Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Sự tham gia của nam giới vùng cao trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình nghiên cứu trường hợp xã cẩm ân huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 149 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC XÃ HộI Và NHÂN VĂN
KHOA XÃ HộI HọC
------ (0) ------

nguyễn hoàng nga

Đề Tài:
Sự tham gia của nam giới vùng cao trong
việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình
(Nghiên cứu tr-ờng hợp xà Cẩm Ân - Huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái)

luận văn thạc sỹ xà hội học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
TS. hoàng bá thịnh

Mục lục
Hà nội - 2007


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi đà nhận đ-ợc sự quan tâm, giúp đỡ
từ rất nhiều phía.
Tr-ớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Xà hội học đà truyền đạt tri thức cho tôi trong suốt thời gian tôi đ-ợc học tập
nghiên cứu tại khoa. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới thầy giáo - TS Hoàng


Bá Thịnh - ng-ời đà trực tiếp h-ớng dẫn tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của các cán bộ, ng-ời dân
xà Cẩm Ân - huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái đà cung cấp cho tôi những
thông tin hết sức quí báu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè - những ng-ời
đà luôn luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong luận văn của tôi, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế vì vậy tôi rất mong nhận đ-ợc sự đóng góp của các thầy cô,
gia đình và toàn thể các học viên cao học trong khoa, giúp cho tôi vững
vàng hơn trên một chặng đ-ờng khoa học mới.

Hà nội, ngày 20/11/2007
Học viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Nga

Khoá: 2004 - 2007

2


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ

Danh mục từ viết tắt

Biện pháp tránh thai

: BPTT


Cao đẳng/đại học/trung cấp chuyên nghiệp

: CĐ/ĐH/TCCN

Dân số - kế hoạch hoá gia đình

: DS - KHHGĐ

Kế hoạch hoá gia đình

: KHHGĐ

Kinh tế - xà hội

: KT - XH

Sức khỏe sinh sản

: SKSS

Trung học cơ sở

: THCS

Trung học phổ thông

: THPT

Khoá: 2004 - 2007


3


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga
Mục lục

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài .........................................................................................................6
2. ý nghĩa khoa học vµ ý nghÜa thùc tiƠn ........................................................................9
2.1. ý nghÜa khoa häc ......................................................................................... 9
2.2. ý nghÜa thùc tiƠn .......................................................................................... 10
3. Mơc ®Ých và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................10
3.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 10
4. Đối t-ợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 11
4.1. Đối t-ợng nghiên cứu ................................................................................... 11
4.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 11
4.3. Lĩnh vực nghiên cứu..................................................................................... 11
4.4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 11
5. ph-ơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 11
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết ..................................................................11
6.1. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 11
6.2. Khung lý thuyÕt ........................................................................................... 12
Néi dung chÝnh
Ch-¬ng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài ........................................................... 13
1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................ 13
1.1. Ph-ơng pháp luận Mac xit ......................................................................13

1.2. Chủ tr-ơng, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc về công tác DS - KHHGĐ.15
1.3. Các lí thuyết nghiên cứu ..............................................................................19
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 29
3. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và đối t-ợng khảo sát .................................................. 33
3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ......................................................................33
3.2. Đối t-ợng khảo sát ....................................................................................... 35
4. Các khái niệm công cụ ................................................................................................ 36
Ch-ơng 2: Các khía cạnh về sự tham gia của nam giíi vïng cao trong viƯc thùc hiƯn
KHHG§ .......................................................................................................................... 39
I. Thùc tr¹ng sù tham gia cđa nam giíi trong viƯc thùc hiện KHHGĐ .......................... 39
1. Vài nét về tình hình sử dụng các BPTT, thực hiện KHHGĐ trong cả n-ớc hiện nay..39

Kho¸: 2004 - 2007

4


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

2. Nhận thức của nam giới về chủ tr-ơng, chính sách, ch-ơng trình KHHGĐ và thái độ
của họ đối với việc thực hiện KHHGĐ ...........................................................................40
2.1. Nhận thức của nam giới về chủ tr-ơng, chính sách, ch-ơng trình KHHGĐ40
2.2. Thái độ của nam giới ®èi víi viƯc thùc hiƯn KHHG§ .................................49
3. Sù tham gia cđa nam giíi trong viƯc thùc hiƯn KHHG§ ............................................55
3.1. Ng-êi quyết định số con và khoảng cách giữa các lần sinh con trong gia
đình .................................................................................................................................57
3.2. Ng-ời quyết định việc lựa chän vµ sư dơng BPTT .......................................62
3.3. Nam giíi víi viƯc lùa chän vµ sư dơng BPTT ..............................................68

3.3.1. Lùa chän vµ sư dơng BPTT .......................................................................68
3.3.2. Lý do sư dơng c¸c BPTT ...........................................................................79
3.3.3. Cách xử lý của nam giới trong tr-ờng hợp vợ gặp khó khăn khi sử dụng
các BPTT ......................................................................................................................... 82
3.3.4. Lý do không sử dụng các BPTT ................................................................ 83
II. Một số nhân tố ảnh h-ởng đến sự tham gia của nam giíi vïng cao trong viƯc thùc
hiƯn KHHG§ hiƯn nay....................................................................................................87
1. Nhóm những nhân tố thúc đẩy sự tham gia của nam giới ...........................................88
1.1. Chủ tr-ơng, chính sách của Đảng và nhà n-ớc về công tác DS - KHHGĐ .88
1.2. Truyền thông đại chúng ...............................................................................94
2. Nhóm những nhân tố hạn chế sự tham gia của nam giới ............................................97
2.1. Gia đình........................................................................................................97
2.2. Cộng ®ång ............................................................................................... .. 102
2.3. HƯ thèng cung cÊp dÞch vơ KHHGĐ ...................................................... ...104
2.4. Tâm lý cá nhân ........................................................................................ ...108
III. Sự cần thiết của việc nam giới tham gia vào thực hiện KHHGĐ ......................... ...111
1. Tầm quan trọng của việc thực hiện KHHGĐ ............................................. ...111
2. Sự cần thiết của việc nam giới tham gia vào thực hiện KHHGĐ ............... ...115
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận......................................................................................................................124
2. Khuyến nghị ........................................................................................................... ...126

Khoá: 2004 - 2007

5


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ


mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề dân số - kế hoạch hoá gia đình (DS - KHHGĐ) là một vấn đề
đ-ợc quan tâm nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết 04 NQ/HNTƯ cũng đ khàng định công tác DS - KHHGĐ là một bộ phận
của chiến l-ợc phát triển đất n-ớc, là một trong những vấn đề kinh tế - xÃ
hội (KT - XH) hàng đầu, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất l-ợng cuộc sống
của từng ng-ời, từng gia đình và của toàn xà hội [26]. Sở dĩ vấn đề dân số
đ-ợc nhiều ng-ời quan tâm là bởi nó có ảnh h-ởng nhất định đến quá trình
phát triển KT - XH của đất n-ớc. Theo dự báo ca Liên Hợp Quốc, nếu
Việt Nam thực hiện tốt ch-ơng trình DS - KHHGĐ thì quy mô dân số sẽ ổn
định ở mức 120 triệu ng-ời vào năm 2035 và GDP bình quân đầu ng-ời sẽ
bằng 31,2 lần GDP bình quân đầu ng-ời năm 1990. Ng-ợc lại, nếu không
thực hiện tốt ch-ơng trình DS - KHHGĐ thì quy mô dân số sẽ ở mức 160
triệu ng-ời vào năm 2035 và GDP bình quân đầu ng-ời chỉ bằng 25 lần
bình quân đầu người ca năm 1990[38]. Phép so sánh trên để chúng ta
thấy rằng công tác DS - KHHGĐ có tác động đến quá trình phát triển KT XH của đất n-ớc. Chính vì thế, mục tiêu tổng quát của ch-ơng trình dân số
quốc gia thời kỳ 2001 - 2010 là: "Thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tiến
tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Nâng cao chất l-ợng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất l-ợng cao đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần vào sự phát triển nhanh
và bền vững trong đất n-ớc[21].
Để có thể thực hiện đ-ợc những mục tiêu của ch-ơng trình quốc gia
nh- đà đề cập ở trên thì kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) đóng một vai trò
rất quan trọng bởi thực hiện "KHHGĐ chính là điều chỉnh mức sinh giảm tỷ
lệ gia tăng dân số góp phần nâng cao chất l-ợng dân số tiến tới bảo đảm
một cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc"[29].
Hiện nay, n-ớc ta đ-ợc xếp vào một trong những n-ớc đông dân trên
thế giới với khoảng 83 triệu ng-ời (dân số Việt Nam năm 2006 là 83, 892,
2 ngàn ng-ời) [33,15]. Mặc dù trong thập kỷ qua, chiến l-ợc DS - KHHGĐ

Khoá: 2004 - 2007

6


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

của Việt Nam ®· cã nhiỊu thµnh tùu nỉi bËt trong viƯc lµm giảm mức sinh
và đang tiến đến gần mức sinh thay thế. Song kết quả giảm sinh này vẫn
ch-a thực sự vững chắc và đồng đều giữa các vùng. Vì vậy đẩy mạnh thực
hiện KHHGĐ giảm mức sinh tiến tới ổn định quy mô dân số là công việc
vô cùng cần thiết. Có thể nói rằng, nhận đ-ợc sự quan tâm sâu sắc của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể và sự h-ởng ứng mạnh mẽ của
nhân dân, chính sách DS - KHHGĐ ở n-ớc ta đà thực sự đi vào cuộc sống
và đạt đ-ợc những kết quả rất đáng khích lệ; quy mô gia đình có một hoặc
hai con đ-ợc chấp nhận ngày càng rộng rÃi. "Số con bình quân của một
ng-ời phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ 2,25 con năm 2001 đến 2,11 con
năm 2005. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT)
đặc biệt là các BPTT hiện đại tiếp tục tăng từ 61,1% năm 2001 lên 65,7%
năm 2005" [34,17]. Những thành tựu của công tác DS - KHHGĐ ở trên hết
sức ấn t-ợng nh-ng nh- thế không phải là không còn tồn tại một số bất cập
ví nh- những con số đà đ-ợc đề cập ở trên là rất khác nhau giữa các vùng
miền, địa ph-ơng. Đặc biệt có một vấn đề mà chúng ta cần phải quan tâm
tìm hiểu trong giai đoạn hiện nay đó là bất bình đẳng giới trong việc thực
hiện KHHGĐ. Tại sao chúng ta lại phải quan tâm đến vấn đề này? Là bởi
vai trò của ng-ời nam giới trong việc thực hiện KHHGĐ còn nhiều hạn chế.
Nam giới - một trong hai chđ thĨ chÝnh tham gia vµo hµnh vi sinh sản cần
phải đ-ợc cung cấp thông tin và thực hiện vai trò, chia sẻ trách nhiệm với

ng-ời vợ trong việc thực hiện KHHGĐ.
Quan tâm đến vấn đề giới trong việc thực hiện KHHGĐ, đà có nhiều
ch-ơng trình hành động đ-ợc ®-a ra nh»m thu hót sù tham gia cđa nam giới
chẳng hạn nh- trong ch-ơng trình hành động đ-ợc nhất trí thông qua tại
Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại Cairo - Ai Cập năm 1994 đÃ
nhấn mạnh tầm quan trọng về quyền sinh sản và sức khỏe sinh sản (SKSS)
của nam và nữ bằng cách nhấn mạnh sự cần thiết về bình đẳng nam nữ và
hành vi tình dục có trách nhiệm: "Nam giới đóng vai trò chủ chốt trong việc
đem lại bình đẳng về giới, vì đa số trong các xà hội thì quyền lực luôn luôn
thuộc về nam giới trên mọi khía cạnh của cuộc sống, từ việc quyết định quy
mô gia đình cho đến các quyết định về chính sách trong ch-ơng trình ở mọi
cấp độ... Sự tham gia bình đẳng của phụ nữ và nam giới trong mọi khía
Khoá: 2004 - 2007

7


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ

cạnh của trách nhiệm gia đình, bao gồm KHHGĐ, nuôi dạy con cái trong
công việc gia đình cần đ-ợc tăng c-ờng và khuyến khích bởi các chính
phủ"[19, 268]. Ch-ơng trình hành cũng động l-u ý, nam giới cũng nh- nữ
giới cần phải tiếp cận với các thông tin và dịch vụ thích hợp để đạt đ-ợc
SKSS của mình. Một thỏa thuận tại Cairo cũng nhấn mạnh rằng: Cần phải
có những nỗ lực đặc biệt để nhấn mạnh trách nhiệm chia sẻ của ng-ời đàn
ông và cổ vũ lôi cuốn họ một cách tích cực về trách nhiệm làm cha, hành vi
sinh sản và tình dục trong đó có KHHGĐ.
Chiến l-ợc dân số của n-ớc ta giai đoạn 2001 - 2010 cũng xác định:

"Cần phải xây dựng và thực hiện các chính sách xà hội để nâng cao vị thế
và quyền năng cho ng-ời phụ nữ. Khuyến khích nam giới chia sẻ trách
nhiệm trong chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình. Việc thu
hút nam giới tham gia vào các vấn đề sức khỏe là hết sức quan trọng. Do
vậy, công tác tuyên truyền vận động phải làm nh- thế nào để nam giới cùng
với vợ trao đổi và gánh vác trách nhiệm trong quyết định về số con, về thời
điểm sinh và khoảng cách giữa các lần sinh, cùng nhau quyết định lựa chọn
và thực hiện những biện pháp thích hợp và chia sẻ trách nhiệm trong việc
chăm sóc nuôi dạy con cái"[21].
Các nhà hoạch định chính sách dân số hiện nay đang kiểm định các
ch-ơng trình lôi cuốn nam giới tham gia vào các quyết định trong KHHGĐ.
Các ch-ơng trình thấy rằng, một bạn tình tích cực sẽ dễ dàng cho phụ nữ sử
dụng các BPTT, phòng chống bệnh suy giảm miễn dịch (AIDS) và sự gia
tăng dần tỷ lệ mắc bệnh lây truyền qua đ-ờng tình dục hay cụ thể nhất có
thai ngoài ý muốn từ đó dẫn đến làm cho hoạt động tình dục trở nên an toàn.
Có thể thấy các ch-ơng trình hành động ở trên cho chóng ta thÊy
r»ng sù tham gia cđa nam giíi trong việc thực hiện KHHGĐ sẽ thể hiện
đ-ợc hành vi tình dục có trách nhiệm của nam giới tạo điều kiện thuận lợi
để ng-ời phụ nữ chăm sóc SKSS cho mình; sự quan tâm, chia sẻ trách
nhiệm với ng-ời phụ nữ trong vai trò là những ng-ời chồng và với sự tham
gia có trách nhiệm trong việc thực hiện KHHGĐ, ng-ời nam giới cũng đạt
đ-ợc SKSS của mình. Do vậy, lôi cn sù tham gia cđa nam giíi vµo viƯc
thùc hiƯn KHHGĐ là vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Kho¸: 2004 - 2007

8


Luận văn thạc sỹ


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Nh- vậy là nam giới đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
KHHGĐ. Sự tham gia của họ sẽ phần nào giảm bớt gánh nặng trách nhiệm
thực hiện KHHGĐ của ng-ời phụ nữ. Vậy trên thực tế họ tham gia vào
KHHGĐ nh- thế nào? Tr-ớc tiên chúng ta phải khẳng định một điều rằng
cả giới nam và giới nữ đều có trách nhiệm và quyền lợi trong việc thực hiện
KHHGĐ, ng-ời vợ và ng-ời chồng cùng thực hiện các BPTT thế nh-ng
gánh nặng thực hiện KHHGĐ vẫn do phụ nữ đảm nhận là chính, sự tham
gia của nam giới còn tồn tại khá nhiều bất cập và đúng là nam giới ch-a
phát huy đ-ợc vai trò của mình trong việc thực hiện KHHGĐ. "Số liệu điều
tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2004 đà cho thấy sự bất bình đẳng về
giới trong việc sử dụng các BPTT hiện đại giữa phụ nữ và nam giới vẫn còn
chênh lệch khá lớn. BPTT hiện đại mà phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ lựa
chọn là 75,9% trong khi đó nam giới chỉ chiếm 9,7%" [32,33].
Những con số ở trên đà cho chúng ta thÊy r»ng sù tham gia cđa nam
giíi trong viƯc thùc hiện KHHGĐ còn rất nhiều hạn chế. Đặc biệt nam giới
sống ở vùng cao, điều kiện tiếp cận thông tin và hệ thống các dịch vụ còn
gặp khó khăn, vậy họ tham gia vào việc thực hiện KHHGĐ nh- thế nào?
Mức độ nhiều hay ít? Có nhân tố nào hạn chế họ tham gia vào KHHGĐ hay
không? Sự tham gia của họ có mang lại ích lợi gì ?
Trăn trở tr-ớc những vấn đề trên đồng thời có mong muốn tìm hiểu,
đánh giá và phán xét vai trò của nam giíi - mét chđ thĨ rÊt quan träng trong
viƯc thùc hiện KHHGĐ, tôi đà chọn đề tài: "Sự tham gia của nam giới
vùng cao trong việc thực hiện KHHGĐ" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. ý nghĩa khoa học
- Thông qua đề tài nghiên cứu, tôi muốn mang đến một cái nhìn khái
quát hơn về sự tham gia thực hiện KHHGĐ của nam giới vùng cao, một số
nhân tố ảnh h-ởng đến vấn đề này và hơn cả là mong muốn thúc đẩy nam

giới tham gia tích cực hơn, chia sẻ trách nhiệm thực hiện KHHGĐ với
ng-ời phụ nữ.

Khoá: 2004 - 2007

9


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ

- Qua đề tài nghiên cứu, tôi muốn khẳng định hơn nữa những lí
thuyết xà hội học đà đ-ợc học trong nhà tr-ờng nh- lí thuyết hành động xÃ
hội và lý thuyết vai trò xà hội.
- Những kết quả trong báo cáo này sẽ phần nào gợi mở cho những
nghiên cứu tiếp theo về vấn đề DS - KHHGĐ.
2.2. ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ cho chúng ta thấy đ-ợc một số nét khái quát
về sự tham gia thực hiện KHHGĐ của nam giới vùng cao. Ngoài ra, đề tài
của tôi còn có ý nghĩa thực tiễn là tìm hiểu những nhân tố có ảnh h-ởng đến
sự tham gia thực hiện KHHGĐ của nam giới vùng cao (bao gồm cả nhân tố
có ảnh h-ởng tích cực và tiêu cực) để từ đó với việc phân tích những thông
tin thu đ-ợc sẽ giúp cho các nhà quản lí, những nhà hoạch định chính sách
có cái nhìn khoa học và thực chứng về vấn đề này, đ-a ra đ-ợc những giải
pháp cần thiết và hợp lý, huy động đ-ợc sự tham gia nhiệt tình của nam giới
vùng cao vào việc thực hiện KHHGĐ.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sự tham gia cđa nam giíi vïng cao trong viƯc

thùc hiƯn KHHG§ hiƯn nay.
- Tìm hiểu một số nhân tố ảnh h-ởng đến sù tham gia cđa nam giíi
vïng cao trong viƯc thùc hiện KHHGĐ.
- Đề xuất một số khuyến nghị và giải ph¸p nh»m thu hót nam giíi
vïng cao tham gia tÝch cực hơn vào việc thực hiện KHHGĐ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích các cơ sở lý thuyết và ph-ơng pháp cho việc nghiên cứu thực
trạng sự tham gia của nam giới vùng cao trong việc thực hiện KHHGĐ.
- Phân tÝch thùc tr¹ng sù tham gia cđa nam giíi vïng cao trong việc
thực hiện KHHGĐ hiện nay.
- Phân tích và làm rõ những nhân tố tác động đến việc ng-ời nam
giíi tham gia thùc hiƯn KHHG§.
- §Ị xt mét sè khuyến nghị và giải pháp giúp cho nam giới tham gia
ngày càng tích cực hơn, chia sẻ với ng-ời phụ nữ trách nhiệm thực hiện KHHGĐ.
Khoá: 2004 - 2007

10


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ

4. Đối t-ợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối t-ợng nghiên cøu: Sù tham gia cđa nam giíi vïng cao trong
viƯc thực hiện KHHGĐ.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Nam giới đà lập gia đình
4.3. Lĩnh vực nghiên cứu: Xà hội học dân số, xà hội học giới
4.4. Phạm vi nghiên cứu:
* Không gian nghiên cứu: XÃ Cẩm Ân - huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái

* Thời gian nghiên cứu: Tháng 11 năm 2006.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
* Phỏng vấn bằng bảng hỏi: đ-ợc tôi sử dụng đối với các nam giới đÃ
lập gia đình tại xà Cẩm Ân - huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái, đ-ợc chọn
theo ph-ơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Tổng số phiếu phát ra là 220 phiếu,
số phiếu thu về là 209 phiếu. Kết quả nghiên cứu đ-ợc xử lý bằng ch-ơng
trình SPSS.
* Ph-ơng pháp phỏng vấn sâu: Tôi đà tiến hành phỏng vấn sâu 2 đối
t-ợng là cán bộ xÃ, cán bộ dân số nhằm thu thập thêm những thông tin
chung về tình hình thực hiện KHHGĐ ở xÃ; ngoài ra tôi cũng thực hiện 15
phỏng vấn sâu (13 nam, 2 nữ) đối với ng-ời dân để thu thập những thông tin
cụ thể và sâu sắc hơn, giúp cho chúng ta thấy đ-ợc rõ hơn quan điểm, thái
độ của ng-ời đ-ợc phỏng vấn đối với vấn đề KHHGĐ và sự tham gia của
họ trong việc thực hiện KHHGĐ.
* Ph-ơng pháp phân tích tài liệu: bao gồm việc phân tích các công
trình thực nghiệm, kết quả của những đề tài nghiên cứu có liên quan, số liệu
thống kêphục vụ cho cuộc nghiên cứu.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
6.1. Giả thuyết nghiên cứu
- D-ới tác động của các chủ tr-ơng, chính sách về DS - KHHGĐ và
theo đó là rất nhiều hình thức tuyên truyền, vận động nhằm thu hút sự tham
gia của nam giíi, nam giíi vïng cao tham gia ngµy cµng tích cực hơn vào
việc thực hiện KHHGĐ.

Khoá: 2004 - 2007

11


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga


Luận văn thạc sỹ

- Các nhân tố chủ tr-ơng chính sách, truyền thông đại chúng, gia
đình, cộng đồng, tâm lý cá nhân...là những nhân tố cơ bản ảnh h-ởng đến
sự tham gia của nam giới vùng cao trong việc thực hiện KHHGĐ (bao gồm
cả các nhân tố có tính chất thúc đẩy và các nhân tố có tính chất cản trở).
Trong các nhân tố, nhân tố lµm cho nam giíi Ýt tham gia vµo viƯc thùc hiện
KHHGĐ nhất đó là nhân tố tâm lý cá nhân.
- Nam giíi vïng cao tham gia tÝch cùc vµo viƯc thực hiện KHHGĐ là
yếu tố quan trọng đảm bảo thực hiện bình đẳng giới, tiến bộ và công bằng
xà hội cho vùng cao.
6.2. Sơ đồ khung lý thuyết

Bối cảnh KT - XH

Nhóm nhân tố thúc đẩy
- Chủ tr-ơng, chính
sách DS - KHHGĐ
- Truyền thông đại
chúng

Nhóm nhân tố cản trở
- Hệ thống cung cấp
các dịch vụ KHHGĐ
- Gia đình
- Cộng đồng
- Tâm lý cá nhân

Sự tham gia của nam

giới vùng cao trong việc
thực hiện KHHGĐ

Khoá: 2004 - 2007

12


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga
nội dung chính

Ch-ơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Ph-ơng pháp luận Mác - xÝt: Chđ nghÜa duy vËt biƯn chøng vµ chđ
nghÜa duy vật lịch sử là nguyên tắc ph-ơng pháp luận cơ bản cho mọi khoa
học nói chung và xà hội học nói riêng. Vận dụng tổng hợp những lí luận
này tôi tuân theo các nguyên tắc sau:

Tuân thủ nguyên tắc lịch sử cụ thể: nghiên cứu vấn đề trong điều kiện
lịch sư cơ thĨ vỊ kh«ng gian, thêi gian, vïng, miỊn, khu vực bởi trên thực tế
mọi sự vật đều tồn tại trong không gian và thời gian nhất định. Tuân thủ
nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử
- cụ thể đà làm phát sinh vấn đề đó, tới sự ra đời và phát triển của nó, tới bối
cảnh hiện thực - cả khách quan lẫn chủ quan. Khi xem xét và nhìn nhận
một vấn đề, cũng cần phải đặt nó trong những mối liên hệ nh- vậy.

Xem xét các sự vật trong thế giới, tr-ớc hết, phải nhìn nhận trong mối
liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau

của chính sự vật đó. Tiếp theo, phải nhìn nhận các sự vật trong mối liên hệ
qua lại với nhau (kể cả trực tiếp và gián tiếp). Và, phải xem xét sự vật trong
mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con ng-ời. Các loại liên hệ này có vai
trò khác nhau đối với quá trình vận động và phát triển của các sự vật và hiện
t-ợng, nhờ đó giúp cho chúng ta tới chỗ khái quát để rút ra bản chất chi
phối sự tồn tại và phát triển của sự vật.

Xem xét các sự vật phải h-ớng tới cái bản chất, không h-ớng tới cái
ngẫu nhiên, bất bình th-ờng. Vì bản chất là cái tất nhiên, t-ơng đối ổn định
ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. Còn hiện
t-ợng là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài, là cái không ổn định và
biến đổi nhanh hơn so với bản thân. Vì vậy, khi nhìn nhận sự vật, để có thể
nắm bắt và hiểu biết đầy đủ, đúng đắn về sự vật, không nên dừng lại ở hiện
t-ợng mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó. Bản chất không tồn tại d-ới
dạng thuần tuý mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài thông qua các hiện
t-ợng vì thế chỉ có thể tìm ra cái bản chất thông qua nghiên cứu các hiƯn

Kho¸: 2004 - 2007

13


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

t-ợng. Bản chất tồn tại khách quan ngay ở trong bản thân sự vật nên chỉ có
thể tìm ra bản chất của sự vật đó ở trong chính sự vật cứ không thể ở ngoài nó.

Những quy luật vận động phát triển của xà hội phải đ-ợc xem xét

khách quan nh- nó đang tồn tại. Với t- cách là cái tồn tại trong hiện thực,
quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự
vật, hiện t-ợng, giữa các đối t-ợng, giữa các nhân tố tạo thành đối t-ợng,
giữa các thuộc tính của sự vật cũng nh- giữa các thuộc tính của cùng một sự
vật, hiện t-ợng. Trong thực tế, sự vận động và phát triển của bất kì một sự
vật hay hiện t-ợng nào cũng là sản phẩm tác động tổng hợp của tất cả các
quy luật. Vì thế, khi xem xét một sự vật tồn tại trong thế giới cần phải nhìn
nhận cái tác động này. Nó giúp cho ta thấy đ-ợc sự vận động và phát triển
của các sự vật cũng nh- lí giải đ-ợc quá trình vận động và phát triển của
các sự vật đó.

Xem xét yếu tố con ng-ời mang bản chÊt x· héi, trong tÝnh hiƯn thùc
cđa nã, con ng­êi l tổng hoà các mối quan hệ xà hội, đồng thêi cịng l¯
chđ thĨ cđa x· héi. Tõ ®ã, coi việc ra sức phát huy nhân tố con ng-ời, coi
chiến l-ợc con ng-ời là điểm mấu chốt của sự phát triển KT - XH.
Tôi nghiên cứu đề tài mà mình đà chọn một cách khách quan đặt
trong mối liên hệ với nhiều hiện t-ợng xà hội khác. Thêm vào đó, đặt hiện
t-ợng này trong bối cảnh lịch sử cụ thể để h-ớng tới cái bản chất của hiện t-ợng.
Khi xem xÐt vÊn ®Ị sù tham gia cđa nam giíi trong việc thực hiện
KHHGĐ, tôi đà chọn cho mình một địa bàn nghiên cứu nhất định với một
khoảng thời gian cụ thể. Chính vì thế, những kết luận mà đề tài đ-a ra chỉ
đúng cho vấn đề này trong không gian của địa bàn đó và trong khoảng thời
gian đó. Tìm hiểu về vấn đề, tôi đà nghiên cứu đặt trong mối liên hệ với sự
tham gia của ng-ời phụ nữ bởi trên thực tế, thực hiện KHHGĐ vẫn do ng-ời
phụ nữ đảm nhận là chính. Ngoài ra, để có một cái nhìn tổng hợp về sự
tham gia của họ, phải tìm hiểu trên rất nhiều khía cạnh: hiểu biết về vấn đề,
nhận định và tham gia vào thực hiện. Với việc nhìn nhận những nhân tố ảnh
h-ởng, xoáy sâu vào bản chất của vấn đề sẽ lí giải đ-ợc sự tham gia cđa
nam giíi: cã hay kh«ng tham gia? Tham gia tích cực hay không tích cực?
Nhân tố nào làm cho nam giíi Ýt tham gia vµo viƯc thùc hiƯn KHHGĐQua


Khoá: 2004 - 2007

14


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ

đó sẽ cho chúng ta một cái nhìn khái quát về việc thực hiện KHHGĐ của
nam giới vùng cao, giúp chúng ta đ-a ra đ-ợc những khuyến nghị phù hợp.
1.2. Chủ tr-ơng, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc về công tác DS - KHHGĐ
Mục tiêu cuối cùng trong quá trình phát triển của mỗi một quốc gia
là nâng cao chất l-ợng cuộc sống cho nhân dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
n-ớc ta ngay từ khi thành lập đến nay, đà có nhiều biện pháp nhằm nâng
cao từng b-ớc đời sống của nhân dân đặc biệt là thông qua các chính sách
dân số và chính sách bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em.
Trong quá trình tìm hiểu các chủ tr-ơng, chính sách của Đảng và nhà
n-ớc về công tác DS - KHHGĐ cũng nh- tìm hiểu một số tài liệu liên quan,
tôi thấy các tác giả đà chia quá trình hình thành và phát triển của chính sách
dân số thành 4 giai đoạn. Trong 4 giai đoạn này, chúng ta đà thấy Đảng và
Nhà n-ớc quan tâm đến công tác DS - KHHGĐ cũng nh- công tác DS KHHGĐ của đồng bào các dân tộc thiểu số nh- thế nào khi có rất nhiều
chủ tr-ơng, chính sách đ-ợc ban hành.
- Giai đoạn từ 1960 đến 1975:
Đây là thời kì chiến tranh, đất n-ớc bị chia cắt làm 2 miền. Trong
giai đoạn này, các hoạt động dân số đ-ợc đề cập lần đầu tiên đ-ợc đề cập
vào năm 1961, thông qua Quyết định của Hội đồng Chính phủ về việc sinh
đẻ có h-ớng dẫn (Quyết định 216 - CP, ngày 26 tháng 12 năm 1961. Đến
năm 1963, Thủ t-ớng Chính phủ ban hành chỉ thị 99 - TTg chính thức phát

động cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch. Năm 1970, Hội đồng Chính phủ
một lần nữa nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cuộc vận động sinh đẻ có kế
hoạch qua Quyết định số 94 - CP ngày 13 tháng 5 năm 1970. Cuộc vận động
trên đ-ợc triển khai trên khắp mọi miền của tổ quốc.
Trong giai đoạn này, sự quan tâm của Đảng và Nhà n-ớc đến đồng
bào dân tộc thiểu số đ-ợc thể hiện rõ trong chỉ thị 99/TTg. Chỉ thị này đà đề
cập đến vấn đề h-ớng dẫn sinh đẻ có kế hoạch đối với đồng bào d©n téc ë
miỊn nói nãi chung, nh-ng míi chØ giíi hạn trong phạm vi những đối t-ợng
là nhân viên cán bộ nói chung còn đối với đồng bào dân tộc thiểu số nếu
ch-a sẵn sàng thì ch-a vội, cần phải có ph-ơng thức tuyên truyền thích hợp.

Khoá: 2004 - 2007

15


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ
- Giai đoạn 1975 - 1993:

Trong giai đoạn này, nhận thấy tốc độ gia tăng dân số vẫn còn mất
cân đối so với tốc độ phát triển KT - XH, Nghị quyết Đại hội Đảng cộng
sản Việt Nam lần thứ IV về ph-ơng h-ớng, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm
1976 - 1980 đà nêu rõ: "Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động sinh đẻ có kế
hoạch, kiên quyết giảm dần tốc độ tăng dân số hàng năm, phấn đấu đến
năm 1980 tỷ lệ tăng dân số là trên 2% một ít. Mọi ngành, mọi cấp phải coi
cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch là công tác có tầm quan trọng to lớn, có
ý nghĩa chính trị, kinh tế và xà hội góp phần tích cực vào việc nâng cao đời
sống của nhân dân ta" [1,113].

Để cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, tháng 10 năm
1978, Thủ t-ớng Chính phủ đà ra chỉ thị 265/CP về việc đẩy mạnh cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch. H-ớng của cuộc vận động này là: "Phải nói rõ
tác hại của sinh đẻ quá nhiều, sinh đẻ dày và sinh đẻ sớm. Đồng thời nêu rõ
lợi ích và yêu cầu sinh đẻ có kế hoạch là phụ nữ sinh đẻ vừa phải (2,5 con),
sinh đẻ th-a (cách nhau 4,5 năm) và sinh đẻ khi ng-ời phụ nữ đà có cơ thể
đ-ợc phát triển hoàn thiện (20 tuổi trở lên)"[1,114].
Ngày 12 tháng 8 năm 1981, Hội đồng Bộ tr-ởng đà ra chỉ thị 29 HĐBT về đẩy mạnh cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong 5 năm 1981 1985. Trong chỉ thị nêu rõ: "Sinh đẻ ít, sinh đẻ th-a, nam nữ thanh niên đÃ
kết hôn thì vận động chậm sinh con đầu lòng. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên đẻ
và đẻ th-a cách nhau 5 năm, ng-ời phụ nữ nên sinh đẻ khi cơ thể đà phát
triển hoàn thiện, tèt nhÊt tõ 22 ti trë lªn"[1,115]. Tuy nhiªn, kÕt quả đạt
đ-ợc vẫn không nh- mong muốn, tỷ lệ tăng dân số vẫn còn cao.
Đến năm 1981, năm đầu thực hiện Hiến pháp mới. Trong Hiến pháp
mới, điều 47 đà ghi rõ: " Nhà n-ớc và xà hội bảo vệ bà mẹ trẻ em, vận động
sinh đẻ có kế hoạch". Toàn Đảng, toàn dân ta đà ra sức thi đua, phấn đấu
hoàn thành v-ợt mức các mục tiêu đề ra và cuộc vận động sinh đẻ có kế
hoạch cũng đ-ợc đẩy lên một b-ớc mới.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, cuộc vận động sinh đẻ có kế
hoạch một lần nữa đ-ợc nêu rõ: "Giảm tốc độ tăng dân số là nhiệm vụ có
tính chiến l-ợc. Các cấp uỷ Đảng, cấp chính quyền, đoàn thể từ Trung -ơng

Khoá: 2004 - 2007

16


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga


đến cơ sở phải coi đó là công việc th-ờng xuyên, cấp bách trong ch-ơng
trình hoạt động của mình. Củng cố và tăng c-ờng hoạt động của cơ quan
dân số và KHHGĐ, bảo đảm đủ kinh phí, ph-ơng tiện, cán bộ để đẩy mạnh
cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch"[1,115].
Đến năm 1988, Hội đồng Bộ tr-ởng ban hành quyết định 161/HĐBT
về một số chính sách DS - KHHGĐ.
Trong quá trình vận động sinh đẻ có kế hoạch, rất nhiều địa ph-ơng
cũng đà ban hành nhiều Nghị quyết, nghị định nh- tại tỉnh Thái Bình đà có
Nghị quyết 12/NQ - TU ngày 16 tháng 3 năm 1981 về đẩy mạnh cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch trong những năm tới. Hay ngày 22 tháng 7 năm
1982, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tuyên đà ban hành quyết định 647/QĐ - UB
về việc qui định tạm thời chế độ khuyến khích thực hiện sinh đẻ có kế hoạch...
Tiếp đó, đến năm 1992, Hội đồng Bộ tr-ởng ban hành Quyết định về
Chiến l-ợc Thông tin - Giáo dục - Truyền thông DS - KHHGĐ (1992 2000) (Quyết định 315/CP ngày 24/8/1992). Đây là văn bản đầu tiên về
truyền thông dân số và là kim chỉ nam cho các hoạt động thuộc lĩnh vực
truyền thông dân số Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Trong giai đoạn này, việc khuyến khích sinh đẻ có kế hoạch cho các
dân tộc ở vùng cao cũng đ-ợc quan tâm. Thông t- 4200/BYT/CB do Bộ Y
tế ban hành năm 1978 có ghi: "Đối với đồng bào dân tộc ít ng-ời, nếu gia
đình đông con từ 4 con trở lên mà tự nguyện xin đặt vòng hoặc áp dụng
BPTT thì giải quyết theo yêu cầu của họ" [1,122]. Hay trong quyết định
161/HĐBT do Hội đồng Bộ tr-ởng ban hành năm 1988 cũng có một số điều
khoản quy định số con của mỗi cặp vợ chồng dân tộc ít ng-ời ở các vùng
cao: "Gia đình các dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam, mỗi cặp vợ chồng cũng chỉ đ-ợc sinh tối đa 3 con"[1,123].
- Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2000:
Nhận thức đ-ợc những khó khăn trong quá trình vận động sinh đẻ có
kế hoạch, Đảng và Chính phủ đà ban hành một loạt các văn bản quan trọng
về công tác DS - KHHGĐ nh-: Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp
hành TƯ Đảng ngày 14/1/1993. Trong Nghị quyết này, "công tác DS KHHGĐ là một bộ phận quan trọng của chiến l-ợc phát triển đất n-ớc, là


Khoá: 2004 - 2007

17


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ

một trong những vấn đề KT - XH hàng đầu của n-ớc ta, là một yếu tố cơ
bản để nâng cao chất l-ợng cuộc sống của từng ng-ời, từng gia đình và của
toàn xà hội" [4,643]. Mục tiêu tổng quát đ-ợc đ-a ra là: "Thực hiện gia
đình ít con, khoẻ mạnh, tạo điều kiện để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Mục tiêu cụ thể là mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con, để tới năm 2015 bình
quân trong toàn xà hội mỗi gia đình (một cặp vợ chồng) có 2 con, tiến tới
ổn định quy mô dân số từ giữa thế kỷ 21" [4,643].
Sau khi Ban chấp hành Trung -ơng Đảng thông qua Nghị quyết về
chính sách DS - KHHGĐ, Thủ t-ớng ban hành Quyết định về việc phê
duyệt chiến l-ợc DS - KHHGĐ, trong đó nêu lên các ph-ơng h-ớng cần
thực hiện đến năm 2000 (Quyết định 270/TTG ngày 3/6/1993). Chiến l-ợc
này triển khai theo hai giai đoạn:
a. Giai đoạn 1993 - 1995: Xây dựng các mô hình và chuẩn bị ngân sách
b. Giai đoạn 1996 - 2000: Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác
DS - KHHGĐ
- Giai đoạn từ năm 2001 đến nay:
Đây là giai đoạn triển khai Chiến l-ợc dân số Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010. Các văn bản khác có liên quan ra đời trong giai đoạn này đều
phục vụ cho mục tiêu của Chiến l-ợc này. Có thể kể đến một số văn bản
đ-ợc ban hành nh-: Chiến l-ợc quốc gia về chăm sóc SKSS giai đoạn 2001

- 2010 của Bộ y tế, Chiến l-ợc Truyền thông Giáo dục thay đổi hành vi về
dân số, Pháp lệnh dân số 2003...
Ngày 22 tháng 3 năm 2005, Nghị quyết số 47 - NQTW về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và KHHGĐ của Bộ chính trị đ-ợc
ban hành. Nghị quyết này tiếp tục quán triệt và kiên quyết thực hiện các
quan điểm cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TƯ
Đảng khoá VII về chính sách Dân số và KHHGĐ; phấn đấu sớm đạt đ-ợc
mục tiêu về ổn định quy mô dân số, đồng thời từng b-ớc nâng cao chất l-ợng
dân số Việt nam. Toàn Đảng, toàn dân kiên trì thực hiện chủ tr-ơng "mỗi cặp
vợ chång chØ cã mét ®Õn hai con ®Ĩ cã ®iỊu kiện nuôi dạy tốt [4,653].
Mới đây, ngày 6 tháng 06 năm 2007, thay mặt Thủ t-ớng Chính phủ,
Phó Thủ t-ớng Th-ờng trực Nguyễn Sinh Hùng đà ký ban hành Chỉ thị số
Khoá: 2004 - 2007

18


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ

13/2007/CT - TTg về việc tăng c-ờng thực hiện Ch-ơng trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47 - NQ/TƯ ngày 22 tháng 03 năm 2005
của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và KHHGĐ.
Trong hai giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2000 cũng nh- trong giai
đoạn từ 2000 đến nay, trong các văn bản về DS - KHHGĐ không thấy có
văn bản nào đặc biệt nhấn mạnh đến công tác DS - KHHGĐ ở các dân tộc
vùng cao. Tuy nhiên, trong các văn bản này, họ luôn đề cập dến việc tuyên
truyền, vận động cũng nh- cung ứng những dịch vụ KHHGĐ thích hợp đến
các vùng khó khăn, có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa... nhằm thu hút các

cặp vợ chång ë mäi løa ti, mäi vïng miỊn tÝch cùc tham gia.
Nh- vậy, với việc điểm qua các chủ tr-ơng, chính sách, ta có thể thấy
Đảng và nhà n-ớc ta đà có sự quan tâm sâu sắc đến công tác DS - KHHGĐ
trong đó không thể không nhắc đến công tác DS - KHHGĐ ở vùng cao. Có
thể thấy, nhận thức đ-ợc những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế
và xây dựng đất n-ớc do sự gia tăng dân số quá nhanh gây nên, Đảng và
nhà n-ớc đà ban hành nhiều chủ tr-ơng, chính sách quyết định kiểm soát sự
gia tăng dân số thông qua ch-ơng trình DS - KHHGĐ, nhằm làm cho sự
phát triển dân số phù hợp với sự phát triển KT - XH, góp phần cải thiện đời
sống nhân dân và tăng phúc lợi gia đình.
1.3. Các lý thuyết nghiên cứu
1.3.1. Lí thuyết hành động xà hội
Các lí thuyết xà hội học về hành động x· héi cã nguån gèc tõ V.
Pareto, M. Weber, G. Mead, T. Parsons và nhiều nhà xà hội học khác. Nội
dung chủ yếu của lý thuyết này coi hành động xà hội có cơ sở xuất phát từ
nhu cầu, động cơ của cá nhân xà hội, và kết quả của nó là sự thiết lập các
quan hệ xà hội.
Các lý thuyết gia khẳng định khi mỗi cá nhân tham gia vào cuộc
sống xà hội, họ tất yếu phải thực hiện các hành động xà hội. Hành động xÃ
hội xuất hiện ngay từ khi xà hội loài ng-ời đ-ợc hình thành, nhu cầu hợp
tác để tồn tại và phát triển đà làm xuất hiện quan hệ t-ơng tác giữa các chủ
thể hành động; đến l-ợt mình, các hành động xà hội lại tạo ra kết quả là các
mối quan hệ cá nhân - cá nhân, cá nhân - xà hội,... Không phải ngẫu nhiên

Khoá: 2004 - 2007

19


Luận văn thạc sỹ


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

mà các cá nhân thực hiện hành động, ng-ợc lại, họ hành động nhằm đạt
đ-ợc các mục đích riêng của bản thân và những mục đích chung.
Mặc dù mỗi nhà xà hội học trên đều tiếp cận hành động xà hội ở các
góc ®é kh¸c nhau, song hä ®Ịu thèng nhÊt ë mét số điểm:
Hành động xà hội bao giờ cũng có sù tham gia cña yÕu tè ý thøc
dï ë møc độ khác nhau, có nghĩa là chủ thể hành động luôn gắn
cho hành động một ý nghĩa chủ quan nhất định.
Hành động xà hội có tính định h-ớng mục ®Ých
 Hµnh ®éng x· héi lµ hµnh ®éng h-íng tíi ng-ời khác
Trên thực tế, không phải hành động nào cũng có tính xà hội hay đều
là hành động xà hội. Những hành động chỉ nhằm tới các sự vật mà không
tính đến hành vi của ng-ời khác nh- việc hai ng-ời đi xe đạp vô tình va
quệt vào nhau trên đ-ờng phố không phải hành động xà hội, hành động
giống nhau của các cá nhân trong một đám đông nh- hành động mọi ng-ời
cùng mặc áo m-a khi đột nhiên trời đổ m-a cũng không đ-ợc coi là hành
động xà hội Với những hành động nh- thế này, chúng ta thấy hầu nhkhông có sự tham gia của yếu tố ý thức mà đó chỉ là sự phản ứng một cách
tự nhiên tr-ớc hoàn cảnh mà thôi. Chúng ta thực hiện hành động đó hoàn
toàn không có sự suy nghĩ. Thêm nữa, những hành động này th-ờng diễn ra
bất chấp ý chÝ hay mong mn chđ quan cđa chóng ta. Các nhà xà hội học
gọi đây là hành động vật lí - bản năng.
Chúng ta cũng có thể so sánh hành động của loài vật với hành động
của con ng-ời. Chẳng hạn nh-, khi một con thú bị đói, nó sẽ ăn một cách
ngấu nghiến những gì mà nó có thể ăn đ-ợc chỉ để thoả mÃn cơn đói. Trong
khi đó, ngay cả khi con ng-ời bị bỏ đói, họ cũng sẽ ăn theo văn hoá, theo
thói quen, cách ăn của họ cũng h-ớng đến những ng-ời xung quanh, nghĩa
là làm sao để việc ăn của mình không gây phản cảm cho ng-ời khác, và họ
lựa chọn thức ăn phù hợp với họ; ví dụ nh- một nhà tu hành theo Phật giáo

thì khi đói vẫn chỉ lựa chọn thức ăn chay, hay một ng-ời theo ấn Độ giáo sẽ
không chọn món thịt bò để ăn khi đói.
So sánh nh- vậy để thấy sự khác biệt giữa con ng-ời và con vật khi
thực hiện hành động. Rõ ràng, hành động ¨n cđa con ng-êi trong tr-êng
Kho¸: 2004 - 2007

20


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Luận văn thạc sỹ

hợp nêu trên đ-ợc coi là hành động xà hội, vì nó có tính văn hoá, tính chủ định và
sự định h-ớng đến ng-ời khác của các cá nhân xà hội khi thực hiện hành động.
Lý thuyết hành động xà hội ra đời nhằm phản ứng lại quan điểm của
các nhà hành vi luận cho rằng chúng ta không thể nghiên cứu đ-ợc những
yếu tố bên trong qui định hành vi của các cá nhân mà chỉ có thể biết đến
những phản ứng bên ngoài. Theo các nhà xà hội học, chúng ta không đơn
thuần chỉ nghiên cứu phản ứng của các cá nhân tr-ớc các kích thích, mà
chúng ta hoàn toàn có thể nghiên cứu những gì đang diễn ra bên trong,
những gì tiềm ẩn trong mỗi cá nhân có tác dụng thôi thúc cá nhân hành
động để đạt đích.
Để minh chứng cho quan điểm của mình, các nhà xà hội học đà đ-a
ra mô hình sau:
Hoàn cảnh

Nhu cầu

Động cơ


Chủ thể

Công cụ
ph-ơng tiện

Mục
đích

[3,137]
Mô hình trên đà cho thấy cấu trúc của hành động xà hội, những nhân
tố của hành động xà hội đ-ợc đề cập đến trong mô hình này có mối quan hệ
nhân - quả khăng khít với nhau. Xem xét các nhân tố của hành động xà hội,
chúng ta có thể nhận thấy mỗi hnh động x hội của con người có điểm
gốc l nhu cầu, động cơ của chủ thể, v điểm ngọn l mục đích cần đt
đ-ợc của chủ thể đó, tất nhiên, chu trình của hành động chịu sự chi phối của
yếu tố hoàn cảnh thực hiện hành động của chủ thể. Chúng ta hÃy quay trở
lại ví dụ về một cá nhân khi bị đói, họ có nhu cầu là đ-ợc ăn. Tuy nhiên,
nếu anh đang ở nơi mà anh ta chỉ có một mình, anh ta có thể sẽ ăn nhanh
hơn để đạt đích (đ-ợc ăn no) nhanh hơn; ng-ợc lại, khi anh ta đang ở trong
một đám đông, anh ta sẽ lựa chọn cách ăn từ tốn hơn, vì hành động của anh
ta lúc này là định h-ớng vào đám đông nơi anh ta ®ang tham gia.

Kho¸: 2004 - 2007

21


Luận văn thạc sỹ


Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Điều này cho thấy là, hành động xà hội mà con ng-ời thực hiện
không phải là cách con ng-ời phản xạ trực tiếp đối với tác nhân kích thích;
mà ở đây, họ phản øng qua c¸c biĨu tr-ng cã ý nghÜa, cã nghÜa là họ phản
ứng một cách gián tiếp. Nói nh- G.H.Mead, con ng-êi tiÕp nhËn kÝch thÝch,
t- duy vỊ t×nh hng hành động, đặt mình vào vị trí của đối t-ợng hành
động để dự đoán xu h-ớng hành động, từ đó, họ mới đ-a ra phản ứng tr-ớc
kích thích. Những yếu tố này khiến cho hành động của con ng-ời mang tính
xà hội cao hơn (hành động h-ớng đến ng-ời khác), và do đó, tính khách quan
của hành động, tính định h-ớng về môi tr-ờng hành động cũng đ-ợc nâng lên.
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài của mình, tôi thấy hành động nam
giới tham gia vào việc thực hiện KHHGĐ đ-ợc coi là hành động xà hội.
Đây là một hành động có ý thức, có sự cân nhắc của nam giới, ng-ời chồng
(với vai trò là một chủ thể hành động) - một trong hai đối t-ợng rất quan
trọng trong việc tham gia vào thực hiện KHHGĐ. KHHGĐ nh- chúng ta đÃ
biết là biện pháp nhằm điều chỉnh mức sinh góp phần đảm bảo cuộc sống
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Do đó, xuất phát từ nhu cầu muốn điều chỉnh
mức sinh và số con mong muốn, khoảng cách giữa các lần sinh đà làm nảy
sinh động cơ phải tham gia vào việc thực hiện KHHGĐ. Các BPTT mà các
cặp vợ chồng sử dụng chính là công cụ, ph-ơng tiện giúp cho họ đạt đ-ợc
mục đích của mình. Chúng ta hoàn toàn có thể hiểu đ-ợc hành động này
của các cặp vợ chồng bởi nhìn nhận trên thực tế, việc tham gia vào KHHGĐ
mang lại rất nhiều lợi ích. Một mặt, nó là biện pháp nhằm điều chỉnh mức
sinh nh-ng mặt khác nó cũng đóng góp to lớn cho việc nâng cao chất l-ợng
dân số, mang đến cho ng-ời dân một cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Tuy
nhiên, tìm hiểu sự tham gia vào việc thực hiện KHHGĐ, ta có thể thấy tỷ lệ
phụ nữ tham gia nhiều hơn nam giới rất nhiều. Trong các tài liệu và công
trình nghiên cứu có liên quan, ng-ời ta đ-a ra nhiều lý do khiÕn nam giíi Ýt
tham gia vµo viƯc thùc hiện KHHGĐ. Có thể đó là lý do nhận thức, lý do

tác động từ bên ngoài xà hội hay lý do về tâm lý... Mặc dù có nhiều nguyên
nhân đ-ợc ®-a ra nh»m chøng minh ®ã lµ lý do nam giíi Ýt tham gia nh-ng
viƯc nam giíi cã tham gia hay không chính là xuất phát từ nhu cầu, động cơ
của bản thân họ. Đây chính là tính định h-ớng mục đích của hành động
tham gia vào việc thực hiện KHHGĐ. Đặt trong "hoàn cảnh" của hành động
xà hội, rõ ràng việc tham gia vào thực hiện KHHGĐ tất nhiên chịu tác động

Khoá: 2004 - 2007

22


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

của rất nhiều hệ giá trị, chuẩn mực xà hội vì vậy không thể không khẳng
định rằng việc nam giới tham gia vào thực hiện KHHGĐ không h-ớng tới
những ng-ời khác đặt trong t-ơng tác với chủ thể hành động.
1.3.2. Lý thuyết vai trò
Khái niệm vai trò ngày càng đ-ợc sử dụng rộng rÃi trong xà hội học
và tâm lý học xà hội. Khái niệm này xuất hiện từ đầu thế kỷ XX. Ng-ời đầu
tiên sử dụng khái niệm này là Ralph Linton, nhà nhân học văn hoá ng-ời
Mỹ. ông đà sử dụng khái niệm "vai trò" và "vị thế" để nghiên cứu cÊu tróc
bªn trong cđa hƯ thèng x· héi, cđa mèi quan hệ giữa nhân cách và xà hội,
và kết hợp chủ nghĩa chức năng với tiếp cận lịch sử để nghiên cứu văn hoá
[5,216]. Trong xà hội học, khái niệm "vai trò" đà xuất hiện trong một số
công trình nghiên cứu của Herbert Mead, Robert K.Merton... và có thể nói,
khái niệm "vai trò" đ-ợc dùng nh- một trong những yếu tố căn bản để lý
giải các quan hệ xà hội (giữa cá nhân và cá nhân, giữa cá nhân và nhóm, cá

nhân và xà hội). Vậy vai trò là gì?
Trong Từ điển xà hội học của G. Endruweit và G. Trommdorff thì vai
trò đ-ợc hiểu nh- sau: "Vai trò là tập hợp những kỳ vọng ở trong một xà hội
gắn với hành vi của một ng-ời mang các địa vị nhất định" [2, 536].
Theo một cách nhìn nhận khác: "Một vai trò là một tập hợp các mong
đợi, các quyền, và những nghĩa vụ đ-ợc gán cho một địa vị cụ thể" [3,212].
"Ralph Linton (1937) mô tả vai trò nh- sự diễn đạt động lực của một
địa vị. Mỗi địa vị bao gồm các quyền lợi và và nghĩa vụ khác nhau, nói
cách khác, những ai nắm giữ địa vị th-ờng đ-ợc nghĩ là phải hành xử theo
những cách cụ thể. Ralph Linton giải thích, trong khi cá nhân nắm giữ một
địa vị thì họ thực hiện một vai trò" [6,192]. Chẳng hạn nh- chúng ta kỳ
vọng tất cả các giảng viên sẽ chuyển tải đ-ợc tất cả các kiến thức cho học
trò của mình hay tất cả cảnh sát sẽ hành động khi thấy một công dân bị đe
dọa...Nh- vậy, đi liền với một địa vị kể cả với địa vị gán cho và địa vị đạt
đ-ợc đều gắn với những kỳ vọng vai trò chuyên biệt. Tuy nhiên, năng suất
thực tế ở mỗi ng-ời là rất khác nhau [7,151]. Một th- ký có thể đảm trách
cả những trách nhiệm quản lý đồ sộ, trong khi một cô th- ký khác có thể
chỉ làm mỗi chuyện của những ng-ời th- ký. Ví dụ này để chúng ta thấy

Khoá: 2004 - 2007

23


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

rằng chúng ta đều có những kỳ vọng chuyên biệt cho một địa vị nh-ng trên
thực tế sự thể hiện vai trò trong cùng một địa vị là rất khác nhau.

Các nhà xà hội học đà vay m-ợn từ kịch bản của sân khấu để miêu tả
các vai trò ảnh h-ởng nh- thế nào trong đời sống xà hội. Giống nh- các
nghệ sỹ trên sân khấu, tất cả chúng ta đóng các vai trò khác nhau trong đời
sống hàng ngày của chúng ta. Gắn với mỗi vai trò là một kịch bản mà nã
nãi víi chóng ta sÏ øng xư nh- thÕ nµo với ng-ời khác và họ sẽ t-ơng tác
trở lại chúng ta ra sao. Nh- vậy, mỗi một cá nhân sẽ có rất nhiều vai trò,
đ-ợc đem lại từ những hình mẫu xà hội khác nhau mà anh ta tham dự [3, 211].
Vậy là, vì cá nhân nắm giữ nhiều địa vị khác nhau vào cùng một thời
điểm nên họ thực hiện nhiều vai trò. Thế nh-ng trên thực tế sẽ có ng-ời
thậm chí có nhiều vai trò hơn địa vị bởi lẽ một địa vị bất kì th-ờng bao gồm
việc thực hiện một vài vai trò trong mối quan hệ với nhiều ng-ời khác nhau
[7,192]. Chẳng hạn, khi nói đến ng-ời phụ nữ và xem xét ng-ời phụ nữ này
nắm giữ là địa vị của một "ng-ời vợ". T-ơng ứng với địa vị này là tập hợp
vai trò bao gồm hành vi của cô đối với chồng và trách nhiệm của cô trong
việc chăm sóc chuyện nhà cửa hay khi xem ng-ời phụ nữ này nắm giữ địa
vị là một "ng-ời giáo viên", cô sẽ t-ơng tác với sinh viên (vai trò giảng dạy)
hay những giáo viên khác (vai trò đồng nghiệp)... Những ví dụ trên cho thấy
một ng-ời có thể nắm giữ hàng chục địa vị cùng một lúc và mỗi địa vị đều
liên kết với một tập hợp vai trò.
Ngoài ra, cá nhân không hoàn toàn thực hiện đ-ợc vai trò của anh ta
nếu không có sự hợp tác của nhóm xà hội mà anh ta tham gia. Thêm vào
đó, sự thực hiện vai trò đ-ợc hoàn thành bởi sự t-ơng tác với tác nhân khác.
Các quyền của một tác nhân đồng thời cũng là những nghĩa vụ về vai trò
của đối tác của anh ta, do đó tất cả các vai trò đều có các quyền và các
nghĩa vụ. Thực hiện vai trò chính là những hành vi thực tế của một cá nhân
đang chiếm giữ một địa vị. Những sự mong đợi xác định hành vi của con
ng-ời đ-ợc xem là phù hợp hay không phù hợp đối với ng-ời chiếm giữ
một địa vị bởi trong đời sống hiện thực, th-ờng tồn tại khoảng cách giữa cái
ng-ời ta sẽ làm và cái mà ng-ời ta thực sự làm. Thực tế chỉ ra, việc thực
hiện vai trò có thể rất dễ bị thay đổi.


Khoá: 2004 - 2007

24


Luận văn thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Hoàng Nga

Vận dụng lý thuyết vai trò vào trong đề tài của mình, có thể thấy
những điểm đáng chú ý nh- sau: Tr-ớc hết, chúng ta thấy gia đình là một
trong những thiết chế quan trọng trong xà hội. Nó thực hiện những chức
năng quan trọng, thoả mÃn các nhu cầu cơ bản của xà hội và góp phần duy
trì trật tự xà hội. Một trong những chức năng quan trọng trong gia đình
chúng ta không thể không nhắc tới đó là chức năng tái sinh sản. Thực hiện
chức năng này lẽ dĩ nhiên có sự t-ơng tác của cả ng-ời chồng và ng-ời vợ.
Tuy nhiên, trong đề tài của mình, cái mà tôi quan tâm không phải là các cặp
vợ chồng sẽ thực hiện chức năng tái sinh sản nh- thế nào mà đó là với địa vị
là ng-ời chồng, ng-ời chồng thể hiện vai trò của mình nh- thế nào trong
quan hệ với địa vị của ng-ời vợ trong việc thực hiện chức năng này.
Là một trong hai chủ thể quan trọng trong việc thực hiện chức năng
tái sinh sản thì với địa vị là một ng-ời chồng, xà hội mong đợi anh ta phải
thể hiện đ-ợc vai trò ng-ời chồng của mình. Điều đó có nghĩa là anh ta phải
tham gia vào rất nhiều các quyết định quan trọng trong việc tái sinh sản nhquyết định số con, khoảng cách giữa các lần sinh, quyết định lựa chọn và sử
dụng các BPTT; thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong các quyết định
quan trọng này. Đó là kỳ vọng mà xà hội gắn cho hành vi thực tế của anh ta
trên c-ơng vị là một ng-ời chồng trong quá trình thực hiện chức năng tái
sinh sản. Thế nh-ng, tìm hiểu trên thực tế chúng ta có thể thấy đ-ợc rất rõ
cái khoảng cách giữa kỳ vọng của xà hội và hành vi thực tế của ng-ời

chồng. XÃ hội mong đợi anh ta tham gia vào những quyết định trên, mong
muốn anh ta chia sẻ với ng-ời vợ trách nhiệm của mét ng-êi chång nh-ng
trªn thùc tÕ, sù tham gia cđa anh ta vào những quyết định trên còn nhiều
hạn chế, không đ-ợc nh- mong muốn mà xà hội kỳ vọng vào anh ta. Thực
hiện vai trò này của anh ta đ-ợc thể hiện ở chỗ anh ta có tham gia vào
những quyết định quan trọng về KHHGĐ hay không? Trong những quyết
định nh- về số con và khoảng cách giữa các lần sinh, sự tham gia của anh ta
có ảnh h-ởng mạnh mẽ trong t-ơng quan với sự tham gia của ng-ời vợ
nh-ng trong quyết định lựa chọn và sử dụng các BPTT thì rõ ràng phải nhìn
nhận lại sự tham gia của anh ta bởi khi nhắc đến sử dơng c¸c BPTT, ng-êi
ta th-êng thÊy sù tham gia cđa ng-ời vợ là chính. Trong các xà hội tr-ớc
đây, tồn tại một thực tế là quyết định có sinh con hay không là do ng-ời
chồng nh-ng việc sử dụng các BPTT để thực hiện KHHGĐ lại là ng-ời vợ.

Khoá: 2004 - 2007

25


×