Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến kết quả hoạt động tài chính tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.48 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ HOÀNG YẾN

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 62.34.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn
2. TS. Nhâm Phong Tuân
Xác nhận của Người hướng dẫn 1 Xác nhận của Người hướng dẫn 2

PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

TS. Nhâm Phong Tuân

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng

PGS.TS. Trần Anh Tài

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của


riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Trần Thị Hoàng Yến


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ .......................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................v
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................6
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................6
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .........................................8
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ...........................................................8
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước .. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu................................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu ....... Error! Bookmark not defined.
1.3.1.Mục đích nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.1. Quy trình nghiên cứu ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu......................... Error! Bookmark not defined.
1.5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu .............................. Error! Bookmark not defined.

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................ Error! Bookmark not defined.
1.6.1. Ý nghĩa khoa học ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.6.2. Ý nghĩa về thực tiễn ......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệpError! Bookmark not
defined.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ....... Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệpError!
defined.

Bookmark

not


2.1.3. Các lý thuyết liên quan TNXHDN ................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Các phương thức thực hiện TNXHDN ............ Error! Bookmark not defined.
2.2. Cơ sở lý luận về kết quả tài chính của ngân hàng thương mạiError! Bookmark
not defined.
2.2.1. Khái niệm và phân loại ngân hàng thương mạiError!

Bookmark

not

defined.
2.2.2. Hoạt động tài chính của ngân hàng thương mạiError!


Bookmark

not

defined.
2.2.3. Kết quả tài chính của ngân hàng thương mại . Error! Bookmark not defined.
2.3. Cơ sở lý luận về tác động TNXHDN đến KQTC của NHTMError! Bookmark
not defined.
2.3.1. Các hướng nghiên cứu về tác động TNXHDN và KQTCError!

Bookmark

not defined.
2.3.2. Mơ hình lý thuyết kiểm định tác động TNXHDN đến kết quả hoạt động tài
chính của NHTM ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu ..... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2 ....................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÁC NHTM
VIỆT NAM .................................................................................................... 74
3.1. Khái quát các NHTM Việt Nam ........................ Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển các NHTM Việt NamError! Bookmark not
defined.
3.1.2. Số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam ..... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đặc điểm hệ thống NHTM Việt Nam .............. Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng kết quả tài chính của các NHTM Việt NamError! Bookmark not
defined.
3.2.1. Kết quả tài chính của các NHTM Việt Nam 2010-2012Error! Bookmark not

defined.
3.2.2. Kết quả tài chính NHTM Việt Nam 2012-2014Error!

Bookmark

not

defined.
3.2.3. Đánh giá chung về kết quả tài chính của các NHTM tại Việt Nam ........ Error!
Bookmark not defined.


3.3. Thực trạng thực hiện TNXHDN của các NHTM Việt NamError!
not defined.
3.3.1. Các bên liên quan thực hiện TNXHDN của NHTMError!

Bookmark

Bookmark

not

defined.
3.3.2. Thực trạng thực hiện TNXHDN của NHTM ... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Đánh giá thực hiện TNXHDN và kết quả tài chính của NHTM ............. Error!
Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 3 ....................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: KIỂM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ TÀI

CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ............ 103
4.1. Thống kê mẫu mô tả ........................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Thống kê mô tả các thông tin chung ............... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Thống kê mơ tả về lợi ích của ngân hàng thực hiện TNXHDN .............. Error!
Bookmark not defined.
4.1.3. Thống kê mô tả về mục đích thực hiện TNXHDN của Ngân hàng ......... Error!
Bookmark not defined.
4.1.4. Thống kê mô tả về các yếu tố thúc đẩy NHTM thực hiện TNXHDN ...... Error!
Bookmark not defined.
4.2. Kiểm định thang đo TNXHDN .......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo TNXHDN ....... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Kiểm tra hiệu lực của thang đo ....................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Kiểm định giả thuyết tác động của thực hiện TNXHDN đến khả năng sinh lợi
trên tổng tài sản của ngân hàng (ROA) .................... Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Kiểm định giả thuyết tác động của thực hiện TNXHDN đến khả năng sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE) ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.4. Kết luận kiểm định thực chứng .......................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ THÚC ĐẨY THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NHTM VIỆT
NAM ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
5.1. Định hướng phát triển hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới ........ Error!
Bookmark not defined.


5.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh trước áp lực hội nhậpError! Bookmark not
defined.
5.1.2. Dẫn dắt các ngành kinh tế khác trong chiến lược tăng trưởng xanh ..... Error!
Bookmark not defined.
5.1.3. Thực hiện quản trị công ty theo chuẩn quốc tế (Basel, OECD) ............. Error!

Bookmark not defined.
5.2. Giải pháp thúc đẩy thực hiện TNXHDN tại các NHTM Việt Nam theo các
thơng lệ quốc tế ......................................................... Error! Bookmark not defined.
5.2.1. Nhóm giải pháp do các Ngân hàng chủ động thực hiệnError! Bookmark not
defined.
5.2.2. Nhóm giải pháp đối với khách hàng và cộng đồng để thúc đẩy ngân hàng
thực hiện TNXHDN ................................................... Error! Bookmark not defined.
5.2.3. Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá TNXHDN theo thông lệ quốc tế ............. Error!
Bookmark not defined.
5.3. Khuyến nghị thúc đẩy thực hiện TNXHDN tại các NHTM Việt Nam ..... Error!
Bookmark not defined.
5.3.1. Ứng dụng đánh giá thí điểm 10 NHTM Việt Nam top đầu theo chuẩn quốc tế
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
5.3.2. Khuyến nghị Chính phủ, Ngân hàng Nhà nướcError!
Bookmark
not
defined.
5.3.3. Khuyến nghị với các Bộ Ban ngành ................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ . Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................18
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa


1

ABB

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

2

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

3

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

4

Bản Việt

Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt

5

Baovietbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt


6

Bắc Á

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

7

BIDV

8

EAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

9

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu

10

GPbank

Ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí tồn cầu

11


HDbank

12

KLB

Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long

13

KQTC

Kết quả tài chính

14

Lienvietpostbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

15

MBB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

16

MDB


Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Mê Kông

17

MSB

Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam

18

NamA

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á

19

NCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ
Chí Minh

i



Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

20

NH

Ngân hàng

21

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

22

NHTM

Ngân hàng thương mại

23

NHTMCP

Ngân hàng thương mại Cổ phần


24

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

25

NHTMNNg

Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài

26

OCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

27

Oceanbank

Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương

28

PGbank

Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex


29

PVcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng Việt Nam

30

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

31

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

32

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn thương tín

33

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn


34

Seabank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

35

SGB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn Cơng thương

36

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn - Hà Nội

37

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

38

TNXH

Trách nhiệm xã hội


39

TNXHDN

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

40

TPB

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiền phong

ii


Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

41

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

42

VIB


Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

43

VietA

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

44

Vietbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín

45

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

46

VP

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng


Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Sự hình thành và phát triển khái niệm về TNXHDN

42

2

Bảng 2.2

Tỷ lệ DN sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế về TNXHDN

56

3

Bảng 2.3

Các xu hướng nghiên cứu TNXHDN

64

4


Bảng 2.4

Quá trình phát triển nghiên cứu giữa TNXHDN và KQTC

64

5

Bảng 3.1

Sự hình thành và phát triển các NHTM Việt Nam

74

6

Bảng 3.2

Số lượng các NHTM Việt Nam 2010-2014

75

7

Bảng 3.3

Các nội dung phân tích về Quản trị cơng ty

92


8

Bảng 3.4

Các nội dung phân tích Quyền con người

93

9

Bảng 3.5

Các nội dung phân tích về thực hành lao động

94

10

Bảng 3.6

Các nội dung phân tích về mơi trường

96

11

Bảng 3.7

Các nội dung phân tích về cơng bằng trong hoạt động


96

12

Bảng 3.8

Các nội dung phân tích về khách hàng

97

iii


STT Tên bảng

Nội dung

Trang

13

Bảng 3.9

Các nội dung phân tích về cộng đồng

99

14

Bảng 4.1


Thông tin mẫu dùng trong nghiên cứu định lượng

105

15

Bảng 4.2

Thống kê tần suất lợi ích thực hiện TNXHDN của Ngân hàng

106

16

Bảng 4.3

Thống kê tần suất mục đích thực hiện TNXHDN

107

17

Bảng 4.4

18

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định thang đo TNXHDN


110

19

Bảng 4.6

Kết quả phân tích KMO cho thang đo TNXHDN

111

20

Bảng 4.7

Phân tích trị số đặc trưng (Eigenvalue)

112

21

Bảng 4.8

Bảng ma trận nhân tố xoay Rotated Component Matrix

113

22

Bảng 4.9


Hệ số R bình phương hiệu chỉnh mơ hình 1

114

23

Bảng 4.10 Kết quả hồi quy tuyến tính mơ hình 1

115

24

Bảng 4.11 Hệ số R bình phương hiệu chỉnh mơ hình 2

116

25

Bảng 4.12 Kết quả hồi quy tuyến tính mơ hình 2

117

Thống kê tần suất các yếu tố thúc đẩy NHTM thực hiện
TNXHDN

iv

108



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

1

Đồ thị 3.1

2

Đồ thị 3.2

3

Đồ thị 3.3

4

Đồ thị 3.4

Kết quả ROA của các ngân hàng giai đoạn 2010-2014

84

5

Đồ thị 3.5


Kết quả ROE của các ngân hàng giai đoạn 2010-2014

84

6

Đồ thị 3.6

7

Đồ thị 3.7

So sánh TNXHDN và KQTC của nhóm 10 NHTM tốt

100

8

Đồ thị 3.8

So sánh TNXHDN và KQTC của nhóm 5 NHTM thấp

101

Nội dung
Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại
Bảng so sánh tổng tài sản giữa các Ngân hàng thương
mại Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM 2014
Bảng xếp hạng 10 NHTM có tổng tài sản lớn nhất
(31/12/2014)


Số tiền các NHTM thực hiện tài trợ cho cộng đồng
năm 2014

Trang
77
78

79

88

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

1

Hình 2.1

Nội dung

Khung phân tích nghiên cứu

v

Trang
72



CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) là chủ đề nghiên cứu
được nhiều học giả trên thế giới quan tâm trong nhiều năm qua, đặc biệt là các vấn
đề trách nhiệm xã hội (TNXH) của ngân hàng. Bởi sự thiếu TNXH của ngân hàng
có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng, dài lâu cho nền kinh tế và xã hội cũng
như sự phát triển bền vững của quốc gia (Scholtens, 2009). Theo số liệu khảo sát
của PriceWaterHouse trên toàn cầu năm 2012, hơn 70% lãnh đạo các doanh nghiệp
coi thực hiện TNXHDN là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp tin chắc rằng sự thành công của doanh nghiệp
được kết nối trực tiếp từ các lợi ích xã hội mà nó đem lại bởi doanh nghiệp sẽ
khơng thể tồn tại hay phát triển trong sự cô lập của cộng đồng. Bản chất lợi nhuận
có được của doanh nghiệp chính là do sự phát triển của xã hội và cộng đồng
(Sharif và Rashid, 2014).
Tại Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, hệ thống các ngân
hàng thương mại Việt nam (NHTM) cũng đã và đang phải chuyển mình mạnh mẽ
để theo kịp tiến trình hội nhập. Một trong những yêu cầu của tiến trình đổi mới, tái
cơ cấu hệ thống ngân hàng là tăng cường tính minh bạch, tính trách nhiệm đối với
xã hội và cộng đồng đầu tư, hướng theo chuẩn của các thông lệ quốc tế. Trong đó,
TNXH của các ngân hàng là một trong những vấn đề mới, đang thu hút sự quan
tâm không chỉ của các nhà lãnh đạo ngân hàng, nhà hoạch định chính sách mà cịn
cả các nhà nghiên cứu, học giả trong và ngoài nước.
Mặc dù nghiên cứu TNXHDN khơng mới trên thế giới và cũng đã có một số
nghiên cứu chuyên sâu về TNXH của ngân hàng, song đây vẫn là vấn đề mới ở
Việt Nam (Trần, 2014), đặc biệt là nghiên cứu về TNXH của ngân hàng hầu như
chưa có ở Việt Nam. Hiện nay, một số NHTM đã ban đầu thực hiện một số hoạt
6



động có liên quan đến TNXH, song TNXH chưa được nhận thức một cách đầy đủ
và toàn diện bởi các lãnh đạo ngân hàng, chưa có một NHTM nào có báo cáo về
thực hiện TNXHDN và được kiểm chứng bởi bên thứ ba. Điều này được thể hiện
rõ thông qua các báo cáo thường niên được kiểm toán của các NHTM Việt Nam.
Quan trọng hơn, tác động của TNXH đến kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả
tài chính của NHTM như thế nào chưa được nghiên cứu và kiểm chứng một cách
khoa học, bài bản.
Bên cạnh đó, về mặt lý thuyết, đa số các nghiên cứu về tác động của
TNXHDN đến kết quả tài chính của ngân hàng chủ yếu được đặt trong bối cảnh tại
các quốc gia phát triển mà chưa có nhiều nghiên cứu tại các quốc gia đang phát
triển, nơi ngân hàng là đầu tàu, mũi nhọn dẫn dắt các ngành trong nền kinh tế phát
triển. Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu kiểm định mối quan hệ này còn đưa ra
nhiều kết quả gây tranh cãi do sự đa dạng trong phương pháp nghiên cứu, các biến
số và bối cảnh nghiên cứu. Trong khi một số nghiên cứu đưa ra kết quả thuận chiều
giữa TNXHDN và kết quả tài chính (Simpson và Kohers 2002, Vollono 2010,
Gadioux 2013, Ortas và các cộng sự 2014…), một số nghiên cứu khác đưa ra các
quan hệ không thuận chiều và đôi khi lại không chứng minh được mối quan hệ
giữa TNXHDN và kết quả kinh doanh hay kết quả tài chính của các NHTM (Fiori
và các cộng sự 2007, Cheung và Mak 2010, Soana 2011…). Do vậy việc kế thừa
và phát triển các nghiên cứu trên thế giới để kiểm chứng tác động của TNXHDN
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh hay kết quả tài chính của các NHTM ở Việt
Nam sẽ có đóng góp lớn về mặt lý thuyết và thực tiễn.
Trong nghiên cứu này, TNXHDN sẽ được xem xét như là một biến số độc
lập, bên cạnh các biến số khác, để đo lường, phân tích và đánh giá mức độ tác động
của các biến độc lập đến kết quả tài chính hay hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM Việt Nam. Kết quả tài chính của ngân hàng thương mại là chỉ số quan
trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xem xét, đánh giá
7



kết quả tài chính của ngân hàng là căn cứ giúp các nhà quản lý, chủ sở hữu và các
nhà đầu tư trong việc phân tích, dự báo và đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường
hiệu quả quản trị ngân hàng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh, cũng như
tăng lợi nhuận cho NHTM (Orlitzky và các cộng sự, 2003). Có nhiều nhân tố khác
nhau có thể tác động tới kết quả tài chính của NHTM. Các nhân tố này có thể chia
làm hai nhóm: (i) nhóm các các nhân tố bên nội tại của ngân hàng (mức độ an tồn
vốn, chất lượng tài sản, tính thanh khoản, hiệu quả quản lý) và (ii) nhóm các nhân
tố bên ngồi, như GDP, lạm phát, lãi suất, chính sách nhà nước, ổn định chính
trị…) (Aburime, 2005; Ongore và Kusa, 2013). Frederick (2014) đã chỉ ra rằng,
TNXHDN là một mắt xích quan trọng trong việc kết nối các yếu tố tác động từ bên
trong, bên ngoài đến kết quả tài chính của ngân hàng. Điều này được khẳng định
thêm trong nghiên cứu của Sharif (2014), lợi nhuận của doanh nghiệp có được
chính là do sự phát triển của xã hội và cộng đồng.
Bởi vậy, đề tài “Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đến kết quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” đã được
nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu. Nghiên cứu này sẽ có những đóng góp lớn
về khoa học và thực tiễn nhằm bổ khuyết khoảng trống lý luận về TNXH của
NHTM, từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc thực hiện
TNXH của các NHTM Việt Nam theo các thông lệ quốc tế, đáp ứng được yêu cầu
của quá trình hội nhập và phát triển bền vững kinh tế xã hội của Việt Nam.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Các nhân tố tác động đến thực hiện TNXHDN
Có nhiều nhân tố tác động đến thực hiện TNXHDN, trong đó có thể chia
làm 2 nhóm nhân tố bao gồm nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngồi
tác động đến việc thực hiện TNXHDN (Wayne Visser, 2008; Jones, 1999;
Campbell, 2006). Nhóm nhân tố bên trong bao gồm chủ sở hữu, nhân viên, người
quản lý (Freeman, 1979). Nhóm nhân tố bên ngồi bao gồm nhưng không giới hạn
gồm khách hàng, nhà cung ứng, nhà đầu tư, chính phủ, mơi trường, các tổ chức phi

chính phủ....(WBDSC, 2001)
8


 Nhóm nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố từ bên trong tác động đến TNXHDN của một quốc gia bao gồm
các yếu tố như truyền thống văn hóa, hệ thống chính trị, những ưu tiên về kinh tế xã
hội, những hạn chế trong quản lý, đối phó với khủng hoảng và tiếp cận thị trường.
Yếu tố truyền thống văn hóa về TNXH thường dựa nhiều vào truyền thống văn hóa
bản địa như hoạt động từ thiện, đạo đức kinh doanh và sự gắn kết của cộng đồng.
Truyền thống văn hóa có thể được thực hiện theo cách gần giống với dự định dành
cho các loại văn hóa ngân hàng theo đúng vị trí của nó. Do vậy, văn hố ngân hàng
được chứng tỏ là nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa hoạch định chiến lược và
TNXHDN (Galbreath, 2009).
Do TNXHDN không thể được chia tách khỏi q trình cải cách chính sách
chính trị - xã hội, điều mà thường hướng các hoạt động kinh doanh đến việc hợp
nhất các vấn đề đạo đức và xã hội, nên sự cải cách chính trị chính là động lực thúc
đẩy và có ảnh hưởng đến các hoạt động TNXHDN.
TNXHDN thường được hình thành trực tiếp bởi các ưu tiên về kinh tế - xã
hội, mà ở đó các ngân hàng hoạt động và tạo ra các ưu đãi phát triển. Người ta
thường coi TNXHDN là một cách để che lấp những lỗ hổng trong khâu quản lý
được gây ra bởi một chính phủ yếu kém, tham nhũng hoặc thiếu nguồn lực để cung
cấp các loại dịch vụ xã hội một cách đầy đủ. Các hệ thống kinh doanh trong nước
(Edwards, 2004; Matten and Moon, 2004), chính phủ (Moon, 2004) hoặc là các tổ
chức phi chính phủ (NGOs) (Campbell, 2007), áp lực của hệ thống xã hội (Burke
et al., 1986; Burke and Logsdon, 1996), có một tầm ảnh hưởng quan trọng đối với
các sáng kiến TNXHDN của ngân hàng. Tính ổn định ở cấp độ thực hiện là một
vấn đề phức tạp hơn, đặc biệt là ở các nước đang phát triển với các tiêu chí xã hội
mà đơi khi khơng nhận được sự quan tâm đúng mức (Labuschagne và cộng sự,
2005).

Nhà quản lý, nhân viên, hay khách hàng mà có thể gây ảnh hưởng tới quyết
định TNXH của một ngân hàng thì coi TNXH như một hành động nhằm đối phó
9


với khủng hoảng. Có rất nhiều nghiên cứu nhấn mạnh đến trình độ đào tạo của các
cấp lãnh đạo ngân hàng, tiểu sử gia đình và những yếu tố cá nhân khác ảnh hưởng
đến quyết định TNXHDN. Về bản chất, thái độ của nhà quản lý đối với các vấn đề
kinh tế và xã hội có thể ảnh hưởng đến nền văn hóa và triết lý của tổ chức. Vì thế,
cần nhấn mạnh rằng thái độ của nhà lãnh đạo ngân hàng đối với việc tham gia
TNXH là một trong những yếu tố quyết định trước tiên của sáng kiến TNXH của
ngân hàng.
Về mặt thực tiễn, một số các lãnh đạo cấp cao đã nhất trí với các tổ chức
trong nỗ lực nhằm làm giảm số lượng nhân viên nghỉ việc, bằng cách dành cho họ
một mức lương thỏa đáng, cơ hội rộng mở để phát triển nghề nghiệp và bảo đảm
đáp ứng các điều kiện lao động tốt (Md. Moazzem Hossain, 2013). Nhân viên cũng
góp phần trong việc thúc đẩy ngân hàng thực hiện TNXHDN (Aguilera và cộng sự,
2007). Nếu ngân hàng ở các nước đang phát triển cố gắng tiếp cận thị trường ở các
nước phát triển, họ cam kết sử dụng TNXHDN để nâng cao uy tín và niềm tin từ
khách hàng. Bên cạnh các nhân tố từ bên trong này, những nhân tố khác như quy
mô doanh nghiệp, vị trí... cũng được xem xét tới (L.Zu, 2009).
 Nhóm nhân tố từ bên ngồi
Các tiêu chuẩn quốc tế và các thông lệ quốc tế là một cách để doanh nghiệp
tự điều chỉnh, nhưng lại rất quan trọng với các công ty để thực hiện thành công các
quy định TNXHDN và không chỉ một phần trong các quy định đó phù hợp với lợi
ích của họ (Christmann và Taylor, 2006; Gonzalez và Martinez, 2004). Các quy
tắc, hướng dẫn và tiêu chuẩn TNXHDN là một nhân tố tác động chính yếu cho các
cơng ty mong muốn vận hành như là những cơng ty tồn cầu. Các nhân tố liên quan
đến các tiêu chuẩn quốc tế để thực hiện TNXHDN là áp lực đến từ các ưu đãi cạnh
tranh toàn cầu, các yếu tố về chính sách (bộ luật và quy định) (Qi Lai, 2006) và sự

cạnh tranh trong thời đại tồn cầu hóa (Korhonen và cộng sự, 2002). Thêm vào đó,

10


TNXHDN được nhận sự ưu đãi về đầu tư bởi xu hướng đầu tư trách nhiệm xã hội, nơi
mà nguồn quỹ được quy chiếu dựa trên các tiêu chí về đạo đức, xã hội và môi trường.
Hơn nữa, TNXHDN được khuyến khích thơng qua hoạt động của các bên
hữu quan hoặc một nhóm người thường hành động để giải quyết những thất bại về
mặt nhận thức của thị trường và chính sách của chính phủ. Việc hoạch định chiến
lược là một yếu tố tác động mà có khả năng tạo ra sự nhận thức và hình thành nên
các phản ứng đối với các bên hữu quan của doanh nghiệp, từ đó, cho phép
TNXHDN hoạt động hiệu quả hơn (Galbreath, 2007). Là một nhóm hữu quan,
nhân viên doanh nghiệp được khuyến khích tham gia vào thực hành TNXHDN.
Một nhân tố tác động khác trong các hoạt động của TNXH giữa các công ty vừa và
nhỏ là các quy định được đề ra bởi các chủ thể đa quốc gia dựa trên chuỗi cung
ứng của mình để đáp ứng nhu cầu của q trình tồn cầu hóa hiện nay.
1.2.1.2. Các nhân tố tác động đến kết quả tài chính của NHTM
Các nhân tố tác động tới kết quả tài chính của NHTM có thể được chia làm
hai loại đó là các yếu tố bên trong và bên ngoài (Aburime, 2005). Theo Ongore và
Kusa (2013), các yếu tố bên trong (mức độ an tồn vốn, chất lượng tài sản, tính
thanh khoản, hiệu quả quản lý) là những yếu tố gắn liền với các đặc điểm của ngân
hàng và chúng ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả tài chính. Những yếu tố này đều
bị ảnh hưởng từ các quyết định nội bộ của người quản lý và cổ đông của ngân
hàng. Các yếu tố bên ngoài (GDP, lạm phát, lãi suất…) là những yếu tố mang tính
tồn ngành hay tồn quốc gia, nằm ngồi sự kiểm sốt của các ngân hàng và ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng. Đồng ý với ý kiến trên, nghiên cứu thực tế
của Frederick (2014) cũng chứng minh rằng mức độ an toàn vốn, chất lượng tài
sản, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động quản lý, thu nhập lợi tức (interest
income), CPI là những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả tài chính của NHTM. Bên

cạnh đó, trong nghiên cứu này cịn chỉ ra rằng thực hiện TNXHDN có tác động
khơng nhỏ đến kết quả tài chính của ngân hàng.
11


 Mức độ an toàn vốn
Nguồn vốn là số tiền dùng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
bởi nó quyết định và chi phối các hoạt động tài chính như hoạt động cho vay, hoạt
động đầu tư, ngân quỹ… của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra
tính thanh khoản lớn hơn và làm giảm nguy cơ phá sản của ngân hàng (Diamond
và Raghuram, 2000).
Mức độ an toàn của vốn được đánh giá trên cơ sở tỷ lệ an toàn vốn (CAR).
Tỷ lệ an toàn vốn cho thấy sức mạnh nội bộ của ngân hàng, thể hiện khả năng
thanh tốn các khoản nợ có thời hạn và khả năng đương đầu của ngân hàng đối với
biến động khủng hoảng, khả năng đối mặt với các loại rủi ro. Như vậy, nguồn vốn
là một trong những yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, chi phối
các hoạt động tài chính của ngân hàng và ảnh hưởng đến các kết quả tài chính.
 Chất lƣợng tài sản
Tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản cố định, danh mục đầu tư tín dụng,
các khoản cho vay, và các khoản đầu tư khác. Thông thường một ngân hàng có
năm tài chính (tuổi) càng lớn thì có quy mô về tài sản càng cao (Athanasoglou và
cộng sự, 2005). Trong các yếu tố cấu thành của tài sản, các khoản cho vay được
coi là tài sản lớn nhất tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua tiền lãi suất từ các
khoản cho vay này. Như vậy, chất lượng của danh mục cho vay cũng là yếu tố
quan trọng quyết định lợi nhuận của các ngân hàng. Chất lượng tài sản của ngân
hàng kém sẽ tạo áp lực lên nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng. Điều này có thể
dẫn tới đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt ở
các ngân hàng.
 Hiệu quả hoạt động quản trị

Hiệu quả hoạt động quản trị được thể hiện bởi các tỷ lệ tài chính khác nhau
như mức độ tăng trưởng tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỉ lệ tăng
12


trưởng lợi nhuận (Ongore và Kusa, 2013). Bên cạnh đó, việc quản lý các chi phí
hoạt động cũng phản ánh chất lượng hiệu quả quản lý. Hiệu quả quản lý được thể
hiện thông qua những đánh giá về hệ thống quản lý, tổ chức kỷ luật, hệ thống kiểm
soát, chất lượng của đội ngũ nhân viên… Tuy nhiên, về mặt định lượng, các kết
quả tài chính (đo bằng chỉ số tài chính) là một thước đo chính xác thể hiện cho hiệu
quả quản lý. Điều đó thể hiện khả năng của người quản lý để triển khai các nguồn
lực một cách hiệu quả, hướng tới mục đích tối đa hóa thu nhập, giảm chi phí vận
hành.
 Thanh khoản
Tính thanh khoản có ý nghĩa quan trọng đối với các kết quả hoạt động tài
chính của các ngân hàng bởi vì mức độ thanh khoản lớn dễ dàng giúp ngân hàng đáp
ứng các nhu cầu vay mới mà không phải thu hồi những khoản cho vay đang trong kỳ
hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Từ đó, ngân hàng dễ dàng có điều
kiện gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cần có tính
thanh khoản tương đối để ứng phó với các biến động hàng ngày về nhu cầu rút tiền
của khách hàng. Trong trường hợp, ngân hàng khơng có đủ khả năng cung ứng
lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời, uy tín của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, từ đó, ảnh hướng tới các kết quả tài chính ngân hàng. Như vậy,
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trị quan trọng trong việc giúp các
ngân hàng tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện, để có thể kiểm sốt, phịng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro
thanh khoản.
 Các yếu tố vĩ mơ
Các yếu tố bên ngồi hay cịn gọi là các yếu tố vĩ mô cũng ảnh hưởng tới các
kết quả tài chính của NHTM. Ở đó, sự ổn định tình hình kinh tế, chính trị, tổng sản

phẩm trong nước, lạm phát, lãi suất và các thay đổi chính sách liên quan trực tiếp
tới lĩnh vực tài chính ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và các kết
13


quả tài chính của NHTM. Chẳng hạn, sự thay đổi của GDP theo chiều hướng xấu
có tác động làm giảm nhu cầu về đầu tư cũng như nhu cầu tín dụng của các tổ chức
kinh doanh và cá nhân. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoạt động
cho vay, va mục tiêu tạo lợi nhuận của các ngân hàng.
 Thực hiện TNXHDN
Thực hiện TNXHDN của ngân hàng là các cam kết của ngân hàng nhằm
đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và thân thiện với mơi trường cũng như
với các bên có liên quan. TNXHDN là một mắt xích quan trọng trong việc kết nối
các yếu tố tác động từ bên trong, bên ngoài đến kết quả tài chính của ngân hàng.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ chủ yếu phân tích về tác động trực tiếp
giữa thực hiện TNXHDN đến kết quả tài chính mà khơng sử dụng biến kiểm sốt
là các biến như chất lượng tài sản, tính thanh khoản…vì các dữ liệu này chưa đảm
bảo tính tin cậy tại Việt Nam.
1.2.1.3. Các nghiên cứu về tác động giữa TNXHDN đến kết quả hoạt động tài
chính
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy, các kết quả nghiên cứu kiểm định tác
động của TNXHDN đến kết quả tài chính cịn đưa ra nhiều kết quả gây tranh cãi
do sự đa dạng trong phương pháp nghiên cứu, các biến số và bối cảnh nghiên cứu.
Ví dụ một số nghiên cứu đưa ra kết quả thuận chiều, số khác đưa ra không thuận
chiều và đôi khi là khơng có quan hệ. Bên cạnh đó, các nghiên cứu này chủ yếu
được thực hiện trong bối cảnh tại các quốc gia phát triển, đặc biệt là Mỹ và Châu
Âu. Trong khi đó, nghiên cứu về vấn đề này tại các quốc gia mới nổi và đang phát
triển còn rất hạn chế.
 Các nghiên cứu đƣa ra tác động thuận chiều giữa TNXHDN và KQTC
Simpson & Kohers (2002) kiểm định mối quan hệ giữa TNXHDN và kết

quả tài chính thơng qua việc khảo sát 385 ngân hàng trên thế giới có hoạt động
kinh doanh tại Mỹ. Kết quả của khảo sát này đã chứng minh cho luận điểm, các
14


hoạt động xã hội được triển khai bởi các ngân hàng sẽ đem đến tác động tích cực
cho kết quả tài chính của các ngân hàng này.
Tiếp đó là khảo sát của Scholtens (2009) tại hơn 30 tổ chức tài chính trong
giai đoạn 2000-2005 đã chỉ ra rằng TNXHDN có tác động tích cực đến kết quả tài
chính của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cịn dự
đốn rằng, vấn đề TNXHDN trong tương lai sẽ trở thành một trào lưu mới trong
lĩnh vực tài chính, gắn liền và hịa nhập với văn hóa của các ngân hàng. Khi đó, các
ngân hàng sẽ có thể tích cực triển khai các hoạt động như tài trợ phát triển bền
vững, cho vay tín dụng vi mơ và sẽ tiến hành phân tích rủi ro trước khi thực hiện
các khoản cho vay…
Cơng trình nghiên cứu thực tế của Vollono (2010) tại Mỹ dựa trên mẫu
nghiên cứu gồm hơn 600 doanh nghiệp bằng phương pháp kiểm định hồi quy. Các
thang đo về TNXHDN, tác giả chủ yếu dựa trên các thông tin từ Fortune Magazine
năm 2005 và khảo sát của Most Admired Companies vào năm 2008. Các dữ liệu về
tài chính doanh nghiệp được lấy từ Standard & Poor’s Research Insight. Nghiên
cứu này đã chỉ ra TNXHDN có tác động làm cải thiện kết quả tài chính. Đặc biệt,
tác giả còn nhấn mạnh TNXHDN và chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có mỗi
quan hệ thuận chiều và rất rõ ràng.
Gần đây nhất, nghiên cứu về trách nhiệm xã hội cộng đồng và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng năm 2013 tại Mỹ đã chỉ ra rằng, khi các ngân hàng nâng cao
chất lượng các hoạt động xã hội thì kết quả tài chính của ngân hàng sẽ được cải
thiện và các rủi ro tài chính cũng được hạn chế. Nghiên cứu này khảo sát một số
lượng lớn các ngân hàng tại Mỹ trong giai đoạn 1998-2010 bằng việc sử dụng các
dữ liệu TNXHDN được lấy từ KLD Research & Analytics, Inc về các lĩnh vực như
môi trường, xã hội và hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Thơng qua việc tìm ra mối

quan hệ giữa TNXHDN và chỉ số ROA, Q-Tobin, nghiên cứu này cho thấy những
15


lĩnh vực trách nhiệm xã hội khác nhau sẽ phản ánh khác nhau tới kết quả tài chính
cũng như các rủi ro của ngân hàng. Tác giả cho rằng đây chính là ngun nhân dẫn
đến kết quả là khơng tồn tại mối quan hệ đồng nhất giữa TNXHDN và kết quả tài
chính của ngân hàng. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng tại Mỹ
nên đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động trách nhiệm xã hội gắn liền với quản trị, bảo
vệ môi trường và quyền con người thay vì các lĩnh vực khác bởi các lĩnh vực này
sẽ đem lại giá trị nhiều nhất và ít rủi ro nhất cho các bên hữu quan. Lựa chọn đúng
các lĩnh vực TNXHDN để đầu tư sẽ quan trọng hơn cả chi phí đầu tư cho nó. Bên
cạnh đó, nghiên cứu này cịn nhấn mạnh, TNXHDN có tác động rõ rệt hơn tại
những ngân hàng lớn.
Tại Úc, vấn đề trách nhiệm xã hội và các báo cáo về vấn đề này đã trở thành
một chiến lược phát triển đối với các ngân hàng Thomson & Jain (2009). Bằng
cách sử dụng dữ liệu đánh giá từ cơ quan chun mơn và phân tích báo cáo
TNXHDN của hai ngân hàng lớn nhất tại Úc là Westpac và Ngân hàng quốc gia
Úc trong giai đoạn 2004-2005, nghiên cứu của Thomson và Jain đã đưa ra kết luận
về những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các vấn đề trách nhiệm xã hội. Các
khía cạnh TNXHDN mà tác giả xem xét bao gồm: người lao động, môi trường,
cộng đồng, khách hàng. Tác giả phân tích, việc thực hiện các nghĩa vụ xã hội đã
đem đến sự cải thiện đáng kể trong chỉ số danh tiếng của doanh nghiệp bởi vì các
hoạt động về môi trường, phục vụ khách hàng và cộng đồng… sẽ là căn cứ để các
nhà đầu tư, khách hàng đánh giá về ngân hàng. Từ đó, các bên hữu quan này sẽ có
cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư hoặc mua sản phẩm tài chính. Khi các mối
quan hệ này được cải thiện, ngân hàng sẽ cịn thu được lợi ích khác bao gồm: khả
năng tiếp cận nguồn vốn tốt hơn, nâng cao sự hài lòng của nhân viên ngân hàng,
giảm rủi ro đối với ngân hàng… Westpac và Ngân hàng Quốc gia Úc là hai ví dụ
điển hình ở Úc cho thấy sự tác động tích cực của việc đầu tư vào các hoạt động

TNXHDN tới uy tín và lợi nhuận của ngân hàng. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị
16


chính sách rằng vấn đề các ngân hàng tự nguyện thực hiện các hoạt động xã hội là
chưa đủ mà cần có các cơng cụ pháp lý quốc tế quy định và khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức xuyên quốc gia bao gồm cả ngân hàng thế giới thực hiện các
vấn đề trách nhiệm xã hội.
Các nhà nghiên cứu ở Châu Âu cho rằng, hiệu quả tài chính có được từ việc
triển khai hoạt động xã hội của các ngân hàng tại Châu Âu cũng không thua kém
các quốc gia Mỹ hay Anh. Một khảo sát thực tế bao gồm 127 ngân hàng trên toàn
thế giới từ năm 2002-2007 của Gadioux (2013) đã chứng minh cho giả thuyết
TNXHDN có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng. Trong
các ngân hàng được khảo sát, số lượng ngân hàng Châu Âu chiếm đa số (40%),
Bắc Mỹ và Anh chiếm 33%, 27% còn lại bao gồm Nhật Bản (9%), Australia (9%)
và các quốc gia mới nổi (9%). Đặc biệt là, 70% tất cả các quan sát đều là các ngân
hàng thương mại. Để thu thập các dữ liệu TNXHDN và dữ liệu tài chính của ngân
hàng, tác giả đã sử dụng cơ sở dữ liệu của quản trị tài sản bền vững (SAM), các
báo cáo của Thomson Reuters và chuyển đổi thành đơn vị tiền tệ Euro theo tỷ giá
hối đối chính thức có sẵn vào cuối năm 2008. Từ đó, tác giả khơng chỉ làm rõ
được tác động của TNXHDN đến kết quả tài chính doanh nghiệp mà còn đưa ra sự
so sánh mức độ tác động của TNXHDN đến các chỉ số phản ánh kết quả tài chính.
Cụ thể là, khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, các chỉ số tài chính phản
ánh giá thị trường (market-based measures) sẽ nhận được tác động tích cực lớn hơn
chỉ số phản ánh giá trị sổ sách (accounting-based measures).
Ortas và các cộng sự (2014) đã triển khai nghiên cứu 42 doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khốn Tây Ban Nha bằng mơ hình hồi quy phân phối trễ và
kiểm định nhân quả Granger. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra mối quan hệ
nhân quả giữa vấn đề trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính doanh nghiệp tại thị
trường Tây Ban Nha giai đoạn 2006-2009. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng

dữ liệu về TNXHDN (được đánh giá từ 0-21) bởi Thomson Reuter và sử dụng các
17


chỉ số khả năng sinh lời và rủi ro thị trường để đánh giá hiệu quả tài chính doanh
nghiệp. Phương pháp kiểm định nhân quả đã cung cấp một chứng cứ thuyết phục
cho thấy khả năng sinh lời và rủi ro thị trường có ảnh hưởng tích cực đến hành
động xã hội của doanh nghiệp. Diễn đạt một cách khác, tác giả đã chứng minh
được giả thuyết kết quả tài chính có mối quan hệ thuận chiều và là ngun nhân
dẫn đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội tốt hơn. Từ đó tác giả rút ra kết luận,
những doanh nghiệp có hiệu quả tài chính kém và rủi ro thị trường cao sẽ ít có khả
năng triển khai các hoạt động xã hội. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn chỉ ra được
những tác động của khủng hoảng tài chính thế giới tới các doanh nghiệp tại Tây
Ban Nha trong mối liên hệ với vấn đề TNXHDN. Ở đó, TNXHDN có tác động tích
cực đến kết quả tài chính tại tất cả các thời điểm trong giai đoạn nghiên cứu, ngoại
trừ năm 2008. Tác giả đưa ra giải thích về vấn đề này đó là tại thời điểm bùng nổ
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, tình hình kinh tế TÀI LIỆU THAM
KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Đào Quang Vinh (2003). Nghiên cứu trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy, Đề tài nghiên cứu, Viện Khoa học Lao
động và Xã hội.
[2]. Lê Thanh Hà (2009). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam
gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
2009.
[3]. Lê Thanh Hà (2010). Thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực an toàn, bảo vệ
sức khỏe và bảo vệ môi trường cho người lao động ở các doanh nghiệp Việt Nam,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, tr65-tr74.
[4]. Lê Đăng Doanh (2009). Một số vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt
Nam, Tạp chí Triết học, Số 3(214) tháng 3/2009, tr29-34

[5]. Lê Minh Tiến, Phạm Như Hồ (2009). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Tri Thức.
18


[6]. Lê Thị Thu Thủy (2013). Thực hiện trách nhiệm xã hội – Lợi ích đối với doanh
nghiệp, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 192 tháng 6/2013, tr42-49.
[7]. Michel Capron, Franỗoice Quairel-Lanoizelộe; Lờ Minh Tin, Phm Nh H dịch
(2010). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tri Thức.
[8]. Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013). Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt
Nam hướng đến tái cấu trúc. Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
[9]. Nguyễn Đình Tài (2010). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và các vấn đề

đặt ra hôm nay, Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
[10].Nguyễn Ngọc Thắng (2015). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
[11].Nguyễn Quang Hùng (2009). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam –
Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, tháng 4/2009, tr35-44
[12].Nigel Twose và Tara Rao (2003). Tăng cường sự tham gia của chính phủ các nước
đang phát triển trong vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Kết luận và gợi ý
từ sự hỗ trợ kỹ thuật ở Việt Nam (Strengthening Developing Government’s
Engagement

with

Corporate

Social

Responsibility:


Conclusion

and

Recommendation from Technical Assistance in Vietnam), World Bank.
[13].Phạm Văn Đức (2006). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam: Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách, Tạp chí Triết học, số 2(213), tháng 2/2006,
tr16-23.
[14].Phạm Đức Hiếu (2011). Các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện và báo cáo trách nhiệm
xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiếu, Tạp chí Phát triển Kinh tế.
[15].Trần Thị Thanh Tú, Phạm Bảo Khánh, Phùng Đức Quyền (2014). Developing
Corporate Governance Index for Vietnamese BankingSystem, International Journal
of Financial Research, Vol 5, No 2, 175-188.
[16].Trần Thị Thanh Tú, Nguyễn Hồng Sơn, Phạm Bảo Khánh (2014). Testing the
relationship between corporate governance and bank performance - an empirical test
in Vietnam, Asian Social Science, Vol 10, No 9, 213-226.

19


×