Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

skkn một số biện pháp dạy trẻ 3 4 tuổi kỹ năng nhận biết và phòng tránh nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.53 KB, 38 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên Đề Tài: Một số biện pháp dạy trẻ 3-4 tuổi
kỹ năng nhận biết và phòng tránh nguy hiểm nhằm
đảm bảo án toàn cho trẻ ở trường Mầm non.

1


MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.Lí do chọn đề tài

3

2.Mục đích nghiên cứu

5

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5



4.Thời gian nghiên cứu

5

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

5

1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm

5

2. Thực trạng vấn đề

6

3. Các biện pháp đã tiến hành

9

* Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung phù hợp với độ tuổi

9

* Biện pháp 2: Sưu tầm trò chơi, câu chuyện để dạy trẻ nhận
biết và phòng tránh các nguy hiểm

14


* Biện pháp 3: Tạo tình huống cho trẻ tham gia hoạt động trải
nghiệm

20

* Biện pháp 4: Phối kết hợp với đồng nghiệp và cha mẹ học sinh
để giáo dục trẻ nhận biết và phòng tránh các nguy hiểm

25

4. Hiệu quả SKKN
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

32

1. Kết luận

34

2

34

2


2. Kiến nghị

35


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

37
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, giáo dục mầm non ngày càng được quan tâm một
cách đặc biệt, vì xã hội càng ngày càng ý thức rõ được rằng :
“Trẻ em hôm nay, thế giới của ngày mai”
Để có một ngày mai tươi sáng địi hỏi các chủ nhân tương lai của đất nước
phải được phát triển một cách toàn diện về mọi mặt ngay từ lứa tuổi mầm non.
Sẽ ra sao nếu như sức khỏe của những chủ nhân tương lai này không được
đảm bảo, thân thể của trẻ bị ảnh hưởng chỉ vì sơ xuất từ phía người thân và sự hiếu
động, thiếu kinh nghiệm sống khi cịn nhỏ. Vì vậy ngồi việc chăm sóc, bảo vệ trẻ
em thì cơng tác giáo dục trẻ, giúp trẻ nhận biết được các nguy cơ khơng an tồn và
hướng dẫn trẻ cách phịng tránh là điều vơ cùng cần thiết, và đây cũng là một trong
những mục tiêu giáo dục trẻ mầm non đã được thể hiện trong Chương trình giáo
dục mầm non mới ban hành năm 2009.Đặc biệt trẻ em lứa tuổi mầm non là lứa tuổi
hiếu động, nghịch ngợm, thích tìm tịi, khám phá nhưng cịn rất non nớt, yếu đuối,
chưa có kinh nghiệm sống chính vì thế nên rất dễ gặp nguy hiểm. Trẻ mầm non có
thể gặp nguy hiểm bởi sự bất cẩn của người lớn như bỏng, điện giật, trơn trượt, bắt
cóc… Đặc biệt vấn nạn xâm hại tình dục trẻ em hiện nay đang ngày càng trở nên
nhức nhối hơn bao giờ hết bởi rất nhiều vụ việc vừa được phanh phui. Những câu
chuyện đau lịng chính là hồi chng báo động cho những ai làm cha mẹ cần quan
tâm nhiều hơn nữa đến con em mình. Những nguy cơ khơng an tồn cho trẻ khơng
những có thể xảy ra ở nhà, hay bên ngồi mà cịn xảy ra trong trường mầm non,
điểm trông giữ trẻ. Những trường hợp khiến các cháu tử vong như : điện giật, ngã
trong nhà vệ sinh hay bị tủ đựng đồ đè… Các tai nạn xảy ra ở những thời điểm
khác nhau trong ngày như giờ ăn, giờ ngủ, đi vệ sinh, giờ trả trẻ…cho thấy mức độ

phức tạp và khó khăn trước thực tế đang xảy ra khiến giáo viên mầm non không
thể lường trước được.

3


Vấn đề giáo dục trẻ nhận biết và phòng tránh nguy cơ khơng an tồn cho trẻ
là một vấn đề đang được ngành Giáo dục mầm non rất quan tâm. Việc giáo dục trẻ,
giúp trẻ nhận biết các nguy cơ khơng an tồn và hướng dẫn trẻ kỹ năng phịng
tránh cũng là điều vô cùng cần thiết để giúp trẻ có kinh nghiệm sống để tự bảo vệ
mình. Giáo dục trẻ nhận biết phịng tránh nguy cơ khơng an tồn cho trẻ nên ở mọi
lúc, mọi nơi, không những ở trường mà cả ở nhà. Bên cạnh đó ở giai đoạn 3- 4 tuổi
trẻ cịn trải qua thời kì “khủng hoảng tuổi lên 3”, trẻ bắt đầu ý thức về những khả
năng của chính mình và nảy sinh nguyện vọng mình làm nhiều thứ để chứng tỏ là
mình làm đúng và làm được. Trẻ 3-4 tuổi kĩ năng nhận biết và phịng tránh các
nguy cơ khơng an tồn cịn kém so với các độ tuổi khác nên khả năng gặp phải
những nguy cơ khơng an tồn là rất cao.
Đối với trẻ 3-4 tuổi, trẻ thường học các hành vi thông qua việc bắt chước,
nhập tâm, qua luyện tập thực hiện hàng ngày, lâu dần trở thành kỹ năng của trẻ. Để
hình thành những kĩ năng sống cho trẻ, ngồi việc dạy dỗ của các cơ giáo ở trường
thì cũng cần có sự quan tâm, chỉ bảo của các bậc phụ huynh khi trẻ ở nhà. Trong
thực tế ở lớp tôi đang giảng dạy phần lớn phụ huynh làm nông nghiệp nên việc
quan tâm đến con em còn hạn chế. Bên cạnh đó có một số phụ huynh có điều kiện
thì lại nng chiều con, khơng quan tâm dạy trẻ tính tự lập, tự phục vụ chính bản
thân mình.
Thực hiện chương trình giáo dục mầm non cũng như thực tế cho thấy, kết quả
của giáo dục kỹ năng sống, phẩm chất nhân cách, đạo đức cho trẻ em đạt hiệu quả
chưa cao, sự phối hợp của: Gia đình, nhà trường và xã hội chưa chặt chẽ.
Hiện nay, nhiều giáo viên chưa có kinh nghiệm về giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ.
Trong khi đó xã hội hiện nay có những vụ xảy ra khơng an tồn với trẻ ngay

trường mầm non.
Là một người giáo viên mầm non, tôi nhận thấy việc trang bị cho trẻ những
kiến thức cơ bản về cách nhận biết và phịng tránh một số nguy cơ khơng an toàn
cho trẻ là một điều rất cần thiết. Từ đó, trẻ sẽ có thái độ và cách ứng xử đúng đắn
khi gặp các nguy cơ khơng an tồn với bản thân.

4


Nắm bắt được điều đó tơi lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp dạy trẻ 3-4
tuổi kỹ năng nhận biết và phòng tránh nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ ở
trường mầm non” để áp dụng và thực hiện trong năm học 2018 - 2019.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Tôi chọn đề tài “Một số biện pháp dạy trẻ 3-4 tuổi kỹ năng nhận biết và
phòng tránh nguy hiểm nhằm đảm bảo án toàn cho trẻ ở trường Mầm non” nhằm
giúp trẻ phát triển khả năng nhận biết linh họat, biết cách phòng tránh những nguy
hiểm, giúp trẻ nhanh nhạy, biết vận động nhận thức cũng như phản xạ nhanh để
tránh được những nguy hiểm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kỹ năng nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng
an tồn cho trẻ.
- Phạm vi nghiên cứu: Trẻ 3-4 tuổi học tại trường Mầm non Ngơ Thì Nhậm
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 3 năm
2019
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu

tổng kết kinh nghiệm:
Giáo dục kỹ năng nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn là giáo
dục trẻ nhận thức những việc nên làm và không nên làm trước những nguy cơ có

thể gây nguy hiểm, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi,
thói quen tiêu cực giúp trẻ có được những nhận thức, kiến thức, hành vi, thái độ, kỹ
năng thích hợp. Những gì mà trẻ lĩnh hội được trong những năm tháng đầu đời sẽ
theo trẻ suốt cuộc đời, vì thế nên xây dựng thói quen tốt, kỹ năng cơ bản cho trẻ từ
sớm.
Theo tiến sĩ Nguyễn Thu Cúc, chuyên gia tư vấn của ABS Training cho biết
“ Kỹ năng sống khơng phải là những gì q cao siêu, phức tạp.Việc giáo dục kỹ

5


năng sống cho trẻ bao gồm những nội dung hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là
kiến thức để trẻ có khả năng tự lập được”.
Chính vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động rất nhiều phong trào,
trong đó phải kể đến một phong trào tiêu biểu, đem lại hiệu quả thiết thực phù hợp
với đặc thù của ngành. Đó là phong trào: “ Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” đối với các bậc học từ mầm non đến phổ thông. Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát động, với những kế hoạch nhằm phát triển tồn diện cho trẻ mầm
non, Phịng Giáo dục- Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với những biện
pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho trẻ mầm non một cách chung nhất cho các bậc
học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kỹ
năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm
việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng
phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn
luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ
nạn xã hội.
Vì vậy cần giáo dục kỹ năng cho trẻ đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo bé dạy nhận
biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn cho trẻ ngay từ khi cịn thơ bé, sẽ giúp
trẻ tự biết chăm sóc và bảo vệ bản thân tránh khỏi những nguy hiểm. Trẻ có thể
hịa nhập nhanh với cuộc sống xung quanh, biết cách phát triển các mối quan hệ

với mọi người, với thiên nhiên. Từ đó trẻ học hỏi và làm giàu có thêm vốn kiến
thức, kinh nghiệm cũng như các kỹ năng của bản thân. Nếu thiếu các kỹ năng
sống cần thiết, trẻ sẽ khó tránh khỏi những lúng túng, những sai phạm thậm chí
gặp nguy hiểm khi phải giải quyết các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày. Việc trang bị những kỹ năng sống phù hợp sẽ giúp trẻ có cơ hội phát triển
nhân cách đầy đủ và đúng hướng.
Môi trường sống của trẻ ở gia đình và mơi trường học tập vui chơi của trẻ ở
nhà trường là nơi mà trẻ luôn được tiếp cận, không phải lúc nào người lớn cũng có
thể ở bên bảo vệ, bao bọc con suốt 24 giờ mỗi ngày. Vì vậy trẻ mẫu giáo bé 3-4
tuổi phải được giáo dục kỹ năng nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn
để trẻ được phát triển tồn diện. Để làm được việc đó thì cần phải có thời gian, có
biện pháp, thường xuyên luyện tập cho trẻ với sự cộng tác của người lớn và bạn
bè.
6


Với những lý do trên, là giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục trẻ mẫu giáo bé kỹ năng nhận biết và
phòng tránh nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ ở trường mầm non” để làm
đề tài nghiên cứu
2. Thực trạng vấn đề:
Trong thực tế qua q trình dạy trẻ tơi thấy trẻ lớp tơi cịn chưa có kỹ năng
nhận biết và phịng tránh nguy cơ khơng an tồn. Khả năng phịng tránh những
nguy hiểm với xung quanh còn hạn chế. Trẻ còn thiếu kỹ năng vẫn cịn thụ động,
khơng biết ứng phó trong những hồn cảnh nguy cấp, khơng biết cách bảo vệ cũng
như tìm kiếm sự giúp đỡ. Giáo viên cịn chưa chú ý nhiều đến việc những kỹ năng
cho trẻ và chưa thường xuyên trò chuyện với từng trẻ để phát triển các kỹ năng
sống trong thực tế. Do chương trình dạy trẻ kỹ năng sống lồng ghép trong các
hoạt động khác nên trẻ chưa có nhiều cơ hội để thực hành tình huống. Một tiết học
diễn ra khoảng 25-30 phút nên giáo viên chưa có nhiều cơ hội để cung cấp nhiều

kỹ năng sống cho trẻ.
Từ thực trạng trên tôi ln suy nghĩ và trăn trở mình phải làm gì để giúp trẻ
nhận biết và phòng tránh nguy hiểm cho trẻ được tốt hơn. Tôi đã mạnh dạn nghiên
cứu đề tài này. Năm học 2017-2018 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp
MGB 3-4 tuổi với số cháu là 39 trẻ. Trong q trình thực hiện đề tài tơi gặp một số
thuận lợi và khó khăn sau:
2.1. Thuận lợi:
- Giáo viên nhiệt tình trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ, có trình độ
chun mơn nghiệp vụ vững vàng.
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện về cơ sở
vật chất, đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh.
- Khung cảnh nhà trường khang trang manh tính sư phạm, mơi trường cảnh
quan sạch đẹp có nhiều thuận lợi để tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ.
- Có khả năng làm đồ dùng đồ chơi tự tạo để phục vụ trong các hoạt động
giáo dục.
7


- Trẻ đi học đều nề nếp và thói quen học tập tốt.
- Bản thân tơi có trình độ tin học B, có khả năng khai thác và ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Được sự quan tâm của Hội cha mẹ học sinh trong công tác ủng hộ đồ dùng,
cây xanh, nguyên vật liệu tự tạo để làm đồ dùng đồ chơi tạo môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
2.2. Khó khăn :
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong chương trình khung chưa cụ
thể.
- Các nội dung dạy chưa tách thành các hoạt động riêng, chủ yếu lồng ghép
trong các hoạt động khác.
- Hình thức tổ chức chưa tạo cho trẻ cơ hội thực hành, trải nghiệm nhiều.

- Tài liệu tham khảo về dạy kỹ năng sống cho trẻ chưa nhiều.
- Kỹ năng tuyên truyền của giáo viên chưa đồng đều, công tác phối kết hợp
với phụ huynh còn sơ sài, chưa cập nhật thông tin kịp thời dẫn đến hiệu quả chưa
cao
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc dạy kỹ năng nhận biết và phịng
tránh nguy cơ khơng an toàn cho trẻ.
- Do tác động của xã hội làm cho trẻ bị ảnh hưởng một số thói quen xấu nên
việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số trẻ đi học chưa đều nên khả năng tiếp thu và quá trình làm quen của
trẻ chưa được thường xuyên liên tục, hiệu quả đạt được chưa cao.
Để lựa chọn được các biện pháp phù hợp đầu năm tôi đã khảo sát tại lớp tơi
với những tiêu chí như sau:
Tổng số trẻ là 36 trẻ.
STT

NỘI DUNG KHẢO SÁT
8

KẾT QUẢ


Đạt

Chưa đạt

1

Trẻ biết nói khơng khi có người lạ đến đón.
8
Biết nói khơng khi có người lạ cho q, bánh,

rủ đi chơi.

20%

29

80%

2

Khơng đi, chạy nhảy vào chỗ có nước trơn.
9
Biết tránh các nơi nguy hiểm(ao, hồ, giếng
nước, hố vôi…) khi được nhắc nhở
Khi ăn cơm, kẹo, các loại quả có hạt… không 8
cười, đùa.

23%

30

77%

20%

31

80%

4


Không tự ý lấy thuốc uống.

25%

29

75%

5

Không đến gần các đồ dùng có nguy cơ gây 8
bỏng: phích nước, bếp đang đun…chạm tay
vào các ổ điện, nguồn điện.

20%

31

80%

6

Không leo trèo bàn, ghế, lan can.

20%

31

80%


7

Không sử dụng các đồ dùng, vật dụng sắc 10
nhọn.

23%

29

75%

3

10

8

Kết quả khảo sát đầu năm.
Từ kết quả khảo sát và thực trạng của nhóm lớp mình, tơi đã khơng ngừng học
hỏi tìm tịi và đưa ra một số biện pháp cụ thể như sau:
3. Các biện pháp đã tiến hành:

*Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung phù hợp với độ tuổi:
Việc lựa chọn nội dung dạy trẻ kỹ năng để nhận biết và phòng tránh nguy
hiểm phù hợp với độ tuổi là một điều quan trọng trong quá trình thực hiện Chương
trình giáo dục trẻ. Bởi vì khi lựa chọn được nội dung phù hợp thì trẻ sẽ dễ tiếp thu
kiến thức với nội dung làm trẻ hứng thú hơn trong hoạt động. Giáo viên thiết kế
các hoạt động dễ dàng hơn. Bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu Chương trình
giáo dục mầm non, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 3-4 tuổi và cùng đồng nghiệp xây

dựng phiên chế thì tơi thấy việc đưa các nội dung giáo dục về an toàn cần phù hợp
với độ tuổi. Thời gian tổ chức của nội dung phù hợp với độ tuổi không quá dài,
9


khơng q ngắn, nó đảm bảo các u cầu và mức độ nhận thức của trẻ. Qua đó,trẻ
biết những hành động, những vật dụng nguy hiểm tới tính mạng và cách phòng
tránh. Biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi người giúp đỡ.
Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi, phiên chế chương trình, tơi đã lựa chọn những
nội dung giáo dục để xây dựng kế hoạch dạy theo các tháng như sau:
Kế hoạch
giáo dục

Tháng 9

Nội dung giáo dục

Mục đích

- Bé làm gì khi có - Trẻ biết nói khơng khi có người lạ
người lạ đến đón?
đến đón về.
- Những điều cần - Trẻ biết khơng được cười đùa nói
tránh khi ăn.
chuyện trong khi ăn, uống, hoặc khi
ăn các loại quả có hạt...
- Đồ dùng gia đình - Trẻ nhận biết được những loại đồ
nào an tồn, khơng an dùng an tồn và những loại đồ dùng
tồn?
khơng an tồn với bản thân.


Tháng 10

Tháng 11

- Trẻ nhận biết các - Trẻ biết các vật gây hóc sặc và
vật gây hóc sặc.
tránh xa các vật đó.
- Nhận biết các ký - Trẻ biết được một số kí hiệu thơng
hiệu thơng thường: thường để khơng sờ vào những nơi
WC, cấm lửa, cấm có lửa hay ở điện.
sờ vào ổ điện.
- Biết tránh các vật
- Trẻ biết tránh xa các vật sắc nhọn.
nguy hiểm: vật sắc
nhọn.

Tháng 12

- Trẻ biết nhờ đến sự trợ giúp của
- Bé có thể nhờ sự chú cơng an khi đi lạc đường, đi lạc
giúp đỡ từ ai?
ở siêu thị thì có thể nhờ chú bảo vệ,
của cơ giáo khi bé cần dùng dao,
kéo hoặc những đồ vật quá cao....
10


- Trẻ biết tránh xa những nơi đó,
khơng chạy nhảy, đùa nghịch quanh

khu vực có chứa nước.
- Làm gì khi ở gần bể
nước, ao, hồ, sông?
Tháng 1

- Khi đi chơi bé cần - Luôn nắm chặt tay bố mẹ, người
nhớ những gì?
lớn.
Khơng đi theo hoặc nhận
q từ người lạ.
- Khơng nhận quà
bánh của người lạ.
- Trẻ biết trả lời “ khơng” khi có
người khơng quen mời mình uống
nước, ăn kẹo, ăn bánh. Nếu muốn
ăn, uống, cầm thứ gì từ một người
lạ, bé phải hỏi ý kiến bố mẹ trước.

Tháng 2

- Những điều lưu ý - Trẻ biết khi ra vườn chơi phải đi
khi ra vườn.
dép hoặc giày, không chạm vào các
con côn trùng đậu trên hoa...
- Trẻ biết khi lên xuống cầu thang
- Những lưu ý khi ở
không được đùa nghịch,đùn đẩy
độ cao
bạn. Không được trèo lan can.


11


Tháng 3

- Trẻ biết thói quen xin phép trước
- Phịng ngừa chó khi tiếp xúc với chó, mèo. Khơng
cắn, mèo cào.
tiến lại gần, nếu con chó, mèo đó
đang ăn, bị xích.
Nếu con chó gầm gừ hay đuổi theo,
hãy đứng im và 2 tay bắt chéo trước
ngực.
- Trẻ nhận biết các vật gây bỏng.
- Những lưu ý với các
Biết kêu người lớn giúp đỡ khi cần.
vật gây bỏng

Tháng 4

Tháng 5

- Bé bảo vệ mình khi - Trẻ biết khi trời nắng phải đội mũ,
thời tiết nắng hoặc nón, đeo khẩu trang, mặc quần áo
mưa.
dài tay khi ra đường. Trời mưa phải
mặc áo mưa, che ô.Không ra nắng
hoặc mưa chơi.
- Trẻ không tự ý lấy
- Trẻ biết không được tự ý lấy thuốc

thuốc uống.
uống. Cần có người lớn cho phép.
- Bé làm gì khi bị - Khi ở trường nơi bé học, bé tìm
lạc?
tới bác bảo vệ hoặc cơ giáo của bé.
- Khi ở ngoài trường, trẻ biết dừng
lại, đứng yên và nhìn xung quanh,
nếu khơng thấy bố hoặc mẹ, quay
lại và đi thẳng tìm đến những người
có mặc đồng phục, đeo bảng
tên(chú công an, bảo vệ...)
- Trẻ biết kêu người lớn giúp đỡ khi
- Bé làm gì khi bị bị xâm hại. Biết tránh xa với người
lạ, không cho người lạ sờ vào
xâm hại?
người.

12


Sau khi lựa chọn các nội trong tháng tôi thiết kế các hoạt động để triển khai
dạy trẻ, có những nội dung phù hợp với việc lồng ghép trong các hoạt động học, có
nội dung được đưa vào hoạt động ngồi trời. Nhưng cũng có nội dung được tổ
chức thành các hoạt động riêng biệt trong các buổi chiều.
Từ sự lựa chọn theo lịch trình trên sẽ giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc
tuyên truyền tới phụ huynh về các cách phối hợp dạy trẻ kỹ năng sống cần thiết.
Tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường để hình thành thói quen và các
phẩm chất nhân cách tốt ở trẻ.
Ví dụ: Đối với nội dung: “ Bé làm gì khi bị xâm hại”. Những bộ phim hoạt
hình thường làm cho trẻ hứng thú và say sưa theo dõi. Tôi đã siêu tầm một số

video chia sẻ về nạn ấu dâm cho trẻ xem và cùng trò chuyện với trẻ. Qua đó trẻ
nhận ra được những điều khơng nên làm là: khơng đi chơi một mình nơi vắng vẻ,
xa bố mẹ, không được nhận quà của người lạ trong bất cứ trường hợp nào và tuyệt
đối không được cho người lạ động chạm và các vùng riêng tư trên cơ thể.
Ngồi ra tơi cịn tổ chức cho trẻ chơi trò chơi, qua mỗi lần chơi rèn cho trẻ phản xạ
nhanh nhạy và một số kỹ năng cần thiết để tự bảo vệ mình trước nạn ấu dâm.
Trị chơi: "Tơi hỏi bạn trả lời " là trị chơi mà trẻ lớp tôi rất hứng thú
Cách chơi: Cô sẽ đưa ra 1 số tình huống và hỏi trẻ ví dụ: Khi gặp người lạ
cho con quà và tiến gần đến bên con con sẽ làm gì?
Khi đó trẻ sẽ lựa chọn quyền trẻ lời bằng cách rung sắc xô và trả lời, sau mỗi câu
trả lời đúng trẻ sẽ được 1 miếng stick dán tay.
Công tác giáo dục kỹ năng sống để phòng ngừa những trường hợp nguy cơ có thể
xảy ra là rất yếu và rất thiếu trong thực trạng hiện nay. Nếu như các con biết cách
xử lý, biết ai là người được phép tiến gần, ai là người không được phép tiến gần
hoặc ai là những người động chạm vào vùng kín trên cơ thể là những vùng như thế
nào. Nếu như chỉ như vậy thì các con đã được biết rất là nhiều và có thể phịng
tránh rất nhiều nguy cơ xấu có thể xảy ra. Một lần nữa chúng ta, qua những trường
hợp thực tế vừa rồi mới thấy rằng công tác giáo dục kỹ năng sống để phòng ngừa
cho cả phụ huynh và các con là rất cần thiết.
13


Tôi đã chia sẻ với các bậc phụ huynh qua giờ đón – trả trẻ về quy tắc 5 ngón
tay để cô giáo và phụ huynh cùng giáo dục con.
Dựa vào bàn tay, cha mẹ có thể tập cho trẻ xác định 5 nhóm người con cần
chú ý tương tác với 5 ngón tay. Từ đó, bé có thể giúp mình tránh khỏi bị lạm dụng
tình dục.
Ngón cái - gần mình nhất tượng trưng cho những người thân ruột thịt trong
gia đình như ơng bà, bố mẹ, anh chị em ruột - bé có thể ơm hơn mọi người hoặc
đồng ý đề các thành viên trong nhà ôm hôn, thể hiện tình u thương, tắm rửa khi

bé cịn nhỏ.
Ngón trỏ - tượng trưng cho thầy cô, bạn bè ở trường lớp hoặc họ hàng của
gia đình. Những người này có thể nắm tay, khốc vai hoặc chơi đùa.
Ngón giữa - người quen như hàng xóm, bạn bè của cha mẹ - bé có thể bắt
tay chào hỏi họ.
Ngón áp út - gặp người mới gặp lần đầu, các bé có thể dừng lại ở mức vẫy
tay chào.
Ngón út - ngón tay xa bé nhất thể hiện cho những người hoàn tồn xa lạ
hoặc người có cử chỉ thân mật, khiến bé thấy lo sợ, bất an, bé hồn tồn có thể bỏ
chạy, hét to để thông báo với mọi người xung quanh.
Sau khi dạy nội dung này trẻ lớp tôi đã có kỹ năng cơ bản để tránh bị xâm
hại đến cơ thể. Trẻ nhận biết được những vùng nhạy cảm của trẻ là vùng đồ bơi.
Trẻ nhận ra rằng chỉ có bố, mẹ và người thân mới có thể chạm vào vùng đồ bơi của
bé, thay quần áo cho bé, không nhận quà từ người lạ, biết hô to khi nhận thấy sự
nguy hiểm.
Qua việc lựa chọn nội dung phù hợp với độ tuổi cho trẻ đặc biệt là nội dung
giáo dục và các bài tập thực hành tôi thấy được hiệu quả rõ rệt. Trẻ lớp tôi rất thích
được chơi qua các bài thực hành ở các giờ hoạt động chiều. Qua đó trẻ sẽ được
giáo dục kỹ năng nhận biết và phịng tranh nguy cơ khơng an toàn một cách liền
mạch giữa các tháng một cách cụ thể nội dung giáo dục sẽ nâng cao mức độ lên
dần nhưng vẫn phù hợp với trẻ một cách hợp lí nhất.
14


*Biện pháp 2: Sưu tầm trò chơi, câu chuyện để dạy trẻ nhận biết và phòng
tránh các nguy hiểm.
Từ thực tiễn tôi nhận thấy nếu dạy trẻ nhận biết và phịng tránh về các nguy
cơ khơng an tồn chỉ bằng “thực hành miệng” thì nhiều khi trẻ sẽ khơng hình dung
ra được. Và tơi nhận thấy các trị chơi, câu chuyện đem lại hiệu quả rất tốt trong
việc giáo dục trẻ, giúp trẻ nhận biết một cách dễ dàng nhất, dễ hiểu nhất, giáo viên

sẽ cảm thấy nhẹ nhàng hơn khi truyền đạt kiến thức. Từ đó tơi đã sưu tầm các trò
chơi, câu chuyện để tổ chức các nội dung giáo dục kỹ năng cho trẻ.
Tôi tổ chức các trị chơi này trong phần trị chơi ơn luyện các giờ học khám
phá, giờ hoạt động chiều để góp phần giáo dục trẻ một cách hiệu quả nhất.
Trò chơi 1: “ Bước nhảy thông minh”
Cách chơi: Cô cho trẻ đứng tự do quanh lớp, khi cơ giơ hình ảnh về các loại
đồ dùng thì trẻ phải quan sát, gọi tên đồ dùng đó. Nếu là đồ dùng khơng an tồn thì
trẻ phải nhảy vào ơ màu đỏ, nếu là đồ dùng an tồn thì trẻ nhảy vào ơ màu xanh.
Luật chơi: Trẻ nào nhận biết sai và nhảy nhầm ô sẽ là người thua cuộc, sẽ
phải nhảy lò cò quanh lớp.
Kết quả: 98% trẻ nhận biết được các đồ vật: cái kéo, con dao, cái dĩa, que
nhọn… là đồ dùng gây nguy hiểm cho trẻ.
Trò chơi 2: “ Sự lựa chọn hồn hảo”
Cách chơi: Cơ cho trẻ đứng tự do quanh lớp, trên tay cầm 1-2 lơ tơ bất kì về
các địa điểm. Khi cô đọc câu thơ “ Nơi nào được đến - Mặt cười bé ơi”
Trẻ sẽ phải tìm lơ tơ có hình ảnh địa điểm mà trẻ có thể được chơi, được
hoạt động và gắn về bảng có khn mặt cười.
Khi cơ đọc “ Nơi nào nên tránh
Bé ơi mếu rồi”
Trẻ sẽ phải tìm lơ tơ có địa điểm mà trẻ khơng được lại gần vì có nguy cơ
khơng an tồn với trẻ và gắn về bảng có mặt mếu.
15


Luật chơi: Trẻ nào chọn sai và gắn nhầm bảng sẽ là người thua cuộc, sẽ phải
nhảy lò cò quanh lớp.
Kết quả: 100% trẻ nhận biết được các nơi an tồn, và khơng an tồn.
Trị chơi 3: “ Gắn nhanh gắn đúng”.
Mục đích: Giúp trẻ nhận biết và phân biệt được đồ dùng an tồn và khơng an
tồn đối với trẻ.

Chuẩn bị: - Đề can xanh, đỏ cắt hình vng nhỏ.
- Các đồ dùng, đồ chơi quanh lớp.
Cách chơi: Cô chia trẻ làm 2 đội, các thành viên mỗi đội sẽ cầm các miếng
đề can trên tay. Khi có nhạc các thành viên sẽ đi tìm quanh lớp các đồ dùng, đồ
chơi an toàn dán đề can xanh, đồ chơi đồ dùng khơng an tồn dán đề can đỏ.
Luật chơi: Bản nhạc kết thúc, đội nào dán đúng và nhiều đồ dùng hơn đội đó
là đội dành chiến thắng.
Kết quả: 100% trẻ dán đúng
Trị chơi 4: “ Ngơi sao kì diệu”
Cách chơi: Trên màn hình thiết kế 6 ngơi sao, và chia số trẻ làm 3 đội.
Nhiệm vụ của các đội là lần lượt chọn ngôi sao, mỗi ngôi sao mở ra các đội phải
quan sát và phân biệt đồ dùng, địa điểm, hành vi an tồn và khơng an toàn đối với
trẻ. Thời gian là 1 đoạn nhạc, khi kết thúc, các đội phải nhanh tay lắc xắc xô và trả
lời câu hỏi.
Luật chơi: Đội nào lắc xắc xô trước khi có hiệu lệnh sẽ khơng được trả lời
và nhường quyền trả lời cho bạn khác.
Kết quả: 100% trẻ nhận biết và chọn đúng
Trò chơi 5: Bé hành động đúng
Mục đích: Giúp trẻ nhận biết và chọn đúng một số hành vi gây nguy hiểm
cho trẻ: leo trèo bàn ghế, leo lan can, đẩy nhau, nghịch các vật sắc nhọn…
16


Chuẩn bị: Trị chơi trên máy tính, nhạc, xắc xơ.
Cách chơi: Cô cho trẻ ngồi theo 3 đội và giới thiệu cách chơi, luật chơi. Trên
màn hình sẽ xuất hiện hình ảnh một số hành vi an tồn và khơng an toàn với trẻ.
Nhiệm vụ của các đội là quan sát, suy nghĩ trong thời gian 1 bản nhạc và lắc xắc
xô thật nhanh. Đội nào lắc xắc xô trước sẽ dành quyền trả lời và lên kích chuột vào
hình ảnh hành vi khơng an tồn.
Luật chơi: Nếu chọn đúng sẽ được thưởng 1 tràng pháo tay. Chọn sai sẽ

dành quyền chơi cho đội khác.
Kết quả: 100% trẻ nhận biết đúng hành vi gây nguy hiểm cho trẻ.
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là rất thích nghe kể chuyện.
Nội dung các câu chuyện thường để lại ấn tượng cho trẻ khó phai mờ. Chính vì
vậy tôi đã sáng tác một số câu chuyện lồng vào đó các tình huống để giáo dục trẻ.
Giúp trẻ tiếp nhận một cách hứng thú, tự nguyện.
Với đặc thù trẻ đang sống ở nơng thơn, vì vậy việc giáo dục trẻ tránh xa ao,
hồ, hồ nước nguy hiểm mà môi trường sống của trẻ hay gặp. Thì nhà vệ
sinh cũng nhiều tình huống có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Chính vì vậy, tơi đưa ra
những tình huống để dạy trẻ cách sử dụng an tồn trong phịng tắm bằng cách đưa
vào câu chuyện để trẻ rút ra bài học kinh nghiệm cho mình:
TRUYỆN : TRONG PHỊNG TẮM .
Hơm nay, trời rất nóng. Vừa về đến nhà Minh đã giục mẹ :
Mẹ ơi, con nóng quá, cho con đi tắm.
Mẹ nhắc:
-

Con ngồi một tí cho ráo mồ hơi đã rồi hãy vào tắm nếu không sẽ dễ bị cảm
đấy!
Minh ngồi ở quạt cho đỡ mồ hôi rồi vào tắm .
-

Mẹ lấy ghế cho Minh ngồi rồi nhẹ nhàng xả nước gội đầu cho Minh. Gội đầu xong
mẹ bảo:
17


Con ngồi đây kì cọ cho sạch đi nhé, mẹ ra cắm nồi cơm rồi mẹ vào tắm cho,
con cẩn thận sàn nhà trơn lắm đấy!
Mẹ ra rồi, Minh thích thú đùa nghịch với dòng nước mát. Cu cậu vặn nước rồi đùa

nghịch với dịng nước. Hứng trí cậu cịn đứng lên nhảy nhót vừa té nước vừa cười
khanh khách. Bỗng “ Oạch” Minh bị trượt chân ngã đầu đập xuống nền đau điếng.
Minh khóc ầm lên gọi mẹ.
-

Mẹ vội vàng chạy vào đỡ Minh dậy, xem xét xem Minh có sao khơng. May mà chỉ
hơi sưng.
Mẹ nói :
- Mẹ đã nhắc con phải cẩn thận rồi mà, sàn nhà tắm khi có nước vào sẽ rất trơn,
nếu khơng cẩn thận sẽ bị ngã rất nguy hiểm. lần sau khi tắm con phải cẩn thận ,
đứng tại chỗ hoặc ngồi xuống ghế con nhớ chưa nào?
- Vâng ạ!
Từ đấy, mỗi khi đi tắm Minh luôn lấy ghế ngồi , không bao giờ đùa nghịch trong
nhà tắm nữa.
Qua câu chuyện tôi giúp trẻ rút ra bài học :
Sàn nhà tắm rất trơn, tuyệt đối không chạy nhảy, leo trèo sẽ dễ bị ngã .
Có những tình huống bất trắc xảy ra khơng chỉ với trẻ mà đơi khi cịn xảy ra với
cả người lớn đó chính là nội dung câu chuyện:
TRUYỆN: CHIẾC Ổ KHỐ
Hơm nay chủ nhật, mẹ đưa Khơi đến nhà bác Hạnh làm cùng cơ quan mẹ
chơi. Nhà bác Hạnh thích thật, có cả sân chơi và một khu vườn nhỏ trước sân nhà
nữa. Khi mẹ và bác Hạnh nói chuyện Khơi xin phép mẹ ra sân chơi.
Ra đến sân, Khôi mê mải ngắm những chú chim sâu đang vừa chuyền cành
vừa kêu lích tích như đang trị chuyện.
Ngắm chán, Khôi chạy đi nhặt những chiếc lá rụng để xếp các hình mà cơ đã
dậy ở lớp như: Xếp hình ơng mặt Trời, bơng hoa, chiếc thuyền ….
Đang chơi, Khôi nghe tiếng bác Hạnh gọi to :
18



“ Khôi ơi, vào ăn bánh đi cháu”. Khôi chạy vội vào nhìn đĩa bánh một cách thích
thú. Mẹ nhắc:
“ Con vào rửa tay đi rồi hãy ra ăn nhé “
“ Vâng ạ”
Khôi chạy vội vào nhà vệ sinh để rửa tay, xong khi quay ra sờ đến nắm
chốt cửa cậu ngạc nhiên “ Ơi, sao khơng giống ở nhà mình”.
Cậu thích thú đóng cửa , xoay vạn chốt với vẻ tị mị.
Tiếng khố kêu : “tách, tách” làm cu cậu càng thích thú.
Bỗng có tiếng mẹ gọi : Khơi ơi, xong chưa nào?
“ Vâng ạ, con ra ngay đây”.
Khôi xoay tay nắm để mở cửa giống như ở nhà mình mà khơng tài nào
mở được. Cậu loay hoay xoay đi xoay lại mà không được. Cu cậu sợ quá khóc ồ
lên. Mẹ và bác Hạnh vội vàng chạy lại hướng dẫn Khơi cách mở khố những cu
cậu càng khóc to hơn. Cuối cùng bác Hạnh phải thuê thợ cắt kính vào cắt để có thể
thị tay vào mở khố cửa.
Cửa vừa mở, Khôi ào ra ôm chầm lấy mẹ khóc nức nở “ Mẹ ơi, con sợ q”.
Đợi khơi bình tĩnh, mẹ mới ơn tồn giải thích và nhắc nhở: “ Lần sau, đi đâu
con khơng được nghịch khố như thế nữa nhé, khố mỗi nhà có các cách sử dụng
khác nhau. Nếu hôm nay ,mẹ và bác Hạnh khơng bíêt thì sẽ nguy hiểm thế nào. Mà
con xem bây giờ bác Hạnh phải chữa lại cửa rồi.
Khôi ân hận cúi đầu : “ Vâng ạ, con xin lỗi bác, con xin lỗi mẹ ạ”
Bác Hạnh tươi cười bảo: Thôi, không sao đâu .Cháu biết lỗi vậy là được rồi.
Lần sau nhớ nhé.
Từ đó , Khơi ln nhớ lời mẹ dặn .
Với câu chuyện này tôi giáo dục trẻ:

19


Khơng vào nhà vệ sinh một mình và chốt , khố cửa.

Bên cạnh đó tơi cịn đưa ra những tình huống khác đối với trẻ như :
-

Không tự ý xả nước ở vịi vì dễ xảy ra bỏng khi sử dụng bình nóng lạnh .
Khi tắm bồn: Chờ người lớn xả nước và giúp vào bồn. Không tự ý xả nước và trèo
vào đề phòng nước quá nhiều sẽ nguy hiểm, không nằm bồn tắm quá lâu.
Qua các câu chuyện ngắn cô và các con cùng thảo luận vấn đề trong câu chuyện để
đưa ra cách xử lý khi gặp phải:
ĐỪNG TÙY TIỆN THEO NGƯỜI LẠ
Tú Anh kể mấy hôm trước, đang ngồi trong sân trường chờ bà đến đón thì thấy Sơn
chạy lại, chìa cái kẹo ra rồi bảo: “ Ăn khơng? Bác kia cho đấy”.
Bác cịn bảo rủ thêm bạn ra bác ấy sẽ cho thêm”
“ Ơ, bạn quen bác ấy à?” Tú Anh thắc mắc.
Sơn đáp: “Không quen”
Tú Anh bảo: “Mẹ tớ dạn không được nhận đồ ăn của người lạ.”
Vừa dứt lời thì nghe tiếng ơng của Sơn gọi, bác kia thấy vậy liền vội vàng bỏ đi.
Với nội dung câu chuyện như vậy cô và trẻ cùng thảo luận:
- Nếu hai bạn đi đến với bác ấy thì sẽ có chuyện gì xảy ra?
- Vậy bạn Tú Anh nhớ lời mẹ dặn như vậy là đúng khơng?
- Nếu là con trong tình huống vậy con sẽ làm gì?
Từ đó, các con biết cách tránh những cám dỗ và lừa gạt của người khác, cung cấp
thêm cho các con kỹ năng tự bảo vệ mình khơng nhận quà bánh ,đồ chơi từ người
lạ.
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ 3-4 tuổi là rất thích hoạt động vui chơi
và nghe kể chuyện . Nội dung các trò chơi và các câu chuyện thường ngắn ngọn dễ
hiểu, để lại ấn tượng cho trẻ. Chính vì vậy tơi đã sưu tầm một số trị chơi và câu
20


chuyện để giáo dục trẻ một cách tự nhiên nhất, học được kỹ năng sống thơng qua

trị chơi và nghe kể chuyện. Từ đó, giúp trẻ tiếp nhận một cách hứng thú nhất.
*Biện pháp 3: Tạo tình huống cho trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm.
Việc tạo tình huống cho trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm thực tế giúp trẻ
dễ dàng hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Thay vì “ Con khơng được làm thế này,
thế kia” thì ta nên đưa ra các tình huống cụ thể thơng qua thực tế giúp trẻ hiểu tại
sao không được làm như thế, nếu xảy ra thì sẽ phải làm như thế nào? Từ những suy
nghĩ tìm cách xử lý ở các tình huống cụ thể đó giúp trẻ dần có kỹ năng suy
đoán, biết áp dụng những kiến thức kinh nghiệm mình đã có để tìm cách giải
quyết. Từ đó trẻ có thể vận dụng với những tình huống khác trong thực tế hàng
ngày mà trẻ gặp. Dần hình thành cho trẻ những kinh nghiệm, những kỹ năng biết
bảo vệ mình trong cuộc sống sau này. Việc xây dựng các tình huống cho trẻ trải
nghiệm giúp giáo viên có cơ hội quan sát cách xử lý của trẻ và đánh giá mức độ
nhận thức của trẻ đến đâu để có biện pháp tác động kịp thời. Mặt khác còn giúp
cho giáo viên có thêm biện pháp mới trong việc giáo dục trẻ.
Để thực hiện được biện pháp này tôi đã thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1: Đưa ra các nội dung giáo dục trẻ để lấy làm tiêu chí xây dựng các tình
huống.
- Bước 2: Căn cứ vào các kĩ năng của trẻ tại lớp để xây dựng tình huống phù hợp
với lứa tuổi mẫu giáo bé.
- Bước 3: Đưa ra các cách giải quyết để hỗ trợ giáo viên khi tổ chức và thực hiện
cho trẻ trải nghiệm các tình huống.
Tơi đã mạnh dạn nghiên cứu, xây dựng một số tình huống để đưa vào khảo
sát trên trẻ:
Tình huống 1

Các phản ứng và
hành động của
trẻ có thể xảy ra.

21


Cách giải quyết và giáo dục
của cô.


Trước khi vào giờ
học, cô cho trẻ lấy
ghế về tổ. Số ghế ít
hơn số trẻ và có một
chiếc ghế gãy chân.
Cô quan sát cách xử
lý của trẻ và đưa ra
cách giải quyết và
giáo dục trẻ.

- Trường hợp 1: - Cô đến gần và trò chuyện:
Trẻ vẫn lấy và
+ Con thấy chiếc ghế này như
định ngồi vào
thế nào?
chiếc ghế gãy.
+ Chuyện gì xảy ra nếu con
ngồi vào chiếc ghế gãy?
+Cơ giáo dục: Nếu con ngồi
vào ghế gãy thì con sẽ bị ngã
nên phải chọn ghế lành. Nếu
khơng cịn ghế thì con phải
gọi cô giúp đỡ.

Mục tiêu cần đạt:


- Trường hợp 2: - Cơ đến gần và tách trẻ ra, trị
- Trẻ nhận biết được
Trẻ tranh ghế chuyện:
chiếc ghế gãy là đồ
lành với bạn
+ Vì sao các con lại tranh
vật khơng an tồn.
khác.
nhau ghế?
- Trẻ có kĩ năng
+ Ghế gãy mà ngồi vào thì sẽ
phịng tránh: khơng
làm sao?
lấy ghế gãy để ngồi.
+ Giáo dục: Nếu ngồi vào ghế
gãy thì con sẽ bị ngã nên phải
chọn ghế lành. Nếu khơng cịn
ghế thì nên gọi cô giúp đỡ,
không nên tranh giành ghế với
bạn.
- Trường hợp 3: - Cơ trị chuyện:
Trẻ khơng lấy ghế
+ Vì sao con không lấy chiếc
gãy mà gọi cô
ghế gãy?
giúp đỡ.
+ Cơ giáo dục: nếu ngồi vào
ghế gãy thì con sẽ bị ngã vì
thế khơng nên lấy. Cơ khen

22


ngợi và nêu gương trẻ trước
lớp.
Kết quả:Tôi đã thử đưa tình huống này vào cho trẻ lớp tơi trải nghiệm và kết quả
đạt được là đa số trẻ lớp tôi đều xử lí theo trường hợp ba.

Tình huống 2
Cơ cho trẻ chơi lắp
ghép trong giờ chơi
tự do. Trong rổ đồ
chơi lắp ghép có một
số hột, hạt trịn có thể
gây nguy hiểm cho
trẻ. Cô quan sát phản
ứng của trẻ và đưa ra
cách giải quyết, giáo
dục.

Các phản ứng và
hành động của
trẻ có thể xảy ra.

của cô.

- Trường hợp 1: - Cô đến gần và trò chuyện:
Trẻ ngồi chơi lắp
+ Các con đang chơi trị gì?
ghép và chơi các

hột, hạt có trong + Các hột, hạt như thế nào?
rổ.
+ Chuyện gì xảy ra nếu chẳng
may nuốt phải các hột, hạt
trịn?
+ Các con có thể giúp cơ loại
bỏ các hột, hạt đó ra khỏi rổ
được không?

Mục tiêu cần đạt:
- Trẻ nhận biết được
các hột, hạt trịn là đồ
- Trường hợp 2:
chơi khơng an tồn.
- Trẻ có kĩ năng
phịng tránh: nếu nhìn
thấy các hột, hạt trịn
thì khơng được lấy
chơi và phải đưa cho

Cách giải quyết và giáo dục

+ Cô giáo dục: Nếu con chơi
các hột, hạt trịn nếu nuốt phải
rất nguy hiểm. Vì thế nếu nhìn
thấy các hột, hạt đó thì các
con nên nhặt và đưa cho cơ.
- Cơ trị chuyện:

Trẻ khơng chơi + Đây là gì? Các hột, hạt này

các hột, hạt mà có đặc điểm gì?
nhặt và đưa cho
+ Vì sao các con không được
cô.
chơi hột, hạt?
23


+ Cơ giáo dục: Các hột, hạt
trịn dễ gây nguy hiểm cho các
con nếu các con nuốt phải nên
không được lấy chơi và phải
đưa cho người lớn. Cô khen
ngợi và nêu gương trẻ trước
lớp.

người lớn.

Kết quả: 100% trẻ lớp tôi xử lý tình huống theo trường hợp 2.

Tình huống 3
Cơ cho trẻ chơi tự do
dưới sân trường và
trẻ phát hiện có một
túi đồ ăn để trên ghế.
Cơ quan sát phản ứng
của trẻ khi gặp tình
huống đó và có sự
can thiệp, giáo dục
kịp thời.


Các phản ứng và Cách giải quyết và giáo dục
hành động của
trẻ có thể xảy ra. của cơ.
- Trường hợp 1: - Cô đến gần can thiệp và trị
Trẻ khơng nói với chuyện: + Con đang làm gì
cơ và định ăn đồ thế?
ăn trong túi.
+ Đồ ăn này con lấy ở đâu?
Có ai cho con khơng?
+ Theo con có nên ăn đồ ăn lạ,
khơng có nguồn gốc như thế
khơng?
+ Cơ giáo dục: Những đồ ăn lạ
có thể nó đã hết hạn nếu con
ăn có thể sẽ đau bụng vì thế
nếu con thấy thì phải gọi cơ
hoặc người lớn để kiểm tra.

Mục tiêu cần đạt:

- Trẻ nhận biết được
đồ ăn lạ, khơng rõ
nguồn gốc thì dễ gây
- Trường hợp 2:
- Cơ trị chuyện:
nguy hiểm.
Trẻ khơng ăn đồ + Con lấy túi đồ ăn ở đâu?
- Trẻ có kĩ năng
ăn đó mà mang

+ Con có biết nó là của ai
phịng tránh: không
lại cho cô.
24


khơng?
+ Theo con có nên ăn đồ ăn lạ
đó khơng? Vì sao?
+ Cơ giáo dục: Các đồ ăn lạ
mà các con thấy ở đâu cũng
khơng nên ăn vì có thể sẽ làm
con bị đau bụng nên nếu thấy
con phải đưa cho người lớn.
Cô khen ngợi và nêu gương
trẻ.

ăn đồ ăn lạ, khơng có
nguồn gốc. Nếu thấy
thì phải gọi hoặc đem
đến cho người lớn.

Kết quả: 100% trẻ lớp tôi xử lý tình huống theo trường hợp 2.
Tơi đã áp dụng các tình huống cho trẻ ở lớp tơi và kết quả đạt được đó là trẻ
nhận biết được các nguy cơ khơng an tồn và có kĩ năng giải quyết tình huống hợp
lý. Tôi nghĩ đây là một biện pháp hay vì qua biện pháp này đã phát huy được tính
tích cực của trẻ. Từ đó trẻ có cơ hội được thực hành, được trải nghiệm được đóng
vai như người bị hại và qua đó trẻ biết giải quyết tình huống trực tiếp còn giáo viên
sẽ quan sát các hành động của trẻ chân thực nhất để từ đó có hướng điều chinhe
giáo dục kịp thời với từng cá nhân trẻ.

*Biện pháp 4: Phối kết hợp với đồng nghiệp và cha mẹ học sinh để giáo dục
trẻ nhận biết và phòng tránh các nguy cơ khơng an tồn.
Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà
trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp
khơng thể thiếu. Đối với ngành học mầm non công tác phối kết hợp giữa gia đình
và nhà trường là một nhiệm vụ thiết thực tạo sự liên kết, thống nhất giữa trường
mầm non và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức chăm sóc
giáo dục và đầu tư trang thiết bị về cơ sở vật chất cho trẻ. Đây là cơng tác góp phần
tạo nên sự thành cơng trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ là nền tảng cho những
bậc thang phát triển của trẻ sau này. Bởi vậy việc phối kết hợp với cha mẹ học sinh
trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là rất cần thiết.

25


×