Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công và vai trò của nhân viên công tác xã hội ( nghiên cứu tại trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công ở hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.95 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------

ĐINH THỊ HẰNG NGA

CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI (Qua nghiên cứu tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng
Người
có công Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐINH THỊ HẰNG NGA

CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Qua nghiên cứu tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều Dưỡng
Người có công Hà Nội)

Chuyên ngành: Công tác xã hội.
Mã số: 60 90 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM TẤT DONG

Hà Nội -2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Phạm Tất Dong.
Kết quả nghiên cứu của luận văn dựa trên quá trình thu thập thông
tin, khảo sát.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Đinh Thị Hằng Nga


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Phạm Tất Dong
người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô trong khoa Xã hội học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 2 năm qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Người có công, đội ngũ cán bộ,
nhân viên công tác xã hội trên địa bàn nghiên cứu đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Học viên


Đinh Thị Hằng Nga


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLĐTBXH

Bộ lao động thương binh xã hội

BH

Bảo hiểm

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CLB

Câu lạc bộ

CP

Chính phủ



Nghị định

TDTT


Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

PL

Pháp lệnh

UBTVQH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Tỷ lệ nhóm đối tượng.................................................................. 32
Bảng 1. 2: Độ tuổi người có công................................................................. 33
Bảng 1. 3: Tỷ lệ giới tính ............................................................................. 34
Bảng 1. 4: Trình độ học vấn của người có công ........................................... 35
Bảng 2. 1: Tỷ lệ đánh giá về tình trạng sức khỏe ......................................... 47

Bảng 2. 2: Tỷ lệ người có công có bệnh mắc phải ........................................ 48
Bảng 2.3.Hoạt động vui chơi giải trí của ng .............................................. 50
Bảng 2. 4: Ý kiến của người có công về nhu cầu trợ giúp ở địa phương ....... 51
Bảng 2. 5: Tỷ lệ đánh giá về chất lượng chăm sóc y tế ............................. 55
Bảng 2. 6:Tỷ lệ đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng ................................... 57
Bảng 2. 7: Mong muốn trong hoạt động chăm sóc tinh thần ..................... 60
Bảng 2. 8: Tỷ lệ tìm nguồn trợ giúp khi gặp khó khăn .................................. 62
Bảng 2. 9: Đánh giá thái độ nhân viên công tác xã hội ................................ 64
Bảng 2. 10: Tỷ lệ đánh giá vai trò người tư vấn ........................................ 66

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Sơ đồ cấp bậc nhu cầu theo Maslow () ......... 27


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 4
1.

Lý do chọn đề tài .......................................................................... 4

2.

Tổng quan đề tài nghiên ............................................................... 6

3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................ 12

4.


Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 13

5.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................. 13

6.

Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................... 13

7.

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 14

8.

Giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 15

9.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 15

10. Kết cấu của luận văn .................................................................. 17
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN………………………19
1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................... 19
1.1.1. Người có công ........................................................................... 19
1.1.2. Khái niệm sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ................................ 20
1.1.3. Công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội .............................. 24
1.2. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ................................. 26
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ..................................................................... 26

1.2.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái ...................................................... 28
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................... 30
1.4. Một vài kinh nghiệm xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi ở một số nước ............................................................. 36


1.4.1. Nhật Bản .................................................................................. 36
1.4.2. Pháp ......................................................................................... 36
1.4.3. Thụy Điển ................................................................................. 37
1.4.4. Đức ........................................................................................... 37
1.4.5. Thái Lan ................................................................................... 37
1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với Người có công .......... 39
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG VÀ
ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG HÀ NỘI ...................................... 43
2.1. Công tác chăm sóc sức đối với người có công trên cả nước......... 43
2.2. Sức khỏe và nhu cầu người có công trên địa bàn nghiên cứu...... 46
2.2.1. Thực trạng sức khỏe người có công tại địa bàn nghiên cứu....... 46
2.2.3. Nhu cầu của người có công....................................................... 51
2.3. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công tại
địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 52
2.3.1. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe người có công tại trung tâm . 52
2.3.2. Đánh giá của người có về công tác chăm sóc............................. 54
2.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội ......................................... 61
2.5. Những khó khăn và nguyên nhân trong công tác chăm sóc sức
khỏe người có công tại địa bàn nghiên cứu ........................................ 67
2.5.1. Những khó khăn ....................................................................... 67
2.5.2. Nguyên nhân ............................................................................ 68
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC CHĂM
SÓC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG ................................. 72


2


3.1. Phương hướng và các giải pháp cải thiện công tác chăm sóc sức
khỏe người có công ............................................................................ 72
3.1.1. Một số giải pháp về cơ sở vật chất ............................................. 72
3.1.2. Giải pháp về công tác quản lý đội ngũ nhân viên công tác xã hội
tại trung tâm ...................................................................................... 73
3.1.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên công tác xã
hội...................................................................................................... 74
3.1.4.Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho nhân viên công tác xã
hội hoạt động để họ phát huy được vai trò của mình trong công tác
trợ giúp người có công ....................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 82
1. Kết luận ......................................................................................... 82
2. Khuyến nghị .................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 95
PHỤ LỤC

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước luôn ghi nhớ công lao to lớn của những cán bộ
lão thành cách mạng, Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, liệt sĩ
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất
nước. Vì vậy công tác chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe người có
công rất được coi trọng. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đã

đạt được những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cuộc
sống của người có công đã không ngừng được cải thiện.
Năm 2014 nước ta có khoảng 6.900 cụ bà “ Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”; 7.000 cụ là Cán bộ lão thành cách mạng; 30.000 cụ là Cán bộ cách
mạng bị địch bắt tù đầy, trên 50.000 người cao tuổi là Thương binh, Bệnh
binh; 5.000 Cụ là người có công với cách mạng; 1.400.00 người cao tuổi
được hưởng chế độ mất sức (Tạp chí người cao tuổi số 8(72)-tháng 9 năm
2014). Phần lớn người cao tuổi đều hưởng chế độ ưu đãi của người có
công, Người có công là một trong nhóm đối tượng yếu thế dễ bị tổn
thương nhất do ảnh hưởng của những vết thương về sức khỏe thể chất và
tinh thần, sự thay đổi về tâm sinh lý, những khủng hoảng về tâm lý của
tuổi già đem lại. Ngoài việc chăm lo về vật chất và tinh thần cho người có
công, Đảng và Nhà nước luôn đề ra những chính sách ưu đãi đối với
người có công phù hợp điều kiện phát triển kinh tế của đất nước. Những
chính sách đó là: trợ cấp xã hội, bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, đất đai, nhà ở….. Do vậy, việc trợ giúp người có công trong cuộc
sống bằng việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội là rất cần thiết. Chính
sách ưu đãi xã hội cung cấp chế độ trợ cấp không chỉ đảm bảo cuộc sống
4


cho người có công mà còn có ý nghĩa ghi nhận và tôn vinh những đóng
góp của họ.Việc trợ giúp người có công không chỉ là trách nhiệm của
Đảng và Nhà nước ta mà còn trách nhiệm của mỗi tổ chức và cá nhân.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhiều trung tâm
bảo trợ, trung tâm dưỡng lão đã được hình thành ở các địa phương trên cả
nước.
Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công Hà Nội là nơi
thực hiện công tác điều dưỡng luân phiên hàng năm trong đó công tác
chăm sóc sức khỏe là một công tác quan trọng trong kế hoạch điều dưỡng

5 ngày tại trung tâm.Trong thời gian qua, một bộ phận lớn người có công
khi đến trung tâm điều dưỡng đã được chăm sóc về sức khỏe thể chất lẫn
tinh thần.Trung tâm có một đội ngũ nhân viên có hiểu biết về y tế đã thực
hiện tốt những công việc của nhân viên công tác xã hội. Tuy nhiên trước
nhu cầu, nguyện vọng cao của người có công về sự hỗ trợ nhân viên công
tác xã hội còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của
đối tượng phục vụ.
Nhằm khắc phục những hạn chế và khó khăn của trung tâm và góp
phần cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe tại trung tâm, tôi đã chọn đề
tài; “ Công tác chăm sóc sức khỏe đối với Người có công và vai trò của
nhân viên công tác xã hội (Qua nghiên cứu tại Trung tâm Nuôi dưỡng và
Điều dưỡng Người có công Hà Nội)” làm luận văn thạc sĩ. Trên thực tế
chúng ta đang rất cần một đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên
nghiệp hoạt động trong công chăm sóc sức khỏe với người có công. Ngoài
tinh thần trách nhiệm mỗi nhân viên công tác xã hội thì chính họ phải là
những người có cái tâm, bên cạnh đó coi người có công mà mình đang
phục vụ như người thân trong gia đình mình, mới phần nào đáp ứng được
nguyện vọng của người có công, góp phần thiết thực thúc đẩy phong trào
5


“ đền ơn đáp nghĩa”, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Tổng quan đề tài nghiên
Trong những năm gần đây ngoài các văn kiện của Đảng và Nhà
nước cũng như của ngành y tế nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe, người
cao tuổi, còn có nhiều tài liệu, nhiều bài báo đã tổng kết, đánh giá và đưa
ra những giải pháp chăm sóc sức khỏe đối với, người cao tuổi. Bên cạnh
đó, còn có không ít những luận án, luận văn, các đề tài nghiên cứu khoa
học trong phạm vi cả nước và địa phương nghiên cứu công tác chăm sóc
sức khỏe của người có công và vai trò của nhân viên công tác xã hội.

Ở nước ta, 10 năm trở lại đây, liên quan chủ đề người cao tuổi,
chăm sóc sức khỏe, người có công có những công trình nghiên cứu tiêu
biểu sau
* Nghiên cứu về Người có công
Năm 2011, Hoàng Thúy Hằng có luận văn ngành Công tác xã hội “
Thực trạng công tác xã hội hóa chăm sóc sức khỏe người có công tại
phường Đề Thám thị xã Cao Bằng”[25], tác giả đã nghiên cứu về công tác
xã hội hóa chăm sóc Người có công ở phường, chỉ ra được thực trạng và
những hạn chế về công tác xã hội hóa người có công. Theo nghiên cứu có
56,7% ý kiến cho rằng 5 chương trình chăm sóc người có công tại địa
phương được thực hiện tốt, 26,7% người có công cho rằng các chương
trình chưa được thực hiên tốt. Từ đó đề ra những giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác xã hội hóa chăm sóc sức khỏe đối với người có công tốt
hơn tại địa phương.
Năm 2011, Hồ Thị Vân Kiều đã nghiên cứu về “Chăm sóc sức khỏe
người có công cách mạng: Thực trạng và giải pháp (điển cứu tại trung tâm
Hoài Ân, tỉnh Bình Định)”,[29]. Tác giả đã nghiên cứu tại Huyện Hoài Ân
hiện nay nguồn nhân lực trong chăm sức khỏe người có công thì có 36,9% ý
6


kiến cho rằng bác sĩ, y tá, thiếu trách nhiệm, 13,8% là có cán bộ tôn trọng
bệnh nhân. Theo đánh giá của người có công, đội ngũ y, bác sĩ, có thái độ ân
cần, chu đáo, có trách nhiệm chiếm 50% của bệnh viện tỉnh, 21,6% của phòng
khám tư, 4,4% của trạm y tế xã.Tình trạng thiếu trách nhiệm, thiếu tôn trọng
bệnh nhân cao nhất là ở trạm y tế 62,5%, 16,2% là ở phòng khám tư, ở bệnh
viện tỉnh chiếm 20%.Tác giả cũng chỉ ra hầu hết người có công cách mạng ở
huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định đã và đang được chăm sóc sức khỏe theo
chính sách của Đảng và Nhà nước. Đề tài đã nghiên cứu được đa số người có
công cách mạng ở huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định có nhu cầu cao về chăm

sóc sức khỏe nhưng chất lượng và hiệu quả của công tác này chưa cao do rất
nhiều khó khăn mang lại, nhất là thiếu thốn về tài chính, về đội ngũ y, bác sĩ,
cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu.Từ đó tác giả cũng đề ra những giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe cho người có công.
Năm 2011, Vũ Thị Thanh Nga đã có nghiên cứu về “Vai trò của công
tác xã hội trong việc nâng cao hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi ở huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang” [33], kết quả nghiên cứu
cho thấy thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang. Đánh giá về vai trò chăm sóc người cao tuổi tại
địa phương, 48,7% thuộc về gia đình, 43,2% là chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với người cao tuổi, 41,2% là vai trò của Hội người cao tuổi và
34,1% là vai trò cộng đồng địa phương . Qua đây, nghiên cứu cũng chỉ ra
được nguyên nhân từ việc chăm sóc sức khỏe của địa phương và nêu được
vai trò nhân viên công tác xã hội trong nâng cao chất lượng cuộc sống người
cao tuổi tại huyện.
Năm 2012, Trần Thị Hồng Thư đã có nghiên cứu về “ Vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại xã Vĩnh Lại- Lâm Thao- Phú
7


Thọ”[41]. Tác giả đã tìm hiểu thực trạng việc thực hiện các chính sách ưu đãi
cho người có côngtrong thực tiễn.Nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công tại xã Vĩnh Lại - Lâm ThaoPhú Thọ. Từ đó đề xuất xây dựng mô hình công tác xã hội đối với việc nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có côngvới cách mạng
tập trung vào vai trò của nhân viên công tác xã hội . Đề tài đã nghiên cứu và
tìm ra những điểm tích cực và hạn chế trong quá trình áp dụng các chính sách
trong thực tiễn. Qua nghiên cứu tác giả đề xuất những giải pháp can thiệp
nhằm hạn chế những tiêu cưc cũng như góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
của các chính sách trong thực tiễn.

* Nghiên cứu về Người cao tuổi
Năm 2003, Ủy Ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh Hà Tây đã có đề tài
“ Nghiên cứu thực trạng người cao tuổi tại Hà Tây” [47].Kết quả đề tài cho
thấy: Tình trạng dinh dưỡng của các cụ cũng rất khác nhau và thay đổi theo
từng đặc trưng cá nhân.Tác giả phân tích về vai trò của người cao tuổi, thỏa
mãn nhu cầu tinh thần, tình trạng sức khỏe, yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc
bệnh của họ. Đối với công tác chăm sóc sức khỏe thì việc chăm sóc dựa vào
các thế hệ trong gia đình là khác nhau, phần lớn các cụ khi ốm đau chiếm
56,7% dựa vào con trai, 33,7% dựa vào con gái, 44,2% các cụ tự chăm sóc
nhau, 6% các cụ không hài lòng việc chăm sóc cho các cụ hiện nay.Sự hài lòng
của người có công với các tổ chức, các con số chăm sóc y tế như sau: với cơ sở y
tế thôn, trạm y tế xã: rất hài lòng chiếm 4,8 - 6,4%, đánh giá là hài lòng cao nhất
là 50,5% - 33,5% ; với bệnh viện nhà nước tỷ lệ không hài lòng chiếm 5,2%. Qua
đó tác giả cũng đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng sức khỏe của
người cao tuổi và công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
Năm 2005, Bùi Thế Cường có cuốn sách “ Trong miền an sinh xã
hội – những nghiên cứu về người cao tuổi Việt Nam”[12].Nội dung nghiên
8


cứu người cao tuổi trong nghiên cứu xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ những
năm 1970, các nhà y khoa là những người đầu tiên khai phá lĩnh vực
nghiên cứu y học về người cao tuổi. Năm 1970, Bộ y tế có chương trình
Nghiên cứu Y học Tuổi già và mười năm sau lập thành viện nghiên cứu Y
học Tuổi già.
* Nghiên cứu về Chăm sóc sức khỏe
Trong năm 2005-2006, Đàm Viết Cương, Trần Thị Oanh, Dương
Huy Lương, Khương Anh Tuấn và cộng sự Viện Chiến lược và Chính
sách Y tế đã tiến hành nghiên cứu “Đánh giá thực trạng công tác chăm
sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam”[13]. Các tác giả đã đề cập

đến tình hình sức khỏe, mô hình ốm đau của người cao tuổi. Về công tác
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi việc chăm sóc sức khỏe cho người cao
tuổi hiện nay của ngành y tế vẫn còn mang tính thụ động.Hoạt động tuyên
truyền giáo dục sức khoẻ phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi gần như chưa được thực hiện.Tác giả cũng đề cập tới việc
triển khai thực hiện các chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Năm 2007, Mai Thị Châu công trình: “ Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh
đạo công tác chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe nhân dân từ 1996 đến
2005”. [8].Tác giả phân tích, đánh giá về mạng lưới y tế cơ sở và hoạt
động khám chữa bệnh. Mặt khác đề tài cũng chỉ ra những hạn chế cần
khắc phục trong quá trình thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân nhân.
Năm 2007, Lê Văn Gắt có công trình “Đánh giá kết quả hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu của các trạm y tế xã huyện Bình Chánh thành
phố Hồ Chí Minh năm 2007”[23].Tác giả đã nghiên cứu toàn bộ hiện
trạng của trạm y tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực, thuốc thiết
yếu, kiến thức cán bộ y tế về các chương trình chăm sức khỏe ban đầu,
9


mức độ tiếp cận của người dân địa phương đối với các chương trình chăm
sóc sức khỏe ban đầu theo kiến thức, thái độ, hành vi. Kết quả nghiên cứu
tác giả đã chứng minh được sự tác động của nguồn lực đối với việc khám
chữa bệnh của người dân địa phương qua các chỉ số về mối liên hệ giữa
nguồn lực với khám chữa bệnh, tác giả cho rằng chỉ số lượng cán bộ y tế
cơ sở trên 1000 dân có mối tương quan chặt chẽ trong việc khám chữa
bệnh ban đầu của người dân địa phương.
Năm 2008 – 2009, công trình "Người cao tuổi và các mô hình chăm
sóc người cao tuổi ở Việt Nam" để tiến hành nghiên cứu phối hợp giữa
Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thống và

Phát triển[48]. Cuốn sách tập trung mô tả nhóm người cao tuổi với những
đặc trưng về nhóm tuổi, sức khỏe, hoạt động vui chơi giải trí cũng như
mối quan hệ trong gia đình, hoạt động xã hội đồng thời cuốn sách xem xét
tới những mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi hiện nay. Ngoài ra,
tác giả cũng tập trung phân tích và làm rõ về những vấn đề của người cao
tuổi, cụ thể là: vấn đề sức khỏe tập trung làm rõ những chỉ số sức khỏe và
tình hình khám chữa bệnh, tình hình vui chơi giải trí, quan hệ trong gia
đình, sự tham gia các hoạt động xã hội cũng như đánh giá về chính sách
phúc lợi với người cao tuổi và nhu cầu của nhóm xã hội này.
Năm 2009, Đặng Vũ Cảnh Linh nghiên cứu “ Một số đặc trưng của
người cao tuổi Việt Nam và đánh gia mô hình chăm sóc người cao tuổi
đang áp dụng” [31] đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về người cao tuổi như
già hóa dán số, một số vấn đề toàn cầu đang được nhiều quốc gia trên thế
giới quan tâm. Xu hướng già hóa dân số mang tính tất yếu và không thể
đảo ngược.Tình trạng già hóa dân số diễn ra mạnh mẽ, kéo theo nhiều vấn
đề kinh tế- xã hội cần phải giải quyết và Việt Nam không nằm ngoài tình
trạng trên. Nhằm chuẩn bị đáp ứng tình trạng trên, những vấn đề như nâng
10


cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi hoặc xây dựng mô hình chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi được đặc biệt quan tâm.Điều kiện sống ngày một
tăng đã góp phần tích cực vào việc nâng cao sức khỏe của người cao tuổi.
Việc tạo cho người cao tuổi một không gian yên bình, trong lành, một
cuộc sống vui vẻ đầm ấm sẽ nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi.Công
tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được quan tâm. Nhờ những thành
tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới, sức khỏe và đời sống của người cao tuổi
tại các tỉnh đã được cải thiện rõ rệt.Công tác tổ chức các hoạt động chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng còn ít, tại nhiều địa bàn khảo
sát tình trạng người cao tuổi hoạt động đơn lẻ, tự phát là phổ biến. Việc tổ

chức các câu lạc bộ người cao tuổi, câu lạc bộ dinh dưỡng..sẽ đem lại cho
người cao tuổi sức khỏe tốt hơn song hình thức này còn hạn chế và bị chi
phối nhiều bởi kinh phí hoat động hạn hẹp và năng lực tổ chức.
Năm 2011, trong công trình: “ Chăm sóc sức khỏe ban đầu” của
Trường cao đẳng y tế Hà Đông [6], các tác giả đã cung cấp những kiến
thức về nghiệp vụ chăm sóc sức khỏe đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác
dân số kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Các tác giả đã
trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý,
thực hành chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. Từ đó đề tài cũng
đưa ra các biện pháp, chính sách thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu ở
Việt Nam.
Năm 2014, Lê Thị Hoàng Liễu có công trình “Tiếp cận chăm sóc sức
khỏe ban đầu của người dân nông thôn tại y tế cơ sở”. (Nghiên cứu trường
hợp tại hai xã Tân Quý Tây và Hưng Long, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh) [30].Trong đó tác giả cũng nêu nên những đánh giá hiểu biết của
người dân về chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực trạng hành vi tiếp
cận, lựa chọn nơi cung cấp dịch vụ y tế. Đồng thời đề tài cũng nghiên cứu
11


kiến thức, hành vi của cán bộ y tế cơ sở trong việc thực hiện cung cấp dịch
vụ y tế cho người dân tại địa phương, từ đó tác giả cũng đưa ra được những
yếu tố tác động đến người dân trong lựa chọn dịch vụ y tế.
Qua các nghiên cứu của các tác giả đã cho ta thấy một bức tranh về
thực trạng sức khỏe người có công, kết quả thực hiện công tác chăm sóc sức
khỏe và đề xuất, kiến nghị, các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm
sóc sức khỏe. Tuy vậy, các nghiên cứu trên đều tập trung vào nghiên cứu toàn
quốc.
Như vậy cho đến này chưa có công trình nghiên cứu nào về công tác chăm
sóc sức khỏe đối với người có công và vai trò của nhân viên công tác xã hội

tại trung tâm điều dưỡng và nuôi dưỡng người có công. Hơn nữa việc tìm ra
những giải pháp cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe sẽ mang lại những ý
nghĩa cho người có công và trung tâm. Chính vì lẽ đó việc nghiên cứu đề tài:
“ Công tác chăm sóc sức khỏe đối với Người có công và vai trò của nhân
viên công tác xã hội (Qua nghiên cứu tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều
dưỡng Người có công Hà Nội) là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công và vai trò của
nhân viên công tác xã hội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
+ Cán bộ công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội trong trung
tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng Người có công Hà Nội.
+ Người có công tỉnh Bắc Ninh đi điều dưỡng tại trung tâm (từ
ngày 20 đến ngày 27/5/2014) bao gồm các đối tượng: Cán bộ tù đày; Anh

12


hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Thương binh, bệnh binh;
Người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học; Thân nhân liệt sĩ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2014 đến 10/2014
Không gian nghiên cứu:Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng
người có công Hà Nội, phường Mộ Lao, quận Hà Đông, Hà Nội.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội trong công
tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công tại trung tâm, qua đó

khẳng định rõ nhiệm vụ cụ thể của nhân viên công tác xã hội trong
công tác trợ giúp người có công tại trung tâm nói riêng và tại cộng
đồng nói chung trong thời gian tới.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện từng nhiệm
vụ cơ bản sau:
Làm rõ hệ thống cơ sở lý thuyết tiếp cận và thao hóa các khái niệm.
Khái quát về người có công tại trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng
người có công Hà Nội.
Tìm hiểu thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có
tại trung tâm.
Tìm hiểu vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc chăm sóc
sức khỏe người có công tại trung tâm.
Đề xuất các giải pháp cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe người
có công tại trung tâm và vai trò của nhân viên công tác xã hội.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
6.1.Ý nghĩa khoa học
13


Với kết quả nghiên cứu đạt được luận văn cung cấp những thông tin
thu thập được từ thực tế và nghiên cứu của công tác xã hội trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe đối với người có công.
Đề tài cũng giúp cho cơ quan quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về
ban hành các chính sách về chăm sóc sức khỏe đối với người có công và
tiếp tục hoàn thiện chính sách, chế độ xây dựng một đội ngũ nhân viên
công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hiện nay công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công là một
việc làm vô cùng cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thể hiện tinh

thần nhân văn sâu sắc của Đảng và Nhà nước. Với kết quả nghiên cứu của
đề tài, tác giả mong muốn sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về thực
trạng công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công tại trung tâm
Nuôi dưỡng và Điều dưỡng Người có công Hà Nội nói riêng và trên cả
nước nói chung. Qua đề tài cho thấy vai trò của nhân viên công tác xã hội
phát huy vai trò trợ giúp đối tượng người có công trong tiếp cận chính
sách chăm sóc sức khỏe, triển khai chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà
nước đối với người có công điều dưỡng tại trung tâm. Giúp cho người có
công điều dưỡng tại trung tâm thấy được ý nghĩa đội ngũ nhân viên công
tác xã hội trong trợ giúp người có công về sức khỏe thể chất, tinh thần.
Nhờ đó trung tâm ngày càng có được đội ngũ nhân viên công tác xã hội
chuyên nghiệp hơn và đạt được kết quả đề ra trong công tác chăm sóc sức
khỏe người có công.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Công tác chăm sóc sức khỏe đã và đang được thực hiện đối với
người có công tại trung tâm như thế nào?
Nhân viên công tác xã hội đã thể hiện vai trò của mình trong công
14


tác chăm sóc người có công ở những phương diện nào?
Nhu cầu về đội ngũ nhân viên công tác xã hội được đào tạo chuyên
nghiệp trong công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công tại trung
tâm như thế nào?
Các giải pháp nào nhằm cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe đối
với người có công tại trung tâm?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công hiện còn nhiều hạn
chế. Do vậy cần có một đội ngũ nhân viên công tác xã hội được đào
tạo chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu được chăm sóc sức khỏe người có

công. Vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong công tác
chăm sóc sức khỏe đối với người có công chủ yếu ở việc trực tiếp
chăm sóc, tư vấn, quản lý trường hợp.
8. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng Phương pháp tiếp cận hệ thống an sinh xã hội
và phúc lợi xã hội.
Hệ thống an sinh nước ta bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
trợ giúp xã hội và cứu trợ khẩn cấp, chính sách đối với người có công..
nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, cải thiện điều kiện sống, từng bước
mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi thành viên trong xã hội.
An sinh xã hội không chỉ trợ giúp cá nhân vượt qua khó khăn mà có
chức năng giải quyết và ngăn ngừa khó khăn, rủi ro một cách triệt để lâu
dài với các đối tượng khác nhau. An sinh xã hội cung cấp những dịch vụ
xã hội cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu cần được bảo vệ của các thành viên
trong xã hội trong đó có các nhóm yếu thế, nhóm có vấn đề xã hội. Trong
đó người có công được chăm sóc về mặt sức khỏe với những chính sách
15


như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Phúc lợi xã hội được xem như là một hệ thống hay một thiết chế mà
chức năng xã hội của nó là đảm bảo những nhu cầu xã hội thiết yếu của
các tầng lớp dân cư theo những điều kiện của cấu trúc xã hội. Đồng thời
việc xác định những nhu cầu này do xã hội quy định. Thông thường, phạm
vi các nhu cầu cơ bản này liên quan đến nhu cầu về lương thực thực
phẩm, việc làm, thu nhập. Nhìn từ góc độ cơ cấu xã hội, hệ thống phúc lợi
xã hội tác động vào các điều kiện an sinh xã hội của các nhóm xã hội theo
hướng đảm bảo công bằng xã hội, đặc biệt chú trọng các nhóm xã hội yếu
thế. Trong ý nghĩa đó, phúc lợi xã hội cho người có công là một trong

những vấn đề cần quan tâm. Chăm lo phúc lợi người có công giúp họ đảm
nhận những vai trò xã hội mới là công việc có ý nghĩa to lớn đối với phát
triển xã hội. Hiện nay, người có công có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với
gia đình và xã hội: trong truyền đạt tri thức, kinh nghiệm sản xuất, làm
tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo, là người hòa giải những bất hòa
trong gia đình, tranh chấp ngoài cộng đồng xã hội … chứ không phải là
gánh nặng như trong suy nghĩ của chúng ta. Hoạt động trợ giúp trong
mạng lưới xã hội cũng được xem là một dạng của phúc lợi xã hội. Giữa
phúc lợi xã hội và mạng lưới xã hội có quan hệ qua lại với nhau.
9.2. Phương pháp thu thập thông tin
9.2.1.Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu:
Tác giả phân tích tổng hợp và tìm hiểu tài liệu liên quan nhằm
mang lại một cái nhìn tổng quan nhất về vấn đề nghiên cứu: Phân tích số
liệu của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và số liệu của tổng cục
thông kê. Pháp lệnh ưu đãi, chính sách ưu đãi đối với người có công. Báo
cáo nghiên cứu tình hình thực tế các chính sách ưu đãi đối với người có
công. Công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về người có công.
16


9.2.2. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Trong nghiên cứu này, sử dụng bảng hỏi nhằm thấy được thực trạng sức
khỏe, công tác chăm sóc sức khỏe người có công tại địa phương và trung tâm.
Dung lượng mẫu nghiên cứu 60 mẫu đoàn người có công đi điều dưỡng đến từ
tỉnh Bắc Ninh, nội dung bảng hỏi thu thập thông tin chung và đánh giá công tác
chăm sóc sức khỏe tại trung tâm).
9.2.3.Phương pháp phỏng vấn sâu:
Dung lượng phỏng vấn sâu: thực hiện 8 phỏng vấn sâu.
- Đối tượng: Cán bộ, nhân viên công tác xã hội tại trung tâm trong chăm
sóc sức khỏe và người có công.

Cơ cấu phỏng vấn sâu:
+ Cán bộ quản lý: 1 phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu thực hiện chính
sách chăm sóc và hoạt động trợ giúp sức khỏe người có công.
+ Nhân viên chăm sóc: 02 phỏng vấn sâu tìm hiểu hoạt động công
tác chăm sóc người có công tại trung tâm.
+ Người có công: 5 phỏng vấn sâu- đánh giá công tác chăm sóc sức
khỏe người có công và đánh giá hoạt động của nhân viên công tác xã hội
tại trung tâm.
Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm bổ sung cho việc nghiên cứu
bằng bảng hỏi.
9.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát trang thiết bị, dụng cụ chăm sóc sức khỏe để tìm hiểu về
cơ sở vật chất của trung tâm. Quan sát hoạt động chăm sóc sức khỏe y tế,
thể chất. Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với người có
công trong các hoạt động của trung tâm.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận- khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
17


khảo, nội dung chính của luận văn chia làm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: Chương này giới
thiệu về các khái niệm chủ chốt, lý thuyết áp dụng, địa bàn khảo sát, các
văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi xã hội đối với người có công.
Chương 2. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có
công (tại trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công Hà Nội).
Chương này nói về các hoạt động chăm sóc sức khỏe người có công tại
trung tâm. Những vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp
người có công.
Chương 3. Đề xuất những giải pháp để cải thiện công tác chăm sóc

sức khỏe đối với người có công tại trung tâm.

18


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Người có công
Người có công theo nghĩa rộng
Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng dân
tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp
dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước.Họ có những đóng góp, những
cống hiến xuất sắc, phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân tộc. [2,tr. 284]
Như vậy, theo khái niệm trên người có công phải là người có đóng
góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích dân tộc. Những cống hiến đóng góp
của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tự do
cho tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.
Người có công theo nghĩa hẹp
Người có công là những cá nhân không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng,
dân tộc, nam, nữ.. có những đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước
Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân
tộc và bảo vệ tổ quốc, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
nhận.[2,tr.285]
Từ những phân tích trên, khái niệm người có công được hiểu là: Người có
công là những người không phân biệt dân tộc, tôn giáo,giới tính, tuổi tác… đã
có cống hiến hết sức lực, tài năng trí tuệ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, được cơ quan có thẩm quyền
công nhận theo quy định của pháp luật.

Các diện đối tượng người có công
19


×