Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đồ án kinh tế máy đại học thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 85 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ đóng góp ý
kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Em muốn được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ trong trường Đại Học
Thủy Lợi nói chung và các thầy cơ trong khoa Cơ Khí- trường Đại Học Thuỷ lợi nói
riêng. Các thầy, cơ đã dạy dỗ cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các
mơn chun ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt q trình học tập, cũng như cơng việc cuộc sống của em sau
này. Sự tận tình của các thầy cô rất ý nghĩa đối với em. Đặc biệt em xin gửi lời cảm
ơn chân thành sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Vũ Minh Khương. Thầy đã tận
tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt
nghiệp.Trong quá trình thực hiện đồ án, em không chỉ được tiếp thu nhiều kiến thức
bổ ích mà cịn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu nghiêm túc và
cách sống. Đây là những điều rất cần thiết cho em trong q trình học tập và cơng
tác sau này. Do thời gian và kiến thức thực tế của em còn hạn chế, vì thế khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót trong q trình làm đồ án. Em kính mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý kiến và thơng cảm của q thầy, cơ giáo để em sẽ có thêm những
kiến thức bổ ích giúp cho em sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên

Lê Đình Hùng


Đồ án tốt nghiệp


Ngành kỹ thuật cơ khí
LỜI NĨI ĐẦU

Cơng tác xây dựng và khai thác mỏ ngày càng phát triển, dẫn đến các loại
máy làm đất ngày càng được nhập nhiều vào nước ta. Các hãng lớn như:
Caterpillar (Mỹ), Komat’su, Hitachi (Nhật Bản), Doosan, Daewoo (Hàn Quốc)
có trình độ công nghiệp tốt, kỹ thuật phát tiển nhưng giá thành cao. Các hãng
đang phát triển như: Liugong (Trung Quốc) Volvo (Thụy Điển)... có trình độ
cơng nghiệp khá, đảm bảo u cầu kỹ thuật, giá thành cũng hợp lý. Tuy nhiên
để có được một tổ máy hoạt động với năng suất cao và hiệu quả, ngồi cải
tiến, thiết kế máy móc cho phù hợp với điều kiện ở nước ta thì việc xác định
được các thông số hợp lý của tổ máy và quản lý thiết bị là một yếu tố khơng
thể thiếu góp phần quyết định năng suất của một tổ máy. Một tổ máy làm đất
có các thơng số hợp lý phải đáp ứng các yêu cầu sau: Các máy trong tổ máy
phù hợp với điều kiện làm việc, nếu máy làm việc trong điều kiện không phù
hợp sẽ dẫn đến hiệu quả làm việc không tốt hoặc thậm chí tổ máy sẽ khơng
hoạt động được; Đảm bảo năng suất yêu cầu; Chi phí đơn vị sản phẩm là nhỏ
nhất để mang lại lợi nhuận cao,sử dụng, kiểm soát kỹ thuật, sữa chữa và bảo
dưỡng máy v.v… Mỗi loại máy có thể có nhiều cấu hình khác nhau, để phù
hợp với nhiều điều kiện làm việc và mục đích sử dụng khác nhau.
Để giải quyết vấn nêu trên em đã được thầy PGS.TS.Vũ Minh Khương giao
cho đề tài tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả làm việc của tổ máy chủ đạo là máy
xúc lật bánh lốp ”.
Với các nội dung chính sau:
1. Xác định chi phí giờ máy và các biện pháp giảm thiểu chi phí giờ máy
2. Lựa chọn các tổ máy với máy chủ đạo là máy xúc lật bánh lốp
3. Nghiên cứu các loại lốp trong máy xây dựng
4. Lập quy trình bảo dưỡng máy xúc lật 966H
Dựa vào các kiến thức đã học và kiến thức tiếp thu từ thực tế cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS-TS. Vũ Minh Khương, tiếp theo em

xin trình bày các nội dung chính một cách cụ thể.


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

CHƯƠNG 1 – XÁC ĐỊNH CHI PHÍ GIỜ MÁY VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
CHI PHÍ GIỜ MÁY

Để tính tốn hiệu quả hoạt động của một máy hay tổ máy làm đất, chi phí giờ máy
là một chỉ số kinh tế kỹ thuật rất quan trọng. Xác định chi phí giờ máy thực chất là
xác định các yếu tố chi phí cho một giờ hoạt động của máy, từ đó nhà thầu có thể
chọn ra được một tổ máy có chi phí là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng được
các điều kiện làm việc của cơng trình nhằm thu lại lợi nhuận cao cho nhà thầu .
Chính vì vậy ta cần tìm hiểu, xác định các chi phí một cách đầy đủ.
1.1. Các vấn đề chung về chi phí giờ máy
Trong thực tiễn hiện nay, chỉ số giờ máy là cơ sở quan trọng nhất để đấu thầu công
tác bốc xúc vận chuyển. Nếu xác định khơng chính xác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
tiến độ cơng việc hay lợi ích của nhà thầu. Chi phí giờ máy q cao thì khả năng
trúng thầu là rất ngược lại nếu chi phí giờ máy quá thấp thì cơ hội trúng thầu sẽ cao
hơn nhưng có thể khơng có lãi và thậm chí bị lỗ.
Vấn đề đặt ra lúc này là chúng ta sẽ phải tìm hiểu cách xác định các chi phí cấu
thành nên chi phí giờ máy, ở đây chính là chi phí khấu hao và chi phí vận hành của
máy được tính trên số giờ máy hoạt động. Từ đó chúng ta tìm ra cách giảm thiểu
chúng, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho một tổ máy nói riêng hay một doanh
nghiệp nói chung.
Chi phí giờ máy bao gồm chi phí khấu hao và chi phí vận hành. Trong đó chi phí
khấu hao gồm: giá trị được hồn vốn qua hoạt động, lãi suất, bảo hiểm và thuế. Chi
phí vận hành bao gồm: chi phí nhiên liệu, chi phí giờ cơng thợ máy, chi phí bảo

dưỡng định kì, chi phí lốp hoặc phần gầm, chi phía sửa chữa máy theo giờ, chi phí
thay thế, sửa chữa chi tiết đặc biệt.
1.2. Chi phí khấu hao
Trong q trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn, bị giảm dần giá trị. Phần
giá trị này được chuyển dần vào giá thành sản phẩm mới sản xuất ra. Tính tốn
phần vốn cố định bị hao mịn trong q trình sản xuất đã được chuyển vào giá
trị các sản phẩm do tài sản cố định đó sản xuất ra được gọi là tính khấu hao và
chi phí để bù đắp hao mịn tài sản cố định gọi là chi phí khấu hao.
Sinh viên: Lê Đình Hùng

1

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

Mục đích của khấu hao: Sau thời gian sử dụng, khi máy hết khả năng phục vụ
sản xuất thì vốn đã bỏ ra phải được bù đắp lại thông qua việc thu khấu hao hàng
năm để có thể mua sắm hoặc xây dựng tài sản cố định mới.
Tiền nộp khấu hao là khoản tiền trích nộp hằng năm nhằm bù đắp phần giá đã bị
hao mòn của tài sản cố định trong năm đó.
Giá trị sau khấu hao thay đổi trong phạm vi rất lớn tùy thuộc vào loại thiết bị,
tình trạng kĩ thuật, mức độ khan hiếm của nó và sự thành công của ngành xây
dựng ở địa phương. Nếu máy được sử dụng hết khấu hao thì giá trị sau khấu
hao được tính bằng 5(%) đến 20(%) giá máy mới, thực tế ở nước ta giá trị này
được lấy khoảng 20(%) giá máy mới. Trường hợp tính cho dự án một năm như
đề tài được giao, em sử dụng phương pháp khấu hao nhanh để tính giá trị này.

Chi phí khấu hao của một máy làm đất được tính từ giá trị được hoàn vốn qua
hoạt động, lãi suất, bảo hiểm và thuế.
Giá trị được hoàn vốn qua hoạt động:
Giá giao máy trừ đi giá trị tại thời điểm thay thế và chi phí lốp (vì tuổi thọ của
lốp nhỏ hơn nhiều so với tuổi thọ của máy) ta được giá trị hao mịn máy trong
q trình làm việc, chia cho tổng số giờ sử dụng được chi phí giờ để bảo vệ giá
trị tài sản. Nó chính là số tiền chênh lệch từ khi mua đến khi bán đi cần được
thu lại có xét đến hao mịn vơ hình. Hao mịn vơ hình ở đây do nhiều yếu tố
quyết định như máy đã cũ, do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
Ví dụ: Máy xúc lật bánh lốp 966H có giá giao máy là P = 280000 ($) (đã bao
gồm phí vận chuyển, thuế mua hàng, phí lắp đặt thiết bị và chuyển giao công
nghệ) với thời hạn khấu hao là 18000h (chọn trong trang 22-7[4]) ở vùng làm
việc trung bình.
Giả sử máy làm việc 2 ca trên một ngày, với mỗi ca làm việc 6h, thời gian yêu
cầu hồn thành cơng việc là 1 năm. Do điều kiện khí hậu khó tránh khỏi những
ngày máy khơng hoạt động, sau khi trừ đi 52 ngày chủ nhật, 12 ngày lễ và 10%
số ngày dự trữ của công nhân ta được số ngày làm việc trong 1 năm của máy là
265 ngày. Với việc một ngày máy làm việc 2 ca, mỗi ca 6h ta được số giờ làm
việc dự kiến trong một năm của máy là 3180h, thời gian dự tính sẽ được tính
Sinh viên: Lê Đình Hùng

2

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí


như sau: 18000h
(năm). Máy làm việc với hệ số sẵn sàng 95% nên thời
≈6
3020h
gian thực để tính chi phí giờ máy là: 95%.3180 = 3021(h). Áp dụng phương
pháp “Tổng các chữ số của năm” ta có:

6

Giá trị cịn lại khi thay thế: G = 280000x 1 − ÷ = 168000 ($)
 15 
Ta có giá trị được hồn vốn qua hoạt động tính bằng:
HV = Giá giao máy – Giá trị còn lại khi thay thế
= 280000 – 168000 = 112000 ($)
Dự kiến máy chịu khấu hao trong 6 năm, chi phí giờ để bảo vệ tài sản là:
CP =

112000
= 6,17 ($/h)
3021.6

Lãi suất:
Nhiều chủ máy tính lãi suất như một phần các chi phí khấu hao vận hành, những
người khác lại coi đó là tổng phí chung trong hoạt động tổng thể của họ. Khi tính
cho các máy cụ thể, lãi suất thường dựa vào đầu tư năm trung bình cho máy đó
của chủ máy.
Lãi suất được coi là chi phí sử dụng vốn. Lãi suất trên vốn được dùng để mua
máy phải được kể đến, bất kể máy được mua thẳng hay tài trợ.
1.3. Chi phí vận hành giờ máy
Chi phí vận hành giờ máy tùy thuộc vào mỗi máy cụ thể thay đổi nhiều bởi vì nó

ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: chi phí nhiên liệu, chi phí thay bầu lọc, chi phí
lốp hoặc gầm, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, chi phí nhân cơng, chi phí thay thế,
sửa chữa các chi tiết đặc biệt. Người sử dụng phải có khả năng xác định chi phí
vận hành dựa trên các dữ liệu cụ thể được cung cấp.
1.3.1. Chi phí nhiên liệu
Chi phí nhiên liệu có thể xác định được tại nơi cơng trình thi cơng hoặc có thể dự
tính trước khi máy dùng vào việc gì. Chi phí này được xác định dựa trên định
mức tiêu hao nhiên liệu của từng loại máy và giá nhiên liệu theo thị trường.
Chi phí nhiên liệu thay đổi nhiều, tùy thuộc vào cơng suất, loại và tình trạng kĩ
Sinh viên: Lê Đình Hùng

3

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

thuật của động cơ và thiết bị, loại công việc, phân cấp nhiên liệu. Chi phí nhiên
liệu có thể thay đổi theo giá dầu thô, khoảng cách đến nguồn cấp, lượng cấp
nhiên liệu, nhu cầu theo mùa và các loại thuế.
Để xác định chi phí nhiên liệu hàng giờ ta có cơng thức:
Chi phí nhiên liệu mỗi giờ = Mức tiêu thụ mỗi giờ x Giá nhiên liệu địa phương
Ví dụ: Giả sử ô tô 769D làm việc ở điều kiện bình thường, ơ tơ sử dụng trung
bình 35 lít dầu trong một giờ. Tại ngày 28/10/2020 giá dầu hiện tại là:
11.210 (vnđ) = 0,48($) cho một lít.
Ta có chi phí dầu cho một giờ là:
F = 35.0, 48 = 16,8($)


1.3.2. Chi phí về dầu, dầu mỡ bơi trơn, chi phí bầu lọc mà máy tiêu thụ:
Chi phí này bao gồm dầu động cơ (Engine), Dầu hộp số (Transmission), dầu hệ
thống truyền động cuối (Final driver), Dầu thủy lực (Hydraulic), Mỡ (Grease),
chi phí thay thế bộ lọc (Filters). Dựa trên việc tham khảo thực tế và catalogue
của các máy mà ta tìm được lượng dầu thay thế và các chu kì thay thế chúng.
Ví dụ: Ơ tơ 769D làm việc ở điều kiện bình thường có chu kì thay thế dầu mỡ là
250 giờ cho dầu động cơ, 1000 giờ cho dầu hộp số và thủy lực, 2000 giờ cho
dầu truyền động cuối và các bầu lọc. Dung tích thay, bổ sung cho các khoang
động cơ, hộp số, thủy lực, truyền động cuối, mỡ lần lượt là: 50 (lít), 95 (lít), 277
(lít), 30 (lít), 20 (lít). Giá dầu dùng cho máy hiện tại tính theo Việt Nam Đồng
của dầu động cơ, hộp số, thủy lực, truyền động cuối, mỡ lần lượt là: 61000
(vnđ), 68000 (vnđ), 67000 (vnđ), 82000 (vnđ), 205000 (vnđ). Ở thời điểm hiện
tại 1USD =23262(vnđ)
Chi phí vận hành của dầu động cơ tính theo USDlà:

Cdc =

61000
.50 = 133($)
23262

Chi phí dầu động cơ tính theo giờ (chu kì thay dầu động cơ là 250 giờ):

Cdc / h =

Sinh viên: Lê Đình Hùng

133
= 0,532($ / h)

250
4

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

Chi phí vận hành của dầu hộp số tính theo dollar là:

68000
.95 = 281($)
23262

Chs =

Chi phí dầu hộp số tính theo giờ (chu kì thay dầu hộp số là 1000 giờ):

Chs / h =

281
= 0, 281($ / h)
1000

Chi phí vận hành của dầu thủy lực tính theo dollar là:

Ctl =


67000
.277 = 808($)
23262

Chi phí dầu thủy lực tính theo giờ (chu kì thay dầu thủy lực là 1000 giờ):

Ctl / h =

808
= 0,808($ / h)
1000

Chi phí vận hành của dầu truyền động cuối là:

Ctdc =

82000
.30 = 107($)
23262

Chi phí dầu truyền động cuối tính theo giờ (chu kì thay dầu TĐC là 2000h):

Ctdc / h =

107
= 0,054($ / h)
2000

Chi phí vận hành của mỡ bơi trơn là:


Cm =

205000
.20 = 178($)
23262

Chi phí mỡ bơi trơn tính theo giờ (chu kì bổ sung mỡ dầu là 2000h):

Cm / h =

178
= 0,089($ / h)
2000

Với chi phí bầu lọc theo giờ của ô tô 769D là: Cbl / h = 0.31 ($/h)[4]
⇒Chi

phí về dầu mỡ, bầu lọc mà máy 769D sử dụng tính theo giờ là:
CCPDM/h = C dc / h + C hs/h + C tl/h + Ctdc / h + C m / h + Cbl / h
= 0,532 + 0,281 + 0,808 + 0,054 + 0,089 + 0,310
= 2,074 ($/h)

Sinh viên: Lê Đình Hùng

5

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp


Ngành kỹ thuật cơ khí

1.3.4. Chi phí hao mịn đặc biệt
Tất cả chi phí cho các chi tiết hao mòn cao như lưỡi cắt, răng gầu, răng xới,… và
chi phí hàn các cần, tay gầu nên được tính là chi phí hao mịn đặc biệt. Những chi
phí này sẽ thay đổi phụ thuộc công việc, vật liệu và kĩ thuật vận hành. Tài liệu
của nhà sản xuất sẽ là cơ sở để đưa ra các tính tốn chi phí thích hợp.
1.3.5. Chi phí giờ cơng thợ máy
Dù là cơ giới hóa nhưng nhân cơng vẫn chiếm một phần đáng kể trong chi phí
xây dựng. Khơng một dự tốn viên nào lại bỏ qua các chi phí nhân cơng.
Giá nhân cơng vận hành thường để ngồi chi phí trong dự tốn vì nó thay đổi rất
nhiều từ nơi này qua nơi khác. Các dự toán viên phải cẩn thận, khơng được qn
chi phí này. Hầu hết các thiết bị xây dựng có một cơng nhân vận hành.
Tiền cơng thợ máy thường được trả theo số giờ nhiều hơn số giờ máy hoạt động.
Thợ máy được trả công cả khi diều chỉnh và sửa chữa máy, thời gian chờ đợi do
các trì hỗn cơng việc bơm dầu mỡ và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. Cơng nhân
có thể được trả lương cả ngày để báo cáo bất kể máy có làm việc hay khơng.
Nếu cơng nhân vận hành được trả lương theo năm, tiền công phải được chia theo
số giờ máy dự tính hoạt động trong năm để được giá nhân cơng theo giờ.
Để tính đầy đủ chi phí nhân công cần cộng thêm các khoản thuế theo quỹ lương,
bảo hiểm xã hội, thất nghiệp, và các phụ phí khác như các ngày nghỉ phép và
nghỉ ốm được trả tiền, dự trữ hưu trí, các phụ cấp sinh hoạt và đi lại đặc biệt và
thanh toán cho thời gian ngừng máy. Các khoản này có thể làm tăng chi phí từ 10
-30% hoặc nhiều hơn.
Ví dụ: Với sự phát triển của công tác đất ở nước ta hiện nay, người thợ lành nghề
trong việc vận hành máy được hưởng lương trung bình khoảng 13.000.000
vnđ/tháng.
Tiền cơng tính theo giờ tương đương: C = 2($/h).
1.3.6. Chi phí sửa chữa máy mỗi giờ

Chi phí sửa chữa máy trong một giờ phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian máy
hoạt động, điều kiện làm việc thực tế… có thể tham khảo một số tài liệu của
hãng.
Sinh viên: Lê Đình Hùng

6

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp
⇒Chi

Ngành kỹ thuật cơ khí

phí vận hành mỗi giờ được tính:
VH/h = F + BD + G/h + C + SC

⇒ Chi

phí giờ máy được tính:
CPGM = KH/h + VH/h

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giờ máy

− Đề ra các biện pháp tổ chức, kĩ thuật thích hợp để thay đổi các yếu tố đó
một cách tích cực.

− Chi phí giờ máy: giá máy ban đầu, giá máy thanh lí, chi phí dầu mỡ,
nhiên liệu, bảo dưỡng sửa chữa, lốp/gầm và tiền lương CN


− Năng suất phụ thuộc vào chu kì làm việc, hiệu suất thợ vận hành và tải
trọng

− Làm thế nào để CPĐVSP nhỏ nhất:
+

Hệ số sẵn sàng cao nhất

+

Điều kiện làm việc hiệu quả

+

Chi phí bảo dưỡng hiệu quả

− Cần đảm bảo hệ số sẵn sàng làm việc của máy tối đa để thực hiện công
việc hiệu quả

− Ảnh hưởng của các công tác bảo dưỡng, sửa chữa lên hệ số sẵn sàng làm
việc của máy móc

− Xét đến yếu tố chi phí theo thời gian: chi phí sử dụng máy và tổng các chi
phí liên quan tới hoạt động của máy trong cả vịng đời

− Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy sẽ tăng theo tuổi thọ của máy vì mức
độ mòn hỏng của các chi tiết, bộ phận, cũng như toàn bộ máy sẽ tăng theo
thời gian


− Mức tiêu thụ nhiên liệu cũng tăng lên và năng suất giảm dần
− Cần nắm được tuổi thọ kinh tế của máy để đưa ra quyết định thay thế
đúng thời điểm
Sinh viên: Lê Đình Hùng

7

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

− Do tập quán sử dụng và cách đánh giá phiến diện và nhiều nguyên nhân
khác nhau, rất nhiều doanh nghiệp ở nước ta đang sử dụng các thiết bị đã
vượt quá tuổi thọ kinh tế từ lâu, dẫn đến chi phí ĐVSP tăng

− Các yếu tố có thể thay đổi được: Vốn đầu tư, Giá trị thanh lí, Dầu mỡ bơi
trơn, Bảo dưỡng, ...

− Năng suất phụ thuộc vào ba yếu tố: Hiệu suất thợ vận hành, Chu kì làm
việc, Tải trọng

Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giờ máy

1.5. Các biện pháp giảm thiểu chi phí giờ máy
Chi phí giờ máy nhỏ nhất khi: Hệ số sẵn sàng làm việc cao nhất, điều kiện làm
việc hiệu quả, chi phí bảo dưỡng hiệu quả.
1.5.1. Nâng cao hệ số sẵn sàng làm việc

a. Máy phải làm việc với năng suất cao trong một thời lượng tối đa

− Lựa chọn được các thiết bị chất lượng, đảm bảo chất lượng bảo dưỡng,
sửa chữa, nhằm giảm thiểu thời gian ngừng máy
Sinh viên: Lê Đình Hùng

8

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

− Phải tận dụng moi cơ hội để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến hệ số sẵn
sàng của máy và bảo dưỡng theo kế họach và khắc phục các hư hỏng có
thể xảy ra.
b. Các thành phần về thời gian
Để hiểu biết ảnh hưởng của các hoạt động bảo dưỡng đến thời gian máy làm
việc, giúp cho các nhà cung cấp và người sử dụng thiết bị có sự hiểu biết lẫn
nhau về vấn đề này.

− Hệ số sẵn sàng làm việc là khả năng đảm bảo máy hoạt động với năng
suất cao

− Hệ số sử dụng là khả năng sử dụng hiệu quả hệ số sẵn sàng
Hệ số SSLV chịu ảnh hưởng bởi:

− Chỉ số thời gian trung bình giữa các lần ngừng máy (MTBS)

− Thời gian trung bình để sửa chữa (MTTR).
− MTBS phản ánh chất lượng máy và chất lượng, hiệu quả của nhân công
sửa chữa, mức độ thường xuyên phải dừng máy để bảo dưỡng và sửa
chữa, sửa chữa

− MTTR phản ánh hiệu quả của quá trình sửa chữa: có thể lập kế hoạch
bảo dưỡng để đảm bảo phụ tùng sẵn sàng, không gian nhà xưởng, nhân
công,...vào thời điểm mà máy vào xưởng theo kế hoạch hay không
c. Nâng cao hệ số sẵn sàng
Ta thấy rằng MTBS có mức độ ảnh hưởng cao hơn thời gian trung bình để
sửa chữa (MTTR)

− Giảm số lần cần ngừng máy,
− Sắp xếp hợp lý những việc cần làm khi máy đã ngừng
− Sử dụng phụ tùng chính hãng và nhân cơng kinh nghiệm
− Nâng cao độ bền:
− Thiết kế máy hợp lý, dùng phụ tùng chính hãng,

Sinh viên: Lê Đình Hùng

9

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

− Kiểm sốt nhiễm bẩn trong bảo dưỡng để giảm thiểu các hỏng hóc hệ

thống thủy lực, làm tăng đáng kể MTBS

− Cải thiện điều kiện làm việc trong phạm vi các thông số thiết kế máy để
giảm ứng suất lên máy

− Bảo dưỡng đường vận chuyển
d. Kiểm sốt được MTBS, xử lí chỉ số MTTR

− Xây dựng quy trình sửa chữa hiệu quả
− Lập tiến độ để có thể lập kế hoạch về phụ tùng và giải quyết tất cả các
công việc cịn tồn lại

− Kiểm sốt tình trạng kĩ thuật thiết bị tốt để giảm những hư hỏng đột
ngột và các chi phí gia tăng do các hư hỏng đó

− Tăng MTBS và giảm MTTR sẽ có một hiệu quả tích cực đến hệ số sẵn
sàng làm việc của máy tăng năng suất làm việc của máy

− Hệ số sẵn sàng là thời lượng máy có thể hoạt động được
− Hệ số sử dụng là thời lượng thực tế mà máy vào sản xuất
− Hệ số sử dụng kể đến các chậm trễ vận hành như nghỉ ăn trưa, đi vệ
sinh, nạp nhiên liệu, thay ca, và các chậm trễ sản xuất như nổ mìn hoặc
thời gian ngừng của máy chất tải hay trạm nghiền.

− Tất cả các chậm trễ này có ảnh hưởng đến thời gian làm việc thực tế
cũng như là năng suất của máy

− Việc giám sát tốt ở hiện trường là yếu tố then chốt để xác định và giảm
thiểu các chậm trễ này.
1.5.2. Điều kiện làm việc hiệu quả


− Điều kiện làm việc hiệu quả là điều kiện làm việc thích hợp của máy,
phù hợp với cơng năng của máy

− Máy khơng có cấu hình phù hợp với điều kiện làm việc sẽ hoạt động
kém hiệu quả hoặc thậm chí khơng hoạt động được

Sinh viên: Lê Đình Hùng

10

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

− Việc chọn cấu hình máy làm việc phù hợp sẽ giúp tăng năng suất, ít xảy
ra hỏng hóc, mang lại hiệu quả cao

− Bảo dưỡng đường thi công: lốp xe, tải trọng động lớn, mức tiêu hao
nhiên liệu cao, năng suất,...
1.5.3. Tăng năng suất
Người sử dụng hiểu rõ: Các công năng của máy, các vấn đề cơ bản của vận
hành hiệu qủa, các kinh nghiệm tốt nhất trong lựa chọn và sử dụng các bộ
công tác, các kinh nghiệm tốt nhất trong lựa chọn và sử dụng các bộ công tác
và công nghệ .Các kinh nghiệm tốt nhất trong lựa chọn và sử dụng các bộ
cơng tác và cơng nghệ. Nhờ đó, tăng năng suất, giảm CPGM .
Chúng ta có thể tăng năng suất máy bằng việc:


− Lựa chọn máy phù hợp
− Chất tải hiệu quả
− Giảm chu kì làm việc
− Giảm chu kì làm việc: Việc bố trí thi cơng khoa học, người vận hành thao
tác hợp lí
Lựa chọn máy phù hợp: máy đào làm công tác bốc xúc chọn cấu hình bộ cơng
tác có thể lắp gầu lớn nhất. Nếu xúc đá phải chọn gầu xúc đa,...
1.5.4. Giảm chi phí giờ máy
Có thể giảm chi phí nhờ:

− Giảm tiêu hao nhiên liệu
− Tăng độ bền các bộ phận
− Hạn chế xảy ra hỏng hóc ngồi dự tính
a.Giảm tiêu hao nhiên liệu

− Thao tác, bố trí thi cơng hợp lí như vận chuyển có tải xuống dốc, ủi
xuống dốc,...

− Chọn thiết bị cơng nghệ cao, với cấu hình hợp lí
b. Tăng độ bền các bộ phận
Sinh viên: Lê Đình Hùng

11

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp


Ngành kỹ thuật cơ khí

Chọn được thiết bị và cấu hình phù hợp với điều kiện làm việc
Bảo dưỡng thiết bị, bảo dưỡng đường vận chuyển góp phần làm tăng độ bền
các bộ phận máy móc và thiết bị.
Vận hành thường xuyên quá tải ngoài giới hạn cho phép làm giảm tuổi thọ và
dễ gây ra các hư hỏng bất thường. Chế độ quá tải đảm bảo sự hài hịa giữa
năng suất và độ bền:


Khơng q 10% tải trọng vượt quá 110% tải trọng danh nghĩa



Không bao giờ được chở quá tải hơn 120% tải trọng danh nghĩa



Giá trị TB của phân bố tải trọng không vượt quá tải trọng danh nghĩa

c. Hạn chế xảy ra hỏng hóc bất thường

− Kiểm sốt tình trạng kĩ thuật thiết bị một cách khoa học
− Khắc phục hư hỏng ngoài dự tính tức là sửa chữa sau hỏng hóc
− Sửa chữa sau hỏng hóc tốn kém gấp 3 đến 5 lần khắc phục sự cố trước
khi hỏng hóc

− Việc kiểm tra thiết bị được thực hiện theo chu kì bằng 1/3 MTBS kết hợp
với kinh nghiệm của thợ vận hành bảo dưỡng để hạn chế hỏng hóc bất
thường

Hoạt động bảo dưỡng có một ảnh hưởng đến:

− Hệ số sẵn sàng/năng suất của máy
− Các chi phí bảo dưỡng
− Lợi nhuận của doanh nghiệp
Cần có những kế hoạch chi phối theo một chiến lược xác định
Cơng tác bảo dưỡng có ba cấp độ:
– Bảo dưỡng bôi trơn cơ bản thực hiện theo OMM nhằm nâng cao
hệ số sẵn sàng và năng suất máy.

− Sửa chữa theo kế hoạch và trước hỏng hóc nhằm duy trì hiệu quả năng lực
làm việc của máy, giảm thiểu sửa chữa sau hỏng hóc

− Phân tích lí lịch bảo dưỡng sửa chữa giúp cho CM của máy được liên tục,
nhằm nâng cao hiệu quả sửa chữa
Sinh viên: Lê Đình Hùng

12

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

1.6. Tóm tắt nội dung
Nội dung chính được thực hiện trong chương 1 này là : Xác định được chi phí
giờ máy, chi phí khấu hao và chi phí vận hành. Từ đó tìm được các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí giờ máy và rút được ra các biện pháp giảm thiểu được chi

phí giờ máy. Vận dụng xác định chi phí giờ máy cho một máy cụ thể.
CHƯƠNG 2 – LỰA CHỌN TỔ MÁY VỚI MÁY CHỦ ĐẠO LÀ MÁY XÚC
LẬT BÁNH LỐP

Trong nền kinh tế thị trường thì một tổ máy tối ưu chắc chắn phải là một tổ máy
có chi phí đơn vị sản phẩm là nhỏ nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất nhưng vẫn
phải thỏa mãn các điều kiện ràng buộc:

Phù hợp với điều kiện làm việc

Đáp ứng được yêu cầu của công việc và năng suất u cầu, đồng bộ về
máy móc.

Chi phí cho một đơn vị sản phẩm là nhỏ nhất
Nhưng để lựa chọn một tổ máy tối ưu nhất cũng không phải là một việc đơn
giản. Với điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật đã cho ra đời chương trình FPC
dùng để lựa chọn tổ máy tối ưu nhất một cách rễ dàng.
Máy xúc lật được dùng để đào và vận chuyển đất đá như một máy chất tải hoặc
máy ủi, xúc các vật liệu rời và các vật liệu khối lớn, ủi, san phẳng, kéo trong
điều kiện không gian hẹp và xếp dỡ hang hóa dạng rời ở nhà ga, bến cảng, kho
bãi. Với cự li vận chuyển ngắn, máy xúc lật có thể vừa đào vừa vận chuyển đất
đá.
2.1. Giới thiệu về phần mềm FPC
Chương trình phân tích năng suất và chi phí tổ máy là cơng cụ trên máy tính
được lập để xác định năng suất, chi phí và thơi gian yêu cầu cho các tổ máy làm
đất va xúc vận chuyển vật liệu tư nơi này đến lơi khác trên một hay nhiều tuyến
vận chuyển
Một tổ máy được xác định bao gốm số lượng xác định các máy chất tải, máy
vận chuyển, thiết bị phụ trợ. Năng suất của tổ máy và thời gian yêu cầu dể vận
chuyển những khối lượng vật liệu được xác định đối với các máy vận chuyển

tải và máy vận chuyển. Chi phí vật liệu là tơng các chi phí vủa máy vận chuyển,
máy chất tải và các thiết bị phụ trợ khác.
Một tuyến vận chuyển được xác định theo các điêu kiện trên một khối lượng vật
liệu cụ thể được di chuyển từ vị trí ban đâu với một vị trí mới theo yêu cầu
chiều dài các quãng đường, lực cản lăn, lực cản dốc và mọi sự hạn chế về tốc độ
như khả năng thơng qua đảm bảo an tồn hoặc thoại mái với những biến số vận
chuyển.
Để xác định các chi phí và yêu cầu thiết bị cho việc vận chuyển đất (vật liệu
khác), công việc vận chuyển thường được xác định khối lượng cụ thể vận
chuyển từ vị trí này đến vị trị khác để xác định. Chương trình FPC sẽ xác định
Sinh viên: Lê Đình Hùng

13

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

năng suất, chi phí, thơi gian để di chuyển những khối lượng cụ thế với một tổ
má hoặc các tổ máy khác nhau với những tuyến khác nhau. Mục tiêu xác định
chi phí trong vận chuyển vật liệu sử dụng thiết bị khác nhau trong tổ hợp máy
nhằm đưa ra tổ máy đạt năng suất và có chi phí thấp nhất . Các bước lựa chọn
trong phần mềm FPC thực hiện nhằm đưa ra kết quả để so sánh, lựa chọn tổ
máy tốt nhất.
Các thiết bị trong chương trình:
− Máy chất tải
− Máy xúc lật : máy xúc lật bánh lốp

Máy vận chuyển
− Ô tô khung cứng
− Ô tô khớp quay
Thiết bị phụ trợ
− Máy ủi, máy đầm, máy san, các thiết bị phụ trợ khá
Trình tự phân tích, tính tốn, ứng dụng của chương trình FPC:
Bước 1: Nhập dữ liệu đưa vào của tổ máy.
Bước 2: Lựa chọn sơ bộ các tổ máy, nhập các thông số đầu vào cho phần
mềm.
Bước 3: Nhập thông số trên tuyến vận chuyển như đề đã cho.
Bước 4: Nhập năng suất, các thông số phần mềm cần từ việc tính tốn và tra
bảng, tài liệu.
Bước 5: Tổng hợp, phân tích và đánh giá năng suất, chi phí giữa các tổ máy
khác nhau trên cùng tuyến vận chuyển.
Bước 6: Từ kết quả chạy chương trình FPC sẽ tổng hợp, phân tích các kết quả
về năng suất, chi phí, thời gian hồn thành của các tổ máy giúp lựa chọn ra
được tổ máy tối ưu nhất.
2.2. Xác định năng suất yêu cầu máy xúc lật
Để lựa chọn tổ máy phục vụ cho công việc bốc xúc và vận chuyển thì trước
hết ta phải đi xác định năng suất u cầu của cơng việc sau đó mới lựa chọn sơ
bộ các thiết bị chất tải, thiết bị vận chuyển, thiết bị phụ trợ dựa trên yêu cầu là
năng suất tổ máy phải đảm bảo năng suất yêu cầu. Và việc tính tốn năng suất
u cầu phải dựa trên các yếu tố mà đầu bài cho:
− Công việc: đào và vận chuyển đất san đầm đắp đập.
− Khối lượng đào vận chuyển: 1.000.000 m3 đất đá hỗn hợp.
Sơ đồ di chuyển (Bảng 2.1)
Đoạn
đường
v/c
AB

BC

Độ dốc

Chiều dài
(m)

Hệ số
cản lăn

0%

344

6%

0%

915

3.5%

Sinh viên: Lê Đình Hùng

14

Chú thích
Đoạn chất tải
Đoạn vận
chuyển


Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

CD

5.5%

750

4.0%

DE

0%

305

5,5%

Đoạn vận
chuyển
Khu vực đắp đập

Bảng 2.1- Quãng đường vận chuyển
Xác định năng suất máy xúc lật

Để lựa chọn tổ máy phục vụ cho công việc bốc xúc vận chuyển trước hết ta
phải xác định năng suất u cầu của cơng việc sau đó mới lựa chọn sơ bộ các
thiết bị chất tải, thiết bị vận chuyển và phụ trợ dựa trên yêu cầu năng suất tổ
máy ≥ năng suất yêu cầu. Và việc lựa chọn năng suất yêu cầu dựa trên các yếu
tố:
− Khối lượng công việc yêu cầu
− Thời gian yêu cầu thi công xong khối lượng công việc trên.
Khối lượng công việc cần bốc xúc vận chuyển là V 0 = 1.000.000 m3 đất đá hỗn
hợp. Thời gian yêu cầu hoàn thành là n = 12 tháng. Hiện tại ở nước ta với cơng
tác làm đất sử dụng máy móc cơ giới lớn với cường độ trung bình như các tổ
máy bốc xúc vận chuyển đã nêu thì số giờ làm việc là 6 giờ trên mỗi ca, một
ngày làm 02 ca. Do điều kiện thời tiết và một số yếu tố ảnh hưởng như các
ngày lễ thì một năm làm việc trong 265 ngày, ta có năng suất yêu cầu được
tính trong chương 9 “ Chi phí và quản lí ” của [2] là :

Q yc =

V0
n.t

Trong đó: n - là số ngày làm việc, n = 12 tháng = 265 ngày (đã trừ các
ngày nghỉ gồm 52 ngày chủ nhật, 12 ngày nghỉ lễ và 10% ngày dự trữ)
t - là thời gian làm việc trong một ngày, t = 2 x 6 = 12 (giờ)
⇒ Năng

suất yêu cầu là: Q yc =

⇒Năng

suất Max là:


V0 1000000
=
= 314,46 (m3 đất đá chặt hợp/h)
nxt 265x12

Q max = Q yc .

k tx
(m3 đất đá chặt/h)
k f .k t .k cl .k cn

Trong đó:
= 1,25 hệ số tơi xốp của đất (Tra bảng 5-3 máy làm đất trang 159)
= 110 % hệ số đầy gầu (Tra bảng 1- Phụ lục máy làm đất)
= 0,83 hệ số sử dụng thời gian (làm việc 50p trên tổng số 60p)
= 0,97 hệ số chất lượng máy (Tra bảng 2 – Phụ lục máy làm đấy)
= 0.875 hệ số tay nghề công nhân
1, 25
= 517,94 (m3 đất đá chặt/h)
Vậy: Q max = 314, 46.
1,1.0,83.0,95.0.875
Đây là năng suất yêu cầu của máy mà ở đây cụ thể máy chủ đạo làm xong
công việc yêu cầu là 1 năm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện em sẽ phân
Sinh viên: Lê Đình Hùng

15

Lớp 56 M1



Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

tích, so sánh tổ máy này với các tổ máy khác có máy chủ đạo là máy đào gầu
sấp, qua đó cho ta cái nhìn tổng quan nhất về các tổ máy nói trên.
Lựa chọn sơ bộ máy chủ đạo:
Với khối lượng công việc cần thực hiện lớn trong một thời gian ngắn nên chúng ta
cần máy móc, thiết bị đến từ các nhà sản xuất lớn để đảm bảo độ tin cậy. Ở đây ta
chọn máy của hãng Caterpiller cho việc thi cơng. Năng suất đã tìm được là
Q max = 517,94 (m3 đất chặt/giờ), với mức độ làm việc trung bình. Từ việc tìm hiểu
thơng số kỹ thuật máy xúc lật bánh lốp trong “Caterpillar Peformance HandbookEdition 31” và catalogue của các máy, để thỏa mãn được năng suất yêu cầu ở trên,
em chọn sơ bộ máy chủ đạo là máy xúc lật bánh lốp 980H với số lượng 2 máy với
dung tích gầu =4,97 (m3).

2.3. Lựa chọn thiết bị vận chuyển
Thực tế để vận chuyển vật liệu đến nơi mong muốn thì thường dùng xe tải tự đổ
là chủ yếu. Xe tải tự đổ được dùng phổ biến nhất vì nó có thể được sử dụng để
làm rất nhiều việc khác nhau như vận chuyển hàng hóa, vật liệu, đất đá trong
công tác xây dựng, đào đắp, sản xuất, khai thác mỏ.

2.3.1. Chọn loại ô tô vận chuyển
Trên thế giới thiết bị vận chuyển để vận chuyển vật liệu, đất đá trong công tác
xây dựng, đào đắp, va khai thác mỏ thường sự dụng xe tải tự đổ là phổ biến nhất.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các hãng xe tải phục vụ nhu cầu vận chuyển
vật liệu, đất đá rất được ưa chuộng như Caterpillar, Komatsu, Volvo, Terex,
Bellaz, Howa, ... Em lựa chọn hãng máy Caterpillar cũng hãng với máy chất tải
để đảm bảo đồng bộ với máy đào về hệ số phối hợp và năng suất để các máy
không chờ nhau,đạt đúng tiến độ công việc

Xe tải tự đổ được chia làm hai loại chủ yếu: xe khung cứng và xe khớp quay. Xe
khung cứng : có dải tải trọng rộng, tốc độ và năng suất cao, tiết kiệm nhiên liệu

Sinh viên: Lê Đình Hùng

16

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

Hình 2.1- Xe tải khung cứng
Xe tải khớp quay: có hai hoặc ba cầu, có khả năng làm việc tốt hơn trong điều
kiện nền di chuyển xấu, có tính việt dã cao hơn các loại xe tải khung cứng…Xe
tải khớp quay có thể làm việc ở những điều khiện làm việc phức tạp, đại hình làm
việc gặp nhiều khó khăn...nên giá thành xe tải khớp quay cao hơn so với xe tải
khung cứng.
Ở đây ta vận chuyển với vật liệu đất hỗn hợp 75% đất tự nhiên, 25% đã. Làm
việc trong điều kiện bình thường cấp độ ba lên ta lựa chon xe tải khung cứng.

Sinh viên: Lê Đình Hùng

17

Lớp 56 M1



Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

Hình 2.2 - Xe tải khớp quay
Sau khi lựa chọn chọn hãng xe phù hợp tổ máy ta phải phải lựa chọn thùng xe để
thuận tiện thuận tiện vận chuyển em lựa chọn dạng đi vịt khơng có nắp sau:
Thùng xe tải dạng đi vịt khơng có nắp sau cũng được chia làm 2 loại dựa vào
hình dạng đáy của thùng xe: thùng xe loại đáy chữ V và thùng xe loại đáy phẳng.
Kết cấu cả thùng xe với đáy phẳng và đáy chứ V được chế tạo chắc chắn, hài hòa,
khă năng chịu va đập và mài mịn tốt.

Sinh viên: Lê Đình Hùng

18

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

Hình 2.3- Thùng xe tải mỏ
Ở đây vì vận chuyển trên tuyến đường có độ dốc và lực cản mà thùng đáy phẳng
khi vận chuyển sẽ bị rơi vãi trên đường, mà thùng chữ V đỡ bị rơi vãi trên đường
vận chuyển nên em lựa chọn thùng xe chữ V.
Lốp phải phù hợp với điều kiện làm việc là nền đường di chuyển. Trên địa hình
cứng bằng phẳng, trơn trượt chọn lốp cở nhỏ tăng khả năng di chuyển của xe,
đồng thời nên chọn lốp 2100R33 E4 và 2400R3 E4 để đảm bảo điệu kiện làm

việc.

2.3.2. Tính tốn và lựa chọn cho máy ô tô tự đổ 769D
Để chất tải hiệu quả thì ta phải có hệ số phối hợp m= 4 ÷ 7 . Với dung tích gầu
của máy đào em chọn là qe = 4,97m thì để chất tải hiệu quả thì ta cần dung tích
thùng qơ= 19,88 ÷ 34, 79 m3. Vì vậy nên em chọn 3 loại ơ tơ là 769D, 771D và
772B với dung tích thùng lần lượt là 24,2 m 3, 27,5 m3 và 31,3 m3 để tính tốn lựa
chọn.
3600
Vd .k f .k t .k cn , m 3 / h ;
Năng suất xe tải được tính theo cơng thức: Q =
Tck
3

Trong đó:
Vd - Dung tích chất đầy của thùng xe (SEA 2:1), Vd = 24,2 m3 (catalog 769D)

k f - Hệ số đầy thùng, k f = 1,1 (bảng 1 phụ lục giáo trình máy làm đất)
k t - Hệ số sử dụng thời gian (0,8 ÷ 0,85), k t = 0,83

k cn - Hệ số tay nghề công nhân, k cn = 0,875
Sinh viên: Lê Đình Hùng

19

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp


Ngành kỹ thuật cơ khí

Tck - Thời gian làm việc của một chu kỳ
Tck =

l1 l2
+ + t ct + t o (s)
v1 v

t ct - Thời gian chất tải, xác định theo chu kỳ làm việc của máy chất tải, với dung
tích gầu là 4,97 m3 sẽ mất 5 chu kỳ mới đầy thùng xe với mỗi chu kỳ của xe chất
tải là 91s, t ct =455s, t o - Thời gian xoay sở của xe vào vị trí chất tải và dỡ tải
(Khoảng 40÷45 s ), chọn t o = 40s
l1, l2, v1, v2 – Tương ứng là quãng đường và vân tốc vận chuyển có tải và quay về

Hình 2.4 - Đường đặc tính xe có tải
Theo thơng số đề tài thời gian vận chuyển khi có tải của xe trên hai đoạn đường với
quãng đường thứ nhất có chiều dài 334m, độ dốc 0%, hệ số cản lăn 6% và quãng đường
thứ hai có chiều dài 915m, độ dốc 0%, hệ số cản lăn 3,5% từ hình 2.7 ta có thời gian lần
lượt đi hết quãng đường là 0,7p và 1,4p tương đương với 126s.

Sinh viên: Lê Đình Hùng

20

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp


Ngành kỹ thuật cơ khí

Hình 2.5 - Đường đặc tính xe khơng tải
Tương tự từ hình 2.8 được thời gian di chuyển của xe không tải lần lượt là 1,4p và 0,6p
ứng với 120s
⇒Tck =

455 + 40 + 126 + 120 = 741 (s)

Ta có:

Q=

3600
3600
Vd .k f .k t .k cn =
.24, 2.1,1.0,83.0,875 = 105, 24 ( m3 /h)
Tck
741

Số xe vận chuyển là: N=

Q mct 314, 46
=
= 2,98
Q tbvc 105, 24

Vậy với năng suất của xe chất tải là 314,46 m 3 /h thì số xe vận chuyển 769D làm

việc cho máy chất tải là 3 xe.


2.3.3. Lựa chọn máy phụ trợ
Trong một tổ máy làm đất có rất nhiều các loại máy để hỗ trợ, giúp sức máy
chính trong tổ máy có thể hồn thành cơng việc một cách thuận lợi, nhanh chóng,
hiệu quả nhất. Có thể kể đến các loại máy phụ trợ trong tổ máy phổ biến như:
máy san, máy đầm, máy ủi, máy khoan… Mỗi máy sẽ có những cơng dụng khác
nhau kết hợp với máy chình và thiết bị vận chuyển sẽ tạo thành một tổ máy hồn
chỉnh.
Sinh viên: Lê Đình Hùng

21

Lớp 56 M1


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

Việc lựa chọn máy phụ trợ phù hợp thì ta phải xét đến tổ máy làm việc và yêu
cầu công việc được giao. Nếu điều kiện giao thông khu làm việc không lợi, có
nhiều ổ gà, ổ vịt, ổ voi,… thì ta cần đến máy san hoặc máy ủi để lấp các ổ đó đi,
san tạo thành đường đi ngắn nhất và thuận lợi nhất. Khi mà chúng ta cần sử dụng
máy phụ trợ để gia cố nền đường cho xe chạy không bị sụt nún, hư hỏng….thì ta
phải lựa chọn máy đầm, xe lu để có thể đáp ứng cơng việc một cách tốt nhất.

2.3.3.1. Lựa chọn máy ủi
Máy ủi là một loại máy kéo có trang bị bộ cơng tác lưỡi ủi phía trước, lưỡi này có
thể được nâng lên và hạ xuống bằng xi lanh thuỷ lực, được sử dụng để đào và
vận chuyển đất đá, vật liệu. Phía sau máy ủi có thể lắp lưỡi xới để xới tơi vật liệu

trước khi ủi, trong trường hợp làm việc với đất cứng, không ủi trực tiếp được.
Máy ủi được chia làm hai loại: bánh lốp và di chuyển bằng xích
-

Máy ủi bánh lốp thường có cơng suất nhỏ, dùng với các cơng việc có khối
lượng nhỏ, phân bố khơng tập trung. Loại này có tính cơ động cao, có thể
chạy trên đường giao thông mà không phá hỏng nền đường, thường được
sử dụng trong các công tác xây dựng tại khu vực đơ thị. Máy ủi bánh lốp
có áp suất riêng lên nền lớn, nên không phù hợp với nền đất yếu.

-

Máy ủi bánh xích được sử dụng khá rộng rãi trong các cơng tác xây dựng
và khai thác, có cơng suất từ vài chục đến hàng nghìn mã lực. Máy ủi di
chuyển xích có áp suất riêng lên nền di chuyển nhỏ hơn máy ủi bánh lốp,
nên có thể làm việc trên các loại nền di chuyển từ mềm yếu đến cứng
chắc. Loại này không di chuyển trên đường giao thơng được vì có thể phá
hỏng nền đường.

Hiện nay các máy ủi hiện đại có tính năng kỹ thuật tốt, hiệu quả sử dụng cao
được nhập vê nước ta tư các hãng nổi tiếng: Komatsu, Hirachi, Mitsubishi
(Nhật), Daewoo(Hàn Quốc), Volvo (Thủy Điển),Fiat(Italy),Caterpillar(Mỹ).Với
dự án này em lựa chọn hãng máy Caterpillar(Mỹ) đặc biện là máy ủi D6R cùng
Sinh viên: Lê Đình Hùng

22

Lớp 56 M1



Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật cơ khí

hãng máy với với thiết bị vận chất tải và thiết bị vận chuyển, để đảm bảo đồng bộ
máy và thuận lợi bảo dưỡng thiết bị.

Hình 2.6- Máy ủi
Năng suất máy ủi
Năng xuất tính máy ủi là:
Q=Qmax.ki(CT 5.1 sách giáo trình máy làm đất trang 231)
Trong đó:
Qmax = 525 (m3/h) (dựa trên biểu đồ 2.7 với Qmax là năng suất cực đại)
Ki-hệ số điều chỉnh thích hợp
kvl - là hệ số vật liệu, kvl = 1,2
kcn - là hệ số công nhân vận hành, kcn = 0,75 (với tay nghề trung bình)
kt - là hệ số sử dụng thời gian, k t = 0,83
kpp - hệ số phương pháp ủi, kpp=1,2
kqs - hệ số tầm quan sát, kpp=0,8

Sinh viên: Lê Đình Hùng

23

Lớp 56 M1


×