Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thu hút fdi vào ngành dịch vụ thái lan và hàm ý chính sách cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Đề tài:
THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DỊCH VỤ THÁI LAN
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thu Phương
Sinh viên thực hiện: Trần Thẩm Tuấn

Hà Nội, 2020

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, khóa luận “Thu hút FDI vào ngành dịch vụ Thái Lan và
hàm ý chính sách cho Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tơi.
Những số liệu được sử dụng trong khóa luận là trung thực, có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của khóa luận chưa được cơng bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
Sinh viên

2


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia
quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu. Tôi


xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến cô Phạm Thu Phương – người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tơi hồn thành đề
tài nghiên cứu khoa học này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình
thực hiện đề tài, song có thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cơ giáo nhằm hồn thiện
tốt hơn kiến thức của mình.
Sinh viên

3


MỤC LỤC
Mở đầu..................................................................................................................5
Chương 1 : Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận về thu hút FDI vào ngành dịch
vụ Thái Lan........................................................................................................12
1.1.Tổng quan tình hình hình nghiên cứu...........................................................12
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài....................................................12
1.1.2. Nghiên cứu của tác giả trong nước...........................................................13
1.2. Khái niệm và đặc điểm................................................................................15
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngành dịch vụ......................................................15
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của FDI ………………………………..………19
1.2.3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển của ngành dịch vụ..........................21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành dịch vụ....................22
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ Thái Lan.......................26
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế, ngành dịch vụ Thái Lan……………………26
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ Thái Lan……………………30
2.2.1. Thực trạng đầu tư FDI từ Trung Quốc vào ngành dịch vụ Thái Lan…..30
2.2.2. Thực trạng đầu tư vào ngành dịch vụ Thái Lan từ một số quốc gia khác là
Singapore và Hoa Kỳ…………………………………………………………34


Chương 3: Hàm ý chính sách cho Việt Nam......................................................37
3.1. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ Việt Nam……………………37

4


3.1.1. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ nói chung………………….37
3.1.2. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ giáo dục …………………37
3.1.3. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ ngân hàng………………40
3.1.4. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ du lịch……………………41
3.1.5. Thực trạng thu hút FDI trong ngành dịch vụ bất động sản……………42
3.1.6. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ giao thông vận tải……….…43
3.1.7. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ y tế………………………44
3.2. Hàm ý chính sách thu hút FDI vào ngành dịch vụ Việt Nam……………45
3.2.1. Giải pháp đối với ngành dịch vụ Việt Nam nói chung…………………45
3.2.2. Giải pháp đối với ngành dịch vụ du lịch………………………………47
3.2.3. Giải pháp đối với ngành dịch vụ y tế……………………………………48
3.2.4. Giải pháp đối với ngành dịch vụ giáo dục………………………………48
3.2.5. Giải pháp đối với ngành dịch vụ bất động sản…………………………49
3.2.6. Giải pháp thu hút FDI vào ngành dịch vụ ngân hàng…………………49
3.2.7. Giải pháp thu hút FDI vào ngành dịch vụ vận tải………………………49
KẾT LUẬN……………………………………………………………………50
Tài Liệu tham khảo……………………………………………………...……..51

5


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Từ một nền kinh tế mũi nhọn về nông nghiệp, nền kinh tế Việt Nam đang dần

định hướng phát triển thành một nền kinh tế dịch vụ. Hơn một phần ba tổng sản
phẩm trong nước đều được tạo ra từ các ngành dịch vụ. Việt Nam được đánh giá
là một quốc gia đang phát triển có tiềm năng tài nguyên thiên nhiên dồi dào ,
văn hóa độc đáo,chính trị ,kinh tế phát triển ổn định , trình độ dân trí cao là điều
kiện thuận lợi để đẩy mạnh mức độ phát triển ngành dịch vụ bao gồm nhiều
ngành dịch vụ trọng điểm như : ngành dịch vụ vận tải, ngành dịch vụ y tế,
ngành dịch vụ giáo dục, ngành dịch vụ du lịch, ngành dịch vụ ngân hàng, ngành
dịch vụ bất động sản. Song hầu hết là phát triển ngành dịch vụ từ các nguồn vốn
đầu tư trong nước. Ngành dịch vụ của Việt Nam chưa có sự đầu tư khai thác
triệt để đặc biệt là tận dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế và xu thế hội nhập quốc tế ,đưa ra các chính sách có ý
nghĩa chiến lược khơng chỉ địi hỏi cần có định hướng rõ ràng, mà còn cần tham
khảo và học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia khác trên thế giới. Điều này
không chỉ giúp Việt Nam nắm bắt và học hỏi các sáng kiến, kinh nghiệm của
nước bạn, mà cịn xem xét đánh giá từ đó tránh những vấn đề rủi ro, khúc mắc
trong quá trình hoạt định và thực thi chính sách ở Việt Nam.
Trong bối cảnh và điều kiện hiện tại , Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm
của những quốc gia đi trước,có chính sách thúc đẩy ngành dịch vụ tốt , đặc biệt
là tận dụng tốt được nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI vào ngành dịch vụ nói
riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung .Một trong số đó có thể kể tới Thái Lan,
một quốc gia đang phát triển trong khối ASEAN có nhiều điều kiện ,đặc điểm,
văn hóa tương đồng với Việt Nam. Trong những năm trở lại đây , từ một quốc
gia nông nghiệp Thái Lan dần đưa ngành dịch vụ thành ngành kinh tế mũi nhọn
đặc biệt là ngành dịch vụ du lịch thúc đẩy các ngành dịch vụ khác liên quan

6


giúp thúc đẩy đất nước. Do đó việc nghiên cứu chủ trương chính sách trong việc
thu hút nguồn vốn FDI của thu hút FDI nhằm phát triển ngành dịch vụ Thái Lan

là cần thiết để Việt Nam học tập và nghiên cứu, từ đó góp phần hồn thiện hệ
thống chính sách thu hút FDI vào ngành dịch vụ ở nước ta.
Do đó tơi chọn đề tài khóa luận của mình là: Thu hút FDI vào ngành dịch vụ
Thái Lan và hàm ý chính sách cho Việt Nam” nhằm đáp ứng các yêu cầu nghiên
cứu như sau:
_ Tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút FDI
vào ngành dịch vụ của Thái Lan hiện nay.
_ Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ ở Việt Nam hiện nay và
đề xuất giải pháp nhằm thu thu hút và quản lý vốn đầu tư FDI được hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
_ Khái quát lý luận về vấn đề thu hút FDI , thu hút FDI vào ngành dịch vụ và
các nhân tố thúc đẩy thu hút FDI vào ngành dịch vụ.
_ Phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ những năm
vừa qua, chỉ ra mặt ưu điểm và nhược điểm và nguyên nhân.
_ Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy việc thu hút FDI vào ngành dịch vụ
trong tương lai góp phần hồn thiện các chính sách thu hút FDI vào ngành
dịch vụ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
_ Đề tài tập trung thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
+ Trình bày khái niệm và đặc điểm của ngành dịch vụ.
+ Trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò của FDI đối với ngành dịch vụ.

7


+ Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành dịch vụ,
gồm các nhân tố trong và ngồi quốc gia.
+ Trình bày thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ đất nước Thái Lan từ
giai đoạn bắt đầu hướng tới đưa ngành dịch vụ thành ngành kinh tế mũi nhọn
2007 tới 2019, đồng thời đưa những đánh giá, nhận định về ưu điểm, hạn chế

và chỉ ra nguyên nhân.
+ Trình bày thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ ở Việt Nam hiện nay,
từ đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc cần khắc phục.
+ Nêu 1 số giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, từ đó cải thiện và
nâng cao hiệu quả việc thu hút FDI vào ngành dịch vụ ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Thu hút FDI vào ngành dịch vụ
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Thực trạng của hoạt động thu hút FDI 3 quốc gia nổi bật
có đầu tư lớn vào ngành dịch vụ Thái Lan là Trung Quốc, Singapore và Hoa
Kỳ.
Phạm vi không gian: Các vấn đề liên quan đến ngành dịch vụ thuộc phạm vi
Việt Nam và thái Lan.
Phạm vi thời gian: Các số liệu, thông tin về thu hút FDI vào ngành dịch vụ ở
Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 tới 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:

8


_ Phương pháp hệ thống hóa: nhằm giúp người viết tập hợp các tài liệu và hệ
thống hóa những tài liệu về thu hút FDI ở Thái Lan và Việt Nam.
_ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp:là phương pháp được áp dụng để
phân tích và tập hợp nội dung của hoạt động thu hút FDI.
_ Phương pháp phân tích hệ thống hóa: Dựa trên các nội dung đã hệ thống hóa
và phân tích tổng hợp được, rút ra nhận xét và đưa ra giải pháp.
_ Nghiên cứu FDI vào ngành dịch vụ cần đi vào phân tích thực trạng thu hút
FDI ngành dịch vụ cần xem xét các yếu tố thực trạng thu hút FDI vào ngành

dịch vụ nói chung và tùng ngành dịch vụ nhỏ ,đánh giá điểm mạnh và bất cập
còn tồn tại để đưa ra giải pháp. Do đó bài luận sẽ đi vào theo khung phân tích
như sau:

9


6. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận về thu hút FDI vào ngành
dịch vụ của Thái Lan

10


- Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ Thái Lan
- Chương 3: Thực trạng thu hút FDI vào ngành dịch vụ Việt Nam và hàm ý
chính sách cho Việt Nam.

DANH MỤC BẢNG , BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng, biểu đồ, hình

Trang

Bảng 1.
Bảng 2.

Bảng các chỉ số kinh tế Thái Lan


Bảng 3.

Biểu đồ tổng vốn đầu tư vào ngành giáo dục các cấp

Bảng 4.

Hình một số trường, dự án giáo dục tại Việt Nam

11


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu chữ viết tắt

Định nghĩa đầy đủ

1

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á

2

FDI


Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3

WTO

World Trade Organization : Tổ chức thương mại tồn cầu

4

ISO

International Organization for Standardization : Tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế

5

GDP

Gross Domestic Product : Tổng sản phẩm quốc nội

6

USD

Đồng đô la Mỹ

7

FTA


Free Trade Agreement : Hiệp định thương mại tự do

8

BOT

Build-Operate-Transfer : Hình thức đầu tư Xây dựng-Vận
hành-Chuyển giao

9

PPP

Public Private Partnership: Mơ hình hợp tác cơng tư

10

CPTPP

Comprehensive and Progressive Agreement for TransPacific Partnership: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương

11

EVFTA

European-Vietnam Free Trade Agreement: Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - Châu Âu


12


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU
HÚT FDI VÀO NGÀNH DỊCH VỤ CỦA THÁI LAN
1.1.Tổng quan tình hình hình nghiên cứu:
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài:
Trong số các quốc gia thu hút FDI vào ngành dịch vụ , Thái Lan
luôn là quốc gia thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất
trong lĩnh vực này. Các nghiên cứu của các nhà kinh tế học chỉ ra rằng
Thái Lan thuộc top các quốc gia thu hút vốn đầu tư nước ngồi phân bổ
hợp lý dù có nền chính trị khơng ổn định. Giảng viên Suthiparithat, Bài
nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của Trung Quốc tại Thái
Lan” ,đại học Dhurakij Pundit nghiên cứu tình hình đầu tư trực tiếp của
Trung Quốc vào các lĩnh vực nhận đầu tư của Thái Lan và so sánh với
các quốc gia ASEAN . Trong đó , Thái Lan liên tiếp nhận đầu tư trực tiếp
nước ngồi từ Trung Quốc trong vịng 2 năm liên tiếp đặc biệt là nhóm
ngành dịch vụ. Nhờ có 3 yếu tố tương đối là : Thái Lan có sự mở cửa
thương mại đối với Trung Quốc , người sử dụng internet ở Thái Lan kêu
gọi nhà đầu tư Trung Quốc đầu tư vào nước mình và các nhà đầu tư nhận
ra tiềm năng , cơ hội mà Thái Lan đã nhận được nhiều khoản đầu tư lớn.
Bài nghiên cứu chỉ ra rằng ngồi việc Thái Lan có một hệ thống cơ sở hạ
tầng phát triển và các yếu tố kỹ thuật , nhân lực tốt thì lượng du khách
Trung Quốc tham gia sử dụng các ngành dịch vụ tại Thái Lan như : du
lịch , lưu trú và ăn uống , y tế, vận chuyển , truyền thơng , internet là rất
lớn. Đó là lý do dẫn đến thu hút đầu tư từ Trung Quốc để đáp ứng nhu
cầu từ nội địa, dù cho quốc gia này cịn nhiều bất ổn về chính trị.
Chalita Tang Patched và Warini Wong-Urai ,bài nghiên cứu “Con
đường đầu tư từ xứ sở rồng” của Thái Lan. Trong quá khứ, Trung Quốc là
một nhóm các nhà đầu tư nước ngồi liên tục đầu tư vào Thái Lan và trong


13


năm 2006 , mỗi nhà đầu tư lớn về ngành dịch vụ vào Thái Lan chỉ chiếm
0,5% trong tổng nguồn vốn FDI. Tới năm 2016 thì hầu hết các nhà đầu tư
vào ngành dịch vụ đều coi Thái Lan là căn cứ cho việc sản xuất và phát triển
các loại hình ngành dịch vụ. Bài nghiên cứu chỉ ra thực tế theo báo cáo của
Reuter 2015 ,số liệu được lấy cho tới tháng 9/2017 , các nhà đầu tư Trung
Quốc đầu tư nhiều vào các mảng ngành dịch vụ sử dụng cơng nghệ tiên tiến
nhằm mục đích giải trí mà có giá trị tăng cao như là ngành dịch vụ truyền
thông, internet. Hay các danh mục ngành dịch vụ cũng nhận được nguồn vốn
đầu tư khác như là : ngành dịch vụ bất động sản, ngành dịch vụ lưu trú và ăn
uống, ngành dịch vụ vận chuyển, ngành dịch vụ giáo dục, ngành dịch vụ y
tế... Về ngành dịch vụ Thái Lan có lợi thế dễ dàng thu hút đầu tư hơn các
quốc gia trong khu vực như : Việt Nam, Myanmar, Indonesia,... Nhờ có thị
trường rộng lớn trong ngành dịch vụ và sự đổi mới liên tục trong hoạt động
R&D.
Cathy Mullan, bài phân tích “ Địa điểm thu hút nguồn vốn FDI về du lịch
trong tương lai” của , FDI intelligence , đưa ra bảng xếp hạng các quốc gia
hấp dẫn nhất trong ngành dịch vụ du lịch toàn cầu và Thái Lan được xếp
hạng đầu sau đó là Maldives và HongKong . Nhờ có văn hóa ẩm thực phong
phú, tài nguyên thiên đẹp , Thái Lan dần trở thành điểm du lịch phổ biến cho
hàng triệu du khách mỗi năm . Đồng thời bài phân tích chỉ ra những số liệu
liên quan tới tiềm năng thu hút khách hiện tại của Thái Lan và trong tương
lai. Từ đó tạo nên sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư FDI vào ngành dịch vụ
nước này.
1.1.2. Nghiên cứu của tác giả trong nước:
Lưu Hà Chi , bài phân tích “Khái niệm, đặc điểm và các loại dịch vụ phổ
biến hiện nay”, Luận Văn Việt Group, đưa ra khái niệm , các khía cạnh về

ngành dịch vụ và các lĩnh vực nhỏ trong ngành dịch vụ ,phân tích sâu về đặc

14


tính của ngành dịch vụ là vơ hình, có thể mua bán trao đổi và có đóng góp lớn
trong sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia.
Nguyễn Ngọc Đông, bài viết “FDI vào giao thông- vận tải” kỳ 1 và kỳ 2,
tạp chí diễn đàn doanh nghiệp đi sâu vào thực trạng thu hút nguồn vốn FDI của
ngành dịch vụ giao thông – vận tải . Thực trạng cho thấy ngành dịch vụ vận tải
hàng hải đang trở nên hấp dẫn hơn so với các loại hình ngành dịch vụ khác dù
có hạn chế về tỷ lệ vốn đầu tư nhưng nhìn chung có sự cạnh tranh cao và yếu tố
thương mại . Ngồi ra thì cịn nhiều cơ hội bị bỏ ngỏ chờ sự đầu tư trong các
loại hình ngành dịch vụ vận tải khác chưa được khai thác triệt để tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Quỳnh Như , bài nghiên cứu “Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển ngành dịch vụ giáo dục trong bối cảnh Việt Nam là thành
viên chính thức của WTO” của chỉ ra rằng thị trường giáo dục tại Việt Nam,
liên thông cấp hay đại học hiện tại là những thị trường tiềm năng do thị trường
này chưa được đại chúng hóa và chưa cập nhật phương pháp giáo dục từ Mỹ
hay các quốc gia Châu Âu. Bài viết đưa ra tình hình thực tế thị trường ngành
dịch vụ giáo dục Việt Nam và sẽ được cho là sôi động nếu như có sự phát triển
từ yếu tố nước ngồi. Từ đó tạo cơ hội cho các nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào
ngành dịch vụ giáo dục.
Bình An , bài viết “Để thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trong lĩnh
vực ngân hàng”, VietNamFinance đưa ra các số liệu chỉ ra sự thành công trong
việc thu hút các nhà đầu tư của ngành dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là sự đóng
góp của các nhà đầu tư thuộc tổ chức tín dụng nước ngồi có đóng góp đáng kể
cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Đinh Trọng Thắng, bài viết “Giải pháp huy động nguồn lực FDI vào thị
trường bất động sản Việt Nam” cho thấy thị trường thu hút FDI của ngành dịch

vụ bất động sản rất sôi động. Các nhà đầu tư vào ngành dịch vụ này chủ yếu đến
từ các quốc gia : Malaysia, Singapore, HongKong . Việt Nam phát triển ngành

15


dịch vụ bất động sản rất mạnh tuy nhiên có một vấn đề mà các nhà đầu tư ngành
này cần quan tâm là tỷ lệ lạm phát cao , tỷ lệ lãi suất cao. Khiến cho nhiều cơng
trình bị hỗn lại và khách hàng phải chờ để lãi suất giảm vay tiền và tham gia và
ngành dịch vụ.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu từ đề tài khóa luận cho thấy
rằng các vấn đề về nền kinh tế Thái Lan, việc nghiên cứu về FDI , ngành
dịch vụ và thu hút FDI vào ngành dịch vụ đã được nghiên cứu một cách độc
lập và tổng thể, trong đó có một số bài viết đi sâu vào phân tích Thái Lan thu
hút FDI từ Trung Quốc và thu hút FDI vào một số lĩnh vực thuộc ngành dịch
vụ Việt Nam. Những vấn đề trong các tài liệu trên là tài liệu tham khảo có
giá trị trong thực hiện đề tài khóa luận. Tuy nhiên việc đi sâu vào nghiên cứ,
đưa ra ưu nhược điểm trong thu hút FDI vào ngành Thái Lan và đề xuất các
giải pháp cụ thể cho thu hút FDI vào ngành dịch vụ Việt Nam hiện vẫn cịn
là một khoảng trống chưa có cơng trình nghiên cứu chuyên sâu nào đề cập
đến vấn đề này.
1.2. Khái niệm và đặc điểm:
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngành dịch vụ:
Dịch vụ trong kinh tế học được định nghĩa là một thứ tương tự như hàng
hóa, có thể sử dụng để mua bán trao đổi nhưng vơ hình ,phi vật chất . Nhiều nhà
kinh tế học đưa ra những định nghĩa khác nhau về bản chất của dịch vụ:
Philip Kotler định nghĩa rằng : “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến
quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay khơng gắn liền với
một sản phẩm vật chất”.

Theo Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Thanh : “Dịch vụ là một hoạt
động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng

16


hóa, phong phú hố, khác biệt hố, nổi trội hố… mà cao nhất trở thành những
thương hiệu, những nét văn hố kinh doanh và làm hài lịng cao cho người tiêu
dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”.
Qua đó ta rút ra định nghĩa chung nhất về dịch vụ: dịch vụ là hoạt động
tạo ra nhờ sự sáng tạo của con người, là hoạt động có đặc thù riêng và sử dụng
cho một mục đích nào đó để thỏa mãn nhu cầu, có sự cạnh tranh cao, có yếu tố
bùng phát về cơng nghệ, minh bạch về pháp luật có được sự cơng nhận của
chính quyền. Dịch vụ là vơ hình nhưng có thể mua bán tương tự như hàng hóa
hữu hình.
Kinh doanh và hiểu được dịch vụ thì phải tuân thủ những ngun tắc như
sau:
+ Dịch vụ có tính cá nhân hóa nên khi phục vụ dịch vụ phải được phục vụ đúng
người và đúng loại hình dịch vụ mà khách hàng mong muốn.
+ Dịch vụ có tính cạnh tranh và đổi mới liên tục ,cần có sự khác biệt hóa thì mới
tồn tại được.
+ Dịch vụ phải đi tiên phong để tạo ra sự khát vọng trong nhu cầu người tiêu
dùng.
Có 3 cách tiếp cận định nghĩa về dịch vụ cơ bản như sau:
_ Dịch vụ là một hoạt động kinh tế : dịch vụ là toàn bộ các hoạt động cung cấp
sản phẩm dưới hình thức phi vơ hình nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người, khách hàng hay chủ thể lớn như xã hội. Dịch vụ diễn ra rộng khắp trong
nền kinh tế thị trường nhưng với mỗi đối tượng thì mục đích sử dụng cũng thay
đổi khác nhau. Chủ thể là doanh nghiệp thì tham gia dịch vụ với mục đích tối đa
hóa lợi nhuận. Dịch vụ đôi khi là hoạt động đi kèm cùng với hàng hóa được

mua nhằm làm tăng giá trị thỏa mãn về hàng hóa cho khách hàng. Trong trường

17


hợp này, dịch vụ khơng phải là hoạt động chính nhưng rất cần thiết và quan
trọng đối với cả chủ thể người bán và người mua, người cung cấp và người sử
dụng dịch vụ. Đối với nhà cung cấp thì hoạt động dịch vụ là hoạt động bổ trợ
nhằm đạt được mục tiêu. Đối với người tiêu dùng,dịch vụ là tiện ích có thêm khi
tham gia mua hàng hóa.
_ Dịch vụ là một ngành chính thức trong nền kinh tế quốc dân: Khác với nông
nghiệp và công nghiệp là ngành trực tiếp sản xuất của cải vật chất, ngành dịch
vụ không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất với tư cách là hàng hố hữu hình,
nhưng trực tiếp tạo ra thu nhập quốc dân đóng góp vào nền kinh tê của quốc gia.
Dịch vụ là ngành kinh tế có ảnh hưởng lớn, góp phần thúc đẩy làm tăng thu
nhập quốc dân do ngành sản xuất tạo ra, thông qua việc gia tăng giá trị hàng hoá
trong các ngành đơn vị sản xuất.Dịch vụ là một ngành mà trong đó có nhiều lĩnh
vực và nhiều đơn vị đồn thể tham gia , cùng với sự phát triển của kinh tế - xã
hội , ngành dịch vụ trở nên rộng lớn đóng góp khơng nhỏ cho nền kinh tế. Từ
đó, ngành dịch vụ trở thành một ngành không thể thiếu trong các hoạt động kinh
tế của mỗi quốc gia hay nền kinh tế thế giới nói chung.
_ Dịch vụ là một sản phẩm vơ hình: Các dịch vụ khơng tồn tại ở các dạng vật
thể hay hàng hố (hữu hình),nhà cung cấp chỉ có thể phục vụ chúng và người
tiêu dùng cảm nhận ,thỏa mãn nhu cầu. Dịch vụ là một loại sản phẩm của lao
động khi được cung ứng trên thị trường chứng cũng có giá trị mua bán trao đổi
và giá trị sử dụng như mặt hàng khác. Sản phẩm và hoạt động của dịch vụ, có
tính đặc thù khác với sản phẩm hàng hố (hữu hình) và hoạt động cung ứng các
hàng hoá này cho người tiêu dùng. Tóm lại dịch vụ là một ngành, trong nền
kinh tế quốc dân mà hoạt động của chúng tạo ra các sản phẩm tồn tại dưới hình
thái phi vật thể nhằm thoả mãn nhu cầu của sản xuất và đời sống xã hội. Hoặc

dịch vụ đóng vai trị là thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội khác.

18


Dịch vụ được chia thành nhiều lĩnh vực nhóm ngành ,chủ yếu là lĩnh vực chính
sau:
+ Thương nghiệp
+ Dịch vụ vận tải và kho bãi
+ Du lịch lưu trú và ăn uống
+ Thơng tin truyền thơng
+ Tài chính ngân hàng
+ Kinh doanh bất động sản
+ Giáo dục và đào tạo
+ y tế, hỗ trợ xã hội
Các đặc điểm của dịch vụ:
+ Tính vơ hình: Dịch vụ tồn tại dưới hình thái phi vật thể. Người sử
dụng dịch vụ hay khách hàng khơng thể nhìn thấy , sờ, ngửi thấy dịch
vụ, cảm nhận trực tiếp bằng giác quan… trước khi tiêu dùng chúng.
Họ chỉ có thể cảm nhận kết quả, chất lượng hoạt động cung ứng
chúng. Họ chỉ có thể cảm nhận kết quả, chất lượng hoạt động cung
ứng diễn ra quá trình tiếp nhận được kết quả với quá trình tiếp nhận và
tiêu dùng dịch vụ đó. Khác với hàng hố (hữu hình) sản phẩm dịch vụ
khơng xác định bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng theo
các chuẩn mực ISO… giống như các hàng hố thơng thường khác.
Người ta khơng thể nhìn thấy nhãn, mác hay các thơng tin cơ bản…
chỉ có thể dựa vào thơng tin mà người cung cấp dịch vụ đưa ra và tự
đánh giá bằng cảm nhận

19



+ Tính khơng thể tách rời: Dịch vụ được đưa ra cung ứng và tiêu dùng
đồng thời cùng lúc, không thể đưa vào kho lưu trữ giống như hàng hóa
thơng thường.
+ Tính khó đánh giá chất lượng và khơng ổn định: Chất lượng của dịch
vụ khó đánh giá và tùy vào cảm nhận của mỗi người (nhận thức về
chất lượng, trình độ, kỹ năng và nghệ thuật của người cung ứng. Do
vậy chất lượng dịch vụ thường không ổn định, dao động và có tính
thất thường tùy vào nhận xét. Đó là điểm khác biệt giữa hàng hóa vơ
hình và hữu hình, đối với hàng quá vật chất được đánh giá dựa trên
các thơng số kiểu đang được định hình sẵn.
+ Tính khơng thể cất trữ : Liên quan đến tính đồng thời, hàng hóa dịch
vụ khơng thể sản xuất rồi đem cất trong kho nhiều ngày tới khi có
khách hàng mua thì mới sử dụng mà chỉ có thể sản xuất và sử dụng
cùng một thời điểm.

1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của FDI:
Các quan điểm và định nghĩa về FDI được đưa ra theo nhiều quan điểm
của các nhà kinh tế học nên rất phong phú và đa dạng.Qua những định nghĩa
từng được chỉ ra ta có thể rút ra: “FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư
nước ngoài bỏ vốn, tự thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình,
đứng chủ sở hữu, tự quản lý, khai thác hoặc thuế người quản lý, khai thác cơ sở
này, hoặc hợp tác với đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và
tham gia quản lý, cùng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro”.
Bên cạnh đó tổ chức thương mại thế giới WTO cũng định nghĩa : “ đầu từ trực
tiếp nước ngoài xảy ra khi một quốc gia có được tài sản ở một nước khác cùng
với quyền quản lý tài sản đó”.

20



FDI là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời muộn hơn so với các hoạt động
kinh tế đối ngoại khác tuy nhiên hoạt động này đang phát dần trở thành một
thành phần quan trọng của nền kinh tế . FDI trở thành một xu thế tất yếu, một
nguồn vốn không thể thiếu của mọi nước trên thế giới kể cả những nước đang
phát triển, những nước công nghiệp mới hay những nước phát triển bền vững và
những nước phát triển cao.
Bản chất của FDI là:
_ Thiết lập quyền sở hữu tư bản ở một quốc gia khác so với lãnh thổ quốc gia
của công ty.
_ Kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, điều chỉnh nguồn vốn đầu tư
_ Chuyển giao công nghệ và chuyển giao kỹ năng quản lý nhân sự.
_ Là sự mở rộng thị trường các công ty xuyên quốc gia.
_ Phát triển đồng thời với thị trường tài chính và thị trường thương mại quốc tế.
Đặc điểm của FDI:
_ Người thực hiện đầu tư phải tuân thủ các quy định của quốc gia mà họ đầu tư
vào và tuân thủ pháp luật tuyệt đối.
_ Hình thức này thường mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao
_ Tỷ lệ vốn quy định vốn phân chia quyền lợi và nghĩa vụ các chủ đầu tư
_ Kết quả hoạt động kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến nguồn vào thu nhập chủ đầu
tư.
_ FDI có đặc điểm nhiều bên tham gia góp vốn với tỷ lệ vốn khác nhau và mục
đích góp vốn cũng khác nhau tùy vào nguồn FDI là do quốc gia hay doanh
nghiệp đầu tư.

21


_ Nhà đầu tư sẽ được quản lý phần lớn hay tồn bộ cơng ty mà họ đầu tư vào tỳ

vào lượng vốn đầu tư mà họ bỏ ra , nếu là 100% vốn đầu tư thì họ tồn quyền
quyết định.
_ Tồn tại hình thức FDI 2 chiều tức: một nước vừa nhận đầu tư và cũng đồng
thời đầu tư ngược lại để tận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
_ Mức vốn đầu tư tối thiểu của nhà đầu tư bị quản lý nghiêm ngặt do khi tham
gia đầu tư vào quốc gia khác , nhà đầu tư buộc phải tuân thủ các quy định của
quốc gia được đầu tư.
_ Lợi nhuận được phân chia cho các bên tham gia góp vốn và các cổ đơng theo
đúng quy định và số lượng vốn đã góp sau khi đã trừ hao đi tất cả thuế phải
đóng.
_ FDI sẽ được thông qua việc mua cổ phiếu để xác nhận mua lại 1 phần hay
tồn bộ cơng ty mà nhà đầu tư muốn tham gia vào.

1.2.3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển của ngành dịch vụ:
Đối với sự phát triển ngành dịch vụ của mỗi quốc gia hay tổng thể nền kinh tế
thì FDI có những vai trị:
FDI thúc đẩy tăng trưởng cho tồn ngành dịch vụ: Đối với các quốc gia
phát triển hay những nước đang phát triển, nguồn vốn quốc dân phải được tái
tạo từ ít nhất 20% từ tổng thu nhập quốc gia đối với với nước phát triển và
khoảng 5% đối với nước đang phát triển. Bên cạnh đó với bất kỳ quốc gia nào
cũng cần sử dụng một phần trong đó cho việc phát triển cơ sở hạ tầng để phát
triển, nguồn vốn quốc dân suy giảm tạo nên một vòng luẩn quẩn chậm phát
triển. Do đó việc tiếp nhận lượng vốn đầu tư trực tiếp từ bên ngoài để phục vụ
cho việc phát triển kinh tế là điều cần thiết. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp bổ sung
vốn cho nền kinh tế quốc gia nói chung và bổ sung nguồn vốn cho tồn thể
ngành dịch vụ nói riêng. FDI khơng chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển mà

22



còn là một luồng vốn ổn định hơn so với các luồng vốn đầu tư quốc tế khác, vì
FDI là một nguồn vốn khơng tạo thêm nợ cho chính phủ của nước tiếp nhận đầu
tư, không tạo ra áp lực cho sự phát triển của quốc gia.
_ FDI giúp cung cấp công nghệ và trao đổi công nghệ: Công nghệ là yếu tố
quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển của mọi quốc gia,đặc biệt là đối
với các quốc gia cịn yếu , đang phát triển.Vì thế các quốc gia ln tìm kiếm ,
thu hút các nhà khoa học từ quốc gia khác, học hocr kinh nghiệm thậm chí là
trao đổi cơng nghệ để phục vụ cho sự phát triển của nước mình. Tuy nhiên, để
thực hiện mục tiêu này địi hỏi khơng chỉ cần nhiều vốn mà cịn phải có một
trình độ phát triển nhất định của khoa học - kỹ thuật. FDI trong trường hợp này
đóng vai trị là cơng cụ chuyển gia khoa học kỹ thuật công nghệ giữa quốc gia
với quốc gia . Vai trị này được thể hiện qua hai khía cạnh chính là chuyển giao
cơng nghệ sẵn có từ bên ngồi vào và sự phát triển khả năng công nghệ của các
cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan
trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài. Sự chuyển
giao mặt công nghệ được áp dụng chủ yếu từ các công ty xuyên quốc gia , giữa
chi nhánh với công ty mẹ hay giữa các chi nhánh . Phần lớn công nghệ được
chuyển giao giữa các chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia sang nước chủ
nhà giúp quốc gia chủ nhà chủ động áp dụng công nghệ kỹ thuật trong sản xuất
và phục vụ loại hình dịch vụ.
_ FDI giúp phát triển trình độ lao động và giải quyết việc làm:Mục tiêu của nhà
đầu tư Fdi là tối đa hóa lợi nhuận và có được vị thế vững chãi trơng thị trường .
Do đó,họ quan tâm đến chất lượng và giá cả lao động tại quốc gia tiếp nhận đầu
tư. Các doanh nghiệp FDI cũng có thể đào tạo đối với nguồn nhân lực tại nơi họ
đầu tư để tận dụng được nguồn nhân lực rẻ . Đồng thời việc đầu tư vào quốc gia
và tiếp nhận nguồn lao động cũng giải quyết vấn đề việc làm cho quốc gia tiếp
nhận.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành dịch vụ:

23



Bảng 1. Các yếu tố tác động tới thu hút FDI - Nguồn: Điều chỉnh chính sách đầu tư nước ngồi ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, 2010

Yếu tố chính trị - xã hội : Sự ổn định về mặt chính trị xã hội trong nước
có ảnh hưởng lớn đối với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài.
Các yếu tố về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động ổn định, nguồn lợi nhuận
chuyển về công ty mẹ sẽ được các nhà đầu tư cân nhắc trước khi đầu tư vào một
quốc gia có tình hình chính trị khơng bền vững. Khi tình hình chính trị - xã hội
khơng ổn định, nhà nước khơng đủ khả năng kiểm sốt hoạt động của các nhà
đầu tư , các nhà đầu tư cũng sẽ hoạt động dịch vụ theo mục đích riêng và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn FDI sẽ rất thấp hoặc không thu về được kết quả của
nguồn vốn FDI.
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô: Kinh tế của quốc gia tiếp nhận
đầu tư phải đảm bảo được tính ổn định và an toàn. Để khi quốc gia đầu tư vào

24


Việc an tồn địi hỏi quốc gia phải có nền kinh tế vĩ mơ ổn định. Tiêu chí này
được thực hiện thơng qua các cơng cụ của chính sách tài chính tiền tệ như lãi
suất, tỷ giá hối đối, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và phải kiểm soát được mức thâm hụt
cân bằng.
Hệ thống pháp luật rõ ràng và bộ máy nhà nước quản lý hiệu quả : Một hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh và bộ máy nhà nước quản lý hiệu quả mới tạo điều
kiện thuận lợi hỗ trợ cho các nhà đầu tư
Môi trường cạnh tranh giữa các nhà làm dịch vụ phải lành mạnh, quyền
sở hữu tài sản phải được pháp luật đảm bảo:
+


Có sự quy định rõ ràng trong thỏa thuận về phân chia lợi nhuận, thuế
suất rành mạch và nguồn lợi nhuận hồi hương đảm bảo.

+

Quy định về thời hạn cho thuê đất và đảm bảo cho tài sản khơng bị
quốc hữu hóa , vì nguồn lợi nhuận thu được từ các dịch vụ sẽ bị độn
lên giá thành khi tính giá nên cần có sự đảm bảo vẫn có lợi nhuận khi
đầu tư.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển ảnh
hưởng lớn đến quyết định đầu tư. Yếu tố này là điều kiện thuận lợi các nhà đầu
tư khi kinh doanh. Một quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới gia
thông, năng lượng,hệ thống cấp thốt nước và dịch vụ tài chính ngân hàng đảm
bảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong các hoạt động kinh
doanh và di chuyển nguồn lợi nhuận về công ty mẹ dễ dàng ở nước ngoài.
Những yếu tố này thể hiện mức độ phát triển của quốc gia và khi các nhà đầu tư
tiếp cận được điều kiện môi trường tốt và đảm bảo những yếu tố trên sẽ cắt
giảm được các chi phí thơng tin liên lạc, vận chuyển và chỉ phải tập trung vào
sản xuất dịch vụ , chất lượng và đào tạo nhân lực.
Hệ thống thị trường đồng bộ,sự phát triển hướng ngoại: Các hoạt động
kinh doanh phải diễn ra đồng đều và vận hành liên tục( thị trường lao động, thị

25


×