Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong việc hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực cho người dân và đối tác địa phương miền núi phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 161 trang )

đại học quốc gia Hà Nội
Đại học khoa học xà hội và nhân văn
khoa xà hội học
**********

Lê Văn Sơn

Vai trò của các tổ chức phi chính phủ
trong hỗ trợ kỹ thuật, tăng c-ờng
năng lực cho ng-ời dân và đối tác
địa ph-ơng miền núi phía bắc
(Nghiên cứu tr-ờng hợp Huyện Si Ma Cai, Tỉnh Lào Cai)

luận văn thạc sỹ

Chuyên ngành : XÃ hội học
MÃ số
: 50109
giáo viên h-ớng dẫn: Ts. Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội 2005


Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn
Khoa xà hội học
**********

Lê Văn Sơn

Vai trò của các Tổ chức phi chính phủ


trong hỗ trợ kỹ thuật, tăng c-ờng
năng lực cho ng-ời dân và đối tác
địa ph-ơng miền núi phía bắc
(Nghiên cứu tr-ờng hợp Huyện Si Ma Cai, Tỉnh Lào Cai)

Luận văn thạc sỹ

Hà Nội – 2005


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

Mục lục
Lời cảm ơn
Thuật ngữ viết tắt
mở đầu
1. Lý do tiến hành nghiên cứu
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1. Vai trò
2.2. Tổ chức phi chính phủ
2.3. Hỗ trợ kỹ thuật/tăng c-ờng năng lực
3. Cơ sở lý luận của đề tài

3.1. Ph-ơng pháp luận
3.2. Lý thuyết xà hội học
3.2.1. Lý thuyết cấu trúc-chức năng
3.2.2. Lý thuyÕt vai trß x· héi
3.2.3. Lý thuyÕt vèn con ng-ời/vốn xà hội
3.2.4. Lý thuyết phát triển cộng đồng
4. Giả thuyết nghiên cứu
5. Khung lý thuyết
Ch-ơng 2: Vài nét tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam và về địa bàn nghiên cứu và
1. Vài nét về Tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành các Tỉ chøc phi chÝnh phđ ë ViƯt Nam
1.1.1. Tỉ chøc phi chính phủ n-ớc ngoài tại Việt Nam
1.1.2. Các hội, tổ chức quần chúng và tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam
1.2. Đóng góp của các Tổ chức phi chÝnh phđ cho ViƯt Nam
1.2.1. §ãng gãp cđa TCPCP n-íc ngoài
1.2.2. Đóng góp của TCPCP Việt Nam
2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2. Điều kiện sống của ng-ời dân
2.3. Y tế và khả năng tiếp cận
2.4. Giáo dục và khả năng tiếp cận
2.5. Dịch vụ khuyến nông và khả năng tiếp cận
2.6 Những đóng góp của các tổ chức phi chính phủ cho tỉnh Lào Cai và huyện Si Ma Cai
Ch-ơng 3: Vai trò của các Tổ chức phi chính phủ trong hỗ trợ kỹ thuật và tăng c-ờng
năng lực cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng tại huyện Si Ma Cai
1. Tôn chỉ mục đích các Tổ chức phi chính phủ
2. Vai trò của Tổ chức phi chính phủ trong hỗ trợ kỹ thuật và tăng c-ờng năng lực
1

3

4
5
5
7
8
8
10
13
13
17
17
19
26
32
32
33
33
36
36
39
41
41
45
45
45
45
46
48
48
51

55
55
56
57
58
60
61
64
64
71


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

2.1. Hành động hỗ trợ kỹ thuật và tăng c-ờng năng lực của các tổ chức phi chính phủ
2.1.1. Hỗ trợ nâng cao khả năng chuyên môn
2.1.2. Hỗ trợ nâng cao khả năng lập kế hoạch và triển khai dự án
2.1.3. Hỗ trợ nâng cao khả năng quản lý, theo dõi giám sát và đánh giá
3. Kết quả từ những hỗ trợ kỹ thuật và tăng c-ờng năng lực của các TCPCP
3.1. Góp phần tạo ra những thay đổi cho địa ph-ơng
3.2. Góp phần nâng cao năng lực cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng
3.3. Tạo cơ hội tham gia cho ng-ời dân
4. Khó khăn trong quá trình xây dựng năng lực và hỗ trơ kỹ thuật
4.1. Sự khác biệt về nhu cầu nâng cao năng lực
4.2. Sự thay đổi của đối t-ợng tham gia tập huấn
4.3. Ph-ơng pháp tập huấn
4.4. Giáo trình và tài liệu giảng dạy
4.5. Sử dụng giảng viên từ bên ngoài

4.6. Những khó khăn khác.
5. Xu h-ớng hỗ trợ của các TCPCP
Kết luận khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
Tài liệu tham kh¶o
Phơ lơc

2

71
71
72
100
105
105
122
127
132
132
134
135
136
137
139
140
143
143
144
146



Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

Lời cảm ơn
Sau thời gian nghiên cứu khẩn tr-ơng và nghiêm túc, luận văn tốt nghiệp
với đề tài Vai trò của các Tổ chức phi chính phủ trong việc hỗ trợ kỹ thuật, tăng
c-ờng năng lực cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng miền núi phía Bắc, nghiên
cứu trường hợp Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai đà đ-ợc hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến toàn thể các thầy
cô giáo trong Khoa Xà hội học, những ng-ời đà tận tâm, tận lực giúp đỡ tôi hoàn
thành khoá học này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo, Tiễn sĩ
Hoàng Bá Thịnh, ng-ời đà dành nhiều thời gian và tâm huyết h-ớng dẫn cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ của Tổ chức trẻ
em và phát triển (EED), cán bộ Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ năng lực phụ nữ
dân tộc thiểu số (TEW) những ng-ời đà tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu tại huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lÃnh đạo và bà con nhân dân
trong các xà Bản Mế, Sín Chéng, Lùng Sui và Quan Thần Sán, huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai, những ng-ời đà dành thời gian tham gia thảo luận và trả lời phỏng
vấn để tôi có thể hoàn thành đ-ợc nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể, bạn bè đồng nghiệp đÃ
ủng hộ, cổ vũ và động viên, giúp đỡ tôi trong suốt qúa trình thực hiện nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 1 tháng 1 năm 2006
Học viên


Lê Văn Sơn

3


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

thuật ngữ viết tắt
EED

Tổ chức trẻ em và phát triển

HTKT

Hỗ trợ kỹ thuật

INGO

Tổ chức phi chính phủ quốc tế

NPO

Tổ chức phi lợi nhuận

RDSC

Trung tâm dịch vụ phát triển nông thôn


TCNL

Tăng c-ờng năng lực

TCPCP

Tổ chức phi chính phủ

TEW

Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ năng lực phụ nữ dân
tộc thiểu số

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNDP

Ch-ơng trình phát triển Liên hiệp Quốc

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc

VNGO

Tổ chức phi chính phủ Việt Nam

WB


Ngân hàng thế giới

4


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

mở đầu
1.

Lý do tiến hành nghiên cứu
Việt Nam đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc nhằm tiến tới mục tiêu xây dựng xà hội
chủ nghĩa. Chiến l-ợc phát triển kinh tế xà hội trong 10 năm tới (2001- 2010)
là Đ-a n-ớc ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020, n-ớc ta cơ bản
trở thành một n-ớc công nghiệp theo h-ớng hiện đại[13; 89]. Để đạt được mục
tiêu này, ngoài nỗ lực của Nhà n-ớc, Chính phủ, cần có nỗ lực đóng của các tổ
chức phi chính phủ (TCPCP).
Trong những năm qua Đảng và Nhà n-ớc luôn luôn quan tâm, khuyến khích
khả năng tự chủ, tự lực và sự tham gia đóng góp của mọi công dân và tổ chức
trong n-ớc. Đồng thời, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm thu hút sự
hỗ trợ của các n-ớc trên thế giới, trong đó có các TCPCP n-ớc ngoài. Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX đà khẳng định: Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi
ng-ời đều có thể phát huy hết tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ

h-ởng thành quả phát triển, đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi ng-ời góp
phần thực hiện dân giàu, n-ớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn
minh...[13; 163]. Đồng thời Mở rộng hơn nữa công tác đối ngoại nhân dân,
tăng c-ờng quan hệ song ph-ơng và đa ph-ơng với các tổ chức nhân dân các
n-ớc, nâng cao hiệu quả hợp tác với các TCPCP quốc gia và quốc tế, góp phần
tăng c-ờng sự hiểu biết lẫn nhau, quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta
và nhân dân các n-ớc trong khu vực và trên thế giới[13; 122]. Và trong thêi
gian tíi tiÕp tơc “ … TËp trung th¸o gỡ mọi v-ớng mắc, xoá bỏ mọi trở lục để
khơi dËy ngn lùc to lín trong nh©n d©n, cỉ vị các nhà kinh doanh và mọi
ng-ời dân ra sức làm giàu cho mình và cho đất n-ớc. Tiếp tục cải thiện môi
tr-ờng đầu t- để thu hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài.
Nội lực là quyết đinh, ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực
tổng hợp để phát triển ®Êt n-íc”.[13; 166].

5


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

Nhờ đó, trong những năm qua, khu vực xà hội dân sự nói chung và các
TCPCP nói riêng đà phát triển mạnh mẽ và có những đóng góp quan trọng cho
công cuộc phát triển ở Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là công tác tăng
c-ờng năng lực xoá đói giảm nghèo cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng, góp
phần cải thiện điều kiện sống và hỗ trợ giải quyết những vấn đề khó khăn của địa
ph-ơng, ở nhiều vùng trong n-ớc, trong ®ã cã céng ®ång d©n téc thiĨu sè ë miỊn
nói phía Bắc n-ớc ta. Đánh giá về vai trò viện trợ phi chính phủ, ngày 15 tháng 3
năm 1996, Thủ t-ớng Phan Văn Khải (lúc đó là Phó Thủ t-ớng Chính Phủ) đà có
ý kiến: Viện trợ của các TCPCP n-ớc ngoài không lớn, nh-ng có qui mô thích

hợp và mục tiêu cụ thể, nhìn chung có tác dụng thiết thực đối với nhiều ngành,
nhiều địa ph-ơng và cơ sở, nhất là cơ sở nghèo[9; 1].
Bên cạnh đó, hoạt ®éng cđa c¸c TCPCP ®ang cã xu h-íng chun tõ hình
thức hoạt động mang tính nhân đạo, từ thiện, viện trợ khẩn cấp sang hình thức hỗ
trợ các ch-ơng trình/dự án phát triển bền vững, dài hạn, phù hợp với định h-ớng
phát triển kinh tế xà hội, ch-ơng trình xoá đói giảm nghèo của Chính phủ Việt
Nam. Đặc biệt, trong các ch-ơng trình/ dự án các TCPCP rất chú trọng tới công
tác hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, nâng cao năng lực cho ng-ời nghèo và cán bộ địa
ph-ơng, cũng nh- các TCPCP địa ph-ơng (LNGO). Quan hệ đối tác giữa các
TCPCP n-ớc ngoài, chính quyền các cấp và nhân dân trong vùng dự án đà đ-ợc
hình thành và từng b-íc cđng cè theo trơc ChÝnh qun – Nh©n d©n vïng h-ëng
lỵi – Tỉ chøc phi chÝnh phđ. Mèi quan hệ đối tác này cho phép sử dụng thế
mạnh của các bên trong quá trình triển khai dự án bằng việc kết hợp giữa nguồn
lực của các TCPCP với nguồn lực của địa ph-ơng [3;15].
Sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các TCPCP đang trở thành mối
quan tâm của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách và từ
chính các TCPCP ở Việt Nam. Mối quan tâm đó không chỉ dừng lại ở phạm vi lý
luận mà cả ở những vấn đề mang tính thực tiễn. Các mối quan tâm tập trung vào
bản chất của khu vực xà hội dân sự nói chung và các TCPCP nói riêng; Vị trí, vai
trò của TCPCP và làm thế nào để phát huy vai trò của các TCPCP, đặc biệt là
trong việc Hỗ trợ kỹ thuật (HTKT) và tăng c-ờng năng lực (TCNL) cho ng-ời
dân và đối tác địa ph-ơng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển đất
n-ớc.
6


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn


Thực tế này đang đặt ra yêu cầu cấp bách trong việc nghiên cứu về khu vùc
phi chÝnh phđ ë n­íc ta. Do vËy, viƯc tiến hành nghiên cứu Vai trò của các Tổ
chức phi chính phủ trong việc hỗ trợ kỹ thuật, tăng c-ờng năng lực cho ng-ời dân
và đối tác địa ph-ơng miền núi phía Bắc, nghiên cứu tr-ờng hợp Huyện Si Ma
Cai, tØnh Lµo Cai” võa mang ý nghÜa lý luËn võa mang ý nghĩa thực tiễn quan
trọng. Nghiên cứu này một mặt ứng dụng những lý thuyết xà hội học vào giải
thích một vấn đề của thực tiễn là Vai trò cđa tỉ chøc phi chÝnh phđ trong HTKT
vµ TCNL cho người dân và đối tác địa phương, góp phần kiểm chứng thêm tính
đúng đắn của một số luận điểm lý thuyết XÃ hội học. Mặt khác, những phát hiện
của nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, chính quyền
và đối tác địa ph-ơng hiểu rõ hơn vai trò của các TCPCP, đặc biệt là trong việc
TCNL và HTKT cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng trong vùng dự án. Đồng
thời, giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và chính quyền địa
ph-ơng có thêm những thông tin về những khó khăn, thách thức mà các TCPCP
đang gặp phải trong quá trình thực hiện tôn chỉ mục đích của họ, nguyên nhân
của những khó khăn, thách thức đó... Từ đó, có biện pháp phù hợp nhằm phát huy
tối đa nguồn lực và vai trò của các TCPCP trong việc giải quyết những vấn đề khó
khăn của địa ph-ơng nhằm đạt tới mục tiêu phát triển bền vững.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong việc hỗ trợ kỹ thuật
và tăng c-ờng năng lực cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng miền núi phía Bắc
hiện nay, nghiên cứu tr-ờng hợp huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai..

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


Tìm hiểu những đóng góp của các TCPCP, đặc biệt là trong trong HTKT
và TCNL cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng tại huyện Si Ma Cai, tỉnh

Lào Cai hiện nay.



Nhận diện những khó khăn đối với các TCPCP khi triển khai các ch-ơng
trình dự án, đặc biệt là những khó khăn, thách thức trong công tác HTKT
và TCNL cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng; nguyên nhân cơ bản dẫn

7


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

tới những khó khăn thách thức đó và xu h-ớng hỗ của các TCPCP trong
thời gian tới.


Đề xuất kiến nghị nhằm phát huy hiệu quả vai trò của các TCPCP trong
việc hỗ trợ kỹ thuật và tăng c-ờng năng lực cho ng-ời dân và đối tác địa
ph-ơng, tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

3. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối t-ợng nghiên cứu
Đối t-ợng của nghiên cứu là vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong
việc Hỗ trợ kỹ thuật và tăng c-ờng năng lực cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng
miền núi phía Bắc.

3.2. Khách thể nghiên cứu



TCPCP quốc tế (INGO): là những tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, tự
nguyện có nguồn gốc từ n-ớc ngoài, có tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ
ràng, đà đ-ợc Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam
và hiện đang hỗ trợ các dự án phát triển.



TCPCP Việt Nam (VNGO): là những tổ chức, đơn vị khoa học do cá nhân
hoặc tập thể ng-ời Việt Nam lập ra, trên tinh thần tự nguyện, tự quản, phi
lợi nhuận, đ-ợc Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động và hiện
đang tiến hành hỗ trợ các dự án phát triển hoặc ứng dụng khoa học công
nghệ tại Việt Nam.

4. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về không gian
Nghiên cứu về Vai trò của TCPCP trong việc HTKT và TCNL cho ng-ời
dân và đối tác địa ph-ơng miền núi phía Bắc, nh-ng nghiên cứu tr-ờng hợp
huyện tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Địa điểm triển khai nghiên cứu này
đ-ợc thực hiện tại 4 xà (Lùng Sui, Bản Mế, Sín Chéng và Quan Thần Sán) của
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Tuy nhiên, nghiên cứu sẽ sử dụng một số thông tin, dữ liệu của một sè tØnh
kh¸c (trong khu vùc c¸c tØnh MiỊn nói phÝ Bắc) để dẫn chứng và so sánh thêm
cho những giả thuyết đà đ-a ra, làm nổi bật vấn đề nghiên cøu.

8


Luận văn Thạc sĩ


Lê Văn Sơn

4.2. Giới hạn về thời gian
Nghiên cứu đ-ợc thực hiện chính thức trong trong thời gian 6 tháng từ
tháng 5 năm 2005 đến tháng 11 năm 2005.

4.3.

Phạm vi nghiên cứu
Đây là nghiên cứu thuộc lĩnh vực XÃ hội học. Do vậy vấn đề nghiên cứu sẽ

đ-ợc nhìn nhận d-ới cách nhìn của Xà hội học. Những lý thuyết của xà hội học
sẽ đ-ợc sử dụng để phân tích.
Mặt khác, nội dung của HTKT và TCNL rất rộng lớn và đa dạng. Do vậy,
nghiên cứu này chỉ bó hẹp công tác HTKT và TCNL trong phạm vi dự án phát
triển, hiện đang đ-ợc các TCPCP triển khai. Trong đó, tập trung phân tích vai trò
của các TCPCP trong việc HTKT và TCNL về chuyên môn; Năng lực lập kế
hoạch và thực hiện; Năng lực quản lý, theo dõi, giám sát, cho ng-ời dân và đối
tác địa ph-ơng có các dự án phát triển.

4.4. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Do sự đa dạng về loại hình các TCPCP và sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động
nên nghiên cứu này chỉ bó hẹp khách thể nghiên cứu là những TCPCP (cả quốc
tế và Việt Nam) hiện đang hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển hoặc ứng dụng
khoa học công nghệ tại cộng đồng tại Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Các khách thể không thuộc phạm vi xem xét của nghiên cứu này bao gồm:
Các tổ chức quốc tế nh-: Ngân Hàng thế giới (WB), Tỉ chøc Y tÕ thÕ giíi
(WHO); Q nhi ®ång liên hiệp Quốc (UNICEF), Ch-ơng trình phát triển Liên
Hiệp Quốc (UNDP), Ngân hàng phát triển châu á (ADB); Các Đại sứ quán các

n-ớc tại Việt Nam; Các TCPCP chỉ đơn thuần thực hiện các hoạt động viện trợ
nhân đạo mà không hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển; Các đoàn thể, tổ chức
quần chúng mang đặc tr-ng tổ chức chính - trị xà hội (Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ, Hội nông dân, Hội chữ thập đỏ, Hội cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc); Các
tổ chức mang đặc tr-ng x· héi - nghỊ nghiƯp nh-: Héi, Liªn hiƯp hội Trung -ơng
và địa ph-ơng (Nh-ng có bao gồm các Trung tâm, Viện, Đơn vị khoa học do
đ-ợc thành lập trên tinh thần tự nguyện và phi lợi nhuận, đ-ợc các cơ quan này
cấp phép hoạt động); Các tổ chức công đoàn, Trung tâm bảo trợ xà hội, các
Quỹ

9


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
5.1. Ph-ơng pháp thảo luận nhóm
ĐÃ tiến hành 05 cuộc thảo luận nhóm với:


04 nhóm ng-ời dân h-ởng lợi (trung bình mỗi nhóm có 5 ng-ời).



01 nhóm cán bộ dự án cđa c¸c TCPCP qc tÕ (gåm 5 ng-êi).




01 nhãm c¸n bộ huyện tham gia dự án (gồm 6 ng-ời).

Các thảo luận nhóm tập trung đánh giá những đóng góp của các TCPCP
trong công tác xây dựng năng lực cho ng-ời dân và cán bộ đối tác địa ph-ơng khi
tham gia dự án cũng nh- khó khăn, v-ớng mắc trong công tác xây dựng năng lực;
Các đề xuất, kiến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của TCPCP trong tăng
c-ờng năng lực và hỗ trợ kỹ thuật.

5.2. Ph-ơng pháp phỏng vấn sâu
ĐÃ tiến hành 21 cuộc phỏng vấn sâu đối với:


01 Cán bộ Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai, phụ trách hoạt động các TCPCP
trên địa bàn tỉnh;



04 cán bộ huyện Si Ma Cai đại diện cho cơ quan đối tác Huyện tham
gia dự án (Trung tâm y tế huyện, Trạm thú y huyện, Hội phụ nữ huyện,
Phòng giáo dục huyện);



04 cán bộ xà đại diện các xà triển khai dự án (Bản Mế, Lùng Sui, Sín
Chéng và Quan Thần Sán);



08 ng-ời dân h-ởng lợi từ dự án (chọn từ 4 thôn của 4 xà triển khai dự
án);




04 cán bộ quản lý, cán bộ dự án của các TCPCP (2 TCPCP Việt Nam
và 2 TCPCP n-ớc ngoài)

Các cuộc phỏng vấn sâu tập trung đánh giá những đóng góp của các
TCPCP cho địa ph-ơng, đặc biệt là trong công tác xây dựng năng lực cho ng-ời
dân và đối tác địa ph-ơng; Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai hoạt động
tại địa ph-ơng; Công tác phối kết hợp giữa các TCPCP và đối tác địa ph-ơng;
Khả năng bền vững của các hoạt động dự án

5.3. Ph-ơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
`

ĐÃ tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên bằng bảng hỏi đối với 185 ng-ời dân

và cán bộ địa ph-ơng đ-ợc h-ởng lợi từ dự án tại 04 xà (Bản MÕ, Lïng Sui, SÝn
10


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

Chéng và Quan Thần Sán) thuộc huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Đối t-ợng phỏng
vấn có một số đặc điểm sau:


Theo địa bàn dự ¸n: Toµn hun Si Ma Cai cã tỉng sè 13 xÃ. Hoạt động hỗ

trợ của các TCPCP đ-ợc thực hiện rải rác tại 13/13 xà của Huyện. Nh-ng
chỉ có 7 xà trong tổng số 13 xà có sự đầu t- nhiều của các TCPCP. Phỏng
vấn bằng bảng hỏi đ-ợc tiến hành tại 4 xà rong số 7 xà của huyện có sự hỗ
trợ nhiều của các TCPCP. Trong số 185 ng-ời h-ởng lợi đ-ợc hỏi thì có 54
ng-ời đang sống tại xà Bản Mế (chiếm 29.2%); 49 ng-ời tại xà Lùng Sui
(chiếm 26.5%); 36 ng-ời tại xà Quan Thần Sán (chiếm 19.5%) và 46 ng-ời
tại xà Sín Chéng (chiếm 24.9%).



Thành phần dân tộc: Toàn huyện có 11 nhóm dân tộc, trong đó ng-ời
Hmông, chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 72,0%), tiếp đó là người Nùng,
ng-ời Kinh, Thu Lao; Phù Lánh-ng chiÕm tû lƯ rÊt thÊp. Trong sè 185
ng-êi h-ëng lỵi đ-ợc hỏi, có 119 người Hmông (chiếm 64.3%); 41 người
Nùng (chiÕm 22.2%); 2 ng-êi Thu Lao (chiÕm 1.1%); 18 ng-êi Kinh
(chiếm 9.7%) và 5 ng-ời thộc dân tộc khác (Tày, Phù Lá), chiếm 2.7%.



Giới tính: Trong số 185 ng-ời đ-ợc hỏi thì có 88 nam giới (chiếm 47.6%)
và 97 phụ nữ (chiếm 52.4%).



Trình độ học vấn: Trong số 185 ng-ời h-ởng lợi đ-ợc hỏi, có 17 ng-ời hiện
không biết đọc biết viết (chiếm 9.2%); 53 ng-ời có trình độ xoá mù (chiếm
28.6%); có 51 ng-ời có trình độ tiểu học (chiếm 27.6%); có 25 ng-ời có
trình độ Trung học cơ sở (chiếm 13.5%); có 13 ng-ời có trình độ Trung học
phổ thông (chiếm 7.0%); có 18 ng-ời có trình độ trung cấp (chiếm 9.7%) và
8 ng-ời có trình độ cao đẳng, đại học (chiếm 4.3%).




Nghề nghiệp: Trong số 185 ng-ời h-ởng lợi đ-ợc hỏi thì có 95 ng-ời là
nông dân (chiếm 51.4%); 14 ng-ời là cán bộ thôn (chiếm 7.6%); 34 ng-ời
là giáo viên (chiếm 18.4%); 18 ng-ời là cán bộ xà (chiếm 9.7%); có 3 ng-ời
là cán bộ huyện (chiếm 1.6%) và có 21 ng-ời h-ởng lợi ng-ời khác (cán bộ
y tế, Trẻ em), chiếm 11.4%.



Số thế hệ trong gia đình: Trong số 185 ng-ời h-ởng lợi đ-ợc hỏi, có 5 ng-ời
thuộc gia đình có 1 thế hệ (chiếm 2.7%); có 113 ng-ời thuộc gia đình có 2

11


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

thế hệ (chiếm 61.1%); có 65 ng-ời thuộc gia đình có 3 thế hệ (chiếm
35.1%) và 2 ng-ời thuộc gia đình có 4 thế hệ (chiếm 0.5%).
Các bảng hỏi phỏng vấn đ-ợc kiểm tra (phỏng vÊn thư) tr-íc khi pháng
vÊn chÝnh thøc. Sau khi pháng vấn xong, các bảng hỏi đ-ợc làm sạch và xử lý
bằng phần mềm SPSS.

5.4. Ph-ơng pháp quan sát
ĐÃ tiến hành quan sát trực tiếp đối với:



Các mô hình thí điểm: nhà tắm cộng đồng, v-ờn thuốc nam, trồng thảo
quả, bể n-ớc sạch, nhà vệ sinh cộng đồng, v-ờn rau dinh d-ỡng, thùng
rác hộ gia đình.



Quan sát tham dự 02 lớp tËp hn: 01 líp tËp hn céng t¸c y tÕ thôn
bản và 01 cuộc họp th-ờng kỳ nhóm tiết kiệm tín dụng.

Các mô hình đ-ợc quan sát đều đ-ợc chụp ảnh để sử dụng minh hoạ trong
quá trình viết báo cáo.

5.5. Ph-ơng pháp phân tích tài liệu
ĐÃ tiến hành thu thập và phân tích các loại tài liệu liên quan nh-:


Văn bản dự án của các TCPCP quốc tế và TCPCP Việt Nam.



Báo cáo đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ của các TCPCP.



Văn bản pháp luật của Đảng và Nhà n-ớc về chức năng, nhiệm vụ của
các TCPCP n-ớc ngoài và các TCPCP Việt Nam.




Báo cáo tình hình kinh tế văn hoá xà hội của địa ph-ơng.



Các tài liệu liên quan đến định h-ớng chiến l-ợc phát triển kinh tế xÃ
của địa ph-ơng.



Các báo cáo hội thảo chia sẻ kinh nghiệm của các TCPCP trong lĩnh vực
PTCĐ, xoá đói giảm nghèo.



Và nhiều tài liệu khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Tất cả tài liệu này đ-ợc liệt kê và đánh dấu theo thứ tự và đ-ợc sử dụng
trích dẫn và tham khảo khi viết báo cáo.

12


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

Ch-ơng 1 Cơ sở lý luận của đề tài
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Sự hình thành và lớn mạnh của các TCPCP nói riêng và khu vực xà hội dân
sự nói chung trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam trong những năm qua đà thu hút

sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, nhiều chính trị gia, các nhà quản lý và
các nhà hoạch định chính sách. Cho đến nay, đà có rất nhiều nghiên cứu đ-ợc
tiến hành trên cả lĩnh vực lý thuyết và thực nghiệm với mục đích lý giải bản chất
của xà hội dân sự nói chung và các tổ chức phi chính phủ nói riêng; cũng như
quan hệ giữ các thành tố của khu vực xà hội dân sự với nhau và với khu vực khác
(nhà n-ớc và thị tr-ờng); tìm hiểu những đóng góp của khu vực xà hội dân sự nói
chung và TCPCP nói riêng đối với xà hội.
Thuật ngữ khu vực thứ ba được dïng nh­ mét tõ ®ång nghÜa víi khu vùc
“x· héi dân sự trên thế giới từ nhiều năm trở lợi đây. Sự thành công và những
thất bại của khu vực này đà thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và
những nhà thực hiện can thiệp, trong đó có Hiệp hội nghiên cứu về các TCPCP và
hoạt động tình nguyện (ARNOVA), ở Mỹ. Hiệp hội này đà tiến hành rất nhiều
nghiên cứu về khu vực thứ ba và cũng đà dùng thuật ngữ khu vực thứ ba đề
chỉ những hoạt động mang tính tập thể của các tổ chức không thuộc khu vực nhà
n-ớc và thị tr-ờng ở Mỹ, đó là những tổ chức phi lợi nhuận (NPOs) nh-: những
nhóm chính trị, liên đoàn lao động, tr-ờng học, bệnh viện, nhóm hoạt động, hiệp
hội[ 91; 75]
Việc sử dụng thuật ngữ khu vực thứ ba đà trở nên phổ biến đến mức mà
đôi khi ng-ời ta dùng luôn thuật ngữ này để ám chỉ khu vực các tổ chức phi lợi
nhuận. Nh-ng một câu hỏi luôn đ-ợc đặt ra và nó đà gây ảnh h-ởng đối với hoạt
động của các TCPCP đó là các tổ chức này có vị trÝ nh- thÕ nµo trong mèi quan
hƯ víi “x· héi d©n sù”; “khu vùc thø ba” hay “ khu vùc các tổ chức phi lợi
nhuận? Điều đó dẫn đến một thực tế là nhiều người đà vội vàng cho rằng các
tổ chức phi chính phủ chính là xà hội dân sự và cố gắng cải thiện nó thông
qua các hoạt động giản đơn, trong khi đó xà hội dân sự lại có một lịch sử gắn
liền với lịch sử đấu tranh đòi quyền công dân tại các n-ớc Tây Âu và Nam Mỹ.
Thực tế này khiến các Viện nghiên cứu; Các tổ chức giáo dục và các Trung tâm
nghiên cứu về tổ chức phi lợi nhuận ở Mỹ tiến hành rất nhiều nghiên cứu về các
13



Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

tổ chức phi lợi nhuận để lý giải về xà hội dân sự, bằng việc phân tích mối quan
hệ giữa các TCPCP với xà hội dân sự; các tổ chức phi lợi nhuận và khu vực
thứ ba. Những phát hiện từ các nghiên cứu này đà có ảnh hưởng lớn tới các quốc
gia khác trên thế giới [89;76].
Nghiên cứu về xà hội dân sự đà có lịch sử từ rất lâu, nhưng thuật ngữ
Tổ chức phi chính phủ mới chỉ được ra đời vào những năm cuối thập kỷ 1940
và những nghiên cứu về loại hình tổ chức này cũng mới chỉ chính thức đ-ợc tiến
hành nhiều vào khoảng 20 năm trở lại đây khi mà rất nhiều viện nghiên cứu về tổ
chức phi lợi nhuận (NPOs) đ-ợc hình thành và coi TCPCP nh- là một thành tố
cấu thành của các tổ chức phi lợi nhuận cũng nh- nhìn nhận nó d-ới góc độ phát
triển quốc tế. Các nghiên cứu trong thời gian qua th-ờng chú ý tìm hiểu những
điểm chung của phi lợi nhuận hơn là những nét khác biệt của nó về khu vực địa
lý hay các loại hình hoạt động cũng nh- mối quan hệ của nó với các thành phần
khác là thị tr-ờng và chính phủ. Các nghiên cứu này mang lại giúp chúng ta hiểu
đ-ợc những vấn đề mà các tổ chức phải đối mặt với t- các là tổ chức phi lợi
nhuận. Lĩnh vực hoạt động và tìm kiếm tài trợ là một trong những vấn đề quan
trọng đang đ-ợc các nhà nghiên cứu và những nhà thực nghiệm quan tâm trong
những năm gần đây. Bởi bản chất và chất l-ợng hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ chịu ảnh h-ởng lớn bởi nguồn tài trợ có từ đâu và do dâu. Các nghiên
cứu còn chỉ ra sự khác biệt về hoạt động phi chính phủ theo tính chất và khuôn
khổ chính sách viện trợ của từng quốc gia mà các tổ chức phi chính phủ trực
thuộc. Những vấn đề này đ-ợc thấy rõ trong một số phẩm nh-:
Tổ chức phi chính phủ tại Liên hiệp quốc: bản sắc, vai trò và chức
năng (nguyên bản tiếng Anh: Non-govermental Organizations at United
Nations: Identity, Roles and Function), của tác giả Chiang và Pei-Heng, New

York, năm 1981.[89;92]
Chiến l-ợc tài trợ của c¸c tỉ chøc phi chÝnh phđ – h-íng dÉn cho các tổ
chức phi chính phủ phương Tây và phương Đông, (Nguyên bản tiếng Anh:
NGO funding Strategies: An Introduction for Southern and Eastern NGOs), của
các tác giả Bennett; Jon và Sara Gibbs, Oxford, năm 1996 [89;92] .
Tổ chức phi chính phủ, xà hội công dân và nhà n-ớc: Xây dựng nền dân
chủ trong xà hội quá độ (Nguyên bản tiếng Anh: NGOs, Civil Society and the
14


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

State: Building democracy in transitional societies), của tác giả Clayton và
Andrew, năm 1996. [89,92]
Nhằm cân bằng: hướng dẫn cải thiện hiệu quả hoạt động của c¸c tỉ
chøc phi chÝnh phđ trong ph¸t triĨn qc tÕ” (Nguyên bản tiếng Anh: Striking a
Balance a guide to enhancing the effectiveness of Non-govermental
organizations in international development) của tác giả Alan Fowler, tại Luôn
Đôn, năm 1997.
Sự gia tăng của c¸c tỉ chøc phi chÝnh phđ ” h-íng vỊ mét lý thuyết so
sánh (Nguyên bản tiếng Anh: The Rise of Non-govermental organizations
towards a comparative theory) của các tác giả Anheier; Helmut K vµ Lester M.
Salamon, HiƯp héi X· héi học Mỹ, Chicago, năm 1999 [89;92].
Tại Việt Nam, khu vực xà hội dân sự nói chung và các tổ chức phi chính
phủ nói riêng cũng đà đ-ợc xem xét nghiên cứu d-ới cả góc độ lý luận và thực
tiễn. Các nghiên cứu này cũng tập trung tìm hiểu về lịch sử hình thành và bản
chất của khu vực xà hội dân sự nói chung và các TCPCP nói riêng (kể cả tổ chức
phi chính phủ quốc tế và tổ chức phi chính phủ trong n-ớc), cũng nh- vị trí và vai

trò của nó trong xà hội, cũng nh- những đóng góp của các tổ chức này trong tiến
trình phát triển của Việt Nam. Những vấn đề này đ-ợc thể hiện trong một số
nghiên cứu chính sau đây:
Nghiên cứu về Các Tỉ chøc phi chÝnh phđ ë ViƯt Nam” do Ng©n hàng
phát triển châu á (ADB) thực hiện cũng đà đ-a ra những phân loại về các tổ chức
phi chính phủ ở Việt Nam và những đặc tr-ng về cấu trúc, kinh phí hoạt động và
định h-ớng hoạt động của từng loại hình tổ chức.
Nghiên cứu Tổ chức và hoạt động phi chính phủ n-ớc ngoài ở Việt
Nam do tác giả Nguyễn Văn Thanh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
chủ trì. Nghiên cứu đà đ-a ra nh-ng nét khai quát về lịch sử hình thành, các loại
hình hoạt động và đóng góp của TCPCP n-ớc ngoài tại Việt Nam.
Nghiên cứu Những bài học rút ra từ một thập kỷ kinh nghiệm phân
tích chiến l-ợc về ph-ơng pháp và hoạt động của TCPCP n-ớc ngoài ở Việt Nam
từ 1990 1999, do Tác giả Nguyễn Kim Hà, Trung tâm dữ liệu các tổ chức phi
chính phủ; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chủ trì. Nghiên cứu này đÃ
tiến hành mô tả và phân tích hoạt động của các TCPCP n-ớc ngoài tại Việt Nam
15


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

trong 10 năm (từ 1990 1999) trên các lĩnh vực tác động cụ thể, những nhân tố
tạo nên sự thành công hay thất bại liên quan đến cấp độ hoạt động, cách làm việc,
mức độ tham gia đóng góp của địa ph-ơng và sự hợp tác mạng l-ới hoạt động,
tính minh bạch
Nghiên cứu các đơn vị khoa học công nghệ hoạt động theo Nghị định
35/HĐBT không thuộc chính phủ Dự án VN 086011, do tiÕn sÜ Ngun
Träng Khanh, Liªn hiƯp héi khoa häc và kỹ thuật Việt Nam làm chủ nhiệm đề

tài. Nghiên cứu này đà đ-a ra những phát hiện về thực trạng của các tổ chức khoa
học công nghệ không thuộc hệ thống chính phủ hoạt động theo Nghị định
35/HĐBT, phân tích những thuận lợi, khó khăn và cũng đ-a các giải pháp cho
chiến l-ợc phát triển lâu dài các tổ chức khoa học công nghệ không thuộc Chính
phủ.
Nghiên cứu tổ chøc x· héi ë ViÖt Nam hiÖn nay”, do ViÖn xà hội học
hợp tác với Viện khoa học xà hội tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Freiburg
và Đại học Berlin tự do (Cộng hoà Liên bang Đức) tiến hành. Nghiên cứu này đÃ
chỉ ra các Tổ chức xà hội ở Việt Nam đà hình thành trong bối cảnh nh- thế nào
và chúng có những đặc tr-ng cấu trúc gì? Nghiên cứu cũng tiến hành phân tích
mối quan hệ giữa các tổ chức xà hội và giữa tổ chức xà hội với cơ quan nhà n-ớc
theo cách thức nh- thế nào và trong mối quan hệ đó các TCPCP đà đóng vai trò
gì cũng nh- các nhân tố tác động và ảnh h-ởng đến các mối quan hệ đó.
Nghiên cứu về Sự hình thành và phát triển của các tổ chức hoạt động với
đặc trưng phi chính phủ ở Việt Nam của tác giả Lê Ngọc Hùng, Trung tâm xÃ
hội học, Học Viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tiến hành năm 2001. Nghiên
cứu này đà đ-a ra những nhận định về lịch sử hình thành và hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ địa ph-ơng (hay còn gọi là tổ chức phi chính phủ Việt Nam)
và phân tích mối quan hệ của các TCPCP với các tổ chức khác trong Nhà n-ớc và
vai trò, tác dụng của các Tổ chức phi chính phủ địa ph-ơng trong đời sống chính
trị, kinh tế xà hội của Việt Nam hiện nay. Đồng thời nghiên cứu cũng đ-a ra
những ý kiến đóng góp nhằm phát huy vai trò của các tổ chức phi chính phủ địa
ph-ơng.
Nghiên cứu: Đảng cộng sản Việt Nam và xà hội dân sự do tác giả
David Marr thực hiện. Nghiên cứu này đà đ-a ra một số phát hiện cơ bản về lịch
16


Luận văn Thạc sĩ


Lê Văn Sơn

sử ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và mối quan hệ giữa Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức xà hội dân sự.
Nghiên cứu Sự hình thành xà hội dân sự - Điểm nổi bặt của các TCPCP
ở Việt Nam do tác giả Michael L. Gray, Tr-ờng nghiên cứu Ph-ơng đông và
Châu phi, tiến hành năm 1996. Nghiên cứu này chỉ ra điểm nổi bật của các
TCPCP ở Việt Nam và sự phát triển của nó trong khu vực xà hội dân sự ở Việt
Nam.
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác, mà trong khuôn khổ đề tài này
không thể liệt kê hết đ-ợc.
Tóm lại, các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam nói riêng và khu vực xÃ
hội dân sự ở Việt Nam nói chung đà trở thành đề tài tâm đặc biệt của nhiều nhà
nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý. Có rất nhiều nghiên
cứu về TCPCP đà thực hiện và tìm hiểu d-ới nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau
nh- đà phân tích ở trên. Song các nghiên cứu về vai trò của các tổ chức phi chính
phủ trong hỗ trợ kỹ thuật và tăng c-ờng năng lực cho ng-ời dân và đối tác địa
ph-ơng d-ờng nh- là đề tài ch-a đ-ợc nhiều nghiên cứu quan tâm. Chính vì thế
điểm mới và cũng là đóng góp của nghiên cứu này chính là việc phân tích và làm
rõ vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong việc hỗ trợ kỹ thuật và tăng c-ờng
năng lực cho ng-ời dân và đối tác địa ph-ơng, nghiên cứu tr-ờng hợp huyện SI
Ma Cai.

2. một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1. Vai trò xà hội
Thuật ngữ Vai trò được nhắc đến từ đầu thế kỷ XX với những công trình
nghiên cứu của Horton Coolay, H. Mead Thuật ngữ này đ-ợc các nhà XÃ hội
học vay m-ợn từ kịch bản của sân khấu để miêu tả vai trò ảnh h-ởng nh- thế nào
trong đời sống của xà hội. Nếu coi xà hội là một sân khấu rộng lớn thì hàng
ngày tất cả chúng ta đang diễn những vai trò khác nhau trong cuộc sống. Gắn

với mỗi vai trò là một kịch bản mà qua đó cho chóng ta biÕt chóng ta sÏ øng
xư nh- thÕ nào với ng-ời khác và ng-ời khác sẽ t-ơng tác trở lại với chúng ta ra
sao [12;211].
Đến nay, thuật ngữ vai trò xà hội được dùng ngày càng rộng rÃi trong XÃ
hội học với tư cách là một thuật ngữ khoa học quan trọng. Vai trò xà hội được
17


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

sử dụng để lý giải các quan hệ xà hội giữa cá nhân và cá nhân; giữa cá nhân và
tập thể; giữa cá nhân và xà hội cũng nh- để tìm hiểu sự phát sinh và phát triển
của nhân cách.[56;307]
Từ điển Xà hội học đà định nghĩa vai trò xà hội: Là tập hợp những hành
vi, thái độ, quyền lợi và sự bắt buộc mà xà hội mong đợi đối với một vị thế nhất
định và sự thực hiện của cá nhân đối với vị thế đó [103; 1360].
Theo định nghĩa này khi nói đến vai trò xà hội của một cá nhân hay tổ
chức ng-ời ta không thể không nhắc đến địa vị xà hội hay vị thế xà hội của cá
nhân hay tổ chức đó. Vai trò và địa vị không thể tách rời nhau, không thể có vai
trò mà không có địa vị và ng-ợc lại. Địa vị xà hội của một cá nhân hay một tổ
chức đ-ợc hiểu đơn thuần chính là sự khác biệt về vị trí xà hội trong một cơ cấu
xà hội (Linton, 1936). Sự khác biệt đó đ-ợc so sánh dựa trên một số đặc điểm
hoặc phẩm chất đ-ợc cho là có ý nghĩa trong xà hội đó. Mặt khác, một địa vị xÃ
hội luôn đ-ợc gắn với quan hệ với ng-ời khác. Sự xếp đặt địa vị bắt nguồn từ
những quan điểm của ng-ời khác. Quan điểm này đ-ợc dựa trên một hệ thống giá
trị của cộng đồng.
Khi nói đến vai trò xà hội của một cá nhân hay tổ chức chính là nói đến
những đòi hỏi của xà hội đặt ra với các địa vị xà hội mà cá nhân hay tổ chức đó

đang nắm giữ. Những đòi hỏi đặt ra căn cứ vào chuẩn mực xà hội. Trong mỗi xÃ
hội khác nhau, thì chuẩn mực xà hội cũng khác nhau. Vì thế, một cá nhân hay tổ
chức có thể có cùng một địa vị nh-ng khi đặt họ vào những xà hội khác nhau thì
họ phải thực hiện những mô hình hành vi mà xà hội trông đợi khác nhau do
chuẩn mực xà hội rất khác nhau.
Để cá nhân hay tổ chức có thể thực hiện tốt vai trò của mình thì chuẩn mực
do xà hội đề ra phải rõ ràng. Mặt khác, cá nhân hay tổ chức đó phải học hỏi về
các vai trò trong quá trình xà hội hoá (tức là phải học hỏi về những yêu cầu, đòi
hỏi mà họ cần phải thực hiện khi họ tiếp nhận một vị thế xà hội nhất định).
Nh-ng không phải lúc nào những mong đợi của xà hội và việc thực hiện vai trò
của cá nhân hay tổ chức cũng phù hợp với nhau. Sự chênh lệch đó chính là
nguyên nhân tiềm ẩn của những xung đột về vai trò.
Mỗi cá nhân có một loạt vai trò tương ứng với những hình mẫu xà hội
khác nhau mà họ tham dự, tạo thành một tập hợp vai trò. Trong tiến trình của
18


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

cuộc đời, mỗi cá nhân sẽ lần l-ợt hay đồng thời thực hiện một số vai trò xà hội
khác và tổng hợp tất cả các vai trò mà cá nhân đó đà thực hiện từ khi sinh cho
đến lúc chết tạo thành nhân cách xà hội của cá nhân đó.
Khi một cá nhân hay tổ chức mang nhiều vị thế xà hội thì sẽ phải thực hiện
nhiều vai trò. Tuy vậy, cá nhân hay tổ chức không thể nhầm lẫn trong việc thực
hiện vai trò t-ơng ứng với vị thế xà hội của mình ở từng thời điểm. Khi cá nhân
hay tổ chức tham gia nhiều nhóm xà hội khác nhau họ phải đáp ứng những mong
đợi của những nhóm đó. Khi các cá nhân nhận thấy những trông đợi của một vai
trò không thích hợp và họ gặp khó khăn trong việc thực hiện vai trò đó dẫn đến sự

căn thẳng vai trò [12;213]

2.2.

Tổ chức phi chính phủ
Hiện nay, theo quan điểm của các nhà XÃ hội học quốc tế khi phân tích xÃ

hội th-ờng chia xà hội thành ba khu vực riêng biệt lµ khu vùc Nhµ n-íc (hay khu
vùc chÝnh phđ), khu vực thị tr-ờng và khu vực xà hội dân sự (hay còn gọi là khu
vực tình nguyện hay khu vực phi chính phủ).
Hình 1: So sánh mô hình ba thành phần ở các xà hội khác nhau

Khu vực
chính phủ

Khu vực
chính phủ

Khu vực
Dân sự

Khu vực

Khu vực
thị tr-ờng

thị tr-ờng

Đặc tr-ng của các n-ớc ph-ơng Nam


Khu vực
Dân sự

Đặc tr-ng của các n-ớc ph-ơng Bắc

(Phỏng theo: Alan Fowler (1997) , Nhằm cân bằng, London: Earthscan/INTRAC)

19


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

Theo Alan Fowler, khi nói đến XÃ hội dân sự thì chính là nói tới nhiều
loại hình tổ chức khác nhau nh- các tổ chức nhân dân, các hội tình nguyện, các
câu lạc bộ, các nhóm sở thích, các tổ chức tôn giáo và các tổ chức phi chính phủ,
các quỹ tài trợ, các phong trào xà hội có thể chính thức hoặc không chính thức
và không thuộc nhà n-ớc hoặc đảng phái chính trị, đ-ợc thành lập không nhằm
kiếm lợi cho người đứng đầu tæ chøc” [61; 8].
Alan Fowler cho r»ng khu vùc x· hội dân sự ngày nay đang đ-ợc mong
đợi sẽ đóng một vai trò quan trọng trong thể chế của mỗi quốc gia. XÃ hội dân sự
có thể tạo cơ hội cho các cá nhân và nhóm xà hội đ-a ra ý kiÕn cđa hä cịng nhthĨ hiƯn mèi quan t©m cđa hä ®èi víi x· héi. Nã cã thĨ cung cấp các công cụ thể
chế để điều hoà các mối quan tâm và các giá trị xà hội khác nhau. Đồng thời, nó
đ-a ra các định h-ớng cho các nhu cầu về tôn giáo, văn hoá xà hội.
Bên cạnh đó, Clayton cũng đà đ-a ra định nghĩa về xà hội dân sự và định
nghĩa này đà đ-ợc chấp nhận rộng rÃi, đặc biệt bởi những ng-ời làm trong khu
vực phi chính phủ. Theo Clayton, khi nói đến XÃ hội dân sự: Là tập hợp của rất
nhiều loại hình tổ chức hoạt động song song và độc lập với khu vực chính phủ và
thị tr-ờng. Luận điểm trung tâm của định nghĩa này chính là khả năng độc lập

với nhà n-ớc và thị tr-ờng của khu vực xà hội dân sự. Theo Clayton, TCPCP chỉ
có thể là thành viên của xà hội dân sự khi nào nó có tính độc lập t-ơng đối với
chính phủ và phải bỏ qua các nguyên tắc của thị tr-ờng (lấy mục đích kiếm lời
làm mục tiêu cho các hoạt động) [91;.74].
Theo định nghĩa của Tổ chức toàn cầu khuyến khích sự tham gia của dân
chúng (CIVICUS): XÃ hội dân sự là khu vực bên ngoài gia đình, nhà n-ớc và thị
trường nơi mà mọi người liên kết vì mục đích chung[102;13]. Khi phân tích
định nghĩa này, cho thấy có một số từ then chốt đà được đề cập như: khu vực,
ranh giới, gia đình nhà nước thị trường liên kết và mối quan tâm
chung. Khu vực ở đây chính là nói tới vai trò của xà hội dân sự trong việc tạo
ra địa điểm hay diễn đàn mà ở đó mọi ng-ời cùng đến với nhau, cùng tranh
luận, từ đó liên kết với nhau nhằm gây ảnh hưởng lớn hơn đối với xà hội. Tuy
nhiên, khi xem xét ranh giới giữa khu vực dân sự với nhà nước, thị trường và
gia đình cho thấy ranh giới này rất mong manh vì nó luôn tồn tại một khoảng
trùng lặp giữa các khu vực này.
20


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

Qua các định nghĩa trên cho thÊy: TCPCP lµ mét bé phËn cÊu thµnh cđa
khu vực xà hội dân sự. Trong lĩnh vực hoạt động phát triển, tên gọi TCPCP
không có thuật ngữ thống nhất mang tính pháp lý, mỗi n-ớc có thể sử dụng khác
nhau, tuỳ theo tính chất cần nhấn mạnh. Ng-ời Pháp dïng Associasion de
SolidaritÐ Internationale, ng-êi Anh dïng Public Charities, ng-êi Nhật dùng
Koeki Hojin và ng-ời Đức dùng Vereine, với nghĩa đơn giản là hiệp hội, người
Mỹ gọi là tổ chức phi vụ lợi, không vì lợi nhuận hay Tổ chức đ-ợc miễn trừ (EO)
và Các tổ chức tình nguyện t- nhân (PO). Còn Tổ chức toàn cầu khuyến khích sự

tham gia của dân chúng (CIVICUS ) lại gọi là Tổ chức xà hội dân sự (CSO). Cho
đến nay, ch-a có một thuật ngữ nào thay thế đ-ợc thuật ngữ quen dùng nhất là
Tổ chức phi chính phủ.
Theo cách hiểu chung nhất, TCPCP bao hàm một loạt các tổ chức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích, tôn chỉ, lĩnh vực chuyên môn và quy mô hoạt động.
TCPCP có thể là những tổ chức rất lớn nh- CARE hay Plan International, hoạt
động trên phạm vi nhiều n-ớc hay cũng có thể chỉ là một nhóm dựa vào cộng
đồng hay tổ chức cộng đồng (CBOs), hoạt động trong một khu vực địa lý hẹp
(thôn, xÃ).[57;22]
Thuật ngữ Tổ chức phi chính phủ được nhắc đến lần đầu tiên trong Điều
71 của Hiến ch-ơng liên hiệp quốc năm 1949, khi Liên hiệp quốc (UN) tiến hành
nhóm tất cả các tổ chức làm về phát triển vào một tên gọi chung là tổ chức phi
chính phủ. Điều 71 của Hiến chương đà đề cập: Hội đồng kinh tế xà hội, trong
khả năng cho phép của mình, có thể tiến hành thảo luận với các TCPCP về các
vấn đề quan tâm. Sự thảo luận này cũng có thể tiến hành với các tổ chức quốc tế
và các tổ chức quốc gia sau khi bàn bạc với các quốc gia thành viên của Liên
hiệp quốc quan tâm[38; 902]. Kể từ đó, thuật ngữ này đà đạt đ-ợc vị thế hợp
pháp trong lĩnh vực phát triển quốc tế thông qua những nguyên tắc, tiêu chuẩn,
luật lệ và quá trình ra quyết định đối với phát triển quốc tế.
Cùng vào thời điểm năm 1949, khi tổng thống Mỹ Harry S. Truman, trong
bài diễn văn khai mạc, đà sử dụng thuật ngữ khu vực ch-a phát triển để nói đến
sự liên quan của Mỹ trong việc đem lại sự phát triển cho khu vực này trên thế

21


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn


giới *[91;76]. Việc giới thiệu về thuật ngữ chưa phát triển của S. Truman trong
chốc lát đà có tác động to lớn đến hai tỷ người được coi là ch-a phát triển trên
thế giới và kể từ đó ch-a phát triển trở thành động lực dẫn đường cho mục tiêu
phát triển trên toàn thế giới. Và hiển nhiên, những ng-ời cam kết thực hiện các
hoạt động thực tế này lại chính là các tổ chức t- nhân rất đa dạng, phi lợi nhuận,
với đa dạng về mục tiêu, hoạt động, cấu trúc, tình hình tài chính, mối quan tâm,
đà được chấp nhận bởi cộng đồng quốc tế bằng một thuật ngữ chung là Tổ chức
phi chính phủ [91, 79].
Ngân hàng thế giới (WB), Liên hiệp quốc (UN) đà đ-a ra định nghĩa về
TCPCP như sau: TCPCP là một tổ chức, hiệp hội, quỹ văn hoá xà hôi, uỷ hội
từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo pháp luật
không thuộc khu vực Nhà n-ớc và không hoạt động vì lợi nhuận nghĩa là
khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận. Loại tổ
chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị, hợp tác xà phân
chia lợi nhuận hay nhà thờ[8; 18].
Trong định nghĩa này, thuật ngữ TCPCP dùng để chỉ những thực thể thành
lập hợp pháp - hay nói cách khác là những thực thể đ-ợc coi là pháp nhân trong
hệ thống luật pháp mà chúng đ-ợc thành lập. Đặc tr-ng quyết định quan trọng
nhất của TCPCP ở đây là chúng hoàn toàn loại trừ việc phân chia lợi nhuận. Do
vậy, TCPCP trong định nghĩa này không bao gồm bất cứ tổ chức nào đ-ợc hệ
thống luật pháp của n-ớc sở tại cho là thuộc khu vực chính phủ hay những tổ
chức đ-ợc thành lập hay hoạt động chủ yếu vì lợi nhuận cá nhân.
ở Việt Nam, thuât ngữ tổ chức phi chính phủ mới đ-ợc sử dụng lần đầu
tiên trong Luật tổ chức Chính phủ năm 1992, trong đó quy định Thủ t-ớng
Chính phủ cho phép thành lập và quản lý việc tuân theo pháp luật của các Hội,
các TCPCP[41], sau đó là trong Luật hợp tác xà năm 1996 và một số văn bản
pháp qui gần đây, đặc biệt là từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, thuật
ngữ tổ chức phi chính phủ đ-ợc sử dụng rộng rÃi hơn ở Việt Nam.
Khi nói đến TCPCP ở Việt Nam. Các nhà nghiên cứu và những ng-êi lµm
trong khu vùc phi chÝnh phđ cã ý kiÕn t-ơng đối thống nhất về TCPCP là tổ chức


22


Luận văn Thạc sĩ

Lê Văn Sơn

đ-ợc tập hợp một cách tự nguyện bởi những cá nhân, tự trang trải tài chính và
không thuộc Nhà n-ớc hoặc hoạt động t-ơng đối độc lập với Nhà n-ớc [18;17].
Trong các cuộc hội thảo khoa học, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đ-a ý
kiến thống nhất một số đặc điểm của các TCPCP nh- sau:


Mang tính độc lập t-ơng đối với chính phủ tức là ít hoặc rất ít phụ
thuộc vào chính phủ;



Đ-ợc cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc có sự quản lý
của nhà n-ớc (hay có tính pháp nhân);



Đ-ợc lập ra do sự tự nguyện của nhân dân;



Hoạt động phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật.


Từ đó những đặc điểm đó, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và những
ng-ời làm trong lĩnh vực phát triển ®· ®-a ra quan niƯm chung vỊ TCPCP trong
n-íc nh- sau:
Là tổ chức tự nguyện của nhân dân, có t- cách pháp nhân, cùng ngành,
cùng nghề, nhu cầu, giớihoạt động một cách th-ờng xuyên để thực hiện mục
tiêu chung, không vì mục tiêu phân chia lợi nhuận và hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật Việt Nam[15;13].
Khi nói đến TCPCP ở Việt Nam sẽ bao gồm một số loại hình tổ chức phổ
biến sau đây:


Hội quần chúng: tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức của Việt
Nam, tập hợp những ng-êi, tỉ chøc cïng ngµnh nghỊ, së thÝch…cïng
gãp kiÕn thøc, sức lực, vốnvà hành động một cách th-ờng xuyên liên
tục để đạt đ-ợc một mục đích nào đó do những ng-ời tự nguyện sáng
lập ra , không vụ lợi trong khuôn khổ pháp luật. [39;3]. Các hội này
đ-ợc thành lập trên cơ sở sắc Luật quy định về quyền lập Hội 102/SL004, ngày 20 tháng 05 năm 1957.



Quỹ: chủ yếu do các tổ chức và các Hội lập ra, một số quỹ do cá nhân
lập ra nh-ng không nhiều. Ngày 22 thán 12 năm 1999 Chính phủ đÃ
ban hành Nghị định 177/NĐ-CP về Quy chế tổ chức và hoạt động Q
x· héi lµ tỉ chøc phi chÝnh phđ vµ cã tối thiểu 3 thành viên sáng lập
mới đ-ợc lập quỹ.

23



×