum, đất nƣớc “giàu tài nguyên mà nghèo hịa bình” này cịn là tâm
điểm cho các cuộc tranh luận và cáo buộc của cộng đồng quốc tế về việc
Trung Quốc đang làm trầm trọng thêm vấn nạn tham nhũng, độc tài và


nhân quyền ở đây. Cả 3 đối tác trên sẽ mang đến một cái nhìn tồn diện
cho hợp tác của Trung Quốc ở châu Phi.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung phân tích giai đoạn hậu Chiến
tranh lạnh với lý do, trong Chiến tranh lạnh quan hệ giữa hai bên rất hạn
chế vì mơi trƣờng quốc tế khơng thuận lợi. Chiến tranh lạnh chấm là
bƣớc ngoặt trên phạm vi toàn cầu, tạo điều kiện cho các quốc gia phát

triển quan hệ kinh tế phục vụ lợi ích của hai bên. Hơn nữa, năm 1989
đánh dấu một bƣớc thay đổi quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế đối ngoại của Trung Quốc đối với châu Phi, đó là sự chuyển dịch từ
viện trợ và hỗ trợ dựa trên nền tảng tƣơng đồng về ý thức hệ sang mơ
hình hợp tác và phát triển “đơi bên cùng có lợi”.
Về mặt nội dung: Vì điều kiện, thời gian cũng nhƣ nguồn tài liệu, luận
văn chỉ đi vào phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng bùng
phát của quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc – Châu Phi từ sau Chiến tranh
lạnh, những biểu hiện cụ thể của mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và
Châu Phi nói chung cũng nhƣ giữa Trung Quốc và một số quốc gia tiêu
biểu nói riêng. Cuối cùng luận văn sẽ đánh giá kết quả cũng nhƣ triển
vọng của quan hệ kinh tế Trung Quốc - châu Phi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu có sự liên hệ giữa hai lĩnh vực quan hệ quốc tế
và kinh tế chính trị quốc tế, do đó sử dụng các lý thuyết của cả hai lĩnh
vực trên, đặc biệt là các học thuyết về kinh tế nhƣ Chủ nghĩa kinh tế quốc
gia, Lý thuyết lợi thế so sánh, Tồn cầu hóa kinh tế….
Ngồi ra, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng
pháp lịch sử, phƣơng pháp thống kê xã hội học để phân tích, đánh giá
mối quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi từ sau Chiến tranh lạnh.


6. Nguồn tài liệu
Luận văn có sử dụng các tài liệu là các sách chuyên khảo, bài nghiên
cứu, bình luận của các chuyên gia kinh tế và các chuyên gia quan hệ quốc
tế, các khóa luận, luận văn của sinh viên cũng nhƣ các bài phân tích,
nghiên cứu trên báo, tạp chí trong và ngồi nƣớc về quan hệ Trung Quốc
– châu Phi nói chung và quan hệ kinh tế Trung – Phi nói riêng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:

- Chƣơng 1: Phân tích những tiền đề tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của mối quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi, đặc biệt từ sau
khi Chiến tranh lạnh kết thúc.
- Chƣơng 2: Nghiên cứu mối quan hệ kinh tế Trung Quốc – châu Phi
thông qua 3 trƣờng hợp cụ thể là Nam Phi, Sudan và Angola trong thập
niên đầu thế kỷ XXI và những thành quả mang lại cho cả Trung Quốc và
các quốc gia châu Phi nói chung.
- Chƣơng 3: Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và triển vọng của
quan hệ hợp tác kinh tế Trung Quốc – châu Phi và bài học cho Việt Nam
trong phát triển quan hệ hợp tác với châu Phi.


Chƣơng 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ CỦA QUAN HỆ KINH
TẾ TRUNG QUỐC – CHÂU PHI SAU CHIẾN TRANH
LẠNH
1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực từ khi Chiến tranh lạnh chấm dứt
1.1.1. Sự chấm dứt của trật tự hai cực
Bối cảnh thế giới thời kỳ Chiến tranh lạnh đƣợc đặc trƣng bởi sự đối
đầu giữa hai phe Tƣ bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự
kiện Liên Xô sụp đổ dẫn đến một sự thay đổi to lớn trong nền chính trị
quốc tế, khi trật tự thế giới hai cực tan rã với sự vƣợt trội của Mỹ. Tuy
nhiên, sự độc chiếm của Mỹ khơng duy trì đƣợc lâu. Sự phục hồi và phát
triển kinh tế nhanh chóng của Nhật Bản, Đức, Pháp, Anh và nhiều nƣớc
khác (Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Nam Phi…) đang hình thành
một cục diện thế giới mới theo hƣớng đa cực (“nhất siêu đa cƣờng”). Tuy
nhiên, “cục diện đa cực chƣa hẳn đã hình thành mà đang trải qua thời kỳ
quá độ từ trật tự cũ để tiến tới một trật tự mới” [51].
Theo đó, Mỹ nổi lên là siêu cƣờng mạnh nhất so với các cƣờng quốc
khác, với ƣu thế vƣợt trội trên tất cả các lĩnh vực then chốt nhƣ kinh tế,
chính trị, quân sự… Việc Mỹ muốn xây dựng một trật tự đơn cực do

mình chi phối cũng là điều dễ lý giải theo lập luận của các học giả thuộc
trƣờng phái Chủ nghĩa Hiện thực. Tuy nhiên, quyền lực quốc tế lại khơng
phải mục đích duy nhất của riêng Mỹ. Tất cả mọi quốc gia đều muốn
tăng khả năng ảnh hƣởng trong các vấn đề quốc tế và các tổ chức quốc tế.
Bởi vậy, ảnh hƣởng của Mỹ vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các
cƣờng quốc kinh tế và chính trị khác nhƣ Nhật Bản, Tây Âu, Nga, Trung
Quốc… Có những quốc gia muốn giành lại quyền lợi đã mất nhƣ Nga,


cũng có quốc gia muốn có vị thế tƣơng xứng hơn trên vũ đài chính trị
nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Ấn Độ, Brazil… Do đó, xu thế phát
triển của trật tự thế giới trong tƣơng lai sẽ là hƣớng đến một hệ thống đa
cực, trong đó, một số quốc gia sẽ nắm vai trò chủ chốt trong việc ảnh
hƣởng tới cục diện thế giới.
1.1.2. Xu thế hịa bình, hợp tác và phát triển
Đặc điểm chủ yếu trong quan hệ giữa các nƣớc trong trạng thái “nhất
siêu đa cƣờng” hiện nay vẫn tiếp tục là hợp tác, cạnh tranh và kiềm chế
lẫn nhau. Q trình tồn cầu hố, khu vực hoá và sự phụ thuộc lẫn nhau
buộc các nƣớc vừa hợp tác, vừa cạnh tranh nhƣng tránh đối đầu, xung đột
và chiến tranh.
Rút kinh nghiệm từ Chiến tranh lạnh, các nƣớc giờ đây nhận ra rằng
chạy đua về quân sự không phải là một lựa chọn khôn ngoan bởi thiệt hại
mà hai bên phải gánh chịu là quá lớn, dù đó là bên thắng hay bên bại.
Trong khi Liên Xơ và Mỹ chi những khoản tiền khổng lồ cho chạy đua
vũ trang – một sự đầu tƣ lãng phí, thì các nƣớc Tây Âu, Nhật Bản và một
số nƣớc khác đã tập trung vào phục hồi và phát triển nền kinh tế bị tàn
phá nặng nề sau chiến tranh, tranh thủ sự trợ giúp về tài chính lẫn khoa
học kỹ thuật của Mỹ để làm giàu cho chính mình. Mỹ sau khi thoát ra
khỏi cuộc chiến “hao tiền tốn của” với Liên Xô, chợt nhận ra những kẻ
nhận viện trợ năm xƣa đã rút ngắn một cách đáng kể khoảng cách về kinh

tế và kỹ thuật với mình, thậm chí, rơi vào hồn cảnh bị chính những nƣớc
đó cạnh tranh ngay ở những lĩnh vực quan trọng nhƣ thƣơng mại và kỹ
thuật. Đi đôi với phát triển kinh tế là khả năng tăng cƣờng sức mạnh quốc
gia mà những nƣớc này đạt đƣợc. Trƣờng hợp ngoại lệ duy nhất ở đây có
lẽ là Nhật Bản – quốc gia bại trận trong Thế chiến II và phải chịu ràng


buộc bởi những điều khoản cấm xây dựng một lực lƣợng quân đội chính
quy, do vậy, Nhật Bản vẫn đang nỗ lực hết sức để cải thiện hình ảnh “chú
lùn chính trị” sao cho tƣơng xứng với một “gã khổng lồ về kinh tế” của
mình.
Hiện nay, kinh tế trở thành trọng điểm trong quan hệ quốc tế. Các
quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lƣợc phát triển và tập trung vào ƣu
tiên phát triển kinh tế. Những cân nhắc về địa kinh tế phần nào đã vƣợt
qua những tính tốn về địa chính trị trong các quyết định quốc tế bởi các
nƣớc ngày càng nhận thấy sức mạnh quan trọng của mỗi quốc gia vẫn
nằm ở một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính lành mạnh và một
nền cơng nghệ trình độ cao đi kèm với một sức mạnh quân sự. “Tất cả
tạo nên sự hƣng thịnh và suy vong không chỉ của các cƣờng quốc mà cả
các quốc gia khác trong một thế giới phức tạp, đan xen và phụ thuộc
nhau” [51].
Bên cạnh đó, xu thế hình thành các tổ chức với các quy mơ từ khu vực
đến quốc tế đang diễn ra dồn dập ở hầu khắp các châu lục, thậm chí liên
châu lục. Trào lƣu nhất thể hoá khu vực phát triển mạnh trong thập niên
90 sẽ tiếp tục gia tăng cả về lƣợng và chất trong những năm đầu thế kỷ
XXI, cùng với q trình tồn cầu hố sẽ ảnh hƣởng sâu sắc đến các lĩnh
vực của đời sống quốc tế, mang lại cả những thuận lợi và khó khăn đến
cho mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập vào những thể chế chung đó
[56].
1.1.3. Tầm quan trọng của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

Cùng với sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta, Mỹ trở thành siêu cƣờng
duy nhất có khả năng lãnh đạo thế giới sau Chiến tranh lạnh trong một
thời gian dài. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế nhờ


×