Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường nghiên cứu trường hợp tại thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.63 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========

TRƯƠNG THỊ HIỀN

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ
HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
(Nghiên cứu trường hợp tại thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========

TRƯƠNG THỊ HIỀN

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ
HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
( Nghiên cứu trường hợp tại thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học
TS. Mai Thị Kim Thanh



Hà Nội năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình, bên cạnh sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn,
các thầy cơ giáo, cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS Mai Thị Kim Thanh - người đã hết lòng
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này. Xin gửi
lời tri ân của tôi đối với những điều mà thầy đã dành cho tơi.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy, cơ trong
Khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQGHN đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, những người đã khơng ngừng
động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2014
Học viên


Trương Thị Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trương Thị Hiền, học viên lớp Cao học Công tác xã hội,
chuyên ngành Cơng tác xã hội, khố 2011 - 2013. Tơi xin cam đoan, đây là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong

Luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học
nào.
Học viên

Trương Thị Hiền


MỤC LỤC
6

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHON ĐỂ TÀI
2.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6
7

2.1.1. Nghiên cứu bạo lực học đường trên thế giới
2.1.2. Nghiên cứu bạo lực học đường ở Việt Nam

7
10

3.1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

13

3.1.1. Ý nghĩa lý luận
3.1.2. Ý nghĩa thực tiễn


13
14

4.1. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
5.1. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6. 1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

14
15
15

6.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
6.1.2. Giả thuyết nghiên cứu

15
15

7.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

16

7.1.1. Mục đích nghiên cứu
7.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

16
16

8.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16


8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu
8.1.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
8.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

16
17
19

20

PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
20
NGHIÊN CỨU
1. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

20

1.1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1.1. Khái niệm về vai trò

20
20

1.1.1.2. Khái niệm bạo lực

20


1.1.1.3. Khái niệm bạo lực học đường

21

1.1.1.4. Nhân viên công tác xã hội

22

1.1.2. Các lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Thuyết vai trò

25
25

1.1.2.2. Thuyết hệ thống - sinh thái

27

1.1.2.3. Thuyết nhu cầu

29

1.1.2.4. Lý thuyết xung đột xã hội

32

1.1.3. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông
34
5



1.1.3.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý

34

1.1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý

35

1.1.3.3. Đặc điểm về tình cảm

37

1.1.4. Cơ sở pháp lý của cơng tác phịng chống bạo lực học đường tại Việt
Nam
38
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

42

1.2.1. Những nỗ lực trong việc hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường trong
trường phổ thông hiện nay
42
1.2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
44
1.2.2.1. Vài nét về điều kiện kinh tế xã hội tại thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
45
1.2.2.2. Một vài nét về các trường phổ thông thông trên địa bàn nghiên cứu46
CHƯƠNG 2. NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ

49
TRỢ HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
2.1. THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
49

2.1.1. Nhận thức của học sinh về khái niệm bạo lực học đường
49
2.1.2. Thực trạng bạo lực học đường trên địa bàn thị xã Phúc Yên- tỉnh
Vĩnh Phúc
52
2.1.4. Nguyên nhân bạo lực học đường
58
2.1.5. Các giải pháp hạn chế hạn chế bạo lực học đường đã được thực hiện
65
2.2. NHÂN VIÊN CTXH TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC
ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN- TỈNH VĨNH PHÚC
69

2.2.1. Nhận thức của nhân viên Công tác xã hội về vai trò trong hỗ trợ học
sinh bị bạo lực học đường
69
2.2.2. Các hoạt động hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội tại các trường
phổ thông trên địa bàn thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc
73
2.2.2.1. Các hoạt động phòng ngừa
73
2.2.2.2. Hoạt động hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường của nhân viên Công
tác xã hội


80

2.2.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động hỗ trợ của nhân viên Cơng tác xã
hội

88

2.2.3. Nâng cao vai trị của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ
trợ học sinh bị bạo lực học đường
92
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
6

97


KẾT LUẬN

97

KHUYẾN NGHỊ

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

7

100



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CTXH

Cơng tác xã hội

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

ĐH KHXH & NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

PCBLHĐ

Phịng chống bạo lực học đường

8


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Giới tính và độ tuổi của học sinh được khảo sát

18

Bảng 1.2. Giới tính, trình độ học vấn và độ tuổi của nhân viên CTXH được
khảo sát

19

Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về khái niệm bạo lực giữa các học sinh

50

Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh chứng kiến bạo lực học đường

53

Bảng 2.3. Các hình thức hỗ trợ cho học sinh bị bạo lực học đường


80

Bảng 2.4. Thời gian làm công tác kiêm nhiệm của nhân viên CTXH

89

Bảng 2.5. Giải pháp nâng cao vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ học
sinh bị bạo lực học đường
92
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tháp nhu cầu của Maslow

30

DANH MỤC BIỂU
Biểu 1. Hành động của học sinh khi chứng kiến bạo lực học đường

54

Biểu 2. Các hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường

73

Biểu 3. Đánh giá của nhân viên CTXH về hình thức hỗ trợ HS bị bạo lực học
đường

87

PHẦN I

MỞ ĐẦU

9


1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tình trạng bạo lực trong học đường đang
diễn ra mạnh mẽ và có chiều hướng gia tăng cả về số lượng, hình thức, tính
chất. Theo thống kê trên thế giới, mỗi năm có 6 triệu em trai và 4 triệu em gái
có liên quan trực tiếp đến bạo lực học đường. Trên thực tế, con số này đang
ngày càng tăng lên và bạo hành trường học đang dần trở thành vấn đề chung
của giáo dục quốc tế.
Ở Việt Nam theo số liệu được đưa ra tại "Hội thảo giải pháp phịng
ngừa từ xa và ngăn chặn tình trạng học sinh đánh nhau" do Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức ngày 28/07/2010 thì trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến
ngày diễn ra hội thảo, các trường trên toàn quốc đã xử lý kỷ luật, khiển trách
gần 900 học sinh, buộc thôi học hơn 730 học sinh và cảnh cáo gần 1.600 học
sinh do tham gia vào các vụ đánh nhau trong và ngoài nhà trường. Riêng năm
học 2009 - 2010 xảy ra 7 vụ việc học sinh đánh nhau dẫn đến chết người. [35]
Chỉ cần đánh chữ "bạo lực học đường" thì trong 0.32 giây có thể thấy
12.200.000 kết quả. Đó là con số gia tăng ấn tượng về vấn nạn bạo lực học
đường trong tình hình hiện nay. Điều đáng nói là hiện tượng đánh nhau khơng
chỉ có ở học sinh THPT mà kể cả những học sinh đang học THCS với tuổi đời
còn rất nhỏ. Đặc biệt cịn xuất hiện tình trạng nữ học sinh đánh nhau, đánh hội
đồng, làm nhục bạn rồi tung lên mạng với nhiều thơng tin phản hồi tiêu cực từ
phía dư luận xã hội.
Bạo lực học đường được coi là 1 trong 6 vấn nạn của giáo dục Việt
Nam hiện nay. Điều này đã và đang là hồi chuông khẩn thiết cảnh báo sự
xuống cấp của các giá trị đạo đức và văn hóa Việt Nam, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới cả một thế hệ trẻ, ảnh hưởng đến tương lai của đất nước, dân tộc.

Hành vi bạo lực mang lại nhiều hậu quả cho chính bản thân người gây ra hành
vi bạo lực, người bị bạo lực, gia đình, nhà trường và tồn xã hội. Chính vì vậy
mà ngành giáo dục cùng các cấp chính quyền nước ta đã có nhiều giải pháp để
10


ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường song kết quả thu được vẫn chưa cao,
công tác thực hiện vẫn chưa triệt để.
Vĩnh Phúc là một tỉnh tiếp giáp thủ đô, là vùng phát triển kinh tế năng
động trong cả nước. Hiện nay trên địa bàn tỉnh nói chung và thị xã Phúc Yên
nói riêng, ngành giáo dục cũng đang đối mặt với vấn đề liên quan đến bạo lực
trong học đường. Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần có những biện pháp để phịng
ngừa, ngăn chặn và giải quyết vấn nạn này. Trong đó cơng tác xã hội học
đường được xem là một trong những biện pháp can thiệp hữu hiệu, cần được
đưa vào trường học và đẩy mạnh thực hiện. Thông qua hoạt động trợ giúp của
nhân viên công tác xã hội học đường sẽ giúp cho các học sinh phòng ngừa, và
ngăn chặn bạo lực trong trường học, tiến tới xây dựng môi trường học tập lành
mạnh, an toàn, thân thiện. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, chưa có các
nghiên cứu đề cập đến vai trò của các nhân viên CTXH trong hỗ trợ học sinh
bị bạo lực học đường, đặc biệt là trên địa bàn thị xã Phúc Yên- tỉnh Vĩnh
Phúc. Những vấn đề trên đã gợi mở trong tôi hướng nghiên cứu đề tài“ Vai trị
của nhân viên cơng tác xã hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường” (
Nghiên cứu trường hợp tại thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.)
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu bạo lực học đường trên thế giới
Bạo lực học đường là một vấn nạn chung, xảy ra ở hầu khắp các quốc
gia trên thế giới. Đây cũng là chủ đề mà nhiều nước trên thế giới đang nghiên
cứu để ngăn chặn.
* Nghiên cứu về thực trạng bạo lực học đường:
Năm 2012 một cuộc khảo sát trên quy mô lớn của Trung tâm kiểm sốt

và phịng ngừa bệnh tật (CDC) tại Mỹ có tên “Hiểu biết về bạo lực học
đường” (Underdtanding school vilolence). Nghiên cứu đã đưa ra những con số
thống kê về tình trạng mơi trường học đường với những hành vi đe dọa, hành
vi bạo lực gây tử vong và khơng gây tử vong. Cụ thể có 5,9% học sinh mang
11


theo một loại vũ khí (như súng, dao) vào trường học trong 30 ngày trước thời
điểm điều tra. Tỷ lệ này ở nam lớn gấp ba lần nữ. Trong 12 tháng trước cuộc
điều tra, 7,8% học sinh trung học được thơng báo bị đe dọa hay bị thương tích
bằng một loại vũ khí trong trường học ít nhất một lần, với tỷ lệ nam cao gấp
hai lần nữ. Trong 12 tháng trước cuộc điều tra, 12,4% học sinh từng tham gia
vào một vụ đánh nhau tại trường ít nhất một lần. Tỷ lệ này ở nam cũng cao
gấp hai lần nữ. Trong 30 ngày trước cuộc điều tra, 5,5% học sinh được cảnh
báo những nguy cơ khơng an tồn nên họ đã khơng tới trường ít nhất một
ngày. Các tỷ lệ này ở nam và nữ xấp xỉ bằng nhau. [50]
* Nghiên cứu về các hành vi lệch chuẩn dẫn tới bạo lực học đường:
Một cơng trình nghiên cứu của Glew GM (Khoa Tâm thần và khoa học
hành vi, Đại học Washington School of Medicine, Mỹ) và các cộng sự tiến
hành năm 2005 trên 3530 học sinh lớp ba, lớp bốn, lớp năm tại Mỹ qua đề tài
“Bắt nạt, tâm lý xã hội điều chỉnh và kết quả học tập ở trường tiểu học” với
mục tiêu xác định tỷ lệ bắt nạt trong trường tiểu học và mối liên quan của nó
với nhà trường, thành tích học tập, hành động kỷ luật, và cảm giác của bản
thân: cảm giác buồn, an tồn, và phụ thuộc. Kết quả cho thấy: có 22,0% trẻ
em được khảo sát đã tham gia vào việc bắt nạt hoặc như là một nạn nhân, bị
bắt nạt, hoặc cả hai. Tác giả cho rằng: sự phổ biến của hành vi bắt nạt thường
xuyên ở trẻ em trường tiểu học là rất đáng kể. Mối liên hệ giữa hành vi bắt nạt
và các vấn đề trong trường học cho thấy đây là một vấn đề nghiêm trọng đối
với các trường tiểu học nơi đây.[29]
“Bắt nạt, bạo lực và hành vi nguy hiểm ở học sinh trung học Nam Phi”

là tên một đề tài nghiên cứu về bạo lực học đường được Liang H ( Cục trẻ em
và vị thành niên tâm thần, Viện Tâm Thần, Vương quốc Anh) và cộng sự
được tiến hành nghiên cứu ở 72 trường học ở Cape và Durban, Nam Phi năm
2007. Nghiên cứu nhằm kiểm tra tỉ lệ của hành vi bắt nạt của 5074 học sinh vị
thành niên đang học lớp 8 (tuổi trung bình 14,2 năm) và lớp 11 (tuổi trung
12


bình 17,4 tuổi) ở 72 trường học ở Cape và Durban, Nam Phi và làm rõ mối
liên quan giữa những hành vi này với mức độ bạo lực và các hành vi nguy
hiểm ở thanh thiếu niên. Kết quả cho thấy: tham gia vào hành vi bắt nạt là một
vấn đề phổ biến đối với trẻ em Nam Phi. Hành vi bắt nạt có thể được coi như
một chỉ báo về các hành vi bạo lực, chống đối xã hội. [30]
* Nghiên cứu về các hình thức của biểu hiện bạo lực học đường:
Cơng trình nghiên cứu của Wang.J (Viện Y tế quốc gia, Bethesda,
Maryland 20892, Hoa Kỳ) và cộng sự năm 2009 được tiến hành tại Mỹ với đề
tài: “Bắt nạt trường học trong thanh thiếu niên tại Hoa Kỳ: thể chất, bằng lời
nói, quan hệ, và trên Internet” đã nghiên cứu 4 hình thức trong hành vi bắt nạt
trường học ở nhóm thanh thiếu niên Mỹ và mối liên quan với các đặc điểm về
mặt nhân học xã hội, hỗ trợ của cha mẹ và bạn bè. Qua nghiên cứu cho thấy tỉ
lệ tương ứng của việc bắt nạt người khác và bị bắt nạt ở trường ít nhất 1 lần
trong 2 tháng qua là 20,8% về mặt vật chất, 53,6% về lời nói, 51,4% về mặt xã
hội, hoặc 13,6% bằng điện tử. Các học sinh nam thường liên quan đến các
hành vi bắt nạt về thể chất hoặc bằng lời nói, trong khi các nữ sinh lại có nguy
cơ liên quan đến việc bắt nạt dựa trên các mối quan hệ. Những người Mỹ gốc
Phi liên có liên quan đến các hành vi bắt nạt (về thể chất, bằng lời nói, hoặc
qua mạng) nhưng lại ít bị trở thành nạn nhân (về lời nói hoặc các mối quan
hệ). Việc hỗ trợ của cha mẹ ít có sự liên quan đến việc thực hiện các hình thức
bắt nạt. Bạn bè có liên quan nhiều hơn đến hành vi bắt nạt về thể chất, bằng
lời nói, và quan hệ nhưng không liên quan đến hành vi bắt nạt trên mạng.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc hỗ trợ của cha mẹ có thể giúp trẻ chống lại
được các hình thức bắt nạn khơng đáng có. [31]
Theo các chun gia về phòng chống bắt nạt trong học đường, để đấu
tranh hiệu quả với nạn này, vấn đề quan trọng nhất là phải chỉ ra cho các em
học sinh nhận thấy rằng việc bắt nạt người khác là hành vi không thể chấp
nhận được, và động viện những em khác chống lại hành động không hay này.
13


Ngành giáo dục cần phải tiếp tục đưa ra những biện pháp can thiệp để ngăn
chặn tình trạng bạo lực và ức hiếp giữa các học sinh. Nếu để các em đơn độc
đối phó thì tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn. Các biện pháp can thiệp thường
có hiệu quả nhất khi được phối hợp toàn diện, giữa giáo viên, ban giám hiệu
nhà trường, những người bảo vệ nhà trường và các bậc phụ huynh.
2.1.2. Nghiên cứu bạo lực học đường ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây, đã có nhiều nghiên
cứu, các bài báo cáo khoa học liên quan đến bạo lực học đường của học sinh như:
* Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn tới bạo lực học đường:
Đặng Hoàng Minh và Trần Thành Nam với báo cáo khoa học “Hành vi
bạo lực ở thanh thiếu niên - con đường hình thành và cách tiếp cận đánh giá”
đã chỉ ra con đường hình thành hành vi bạo lực học đường và cách tiếp cận,
đánh giá hành vi bạo lực học đường.
Bài báo khoa học “Bạo lực học đường: nguyên nhân và các biện pháp
hạn chế” của TS. Nguyễn Văn Lượt đã đi sâu tìm hiểu một số nguyên nhân
tâm lý xã hội dẫn đến hành vi bạo lực học đường giữa học sinh với học sinh.
Các nguyên nhân cụ thể được đưa ra là do: quan hệ giữa cha mẹ và con cái
trong gia đình; sự khao khát khẳng định cái tơi của trẻ và ảnh hưởng của văn
hóa và phương tiện truyền thồng. Nghiên cứu cũng đưa ra một số biện pháp
nhằm hạn chế tình trạng bạo lực học đường. Song theo ông, đứng trước những
hành vi bạo lực của trẻ, cha mẹ, thầy cơ nên có thái độ bình tĩnh, ân cần chỉ

bảo cho các em để các em dần dần nhận ra sự không đúng đắn và từ bỏ nó. Sự
quát tháo, đánh đập, nhiếc móc hoặc trừng phạt chỉ làm tăng thêm những hành
vi đó ở trẻ. Giải pháp tận gốc của vấn đề là trẻ phải tự nhận ra và từ bỏ hành vi
đó một cách tự nguyện.[15; tr.322-325]
Đề tài “Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường tại trường trung học
cơ sở Lê Lai- Quận 8- Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009” do Lê Thị Hồng
Thắm, Tô Gia Kiên thực hiện. Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương
14


pháp nghiên cứu định lượng (điều tra bằng bảng hỏi, áp dụng phương pháp
chọn mẫu đa dạng và đồng nhất với mục đích kiểm tra chéo các thơng tin của
các đối tượng cung cấp; nghiên cứu định tính bao gồm phỏng vấn sâu và thảo
luận nhóm. Kết quả cho thấy: các em học sinh có hành vi bạo lực ln muốn
chứng tỏ mình. Ba mẹ các em thường la rầy, đánh đập mỗi khi các em sai
phạm và ba mẹ có thái độ xúi giục các em thực hiện hành vi bạo lực khi bị
người khác xúc phạm, anh chị thì khơng quan tâm đúng cách đến các em. Nhà
trường chưa tổ chức được chương trình phịng chống bạo lực học đường và
không đồng nhất trong cách xử lý các hành vi sai phạm của các em, đôi khi
nhà trường còn dùng hành vi bạo lực đối với các em. Khi gặp thầy cơ, đơi khi
các em khơng chào vì một số nguyên nhân nào đó. Kết luận về nguyên nhân
dẫn đến bạo lực học đường tại trường trung học cơ sở Lê Lai- Quận 8- Thành
phố Hồ Chí Minh là do các em thực hiện hành vi bạo lực ln muốn chứng tỏ
mình. Anh chị quan tâm đến em mình khơng đúng cách, phụ huynh và nhà
trường cịn dùng bạo lực đối với các em, bên cạnh đó phụ huynh còn xúi giục
các em thực hiện hành vi bạo lực khi có người xúc phạm. [21; tr.196-203]
* Nghiên cứu khảo sát về thực trạng bạo lực học đường hiện nay:
Bài viết của TS Phan Mai Hương “Thực trạng bạo lực học đường hiện
nay” tại Hội thảo “Nhu cầu, định hướng đào tạo tâm lí học đường tại Việt
Nam”, Hội thảo Khoa học quốc tế, Hà Nội, tháng 8/2009 đã trình bày khảo sát

của tác giả về thực trạng bạo lực học đường bằng phương pháp phân tích tài
liệu và các số liệu thứ cấp được công bố trên diễn đàn. [14; tr.28-34]
Cùng với nội dung khảo sát về thực trạng bạo lực học đường, năm
2010 - Báo Pháp Luật TP.HCM đã thực hiện cuộc khảo sát 10 trường học tại
TP.HCM với 250 phiếu điều tra dành cho học sinh và 100 phiếu dành cho
giáo viên. Khảo sát đưa ra con số: hơn 64,0% học sinh đã nhìn thấy hoặc đã
từng biết những vụ đánh nhau cho thấy bạo lực học đường không phải là quá
hiếm. Trong thực tế, các vụ bạo lực học đường vẫn đang tiếp tục diễn ra và sẽ
15


cịn diễn ra nếu như mỗi người có liên quan chưa thực sự có trách nhiệm. Gần
57,0% giáo viên trả lời rằng bạo lực học đường đang gia tăng, xu hướng học
sinh giải quyết mọi chuyện bằng bạo lực đã phần nào nói lên tất cả.
* Nghiên cứu về nhận thức của học sinh THPT dẫn tới bạo lực học đường:
Tiêu biểu là đề tài “Hành vi bạo lực trong nữ sinh THPT” (2008) của
PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh, Chủ nhiệm Bộ mơn Giới và Gia đình, ĐHKHXH
& NV– ĐHQG Hà Nội cùng cộng sự đã tiến hành khảo sát trên 200 khách thể
tại 2 trường THPT thuộc quận Đống Đa (Hà Nội). Kết quả cho thấy: có đến
96,7% số học sinh được hỏi cho rằng ở trường các em học có xảy ra hiện
tượng nữ sinh đánh nhau. Đồng thời cũng có tới 64,0% các em nữ thừa nhận
từng có hành vi đánh nhau với các bạn khác. Trong các em nữ từng đánh nhau
thì số nữ sinh một lần đánh nhau là 12,7%, 2-3 lần: 20,7%, 4-5 lần: 10,7% và
19,3% đánh nhau từ năm lần trở lên. Phần lớn các em nữ đã có hành vi đánh
nhau cho rằng bạo lực giữa nữ sinh là “bình thường” (57,3%) và “chấp nhận
được” (39,6%). Với câu hỏi “Khi đánh nhau với học sinh khác, bạn thường
dùng hình thức nào là chủ yếu?”, kết quả thu được cho thấy có từ 41% đến
59,5% “đánh một mình” và 47,7% đến 52,0% “đánh tập thể”. Điều này cho
thấy, bạo lực học đường không chỉ là chuyện của mỗi học sinh, mà có tính
chất lây lan theo nhóm bạn. Về phương tiện sử dụng khi đánh nhau, 33%

không sử dụng phương tiện nào, đây là những em khi đánh nhau thường dùng
các “chiêu thức võ cơng” như túm tóc, cào cấu, xé áo... Việc sử dụng “võ
mồm” kết hợp với tay chân tuy không gây nên những thương tích nghiêm
trọng về thể chất nhưng lại gây nên những tổn thương về tâm lý, tinh thần đối
với nạn nhân khi bị chửi rủa hết sức tục tĩu, hoặc bị xé tung áo giữa đám đông.
Dụng công cụ sử dụng khi đánh nhau là 28,0% sử dụng dép, guốc; 8,0% sử
dụng gậy gộc, 4,0% dùng gạch đá, và 0,7% dùng dao lam, ống tuyp nước.
Những phương tiện này, tùy mức độ mà có thể gây nên thương tích, thậm chí
gây nên tàn phế hoặc cướp đi mạng sống của bạn học.
16


Về nguyên nhân đánh nhau giữa các bạn nữ, khảo sát cho thấy có
những lý do rất đơn giản nhưng cũng là cơ sở để các em đụng tay đụng chân,
như thấy ghét thì đánh (24,0%), bạn dám nhìn đểu (16,0%), trả thù tình
(13,3%). Đáng lo ngại là có những lý do khơng thể hình dung được, ví dụ
người khác nhờ đánh (20,0%) và chả có lý do gì cũng đánh (12,0%). Điều này
cho thấy, bạo lực học đường không chỉ là chuyện của mỗi học sinh, mà có tính
chất lây lan theo nhóm bạn, cũng có nghĩa rằng, đa số học sinh coi chuyện
đánh nhau bình thường. Thậm chí, nhiều em cịn đứng ngồi xem và cổ vũ
đánh nhau, như là cổ vũ bóng đá. [20; tr.16-27]
Nhìn chung trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về vấn đề bạo lực học đường, nhất là về bạo lực giữa các học sinh tại các
trường phổ thông. Những nghiên cứu đã thống kê về thực trạng bạo lực bằng
những số liệu cụ thể, mô tả hiện trạng về tính chất hoặc hành vi bạo lực học
đường, xem xét nguyên nhân, hậu quả và cách thức can thiệp. Trong đó cơng
tác xã hội mà chủ thể là người nhân viên cơng tác xã hội đóng vai trò quan
trọng trong hỗ trợ giải quyết nạn bạo lực học đường. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nào nghiên cứu chun sâu về vai trị của người nhân viên cơng tác xã
hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường, nhất là trên địa bàn thị xã

Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó nghiên cứu “Vai trị của nhân viên công
tác xã hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường” là vấn đề mới, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, mang đến cái nhìn cụ thể về vai trị của
người nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực học đường hiện nay.
3.1. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài được tiến hành trên cơ sở tổng hợp các khái niệm, lý thuyết liên
quan đến vấn đề bạo lực học đường, chỉ ra các vai trò của nhân viên công tác
xã hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường. Kết quả nghiên cứu nhấn
mạnh các lý thuyết trong công tác xã hội như: lý thuyết mâu thuẫn, lý thuyết
17


hệ thống sinh thái, lý thuyết vai trị… Qua đó bổ sung và làm phong phú thêm
cách nhìn nhận về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội với vấn nạn bạo lực
học đường. Đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành
công tác xã hội.
3.1.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin giá trị về thực trạng bạo
lực học đường tại một số trường phổ thơng, góp phần nâng cao nhận thức
cũng như phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ học
sinh bị bạo lực học đường, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế xã hội với nhiều
biến động như hiện nay.
Kết quả nghiên cứu này góp phần giúp các nhà quản lý, các nhà lãnh
đạo trong việc đề ra các chính sách hỗ trợ và phát triển nghề cơng tác xã hội
nói chung và cơng tác xã hội trong các trường học nói riêng. Đồng thời cũng
giúp cho giúp cho nhà trường, các nhà quản lý giáo dục, đào tạo hoạch định
những kế hoạch, chương trình giáo dục hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trong các nhà trường hiện nay. Là một hình thức truyền thơng về
phịng chống bạo lực học đường, quảng bá ngành công tác xã hội trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung.
4.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ học sinh bị bạo
lực học đường
Khách thể nghiên cứu
+ Nhân viên công tác xã hội học đường
+ Học sinh các trường trên địa bàn nghiên cứu
5.1. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu

18


Bạo lực học đường được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
bạo lực về tinh thần, thể chất, lời nói… Bạo lực học đường khơng chỉ là học
sinh trong và ngồi trường đánh nhau mà cịn có học sinh bạo lực với giáo
viên hoặc ngược lại. Song trong điều kiện thời gian có hạn, chúng tơi chủ yếu
tập trung nghiên cứu về bạo lực giữa học sinh với nhau trong trường học.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu bắt đầu từ tháng 11/2012 đến tháng
11/2013.
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại 2 trường THCS
Lê Hồng Phong và THPT Bến Tre thuộc thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
6. 1. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Tình trạng bạo lực học đường tại các trường Phổ thông trên địa bàn thị
xã Phúc Yên – tĩnh Vĩnh Phúc hiện nay đang diễn ra như thế nào? Nguyên
nhân của tình trạng này là do dâu?
Nhân viên công tác xã hội trong trường Phổ thông trên địa bàn thị xã
Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã thể hiện vai trị của mình như thế nào trong hoạt

động hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường?
Cần phải làm gì để nhân viên Cơng tác xã hội học đường nâng cao hơn
nữa vai trò của mình trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường?
6.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Bạo lực học đường tại các trường Phổ thông trên địa bàn nghiên cứu
diễn ra với nhiều hình thức và mức độ gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do bị
bạn bè nhờ vả, xúi giục.
Nhân viên Công tác xã hội học đường đã triển khai nhiều hoạt động hỗ
trợ học sinh bị bạo lực học đường như: tư vấn – tham vấn tâm lý, can thiệp
ngăn ngừa hành vi bạo lực… song các hoạt động nay chưa đạt hiệu quả cao.

19


Nhà trường, ngành giáo dục tạo điều kiện cho nhân viên công tác xã hội
học đường được tập huấn, nâng cao kiến thức nghề nghiệp để hoạt động hỗ trợ
học sinh bị bạo lực học đường được thực hiện tốt nhất.
7.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng bạo lực học đường và vai trò của nhân viên CTXH.
Đề xuất biện pháp xây dựng và phát huy vai trò của nhân viên CTXH
trong phòng chống bạo lực học đường với học sinh các trường phổ thơng.
7.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thao tác hóa một số khái niệm và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Mô tả thực trạng bạo lực học đường tại một số trường phổ thông ( bao
gồm trường THCS và THPT) trên địa bàn nghiên cứu.
Cụ thể hóa những hoạt động trợ giúp để làm rõ các vai trị của nhân
viên cơng tác xã hội dựa trên những quan sát, nghiên cứu và đánh giá hoạt
động hỗ trợ.

Đưa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm giúp cho các nhà giáo dục,
nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo các Trường học có cái nhìn tổng quan về
vấn đề nghiên cứu để từ đó bổ sung, điều chỉnh các hoạt động, chương trình
phù hợp với tình hình thực tế của học đường.
8.1. Phương pháp nghiên cứu
8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trong đề tài này tơi tiến hành tổng hợp và phân tích các tài liệu của các
nghiên cứu về bạo lực học đường, về vai trị của người nhân viên cơng tác xã
hội trong trường học. Các tư liệu được sử dụng như:
- Văn bản pháp lý: Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm 1990,
Quyết định số 1305/QĐ-LĐTBXH ngày 22/10/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về Quyết định phê duyệt Kế hoạch tổng thể thực hiện
20


Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010- 2015, Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Phát triển nghề công tác xã hội”, Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT
ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008- 2013, Công văn số
1241/BGDĐT-CTHSSV ngày 12/03/2010 về việc ngăn chặn tình trạng vi
phạm pháp luật, bạo lực học đường…
- Chương trình: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 20012010 và 2011- 2015
- Báo cáo: Báo cáo kết quả giám sát Việc thực hiện chính sách, pháp luật
phịng chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2008- 2010 của Ủy ban Văn
hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội.
Ngồi ra cịn tìm đọc tham khảo các tài liệu, tạp chí sách báo liên quan
đến những lý tưởng, nội dung phù hợp với nghiên cứu của mình hoặc trích
đẫn khi cần thiết.
8.1.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến

Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài.
- Dung lượng mẫu: 250 người. Trong đó bao gồm: 200 học sinh và 50 giáo
viên ( Nhân viên CTXH)
Tổng số phiếu phát ra là 250 phiếu, thu về 201 phiếu, trong đó có 181
phiếu hợp lệ (loại bỏ 69 phiếu do trả lời không đúng hoặc khơng thu hồi
được). Trong 181 phiếu này có 151 phiếu của học sinh và 30 phiếu của Nhân
viên CTXH.
- Thông tin cụ thể về đối tượng được khảo sát như sau:
+ Đối với học sinh:
* Về học sinh, chúng tôi chọn ngẫu nhiên mỗi trường 3 lớp, trong đó:
21


Trường THCS Lê Hồng Phong: 3 lớp (lớp 7A; 8C và 9B)
Trường THPT Bến Tre: 3 lớp ( lớp 10 A2, 11 A1 và 12 A3).
* Về giới tính và độ tuổi
Bảng 1.1. Giới tính và độ tuổi của học sinh được khảo sát
Giới tính và độ tuổi

Giới tính

Tuổi

Số lượng

Tỷ lệ %

Nam

67


44,4

Nữ

84

55,6

Tổng

151

100,0

Từ 11 – 13

18

11,9

Từ 14 – 15

53

35,1

Từ 16 – 18

70


46,4

Trên 18 tuổi

10

6,6

Tổng

151

100,0

+ Đối với Nhân viên CTXH
* Về thời gian đảm nhận vai trò nhân viên CTXH trong trường học:
(đơn vị: %)
<1 năm
16,7

1 năm
30,0

2 năm
33,3

3 năm
10,0


4 năm

5 năm

6,7

3,3

> 5 năm
0,0

* Về giới tính, trình độ và độ tuổi

Bảng 1.2. Giới tính, trình độ học vấn và tuổi của nhân viên CTXH bán
chun nghiệp
Giới tính và trình độ học vấn

Số lượng

22

Tỷ lệ %


Nam

10

33,3


Nữ

20

66,7

Tổng

30

100,0

Trung cấp

0

0

Trình độ học Cao đẳng/Đại học

21

70,0

vấn

Trên Đại học

9


30,0

Tổng

30

100,0

Từ 20- 30

9

30,0

Từ 31- 40

11

36,7

Từ 41- 50

7

23,3

Từ 51- 60

3


10,0

Tổng

30

100,0

Giới tính

Tuổi

8.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn được tiến hành trực diện dựa trên gợi ý phỏng vấn sâu, có sử
dụng ghi âm để về sau phân tích. Đối tượng phỏng vấn là: cán bộ quản lý giáo
dục ( Hiệu trưởng, P. Hiệu trưởng), giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
và nhân viên công tác xã hội trong các trường thuộc địa bàn nghiên cứu.
Phỏng vấn tiến hành với 20 người. Mỗi trường 10 người, bao gồm: 01 Cán bộ
quản lý; 04 học sinh; 02 nhân viên công tác xã hội và 02 phụ huynh học sinh;
01 giáo viên.

23


PHẦN HAI
NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. 1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Các khái niệm công cụ

1.1.1.1. Khái niệm về vai trò
Thuật ngữ vai trò được tác giả Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng đề cập
trong “ Xã hội học đại cương” là: dùng để xác định thành phần các mơ hình
văn hóa gắn liền với một địa vị cụ thể. Nó gồm tâm thế, giá trị hành vi do xã
hội gắn cho bất cứ ai hoặc tất cả những người chiếm địa vị cụ thể. Nó bao
gồm những kỳ vọng được hợp pháp hóa của những người giữ chức vụ đối với
hành vi người khác hướng đến họ. [7; tr. 211]
Theo nhà xã hội học Robertsons “Vai trò là một tập hợp các chuẩn mực,
hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định”.
Như vậy, khái niệm vai trò được hiểu là chức năng xã hội của con
người, là mô hình những hành vi được xác lập một cách khách quan do vị thế
xã hội của cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã hội hoặc hệ thống các quan
hệ giữa các cá nhân.
1.1.1.2. Khái niệm bạo lực
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về bạo lực [2; tr. 30]:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, 1998 thì: “Bạo lực là sức mạnh dùng để
trấn áp, chống lại lực lượng đối lập hay lật đổ chính quyền.”
“Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối
với người khác hoặc đối với một nhóm người hay một cộng đồng người mà
gây ra hay làm gia tăng khả năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm
lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát.” (WHO).
1.1.1.3. Khái niệm bạo lực học đường

24


Trong quá trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến bạo lực học
đường, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau về khái
niệm bạo lực học đường.
Ở nước ngoài, bên cạnh thuật ngữ bạo lực học đường, người ta thường nói

tới thuật ngữ bắt nạt học đường. Bắt nạt học đường cũng là một phần của bạo lực
học đường và thậm chí nhiều lúc người ta còn đồng nhất giữa bắt nạt và bạo lực
học đường.
Dan Olweus, trong cuốn sách “Bắt nạt trong trường học, chúng ta biết
gì và chúng ta có thể làm gì” đã đưa ra định nghĩa theo một cách chung nhất:
bắt nạt trong trường học như một “hành vi tiêu cực được lặp đi lặp lại, có ý
định xấu của một hoặc nhiều học sinh nhằm trực tiếp chống lại một học sinh,
người có khó khăn trong việc tự bảo vệ bản thân”.[32; tr.1]
Milton Keynes (1989) định nghĩa: “Bắt nạt là một hành động lặp đi lặp
lại một cách hiếu chiến để cố ý làm tổn thương về tinh thần hoặc thể xác cho
người khác. Bắt nạt là đặc trưng của một cá nhân hành xử theo một cách nào
đó để đạt được quyền lực trên người khác”. [41; tr.2]
Một khái niệm khác cho rằng: bạo lực học đường là bất kỳ hình thức
hoạt động bạo lực hoặc các hoạt động bên trong các cơ sở trường học. Nó
bao gồm các hành vi bắt nạt, lạm dụng thân thể, lạm dụng bằng lời nói, ẩu đả,
bắn,… Bắt nạt và lạm dụng vật chất là những hình thức phổ biến nhất của bạo
lực có liên quan đến bạo lực học đường. Tuy nhiên, trường hợp cực đoan như
bắn và giết người cũng đã được liệt kê như là bạo lực học đường.
Mặc dù, cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất trong giới
nghiên cứu, tuy nhiên, với những định nghĩa như vậy chúng ta có thể hiểu:
Bạo lực học đường là những hành vi cố ý, sử dụng vũ lực hoặc quyền
lực của học sinh hoặc giáo viên đối với những học sinh, giáo viên hoặc những
người khác và ngược lại. Đó có thể là những hành vi bạo lực về thể xác, bạo
lực về tinh thần, bạo lực về tình dục, bạo lực ngơn ngữ, những bắt ép về tài
25


×