Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh đắk lắk hiện nay nghiên cứu trường hợp tại phường tự an và phường thắng lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.27 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ HIỀN

VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ TỈNH ĐẮK LẮK
(Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An
và phường Thắng Lợi)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ HIỀN

VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ TỈNH ĐẮK LẮK
(Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An
và phường Thắng Lợi)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa



Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ........................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 3
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 5
3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tàiError! Bookmark not
defined.
4. Mục đích – nhiệm vụ nghiên cứu của đề tàiError! Bookmark not
defined.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứuError!
Bookmark
not
defined.
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................... Error! Bookmark not defined.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.
9. Những điểm hạn chế của luận văn ........ Error! Bookmark not defined.
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH ........................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀIError! Bookmark not d
1.1. Cơ sở lý luận chung. ............................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Khái niệm công cụ ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm “vai trò” ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Khái niệm “vốn xã hội”................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Khái niệm “nguồn nhân lực”........ Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Khái niệm “phát triển nguồn nhân lực”Error! Bookmark not
defined.
1.2.5. Khái niệm “nguồn nhân lực trẻ” .. Error! Bookmark not defined.
1.3. Các lý thuyết áp dụng ...................... Error! Bookmark not defined.
Lý thuyết về vốn xã hội ............................ Error! Bookmark not defined.
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Phƣờng Tự An .............................. Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Phƣờng Thắng Lợi ....................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Đặc điểm khách thể nghiên cứu ...... Error! Bookmark not defined.

1


CHƢƠNG 2: TẠO DỰNG, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VỐN XÃ HỘI CỦA
NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Tạo dựng, duy trì và mở rộng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tạo dựng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻError! Bookmark not
defined.
2.2.2. Duy trì, củng cố vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ ............... Error!
Bookmark not defined.
2.2.3. Phát triển vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻError! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ .. Error! Bookmark not defined.
3.1. Vốn xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm, cơ hội thăng tiến, nâng
cao năng lực làm việc ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Vốn xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làmError!
Bookmark
not defined.

3.1.2. Vốn xã hội đối với cơ hội thăng tiến nghề nghiệp .................. Error!
Bookmark not defined.
3.1.3. Vốn xã hội trong việc bồi dƣỡng, đào tạo nâng cao năng lực, trình
độ .............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Vốn xã hội trong môi trƣờng làm việcError!
Bookmark
not
defined.
3.2.1. Vốn xã hội trong công việc ............ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Mối quan hệ của nguồn nhân lực trẻ với đồng nghiệp cơ quan
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Những rào cản của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Gây khó khăn, trở ngại trong cơng việcError! Bookmark not
defined.
3.3.2. Hạn chế sự sáng tạo ........................ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Hiện tƣợng chảy máu chất xám...... Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3: KẾT LUẬN ......................................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị .......................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 9
PHỤ LỤC ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2


BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU ................. Error! Bookmark not defined.

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các nguồn lực của sản xuất xã hội, lao động, vốn, tài ngun,

khoa học - cơng nghệ... thì nguồn nhân lực (hay còn gọi là nguồn lực con
ngƣời - Human Resources) giữ vai trò quan trọng nhất, là yếu tố quyết định sự
thành công về kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia. Lênin từng nói rằng:
Lực lƣợng sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân loại là ngƣời cơng nhân, là
ngƣời lao động. Đảng ta luôn luôn xác định, con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển, đầu tƣ cho nguồn lực con ngƣời là đầu tƣ cho sự
phát triển nhanh và bền vững. Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa, lợi thế
cạnh tranh và vị thế của các quốc gia tùy thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực
đƣợc đào tạo một cách hệ thống, có khả năng thích nghi với thị trƣờng lao
động đầy biến đổi nhƣ hiện nay. Có thể nói, nguồn nhân lực ln là một trong
những yếu tố quan trọng để phát triển đất nƣớc, đặc biệt là nguồn nhân lực
trẻ. Đây là đội ngũ tiềm năng, là thế hệ tƣơng lai gánh vác sứ mệnh của đất
nƣớc. Không phải ngẫu nhiên mà Các Mác nhấn mạnh rằng “Con người là
yếu tố số một của lao động sản xuất” và trong truyền thống nƣớc ta cũng luôn
xác định rằng: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Một quốc gia muốn
phát triển luôn cần dựa vào yếu tố con ngƣời và chỉ có con ngƣời mới có khả
năng vạch hƣớng phát triển trong tƣơng lai của đất nƣớc. Khơng gì bằng yếu
3


tố con ngƣời, khơng gì có thể sánh đƣợc với tri thức, sự sáng tạo của con
ngƣời.
Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng Tây Nguyên, có chiến
lƣợc rất quan trọng về chính trị, kinh tế, và quốc phịng – an ninh. Đây là một
tỉnh có tiềm năng lớn về kinh tế, tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, phong
phú, đặc biệt có diện tích đất và rừng khá lớn, có lợi thế trong sản xuất nơng,
lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội,
giáo dục của tỉnh khá phát triển. Sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp có bƣớc
phát triển, các ngành dịch vụ có những chuyển biến tích cực, góp phần thúc
đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội. Kết cấu hạ tầng phát triển khá nhanh, tạo

điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các vấn đề xã hội,
y tế, giáo dục từng bƣớc có những thay đổi lớn, tích cực.
Bên cạnh đó, tỉnh Đắk Lắk cũng có đội ngũ nguồn nhân lực trẻ rất dồi
dào, làm việc ở các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau. Đội ngũ nhân lực trẻ này
đang từng bƣớc khẳng định vị trí của mình trên con đƣờng sự nghiệp thông
qua năng lực, kỹ năng làm việc và tri thức. Song hành cùng với những kỹ
năng, tri thức giáo dục là các mối quan hệ xã hội, các mạng lƣới xã hội mà
các cá nhân là thành viên. Ở mỗi mạng lƣới xã hội, các cá nhân có các vai trị
khác nhau tƣơng ứng với những quyền lợi mà họ đƣợc hƣởng kèm theo. Các
mối quan hệ xã hội giúp các cá nhân liên kết với nhau, là một trong những
điều kiện thuận lợi giúp cá nhân phát triển và tạo bƣớc thăng tiến trong sự
nghiệp. Nói cách khác, vốn xã hội là một trong những yếu tố quan trọng thúc
đẩy sự phát triển trong nghề nghiệp của đội ngũ nhân lực trẻ tuổi tỉnh Đắk
Lắk.
Nhằm tìm hiểu những tác động, ảnh hƣởng của vốn xã hội đối với khả
năng tiếp cận việc làm, tìm kiếm cơng việc, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, bồi
dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, các mối quan hệ trong công việc cùng
những hạn chế của nó đối với nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk cũng nhƣ
phƣơng thức tạo dựng và duy trì vốn xã hội của họ, tơi lựa chọn đề tài “Vai
4


trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk
(Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi” làm đề
tài cho luận văn của mình.
Đề tài đƣợc thực hiện với sự nỗ lực hết mình của bản thân song khơng
tránh khỏi những thiết sót. Tơi mong nhận đƣợc ý kiến, đóng góp của thầy cô
và bạn bè quan tâm để đề tài ngày càng đƣợc hồn thiện. Tơi xin chân thành
cảm ơn./.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2.1.

Nghiên cứu về vốn xã hội trên thế giới

Khi bàn đến vốn xã hội trên thế giới không thể không kể đến các tác giả
nhƣ Francis Fukuyama, Robert Putnam, Pierre Bourdieu, James Coleman…
Họ là những tác giả với rất nhiều những tác phẩm nghiên cứu về vốn xã hội
đã đƣợc công bố và ứng dụng vào thực tế khi mà vốn xã hội đang ngày càng
đƣợc bàn luận nhiều nhƣ hiện nay.
Fukuyama là một nhà xã hội học nổi tiếng, ơng có nhiều nghiên cứu về
vốn xã hội và có những đóng góp to lớn trong việc phát triển khái niệm vốn
xã hội. Ông quan niệm rằng vốn xã hội chính là thành tố văn hóa của xã hội
hiện đại – những xã hội mà kể từ thời kỳ Khai sáng đã đƣợc tổ chức dựa trên
cơ sở của các định chế chính thức, trên cơ sở nhà nƣớc pháp quyền và lý tính.
Định nghĩa của ông về vốn xã hội nhấn mạnh nhiều hơn đến yếu tố chuẩn
mực xã hội. Trong nghiên cứu “Vốn xã hội, xã hội dân sự và phát triển” năm
2001, tác giả đã khẳng định vốn xã hội là những chuẩn mực khơng chính thức
thúc đẩy sự hợp tác giữa các cá nhân. Cụ thể, nó chính là các mối quan hệ xã
hội, sự liên kết xã hội của cá nhân và tập thể. Theo ông, trong các hoạt động
kinh tế, mỗi cá nhân sẽ giảm đƣợc nhiều chi phí giao dịch nhờ vào vốn xã hội
giữa họ. Có thể thấy, quan điểm của Fukuyama về mối quan hệ giữa vốn xã
hội và phát triển kinh tế có nhiều điểm tƣơng đối giống với tác giả Bourdieu.
Cả hai tác giả đều cho thấy đƣợc những mặt tích cực của vốn xã hội đối với
phát triển kinh tế, tất nhiên song hành với nó vẫn cịn tồn tại những mặt tiêu
5


cực nhất định bởi mọi vấn đề đều có tính hai mặt. Năm 2002, trong bài báo
“Vốn xã hội và phát triển: Chương trình nghị sự tới” Fukuyama đã nhấn
mạnh đến tính tích cực của vốn xã hội. Tác giả đã đề cập đến mối liên hệ giữa

vốn xã hội và sự phát triển trên phạm vi toàn cầu. Đây là mối liên hệ phổ biến
và tất yếu, dù ở thời đại nào cũng có, vấn đề là chúng ta có nhận thức đƣợc và
vận dụng tốt vốn xã hội hiện có hay khơng. Tác giả chỉ ra cách mà vốn xã hội
có thể đóng góp vào phát triển kinh tế và xóa bỏ đói nghèo – một giải pháp
thực sự hữu ích và cần thiết, qua đó càng thể hiện đƣợc tính tích cực của vốn
xã hội. Ơng cũng giải thích rằng vốn xã hội giữ vai trị quan trọng trong sự
phát triển của nhiều doanh nghiệp ở Mỹ Latinh. Vốn xã hội cũng giúp cho
nhiều ngƣời vƣợt ra khỏi những khó khăn trong giai đoạn suy thối kinh tế và
thất nghiệp gia tăng ở các khu vực này [13]. Trƣớc đó, trong một bài viết khác
của ơng với tiêu đề: “Vốn xã hội và xã hội dân sự” (Social Capital and Civil
Society) của Francis Fukuyama – Viện nghiên cứu chính sách cơng thuộc
trƣờng Đại học George Mason, 1/11/1999 đã đề cập tới mối quan hệ giữa vốn
xã hội và xã hội dân sự. Qua đó, ơng cũng nhấn mạnh vai trò của vốn xã hội
trong xã hội dân sự, những chức năng, vị trí mà nó có trong xã hội dân sự
[43].
Một tác giả khác cũng đã có những đóng góp rất quan trọng khi nghiên
cứu về vốn xã hội, đó là Robert Putnam. Trong cuốn sách nổi tiếng “Chơi
Bowling một mình” (Bowling alone), Putnam đã bàn đến lý thuyết vốn xã hội
nhƣ là “giá trị cốt lõi của các mạng lƣới xã hội”. Theo tác giả, vốn xã hội
cũng nhƣ các loại vốn khác (vốn vật chất, vốn con ngƣời) đều là những loại
“vốn” có khả năng làm tăng năng suất từ những tác động tƣơng hỗ của các
mối tƣơng tác thông qua mạng lƣới xã hội, các quy tắc xã hội cũng nhƣ niềm
tin của con ngƣời trong xã hội (những thành tố quan trọng của vốn xã hội), do
đó vốn xã hội có giá trị đối với những ai có khả năng sử dụng nó [47]. Chính
vì vậy, nhắc đến quan điểm về vốn xã hội của Putnam, tác giả Trần Hữu
Quang đã khẳng định “Putnam không những đã đào sâu khái niệm vốn xã hội
6


mà còn đề xuất những chỉ báo nhằm đo lƣờng vốn xã hội” (Trần Hữu Quang,

2006). Tuy nhiên, đóng góp quan trọng của Putnam đối với khuynh hƣớng
tiếp cận lý thuyết vốn xã hội chính là việc ơng coi niềm tin của con ngƣời
(trust) trong xã hội nhƣ một giá trị cốt lõi của vốn xã hội.
Trong tác phẩm “Các hình thức của vốn” (The form of capital) của P.
Bourdieu viết năm 1986, ông đã đƣa khái niệm “vốn” của lĩnh vực kinh tế vào
lĩnh vực xã hội học để phân tích q trình lƣu thơng của các loại tài sản khác
nhau trong không gian xã hội [42]. Từ khái niệm “vốn” này, tác giả đã mở
rộng khái niệm, không chỉ bị bó hẹp trong quan niệm về kinh tế. Ông đã đƣa
khái niệm vốn xã hội trở thành một khái niệm khoa học với cách hiểu “Vốn
xã hội là một mạng lƣới lâu bền bao gồm các mối liên hệ quen biết nhau và
nhận ra nhau, những mối liên hệ này ít nhiều đã đƣợc thể chế hóa”. Bourdieu
cho rằng “khối lƣợng vốn xã hội của một cá nhân cụ thể nào đó phụ thuộc vào
mức độ liên hệ rộng hay hẹp mà anh ta có thể huy động đƣợc trong thực tế, và
vào khối lƣợng vốn kinh tế, vốn văn hóa hay vốn biểu tƣợng của từng ngƣời
mà anh ta có liên hệ” (dẫn theo Trần Hữu Quang, 2006 khi bàn về quan điểm
vốn xã hội của P.Bourdieu). Cách xử lý khái niệm của Bourdieu là công cụ
hết sức quan trọng, tập trung vào những điều lợi mà cá nhân có đƣợc nhờ
tham gia vào các nhóm, và vào việc chủ ý tạo dựng sự quảng giao nhằm tạo ra
nguồn lực này. Tác giả khẳng định rằng “những lợi lộc có đƣợc là nhờ thành
viên một nhóm, là cơ sở cho sự đồn kết vốn khiến cho có thể có khoản lợi
đó”. Mạng lƣới xã hội khơng phải là một thứ trời cho mà phải đƣợc tạo dựng
thông qua các chiến lƣợc đầu tƣ nhằm thể chế hóa các quan hệ nhóm để có
thể dùng làm nguồn gốc đáng tin cậy sản sinh ra các điều lợi khác. Có thể
phân giải vốn xã hội thành hai yếu tố: thứ nhất, bản thân quan hệ xã hội là cái
cho phép các cá nhân có quyền tiếp cận những nguồn lực thuộc sở hữu của
những ngƣời cùng hội với mình, và thứ hai, số lƣợng và chất lƣợng những
nguồn lực này. Mặt khác, muốn giành và có đƣợc vốn xã hội, phải chú ý đầu
tƣ cả những nguồn lực kinh tế lẫn văn hóa [5].
7



2.2.

Nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam

“Vốn xã hội” là một thuật ngữ đƣợc đề cập nhiều trong hai thập kỷ gần
đây trong giới khoa học xã hội, nhƣng đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa
thống nhất về vốn xã hội. Mỗi tác giả khi bàn về vốn xã hội đều có những
quan điểm khác nhau, xem xét và tiếp cận nó từ các hƣớng khác nhau. Vốn xã
hội đƣợc nghiên cứu khá nhiều ở các nƣớc phát triển và dần dần lan rộng sang
các nƣớc khác. Ở Việt Nam, nghiên cứu về vốn xã hội đang ngày càng nhiều
và tiêu biểu phải kể đến các tác giả nhƣ Trần Hữu Dũng, Trần Hữu Quang, Lê
Ngọc Hùng, Hồng Bá Thịnh, Nguyễn Tuấn Anh hay Nguyễn Q Thanh.
Nhìn chung nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam đƣợc chia ra thành hai
nhóm chính: nhóm giới thiệu lý thuyết về vốn xã hội và vận dụng lý thuyết về
vốn xã hội trong các nghiên cứu thực tiễn.
Trần Hữu Dũng là một tác giả tiêu biểu theo hướng nghiên cứu thứ
nhất về vốn xã hội: giới thiệu lý thuyết về vốn xã hội. Trong bài viết “Vốn xã
hội và kinh tế”(Thời Đại số 8, 2003), tác giả đã chỉ ra đƣợc những quan điểm
khác nhau về vốn xã hội của một số tác giả lớn trên thế giới nhƣ Pierre
Bourdieu, James Coleman, Robert Putnam, Francis Fukuyama, Hernando De
Soto. Tác giả cũng khẳng định rằng quan điểm về vốn xã hội của các tác giả
trên có hơi hƣớng tiếp cận thể chế văn hóa trong vấn đề phát triển, nhất là ở
một quốc gia cổ truyền mà thể chế văn hóa có lúc (hoặc theo vài tác giả) là
vật cản, có lúc (hoặc theo nhiều tác giả khác) là lực đẩy, trong tiến hóa kinh tế
xã hội.Qua đó, ơng cũng phê bình một vài điểm trong các quan điểm của các
tác giả về vốn xã hội nhƣ quan điểm của Bourdieu quá thiên về kinh tế,
Putnam lẫn lộn nguyên nhân và hậu quả khi cho rằng sự suy giảm các hoạt
động tập thể là gây hậu quả tiêu cực (giảm vốn xã hội)… Ngồi ra, tác giả cịn
khẳng định rằng cần phả làm rõ hơn đặc điểm của vốn xã hội trong mối quan

hệ với các loại vốn khác nhƣ vốn kinh tế, vốn văn hóa, vốn con ngƣời [9].
Trong một bài viết khác với tên gọi “Vốn xã hội và phát triển kinh tế”
trên tạp chí Tia sáng và Thời báo kinh tế Sài Gòn năm 2006, tác giả Trần Hữu
8


Dũng cũng chỉ ra mối quan hệ giữa vốn xã hội và phát triển kinh tế, sự tác
động qua lại giữa vốn xã hội và các chính sách kinh tế. Mở đầu bài viết, tác
giả cũng đề cập đến khái niệm về vốn xã hội, vốn xã hội là gì? Tác giả chỉ ra
sự giống nhau và khác nhau giữa vốn xã hội và các loại vốn khác và cuối
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang A (2006), Vốn và vốn xã hội, Tạp chí Tia sáng.
2. Nguyễn Tuấn Anh, Vốn xã hội và sự cần thiết nghiên cứu vốn xã hội ở
nông thôn Việt Nam hiện nay, Bài viết tham dự Hội thảo “Đóng góp
của khoa học xã hội - nhân văn trong phát triển kinh tế - xã hội”.
3. Nguyễn Tuấn Anh – Fleur Thomese (2007), Quan hệ họ hàng với việc
dồn điền đổi thửa và sử dụng ruộng đất dưới góc nhìn vốn xã hội ở một
làng Bắc Trung Bộ.
4. Nguyễn Tuấn Anh (2011), Bài viết Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra
trong nghiên cứu vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Xã Hội Học,
số 3.
5. Alexandro Portes (2003), Vốn xã hội: nguồn gốc và những sự áp dụng
nó trong xã hội học hiện đại, Tạp chí Xã hội học, Số 4.
6. Nguyễn Ngọc Bích (2006), Vốn xã hội và phát triển, Tạp chí Tia sáng.
7. Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng (1998), Xã hội học đại cương, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.
9. Trần Hữu Dũng (2003), Bài viết Vốn xã hội và kinh tế, Tạp chí Thời Đại,
số 8.

10. Trần Hữu Dũng (2006), Vốn xã hội và phát triển kinh tế, Tạp chí Tia sáng
và Thời báo kinh tế Sài Gòn.
11. Phan Chánh Dƣỡng (2006), Lời giải cho các bài toán phát huy vốn xã
hội.
12. Lê Thị Hồng Điệp (2010), Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt
9


Nam, Trung tâm đào tạo và bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
13. Francis Fukuyama (2003), Nguồn vốn xã hội và sự phát triển: chương
trình nghị sự tương lai, Tạp chí Xã hội học, số 4
14. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi
vào cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc (2008), Bài báo Phát riển con người, nguồn nhân lực
- quan niệm và chính sách trong cuốn sách Những vấn đề lý luận và
thực tiễn mới đặt ra trong tình hình hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
16. Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội.
17. Lê Ngọc Hùng (2008), Bài viết Vốn xã hội, vốn con người và mạng
lưới xã hội qua một số nghiên cứu ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu con
ngƣời, số 4.
18. Lê Ngọc Hùng (2003), Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới
xã hội: trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên, Tạp chí Xã hội học,
số 2.
19. Lê Quang Hùng (2011), Luận án tiến sĩ Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Viện Chiến lƣợc phát

triển.
20. Nguyễn Ngọc Long, Giáo trình triết học Mác – Lênin (2006), Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Đặng Cảnh Khanh (2006), Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số những phân tích xã hội học, Nhà xuất bản Thanh niên Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Khánh (2010), Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ
Việt Nam.
23. Nguyễn Văn Khánh (2012), Nguồn lực trí tuệ Việt Nam – lịch sử,
hiện trạng và triển vọng.
10


24. Jang Ho Kim (2005), Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực:
các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội nhập xã hội tại
Hàn Quốc, Nhà xuất bản KRIVET Seoul, 135949, Hàn Quốc.
25. Trần Hữu Quang (2006), Tìm hiểu khái niệm vốn xã hội, Tạp chí Khoa
học Xã hội, Số 95.
26. Ngân hàng thế giới, Nghiên cứu “Quản lý nguồn nhân lực trong bối
cảnh phi tập trung hóa” của tác giả Amada E.Green.
27. Vũ Văn Phúc - Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên – 2012), Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Vạn Phú (2006), Vốn xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Tia sáng.
29. Đƣờng Vĩnh Sƣờng (2012), Bài báo Giáo dục, đào tạo với phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,Tạp
chí Cộng sản, số 83.
30. Stephen J. Appold, GS. truờng Đại Học Quốc Gia Singapore) –
Nguyen Quy Thanh (2004), Sự phổ biến và Chi phí của Vốn xã hội
trong kinh doanh nhỏ tại Việt Nam, trình bày tại Hội nghị thƣờng niên
của Hội xã hội học Hoa Kỳ, San Francisco, tháng 8 năm 2004.
31. Nguyễn Quý Thanh (2005), Sự giao thoa giữa vốn xã hội với các giao

dịch kinh tế trong gia đình. So sánh gia đình Việt Nam và gia đình Hàn
Quốc, Tạp chí Xã hội học, số 2.
32. Nguyễn Quý Thanh, Cao Thị Hải Bắc (2012), Quan hệ xã hội và vốn xã
hội: Nghiên cứu so sánh Việt Nam và Hàn Quốc, Tạp chí Xã hội học, số
3.
33. Hồng Bá Thịnh (2009), Vốn xã hội, mạng lưới xã hội và những phí
tổn, Tạp chí Xã hội học, số 1.
34. Lê Minh Tiến (2007), Vốn xã hội và đo lường vốn xã hội, Tạp chí
Khoa học xã hội, số 3.
35. Nguyễn Trung (2006), Bàn về vốn xã hội, Tạp chí Tia sáng – Bộ Khoa
học Công nghệ.
11


36. Khúc Thị Thanh Vân (2011), Nhận thức về nguồn vốn xã hội, sức
mạnh tiềm tàng cho phát triển, Tạp chí Xã hội học, số 4.
37. Ủy ban nhân dân phƣờng Tự An (2014), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6
tháng đầu năm và Chương trình cơng tác 6 tháng cuối năm 2014.
38. Ủy ban nhân dân phƣờng Thắng Lợi (2014), Báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng đầu năm 2014 và chương trình cơng tác
trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ cơng tác 6 tháng đầu năm 2014 và chương trình cơng tác
trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014.
40. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2015), Bản tin cập nhật thị trường
lao động quý I/2015.
41. Vƣơng Xung (2012), Sách Chất lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía
Tây Trung Quốc với việc khai thác nguồn nhân lực nông thôn, Nhà xuất
bản Nhân dân.

42. Boudier, P. (1986), The Forms of Capital. In J. G. Richardson (Ed),
Handbook of Theory and Research for the Sociology of Education.
New York: Greenwood.
43. James Coleman (1994), Foundations of Social Theory, Havard
University Press
44. Francis Fukuyama (2002), Social capital and Development: The
Coming Agenda, SAI review
45. Francis Fukuyama (1999), Social Capital and Civil Society, George
Mason University.
46. Mark Granovetter (1973), The strength of weak ties, Vol 178
47. Putnam, Robert (2000), Bowling Alone: The Collage ang Revival of
American Community. New York: Simon and Schuster.
48. />
12


13



×