Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.72 KB, 34 trang )

HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG.
Phần 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐỘNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty : Công ty vận tải Biển Đông.
Địa chỉ : Số 3 Mai Xuân Thưởng (số 1 Thuỵ Khuê)-Ba Đình-Hà Nội
Điện thoại : 7280300.
Fax : 7280296.
Email :
Công ty vận tải Biển Đông được thành lập vào năm 1995 để đáp ứng nhu
cầu vận tải hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế vào Việt
Nam.Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Công
Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam, tên giao dịch là BISCO và tên tiếng anh là Bien
Dong Shipping Company.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005
Các chỉ tiêu
Kế hoạch năm
2005 (VND)
Thực hiện 12
tháng năm 2005
(VND)
% thực
hiện kế
hoạch
% so với
cùng kỳ
năm 2004
Tổng sản lượng 315.000.000.00
0
378.532.809.686 120% 153%
Tổng doanh thu 300.000.000.00


0
330.686.976.868 110% 154%
Lợi nhuận 2.600.000.000 6.120.000.000 235% 137%
Nộp ngân sách 5.000.000.000 10.520.000.000 211% 144%
TN bình
quân/người/thán
g
2.800.000 3.000.000 107% 115%
1
1
Kết quả SXKD năm 2005 cho thấy các nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch
năm 2005 được tổng công ty giao đã được triển khai đồng bộ, hiệu quả và hoàn
thành xuất sắc, vượt kế hoạch.. Trong năm 2005, toàn Công ty đã nỗ lực phấn
đấu và hoàn thành thắng lợi nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Tổng công ty lần
thứ nhất, vượt các chỉ tiêu đã đề ra và đứng đầu về doanh thu và sản lượng trong
số các công ty vận tải biển thuộc Vinashin. Các con số ở bảng trên cho thấy hoạt
động SXKD của Công ty không chỉ tăng trưởng về mặt số lượng mà cả mặt chất
lượng.
Công ty vận tải Biển Đông gồm có:
- 01 xí nghiệp trực thuộc, 02 Chi nhánh, 02 Trung tâm, 06 Phòng ban.
- Tổng số CBCNV là 365 người ( Nam 337 người, Nữ 28 người), trong
đó:
+ Thạc sĩ: 05 người.
+ Đại học: 145 người.
+ Cao đẳng: 52 người.
+ Trung cấp, công nhân kỹ thuật: 163 người.
- Công ty có 01 Đảng bộ cơ sở: 41 Đảng viên, 04 chi bộ.
- Công ty có 01 Công đoàn cơ sở: 365 Đảng viên, 09 tổ công đoàn bộ
phận.
- Công ty có 01 Chi đoàn thanh niên cộng sản HCM gồm có 97 đoàn viên.

- Thu nhập bình quân đạt: 3.000.000đ/người/tháng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh.
Vận tải đa phương thức chuyên tuyến container nội địa, quốc tế.
Vận chuyển cẩu lắp, bôc xếp hàng siêu trường, siêu trọng bằng các thiết bị
chuyên dụng.
2
2
Khai thác tàu container, mở chuyến chạy trực tiếp Quốc tế: HP - SG -
Bangkok - Laemchabang, tuyến SG - Singapore,
1.2.2. Các dịch vụ chủ yếu.
+ Đại lý cho các hãng tàuContainer nước ngoài.
+ Kinh doanh kho bãi và các dịch vụ quanh kho bãi.
+ Vận chuyển dầu sản phẩm trong nước và quốc tế.
+ Vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường sông, tổ chức đưa hàng hoá từ
kho đến kho theo yêu cầu của khách hàng.
+ Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá, làm thủ tục hải quan cho các chủ
hàng, kinh doanh nhập khẩu phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
+ Vận chuyển hàng khô trong nước và quốc tế.
1.3. Cơ sở vật chất của công ty
* Các tàu chở hàng
+ Tàu hàng khô 15000 tấn.
- Tàu Hồ Tây
- Tàu Vạn Phúc
+ Tàu trở container
- Tàu VINASHIN FREIGHTER 610 Teu
- Tàu VINASHIN TRADE 610 Teu
- Tàu MARINER 1016 Teu
- Tàu NAVIGATOR 1016 Teu
+ Tàu của xí nghiệp.

- Cẩu Biển Đông 01: cẩu súc nâng 600 tấn
- Sà lan Biển Đông 04: 2000 tấn
- Tàu kéo Vân Long 01: 350 tấn
- Tàu kéo Vân Long 02: 350 tấn
3
3
Chú ý:
1 container = 14 tấn ( theo tiêu chuẩn quốc tế)
1' = 0,3m ( Full kí hiệu là ' )
1 cont 20' = 1Teu
1 cont 40' = 2 Feu
1 Feu = 2 Teu
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận lao
động quản lý khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn
hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành những cấp,
những khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và nhiệm vụ mục đích
chung của công ty.
1.4.1 Mô hình tổ chức của công ty.
4
4
Phòng tài chính kế toán
Phòng NSLĐ tiền lương
Phòng kế hoạch khai thác
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng vận tải container
Văn phòng
Phó giám đốc
GIÁM ĐỐC
Xí nghiệp trực thuộcChi nhánh Hải Phòng Chi nhánh TP.HCMTrung tâm VT CONT1. Hà NộiTrung tâm VT CONT 2.

Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của Công ty Vận tải Biển Đông
Bộ máy quản lý là đầu tầu lãnh đạo toàn công ty. Bộ máy quản lý gọn nhẹ
thể hiện hiệu quả trong quản lý và là mục tiêu hướng tới của công ty. Nó có ưu
điểm là vừa giảm bớt gánh nặng cho giám đốc vừa tạo ra một cơ chế quản lý
thông thoáng cho việc thực hiện và giải quyết công việc. Nó là đường đi của các
luồng thông tin vừa nhanh vừa chính xác và là một nhân tố quan trọng trong điều
hành sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà công ty chia cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý thành các phòng ban bộ phận trên.
Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo dạng trực tuyến chức
năng. Mọi hoạt động kinh doanh của các bộ phận đều được sự chỉ đạo trực tiếp
5
5
của ban giám đốc công ty, đối với các vấn đề cơ bản được sự chỉ đạo thông qua
các phòng chức năng trong công ty. Theo quy định của công ty, các bộ phận sẽ
tổng hợp tình hình hoạt động theo từng quý rồi báo cáo lại với các ban Giám đốc
của công ty.
Các chi nhánh và trung tâm có các giám đốc riêng của mình nhưng việc
hạch toán vẫn phụ thuộc vào công ty thông qua phòng Tài chính kế toán.
1.4.2 Chức năng của các bộ phận
Khối văn phòng của Công ty gồm có 37 người được phân ra thành các bộ
phận sau:
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
+ Giám đốc (Bùi Quốc Anh) người lãnh đạo cao nhất của Công ty, là đại
diện trước pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tập thể
người lao động về toàn bộ hoạt động của trung tâm, chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng và bảo toàn vốn của Công ty.
+ Phó giám đốc (Bùi Xuân Nhật) do giám đốc Công ty bổ nhiệm, phó
giám đốc là người giúp việc cho giám đốc Công ty, đồng thời được giám đốc
giao phụ trách chính các công việc sau: phụ trách tổ chức, phụ trách kinh doanh.
-Văn phòng: gồm có 5 người đều có trình độ Đại học, phụ trách những công việc

chung của công ty như:
+ Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu theo quy định của
nhà nước.
+ Thực hiện công tác thông tin, đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ tài sản,
thiết bị của công ty.
-Phòng nhân sự lao động tiền lương: gồm có 6 người thực hiện các công việc:
+ Thực hiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực cho công ty.
+ Bố trí nhân lực, tổ chức đào tạo, sa thải và ký kết các hợp đồng lao
động.
+Tham mưu và dự thảo các quyết định về thành lập giải thể các phòng
ban, đại diện tham mưu cho giám đốc bố trí nhân lực, điều động thuyền viên.
6
6
+ Theo dõi tăng giảm quân số lao động, lập báo cáo về lao động tiền lương
theo quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty.
-Phòng kế hoạch khai thác:
Gồm có 3 người chịu trách nhiệm lập kế hoạch và khai thác các nguồn
hàng, theo dõi các hoạt động của công ty.
+ Công tác kế hoạch:
Xây dựng định hướng kế hoạch dài hạn cho toàn công ty, căn cứ kế hoạch
cấp trên giao trực tiếp phân bổ và giao kế hoạch kinh doanh từng quý cho các đội
tàu, các đơn vị.
Nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, xây dựng các phương án
liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước nhằm phục vụ mục đích
mang lại hiệu quả kinh doanh.
+ Công tác khai thác:
Nghiên cứu tìm hiểu các đối tác là chủ phương tiện vận tải thuỷ, bộ, các
chủ hàng trong và ngoài nước, nắm bắt các đối tác có nhu cầu đại lý, thực hiện
công tác Marketing để có được hợp đồng đại lý với công ty.
Triển khai thực hiện các nội dung hợp đồng đại lý đã ký với các đối tác,

đảm bảo về chất lượng, uy tín đối với khách hàng
Thực hiện công tác Bảo hiểm trách nhiệm nhân sự của chủ tàu (P&I) và
bảo hiểm tai nạn thuyền viên nhanh chóng kịp thời, giảm thiểu mọi chi phí và
tổn thất.
- Phòng kỹ thuật vật tư:
Gồm có 5 người làm các công việc:
+Theo dõi tình hình kỹ thuật của đội tàu đảm bảo cho quá trình vận
chuyển hàng hoá, đảm bảo đúng thời gian tàu đi và đến. Làm thủ tục đăng kiểm
cho các loại phương tiện.
+ Theo dõi, quản lý các thủ tục, hồ sơ, giấy phép hoạt động của tàu, quản
lý đầy đủ hồ sơ nhật ký chạy tàu, hồ sơ bảo dưỡng sửa chữa và các hồ sơ liên
quan, bảo đảm chính xác, chặt chẽ.
7
7
- Phòng vận tải container:
Phòng có10 người làm công việc theo dõi các nguồn hàng xuất, nhập,
Marketing, vận tải hàng đi và đến bằn container.
+ Phân tích tình hình thị trường, khả năng thực hiện để làm cơ sở lập kế
hoạch kinh doanh và đồng thời đi đôi với việc kiểm tra, theo dõi tình hình thực
hiện để đề ra các biện pháp nhằm bảo vệ thị phần, mở rộng thị trường, tăng
cường khối lượng vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích thông tin để cung cấp cho lãnh
đạo cấp trên xây dựng chiến lược về giá cả dịch vụ và định hướng kinh doanh.
Điều tiết cơ cấu hàng hoá, cơ cấu luồng hàng, giá cước, đảm bảo tận dụng tối đa
sức trở tàu.
- Phòng tài chính kế toán:
Phòng có 6 người làm các công việc sau:
+ Luân chuyển tiền tệ đảm bảo theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước về tài chính và kế
toán.

+ Huy động vốn cho sản xuất và đầu tư khi có yêu cầu của Giám đốc.
+ Thanh toán với các tàu, công nhân viên chức và khách hàng trong và
ngoài công ty, quyết toán với ngân sách nhà nước về các khoản phải thu và phải
nộp.
- Xí nghiệp trực thuộc làm công việc chuyên trở các loại hàng hoá có trọng
lượng nhỏ, chủ yếu là hàng hoá trong nước. Vận chuyển giữa các cảng biển
trong nước, các sông .
- Các chi nhánh và trung tâm
+ Giúp cho công ty tìm kiếm khách hàng và phát triển thị trường.
+ Tổ chức thực hiện các hợp đồng với khách hàng do Công ty giao.
+ Đại lý tàu biển và môi giới hàng hoá, vận tải hàng hoá bằng đường bộ,
đường biển, tổ chức giao nhận và vận chuyển hàng Container từ kho đến kho.
8
8
1.5 Kế hoạch thực hiện năm 2006
Căn cứ kết quả SXKD đã đạt được của năm 2005, phát huy những thành
tích đạt được trong năm 2005, bước sang năm 2006 Công ty Vận tải Biển Đông
nhận thức được để hoàn thành những chiến lược, những định hướng của Tổng
công ry là công việc hết sức nặng nề và quan trọng. Công ty xác định phải kết
hợp giữa cấp Uỷ đảng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên, trong mọi lĩnh vực, nhất là
hoạt động SXKD. Phấn đấu xây dựng Công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh
vững chắc.
Căn cứ vào sự báo nhu cầu vận chuyển hàng hoá nội địa, xuất nhập khẩu
trong nước và khu vực trong năm 2006.
Căn cứ vào năng lực và khả năng thực hiện của Công ty. Công ty vận tải
Biển Đông dự kiến kế hoạch SXKD năm 2006 như sau:
- Giá trị tổng sản lượng: 480.000.000.000 VND
- Tổng doanh thu: 450.000.000.000 VND
- Thu nhập doanh nghiệp: 9.000.000.000 VND
- Nộp ngân sách: 15.000.000.000 VND

- Thu nhập bình quân: 4.000.000 VND/người/tháng.
* Phương hướng và biện pháp triển khai cụ thể.
Củng cố, nâng cao hệ thống quản lý cho các phòng ban, các đơn vị thành
viên và các tàu trực thuộc. Xây dựng hệ thống quản lý khoa học phù hợp với yêu
cầu của cơ chế thị trường cũng như yêu cầu của các công ước quốc tế biển mà
Việt Nam tham gia và phê chuẩn. Triển khai và thực hiện nghiêm túc Hệ thống
quản lý an toàn ISM Code đối với các phòng ban của Công ty và các tàu chạy
tuyến quốc tế.
Mở rộng và khai thác tốt thị trường vận tải, đặc biệt là vận tải Container.
Xác định thị trường khu vực Đông Nam Á có nhiều điểm phù hợp với năng lực
của đội tàu và khả năng quản lý của Công ty.Tăng cường và mở rộng quan hệ
với các đối tác có kinh nghiệm và uy tín cao trên thị trường, các đại lý của Công
ty tại các nước trong khu vực để tìm hiểu thông tin và xu hướng phát triển của thị
9
9
trường vận tải Container quốc tế. Từ đó tìm ra chiến lược và sách lược phát triển
hệ thống khai thác Container của Công ty hiệu quả nhất.
Xác định công tác cán bộ là yếu tố quan trọng quyết định mọi thắng lợi
của Công ty, nên cần sắp xếp, bố trí đào tạo nâng cao trình đọ đội ngũ cán bộ,
thuyền trưởng và thuyền viên đủ năng lực vào các vị trí công tác. Đặc biệt đáng
quan tâm là đội ngũ thuyền viên sĩ quan phục vụ trên các tàu Container sắp tới,
là những tàu hiện đại đòi hỏi kiến thức cũng như tay nghề rất cao. Tổ chức cán
bộ phải phát triển và thích ứng với tình hình mới, với nhiệm vụ mới, phải nắm
bắt được định hướng chiến lược của công ty để có chính sách cán bộ, thuyền
viên phù hợp.
Tích cực ứng dụng sáng tạo khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, động
viên tinh thần thi đua học tập lao động tiết kiệm tránh lãng phí phát sinh thất
thoát.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật,
đảm bảo tính chính xác của số liệu thống kê tổng hợp từ các đơn vị thành viên

đến công ty.Thiết lập tốt mối quan hệ giữa các phòng ban Công ty với xí nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện và đội tàu đảm bảo giữ vững thông tin liên lạc và
phối hợp xử lý trong mọi tình huống.
Phát động phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, duy trì chế độ bảo
dưỡng bảo quản tàu tốt, sạch đẹp. Tranh thủ thời tiết và làm tốt công tác chuẩn bị
để rút ngắn thời gian hành trình đảm bảo quay vòng nhanh tăng thu nhập và
doanh thu. Giữ gìn mối quan hệ tương thân tương ái đoàn kết nội bộ giúp nhau
cùng tiến bộ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Các đơn vị thành viên phải chủ động tìm kiếm thị trường và bạn hàng để
đảm bảo sản lượng tối thiểu đã được Công ty giao kế hoạch. Đồng thời phải có
các biện pháp thiết thực để bảo toàn và phát triển vốn đã được Công ty giao quản
lý và khai thác. Phải xây dựng ngay quy chế hoạt động và cơ chế quản lý nội bộ
thích ứng với tình hình mới, nhiệm vụ mới.
10
10
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiềnKế toán các khoản vay và ĐT
Thủ quỹKế toán tiền lương Kế toán chi phí và giá thànhKế toán TSCĐ
Phần 2:
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty vận tải Biển
Đông.
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty và chức năng của từng bộ phận
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
*Kế toán trưởng :
+ Chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh tại
Công ty
+ Tham mưu cho giám đốc Công ty về mặt tài chính để ký kết các hợp
đồng kinh tế.
+ Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp thông

qua các hoạt động sản xuất kinh doanh mà cấp dưới trình.
+ Cân đối nguồn tài chính toàn Công ty, tham mưu cho giám đốc điều
chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp và có hiệu quả cao.
* Kế toán tiền lương:
11
11
+Tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao
động của từng người, từng bộ phận, từng tàu.
+ Tính và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương.
+ Lập các báo cáo về lao động và tiền lương.
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động. Từ đó đề xuất
các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
+ Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
+ Theo dõi chi tiết các thiết bị, hiện trạng TSCĐ, sửa chữa lớn, mua sắm
thiết bị tài sản.
+ Vào sổ sách các nghiệp vụ có liên quan.
+ Đối chiếu với các đơn vị và các thành viên kế toán có liên quan về các
nghiệp vụ kinh tế có phát sinh TSCĐ, báo cáo số liệu tổng hợp cho kế toán
trưởng.
* Kế toán chi phí và giá thành:
+ Tập hợp các chi phí về nhân lực về các khoản cần cho một quá trình
vận chuyển (Khấu hao thuyền, xăng, dầu...)
+ Tính giá thành cho từng tuyến vận chuyển, từng khối lượng hàng hoá
vận chuyển.
* Kế toán vốn bằng tiền:
+ Theo dõi sự tăng giảm của tiền cả trong quỹ và ngân hàng.
+ Thanh toán các khoản chi bằng tiền của công ty: thanh toán nội bộ theo
các quy định của nhà nước và quy chế của Công ty như tiền lương, chi phí hành
chính, BHXH.

+ Lập chứng từ thu chi tài chính, lên sổ sách kế toán và đối chiếu với quĩ.
+ Thông báo các khoản tiền thanh toán qua ngân hàng mà khách hàng
chuyển trả về hàng hoá dịch vụ vận chuyển...
12
12
+ Lập các báo cáo về lưu chuyển tiền tệ, về tình hình sử dụng vốn bằng
tiền.
* Kế toán các khoản vay và đầu tư:
+ Thanh tra các khoản tiền do bộ phận yêu cầu bằng các chứng từ gốc
thông qua các kế toán chuyên quản kiểm tra, đã được lãnh đạo phê duyệt.
+ Cập nhật giấy báo nợ, báo có, lên số dư hàng ngày, báo cáo kế toán
trưởng và lên chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Kế toán thanh toán: Thanh toán các khoản vay đến hạn thanh toán với
ngân hàng, thanh toán các khoản phải trả về lãi suất hàng tháng.
+ Lên kế hoạch và tính toán các khoản thu được từ đầu tư.
* Thủ quỹ:
+ Quản lý tiền mặt, kiểm tra tính pháp lý của chứng từ gốc có liên quan
đến nghiệp vụ thu chi tiền mặt trước khi thực hiện thu hoặc chi.
+ Lên báo cáo quỹ hàng ngày, đối chiếu với sổ tiền mặt và báo cáo số liệu
tổng hợp cuối ngày cho phó phòng phụ trách tài chính và kế toán trưởng.
2.1.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Doanh nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này mọi
nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ
ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được ghi theo
thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế,
quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong đó hệ thống
sổ bao gồm:
+ Sổ tổng hợp
+ Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111, TK 112,TK 113, TK 131, TK 138,
TK 141,TK 338(8), TK 338(3382, 3383, 3384), TK333 (1), TK334, TK336,

TK431, TK511,TK621,TK627(4), TK642…
+ Bảng cân đối các tài khoản.
13
13

×