Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

An toàn nợ nước ngoài của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.27 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------------

ĐẶNG VĂN THANH

AN TOÀN NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------------

ĐẶNG VĂN THANH

AN TOÀN NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số

: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH



Hà Nội – 2012


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt......................................

i

Danh mục các bảng số liệu......................................................

ii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị..................................................

iii

MỞ ĐẦU............................................................................................

1

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN TOÀN NỢ NƢỚC
NGOÀI CỦA MỘT QUỐC GIA......................................................

8

1.1. Cơ sở lý luận về an toàn nợ nƣớc ngoài .................................

8


1.1.1. Khái niệm nợ nƣớc ngoài.........................................................

8

1.1.2. Phân loại nợ nƣớc ngoài ..........................................................

11

1.1.3. An toàn nợ nƣớc ngoài.............................................................

13

1.1.3.1. Khái niệm .............................................................................

13

1.1.3.2. Chỉ số đo lường an tồn nợ nước ngồi................................

14

1.1.3.3. Vai trị của an toàn nợ nước ngoài với phát triển kinh tế - xã
hội..............................................................................................

16

1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................

17


1.2.1. Kinh nghiệm một số nƣớc........................................................

17

1.2.1.1. Nhật Bản................................................................................

17

1.2.1.2. MaLaysia.............................................................................

20

1.2.1.3. Trung Quốc............................................................................

22

1.2.1.4. Philippines.............................................................................

24

1.2.1.5. Hy Lạp...................................................................................

27

1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam....................

28

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG AN TOÀN NỢ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2001 – 2010.................................................

32


2.1. Tổng quan về nợ nƣớc ngoài tại Việt Nam .............................

32

2.1.1. Huy động vốn và quy mơ nợ nƣớc ngồi tại Việt Nam............

32

2.1.2. Cơ cấu nợ nƣớc ngoài tại Việt Nam ........................................

35

2.1.3. Nợ trong nƣớc và nợ nƣớc ngoài..............................................

38

2.1.4. Nghĩa vụ trả nợ.........................................................................

42

2.2. An toàn nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn 20012010....................................................................................................... 43
2.2.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái..................................................................

44


2.2.2. Rủi ro lãi suất.............................................................................. 45
2.2.3. Rủi ro tái cấp vốn........................................................................ 47
2.2.4. Rủi ro thanh khoản...................................................................... 48
2.2.5. Rủi ro tín dụng............................................................................ 49
2.2.6. Rủi ro hoạt động.......................................................................... 50
2.3. Đánh giá chung............................................................................

51

2.3.1. Thành cơng và các tác động tích cực của việc vay nợ nƣớc
ngoài ở Việt Nam.................................................................................. 51
2.3.1.1. Ảnh hưởng giai đoạn 2001-2010..........................................

51

2.3.1.2. Ảnh hưởng giai đoạn 2011-2015............................................. 54
2.3.2. Một số tồn tại về an toàn nợ và nguyên nhân...........................

57

Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN NỢ
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015.. 59
3.1. Phƣơng hƣớng.............................................................................. 59
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong và ngoài
nƣớc trong giai đoạn 2011-2015........................................................

59

3.1.1.1. Kinh tế thế giới......................................................................... 59

3.1.1.2. Kinh tế Việt Nam ..................................................................... 60
3.1.2. Phƣơng hƣớng vay nợ nƣớc ngoài............................................

63


3.1.2.1. Gắn với mục tiêu tăng trưởng và GDP.................................... 64
3.1.2.2. Gắn với khả năng xuất khẩu.................................................... 64
3.1.2.3. Vay và trả nợ nước ngoài với cân đối ngân sách nhà nước.... 65
3.1.2.4. Các mối tương quan khác........................................................ 66
3.2. Một số giải pháp đảm bảo an toàn nợ nƣớc ngoài ở Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2015.......................................................

67

3.2.1. Tiếp tục nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn vay nƣớc
ngoài..................................................................................................... 67
3.2.2. Duy trì giới hạn nợ ở mức an tồn.............................................. 68
3.2.3. Tăng cƣờng giám sát và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý....

68

3.2.4. Các chính sách cơ bản nhằm đảm bảo an tồn nợ nƣớc ngồi...

69

3.2.4.1. Chính sách tài khố - tiến tới cân bằng tổng đầu tư trong
nước với tiết kiệm nội địa.....................................................................

70


3.2.4.2. Chính sách tiền tệ - duy trì mức lạm phát 5% ........................ 72
KẾT LUẬN.......................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều cho vay và
đi vay, việc vay nợ nước ngoài trở thành phổ biến cho các nước giàu
và ngèo. Nguồn vốn vay nợ nước ngồi ln ln là động lực thúc
đẩy đầu tư phát triển cho toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Bên
cạnh đó, việc vay nợ, đặc biệt là nợ của Chính phủ khơng được
nghiên cứu kỹ về sự an toàn, cũng như quản lý an toàn nợ sẽ dẫn tới
khủng hoảng nền kinh tế, nổi bật như Hy Lạp, Ai Len hiện nay, trước
kia là Mê xi cô và các nước Nam Mỹ ....
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh
tế, nguồn vốn vay nước ngồi của Chính phủ đã đã và đang là nguồn
tài chính quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng trong
việc ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường Quốc tế. Các chỉ tiêu về nợ của chính phủ (bao gồm cả bảo
lãnh của Chính phủ) trong năm 2010 là rất cần báo động: tổng số nợ
là 32,5 tỷ USD, trả nợ gốc trong năm là 1,672 tỷ USD, trả lãi và phí
là 0,616 tỷ USD [13, tr.13]. Qua đó cho thấy, việc tính đến an tồn
nợ nước ngồi của Việt Nam là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh
khủng hoảng nợ công đã và đang trở nên trầm trọng ở nhiều nước
trên thế giới.
Việt Nam là một nước đang trong quá trình chuyển đổi,
bước đầu tham gia vào hội nhập với quốc tế và khu vực, các hoạt
động vay, sử dụng vốn vay và trả nợ nước ngồi vẫn cịn bộc lộ

nhiều hạn chế. Với các chỉ tiêu giám sát về nợ nước ngoài năm 2010:
tổng số nợ nước ngoài so với GDP là 42,2%, nghĩa vụ trả nợ so với
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là 3,4%, nghĩa vụ trả nợ Chính phủ so

1


với thu NSNN là 3,7% [13,tr.12]. Qua đó cho thấy việc vay và trả nợ
vốn vay nước ngoài đã đặt ra những thách thức, cần đưa ra các
phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo an tồn nợ nước ngồi,
khơng lặp lại khủng hoảng nợ của các nước đi trước .
Trong giai đoạn 2011-2015, nền kinh tế Việt Nam đặt ra
chỉ số tăng trưởng kinh tế GDP là 7-8% [17, tr.2]. Do vậy, việc vay
vốn nước ngoài là rất cần thiết. Nguồn vốn vay ưu đãi ODA sẽ ít đi
và vay thương mại sẽ tăng lên, do Việt Nam đang dần dần thoát khỏi
nước nghèo và lạc hậu trên thế giới; một số nhà tài trợ chính cho Việt
Nam như Nhật bản và các nước thuộc khối EU cũng đang trong tình
trạng gặp khó khăn về kinh tế và thiên tai. Vì thế, việc phân tích
đánh giá vay vốn nước ngồi tính đến các yếu tố rủi ro như vay với
lãi suất cao, vay ngắn hạn, trượt giá đồng Việt Nam... để việc vay nợ
được an toàn là rất cần thiết. Do đó tác giả đã chọn đề tài “An tồn
nợ nước ngoài của việt nam”. Đề tài này nhằm trả lời 3 câu hỏi chính
như sau:
- Cơ sở lý luận của vấn đề an tồn nợ nước ngồi là gì?
- Thực trạng vấn đề an toàn nợ ở Việt Nam trong giai đoạn
2001 đến 2010 như thế nào?
- Cần có giải pháp gì để đảm bảo an tồn nợ nước ngồi ở
Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2015?
2.Tình hình nghiên cứu
Nhìn chung, trong việc nghiên cứu về nợ nước ngồi ở Việt

Nam, các tài liệu chính chủ yếu là các bài báo hoặc tạp chí được
trình bầy dưới dạng nêu vấn đề và sự việc. Tuy nhiên, cũng có một
số đề tài nghiên cứu sâu về việc vay nợ nước ngoài ở Việt Nam, nối
bật:

2


Luận án tiến sỹ của tác giả Đào Quang Thông (1992) “Các
giải pháp giải quyết nợ nước ngoài của Việt Nam”đã đưa ra khái
niệm cơ bản về nợ nước ngoài, thực trạng nợ nước ngoài của Việt
Nam, phương hướng và biện pháp giải quyết nợ nước ngoài. Tuy
nhiên, đề tài chưa đưa được ra tình hình nợ nước ngồi của các nước
trên thế giới và khu vực, để từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
Ngoài ra, đề tài chưa đưa được ra các chiến lược vay nợ nước ngồi
để từ đó có những khuyến cáo, đảm bảo vay nợ nước ngoài được an
toàn và bền vững.
Luận văn cao học của tác giả Hà Quốc Quyền (1996) “Một
số vấn đề quản lý nợ nước ngoài của ngân hàng nhà nước Việt
Nam” chuyên sâu về nâng cao hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước
trong quản lý nợ nước ngoài của chính phủ. Luận văn chưa đưa ra
được các số liệu tổng thể về nợ nước ngoài ở Việt Nam, cơ cấu, quy
mơ nợ và việc trả nợ hàng q, hàng năm. Ngoài ra luận văn chưa
đưa ra được các cơ sở lý luận về việc vay nợ nước ngoài, các giải
pháp để vay nợ nước ngoài được an toàn.
Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Duy Vũ
(1998)“Nguyên nhân của khủng hoảng nợ. Bài học cho Việt Nam”
đã nêu ra những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ và sử dụng
mơ hình hồi quy tương quan gồm 15 quan sát để xác nhận tác động
của những biến này. Tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được cơ sở lý

luận về việc vay nợ nước ngồi, quy mơ nợ nước ngồi ở việt Nam
so với các chỉ tiêu chính của nền kinh tế như GDP, xuất khẩu... và
chưa phân tích được việc vay nợ nước ngồi có an tồn khơng, để từ
đó tìm ra các giải pháp, phương hướng vay cho Việt Nam trong thời
gian tới.

3


Luận án tiến sĩ của tác giả Tạ Thị Thu với đề tài
(2002)“Một số vấn đề về chiến lược vay trả nợ nước ngoài dài hạn ở
Việt Nam” đã nêu nên thực trạng và thách thức của nợ nước ngoài
của Việt Nam trước năm 2001, bước đầu đã nghiên cứu về tính bền
vững trong việc vay nợ nước ngồi. Tuy nhiên, luận án này chưa
phân tích được khả năng an toàn trong việc vay nợ nước ngoài ở Việt
Nam, các cơ sở lý luận, quy mơ nợ, hồn trả nợ ở Việt Nam. Ngoài
ra luận án chưa đưa ra được giải pháp để việc vay nợ cho giai đoạn
tới được an toàn.
Luận án tiến sỹ của tác giả Hạ Thị Thiều Dao (2006)“Nâng
cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài trong quá trình phát triển kinh
tế Việt Nam” đánh giá thực trạng nợ và quản lý nợ của Việt Nam
trong những thập niên qua, hiện tại cũng như xu hướng trong những
năm tiếp theo; trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hồn
thiện q trình quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam. Luận án chưa
đưa được ra tổng số nợ nước ngồi của Chính phủ, Chính phủ bảo
lãnh và hàng tháng, quí năm Chính phủ phải trả lãi và gốc, chưa đề
cập đến việc vay nợ nước ngồi có an tồn và bền vững khơng.
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương
(2007)“Tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam” đã đưa ra
bức tranh hiện trạng nợ nước ngoài và cách quản lý nợ nước ngồi ở

thời điểm năm 2006 về trước, có đề xuất việc tăng cường quản lý nợ
nước ngoài. Tuy nhiên, đề tài đã chưa có được số liệu hồn chỉnh
nhất về nợ nước ngồi của Chính phủ và do Chính phủ bảo lãnh,
cũng như chưa có được việc trả nợ hàng q, năm của Chính phủ.
Bên cạnh đó, đề tài chưa đưa được ra việc nợ như vậy có ảnh hưởng
như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và
tương lai.

4


Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Ngọc Thuỷ Tiên
(2009)“Những giải pháp tăng cường quản lý vay và trả nợ nước
ngồi ở Việt Nam” đã đưa ra vị trí, vai trị quản lí nợ nước ngồi,
kinh nghiệm vay nợ các nước trên thế giới, phân tích đánh giá thực
trạng vay nợ và khả năng nợ nước ngoài của Việt Nam. Tuy nhiên
việc phân tích đã chưa đưa ra được sự an toàn trong việc vay nợ
nước ngoài, so với các chỉ tiêu kinh tế và chưa đưa ra được chiến
lược vay để hạn chế các rủi ro đến từ việc mất giá tiền đồng Việt
Nam so với các loại tiền khác. Đề tài đã nêu lên biện pháp quản lí nợ
nước ngồi, nhưng chưa đưa ra được các chiến lược, cách thức,
phương pháp vay, như; vay dài hạn hay ngắn hạn, lãi suất, sự mất giá
của tiền đồng ra sao.
Tóm lại các đề tài về vay nợ nước ngồi ở Việt Nam chưa
có nhiều, hầu hết lấy số liệu cũ, chưa có sự cập nhật mới, chưa đưa ra
được bức tranh tổng thể nợ nước ngoài ở Việt Nam, quy mơ nợ, hàng
q, năm phải trả nợ ra sao, chưa so sánh được các số liệu nợ với các
chỉ tiêu chính của nền kinh tế như GDP, xuất khẩu, doanh thu... Đặc
biệt chưa có đề tài nào đưa được ra các cơ sở lý luận về an toàn nợ,
từ đó đánh giá việc vay nợ ở Việt Nam có bền vững hay khơng, qua

đó tìm ra phương hướng và các giải pháp để việc vay nợ nước ngoài
ở Việt Nam được an tồn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của đề tài:
Phân tích, đánh giá mức độ an toàn nợ nước ngoài của Việt
Nam trong giai đoạn 2001 đến 2010, qua đó đưa ra các giải pháp
đảm bảo an toàn nợ nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 –
2015.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5


- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nợ nước
ngoài, đặc biệt là cơ sở lý luận về an toàn nợ nước ngoài gồm
phương pháp, chỉ tiêu so sánh, đánh giá...
- Nghiên cứu kinh nghiệm nước ngồi bao gồm cả kinh
nghiệm thành cơng và hạn chế trong việc đảm bảo an toàn nợ nước
ngoài.
- Đánh giá thực trạng an toàn nợ Việt Nam trong giai đoạn
2001 đến 2010.
- Đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản đảm
bảo an toàn nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nợ nước ngồi của Việt Nam bao
gồm nợ của Chính phủ và nợ nước ngồi của các doanh nghiệp do
Chính phủ bảo lãnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian từ năm 2001 đến hết năm
2010
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh
giá các chỉ số đánh giá an toàn nợ trong mối quan hệ với các biến số
vĩ mơ. Từ đó làm rõ thực trạng an toàn nợ nước ngoài của Việt Nam.
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu về tình
hình nợ nước ngồi ở việt nam với tình hình nợ nước ngoài của các
nước khác.
- Phương pháp dự báo tính đến các rủi ro như lãi suất, tỷ
giá... của những năm sắp tới để đánh giá an toàn nợ nước ngồi của
Việt Nam trong giai đoạn tới.
6. Đóng góp mới của luận văn

6


- Khái quát hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến an toàn
nợ của quốc gia.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thành công và hạn chế của một
số nước như Nhật Bản, Trung Quốc, philippin, Hy Lạp... vấn đề an
toàn nợ nước ngoài.
- Đánh giá thực trạng an toàn nợ ở Việt Nam trong giai
đoạn 2001 đến 2010.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp an toàn nợ nước ngoài
cho giai đoạn sắp tới của Việt Nam đến năm 2015.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về an toàn nợ nước
ngoài của một quốc gia.
Chương 2: Thực trạng an toàn nợ nước ngoài ở việt nam
trong giai đoạn 2001 – 2010

Chương 3: Phương hướng và giải pháp đảm bảo an toàn nợ
nước ngoài ở việt nam trong giai đoạn 2011-2015
Vì thời gian nghiên cứu cho lĩnh vực an toàn nợ nước ngoài
ở Việt Nam chưa được nhiều; tài liều về an toàn nợ nước ngoài của
quốc gia chưa được biên tập và soạn thảo rộng trong nước, tác giả
chủ yếu thu thập trên các trang tin trong sách báo để viết lên một
cách tổng quát cho luận văn. Vì vậy, luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, nên tác giả rất mong nhận được sự góp ý xây dựng
của các thầy cơ, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh và các độc giả
quan tâm để hoàn thiện luận văn được tốt hơn.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN TOÀN NỢ
NƢỚC NGOÀI CỦA MỘT QUỐC GIA
1.1. Cơ sở lý luận về an toàn nợ nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm nợ nước ngồi
Nợ nước ngồi theo khái niệm thơng thường là tổng số tiền
mà một quốc gia có trách nhiệm và bị ràng buộc phải thanh tốn cho
các chủ thể có quyền sở hữu chính thức đối với khoản tiền đó. Các
chủ thể trong quan hệ nợ là chủ nợ và con nợ. Chủ nợ là người cho
vay có trách nhiệm cung cấp các khoản tiền cho người đi vay. Có thể
là một quốc gia, một tổ chức quốc tế, một doanh nghiệp hoặc một cá
nhân nước ngoài
Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng tái thiết quốc tế (BIS), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) đưa ra định nghĩa nợ nước ngoài một cách bao quát hơn như
sau:

“Tổng vay nợ nước ngoài là khối lượng nghĩa vụ nợ vào
một thời điểm nào đó đã được giải ngân và chưa hoàn trả, được ghi
nhận bằng hợp đồng giữa người cư trú về việc hoàn trả các khoản
gốc cùng với lãi hoặc không lãi, hoặc về việc hoàn trả các khoản lãi
cùng với gốc hoặc không cùng với các khoản gốc”.
1.1.2. Phân loại nợ nước ngồi
Trong số các luồng vốn vào, có những luồng vốn gây nợ
và không gây nợ. Luồng gây nợ bao gồm: nợ dài hạn, trái phiếu, nợ
ngắn hạn, tín dụng thương mại. Luồng không gây nợ bao gồm đầu tư
trực tiếp nước ngồi rịng, danh mục đầu tư (dạng mua cổ phiếu),
viện trợ khơng hồn lại chính thức trong đó khơng tính hợp tác kỹ

8


thuật. ODA được xếp một phần vào luồng không gây nợ (phần cho
không) và một phần vào luồng gây nợ (khoản cho vay).
Chủ yếu nợ nước ngoài được phân loại theo các tiêu chí
sau:
Phân loại theo điều kiện vay: ưu đãi và không ưu đãi.
Phân loại theo thời hạn vay: ngắn hạn và dài hạn
Phân loại theo chủ đề đi vay: nợ chính thức (khu vực
cơng) và nợ tư nhân (khu vực tư). Nợ chính thức hay nợ chính phủ
bao gồm nợ của các tổ chức Nhà nước (đối với một liên bang thì
gồm cả nợ của các bang trong liên bang) và nợ của cơ quan hành
chính, tỉnh, thành phố.
Phân loại theo chủ thể cho vay: nợ đa phương và nợ song
phương. Nợ đa phương đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp
quốc, Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế, các ngân hàng phát
triển khu vực, các cơ quan đa phương như OPEC và liên chính phủ.

Trong khi đó, nợ song phương đến từ chính phủ một nước như các
nước thuộc OECD và các nước khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế
nhân danh một chính phủ duy nhất dưới các dạng hỗ trợ tài chính,
viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
1.1.3. An tồn nợ nước ngoài
1.1.3.1. Khái niệm
An toàn nợ nước ngoài được hiểu là việc vay nợ nước
ngoài vẫn được quốc gia đảm bảo trả nợ gốc và lãi theo định kỳ như
trong cam kết hợp đồng vay trả và việc trả nợ nằm trong tầm kiểm
soát chi trả của quốc gia.
Vay nợ nước ngoài là một hoạt động kinh tế năng động.
Vay ngày hôm nay là làm tăng các nguồn lực sẵn có hơm nay, nhưng
sẽ ảnh hưởng đến các nguồn lực có sẵn trong tương lai và làm tăng

9


sự đòi hỏi các nguồn lực trong tương lai. Trong q trình lập chính
sách vay và trả nợ nước ngồi địi hỏi phải xác định được an tồn nợ
nước ngồi, thể hiện ở các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tăng trưởng kinh tế là chìa khóa của uy tín tín
dụng và việc nới lỏng trần tín dụng; đầu tư là chìa khóa của tăng
trưởng kinh tế cao (đầu tư bằng vốn trong nước và vốn nước ngoài).
Thứ hai: Nợ nước ngoài chỉ được liên tục tăng nhanh hơn
xuất khẩu khi tỷ trọng nợ trên xuất khẩu nhỏ.
Thứ ba: Lãi suất không phải là chi phí duy nhất của một
khoản vay nước ngoài. Mỗi khoản vay lại đẩy người vay tới gần trần
tín dụng hơn, làm nảy sinh thêm chi phí ngồi lãi suất.
Thứ tƣ: Cần cẩn trọng khi sử dụng tỷ giá hối đoái hiện tại
giữa nội tệ và một rổ tiền tệ trong việc đánh giá một kế hoạch vay

nợ. Việc vay nợ lớn thường làm tăng giá nội tệ lên cao hơn xu hướng
dài hạn của nó, đưa đến sự tính tốn đánh giá khơng được chính xác.
1.1.3.2. Chỉ số đo lường an toàn nợ nước ngoài
Khi giám sát việc nợ nước ngồi xem có được an tồn,
kinh nghiệm được đưa ra bằng việc so sánh với các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mơ như: Tổng số nợ nước ngồi được so sánh với các chỉ tiêu kinh tế
vĩ mô: Tỷ lệ nợ/GDP(%): nếu tỉ lệ này từ 50% trở lên là mắc nợ
nhiều, tỷ lệ nợ/xuất khẩu (%): nếu < 160% thì mức nợ chưa đáng lo
ngại [11, tr.38, tr.39].
Bên cạnh đó, để đi sâu hơn về việc đánh giá sự an toàn nợ
nước ngoài, cần nghiên cứu đến các chỉ tiêu cơ bản như sau:
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu: Xuất khẩu là nguồn cung
ngoại tệ duy nhất để trả nợ nước ngoài và phụ thuộc vào tốc độ tăng
trưởng tổng sản lượng, tiêu dùng, nhập khẩu, điều kiện đối ngoại.

10


Tăng trưởng tài sản nợ nước ngoài so với khả năng trả nợ
bao gồm: i) trả nợ (trả nợ gốc và lãi riêng) cho các khoản nợ cũ và nợ
mới dự kiến; ii) tỷ lệ lãi/xuất khẩu là thước đo tương đối tốt về gánh
nặng nợ của một nền kinh tế; iii) tỷ lệ trả nợ (DRS – tổng nợ chia cho
tổng xuất khẩu). Tỷ lệ trả nợ nên nhỏ hơn 10% nếu lớn hơn 25% là
đáng lo ngại[11,tr.25].
Các thước đo mức độ ưu đãi: các khoản vay ODA chứa
đựng một yếu tố viện trợ - do lãi suất của các khoản vay này thấp
hơn lãi suất thị trường. [11, tr.26].
Ngoài ra, khi đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến nợ nước
ngoài cũng cần đánh giá khả năng bị tác động trước những yếu tố
bên ngồi có thể làm giảm năng lực trả nợ như [11, tr.27]:

Mức độ tập trung xuất khẩu: nếu một nền kinh tế phụ
thuộc vào một hoặc hai mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu nhập xuất khẩu, thì cần cảnh giác hơn với việc vay nợ nhiều
so với một nước có cơ cấu xuất khẩu đa dạng;
Khả năng bị tác động bởi những thay đổi tỷ giá: Các nước
cần dự báo tác động đối với việc trả nợ bằng USD do sự lên giá hợp
lý của các đồng tiền chính khác và liên hệ những tác động này với
những thay đổi dự kiến trong thu xuất khẩu và chi nhập khẩu sử
dụng cùng một mơ hình tỷ giá.
Mức dự trữ: các nước có khả năng bị tác động do xuất
khẩu tập trung hoặc rủi ro lãi suất và tỷ giá cần duy trì mức dự trữ
cao hơn. Họ cần liên hệ mức dự trữ tối thiểu với các thước đo quy
mô của các loại cơn sốt mà họ có thể gặp phải liên quan đến thu nhập
xuất khẩu hoặc tăng gánh nặng trả nợ.
1.1.3.3. Vai trị của an tồn nợ nước ngoài với phát triển
kinh tế - xã hội.

11


Kinh nghiệm nhiều nước cho thấy việc phát triển kinh tế xã hội an tồn và bền vững ln ln gắn liền với việc vay nợ nước
ngoài ở mức độ cho phép, đủ khả năng cân đối trả nợ gốc và lãi theo
hợp đồng đề ra. Muốn vậy các quốc gia cần có chiến lược để đảm
bảo cho việc vay nợ nước ngồi được an tồn, khơng để xẩy ra như
Hy Lạp, Ai Len...
Tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước,
góp phần thu hút, mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất
nước, tạo nên niềm tin cậy của đất nước mình trên bình diện thế giới.
Nợ nước ngồi được an tồn với nền kinh tế sẽ tạo nguồn
vốn bổ sung cho quá trình phát triển và tăng trưởng phát triển kinh tế

được bền vững, qua đó điều chỉnh tốt cán cân thanh tốn quốc gia,
góp phần hỗ trợ cho các nước vay nợ tiếp thu được công nghệ tiên
tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nước
ngoài.
Một số nước đã tăng trưởng nhanh, cải thiện tốt mức sống
của nhân dân và một số nước khác đã rơi vào khủng hoảng nền kinh
tế. Nguyên chân của khủng hoảng là Chính phủ đã khơng chi trả nợ
được, một trong những nguyên nhân chính là chưa xác định rõ được
an toàn nợ nước ngoài đối với nền kinh tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước
1.2.1.1. Nhật Bản
Nhật Bản có truyền thống là một quốc gia vay nợ được hỗ
trợ bởi một tiềm lực tài chính mạnh mẽ và nguồn dự trữ ngoại hối
khổng lồ. Trước khi khủng hoảng nợ dưới chuẩn xảy ra ở Mỹ và sau
đó là khủng hoảng nợ của Hy Lạp kéo theo hàng loạt các cảnh báo về
khơng an tồn nợ của các nước thành viên khác của EU, ít ai nghĩ nợ

12


của Nhật Bản, cũng như ở một số nước phát triển khác lại ở trong
tình trạng báo động.
1.2.1.2. MaLaysia
Malaysia linh hoạt trong việc vận dụng các biện pháp xử lý
nợ để giảm nợ. Malaysia có thể quản lý cơ cấu tiền tệ dựa vào thị
trường tài chính, chính phủ có quyền lựa chọn và phát hành các dạng
trái phiếu Samurai, trái phiếu Yankee bằng đô la, trái phiếu Bulldog
bằng bảng Anh, các khoản vay đa tiền tệ.
1.2.1.3. Trung Quốc

Trái ngược với tính mở cửa của thị trường tài chính
Malaysia, hoạt động vay mượn bên ngoài của Trung Quốc được quản
lý rất chặt chẽ. Hiện nay, Trung Quốc có mức nợ nước ngoài lớn thứ
5 trên thế giới. Tuy nhiên, Trung Quốc cũng khơng phải lo ngại
nhiều, do nợ nước ngồi của Trung Quốc vẫn được đảm bảo an toàn
qua hai chỉ tiêu kinh tế chính: (1) khả năng xuất khẩu của Trung
Quốc rất cao và (2) đặc biệt là mức dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc
khá lớn.
1.2.1.4. Philippines
Philippines là một quốc gia nợ nần cao không chỉ trong
quá khứ mà cịn ở hiện tại, được xem như một hình mẫu về các cơ
chế chính sách an tồn nợ nước ngồi khơng hợp lý trong thập niên
80.
Hệ thống tài chính yếu kém tác động mạnh mẽ lên nền
kinh tế vĩ mơ nói chung, lên tính thanh khoản và khả năng trả nợ
nước ngồi nói riêng. Hậu quả là nợ nước ngồi gia tăng, tiết kiệm
tài chính thấp và dễ bị tổn thương
1.2.1.5. Hy Lạp

13


Việc xây dựng cơ chế chính sách để đảm bảo an toàn nợ,
đặc biệt là nợ nước ngoài của Hy Lạp là rất lỏng lẻo, khiến cho nền
kinh tế đất nước phải lâm vào tình trạng khủng hoảng điển hình như
hiện nay.
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Thứ nhất, đảm bảo duy trì ba cân đối vĩ mơ chính. Ba cân
đối này bao gồm: cân đối giữa nguồn tài trợ từ tiết kiệm, kể cả tiết
kiệm từ bên ngoài và nhu cầu đầu tư; cân đối giữa thu và chi ngân

sách; cân đối giữa nguồn ngoại tệ vào và ra.
Thứ hai, không nên quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên
ngồi.
Thứ ba, duy trì một tỷ lệ nợ ngắn hạn hợp lý.
Thứ tư, cần có lộ trình tự do hóa các giao dịch trên tài
khoản vốn thích hợp. Hoặc là kiểm sốt chặt luồng vốn như Trung
Quốc hoặc tự do hóa luồng vốn khi đủ năng lực quản lý và xử lý các
tình huống bất lợi phát sinh như Malaysia.
Thứ năm, cần đảm bảo một cơ sở thể chế an tồn nợ nước
ngồi mang tính pháp lý cao.

14


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG AN TOÀN NỢ
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2001 –
2010
2.1. Tổng quan về nợ nƣớc ngồi tại Việt Nam
2.1.1. Huy động vốn và quy mơ nợ nước ngoài tại Việt
Nam
Mức độ huy động vốn vay của Chính phủ từ 2001 đến nay
liên tục tăng qua các năm. So với năm 2001, nhu cầu vay vốn của
Chính phủ năm 2005 tăng 2,5 lần, năm 2010 dự kiến tăng 7,1 lần.
Mức huy động vốn bình quân hàng năm giai đoạn 2001 – 2010
khoảng 27,67%.
Nguồn huy động vốn vay nước ngồi của Chính phủ chủ
yếu là ODA. Mức ODA cam kết giai đoạn 2001 – 2020 vào khoảng
40 tỷ USD, trong đó có 15-20% là viện trợ khơng hồn lại.
Kỳ hạn vay bình qn gia quyền của các khoản vay chính

phủ (cả vay trong nước và nước ngồi) khoảng 11 năm, trong đó kỳ
hạn vay nước ngồi bình quân khoảng 26,6 năm (vay ODA chiếm
75% tổng số nợ) và vay trong nước bình quân là 4,9 năm; mức lãi
suất bình qn của các khoản vay nước ngồi của Chính phủ là
1,9%/năm, với thời gian vay và mức lãi suất hiện tại không gây sức
ép cho NSNN về nghĩa vụ trả nợ đến hạn.
2.1.2. Cơ cấu nợ nước ngoài tại Việt Nam
Cơ cấu nợ của Chính phủ tính đến 31/12/2010 cụ thể như
sau: Các chủ nợ chính thức: 27,139 tỷ USD (trong đó: song phương
là 14,69 tỷ USD, đa phương là 12,449 tỷ USD) và các chủ nợ tư
nhân: 5,361 tỷ USD ( trong đó: người lắm giữ trái phiếu là 2,019 tỷ

15


USD, các ngân hàng thương mại là 3,195 tỷ USD, các chủ nợ tư
nhân khác là 0,147 tỷ USD) [13,tr14]
2.1.3. Nợ trong nước và nợ nước ngoài
Trong những năm gần đây, tỷ trọng huy động vay nợ trong
nước của Chính phủ ngày càng tăng (từ 18% năm 2001 lên 41% năm
2010), tỷ trọng vay nợ nước ngồi có xu hướng giảm (từ 82% năm
2001 xuống 70% vào năm 2005 và dự kiến chỉ còn chiếm 59% vào
cuối năm 2010
Điều đáng chú ý là, các khoản vay có lãi suất cao tăng
mạnh trong nửa đầu năm 2010. Nếu không kể các khoản nợ được
bảo lãnh, nợ nước ngồi của Chính phủ tăng tới 11,65% ở khoản vay
lãi suất 3% đến dưới 6%; tăng gấp đôi ở khoản vay lãi suất 6-10%;
và chỉ tăng nhẹ ở các khoản vay có lãi suất dưới 1%; giảm nhẹ ở mức
lãi suất từ 1 đến dưới 3%.
2.1.4. Nghĩa vụ trả nợ

Nếu như vào năm 2005 nghĩa vụ trả nợ chiếm 16,6% tổng
thu ngân sách nhà nước thì đến năm 2010, con số dự kiến vào
khoảng 21,4%.
Mức lãi suất trung bình hằng năm đối với các khoản vay
nước ngồi của Chính phủ tăng từ 1,3% năm 2001 lên 1,6% năm
2005, khoảng 2,1% năm 2010 và có xu hướng tiếp tục tăng lên sau
năm 2010
2.2. An toàn nợ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2010
Với cơ cấu danh mục nợ hiện tại; dự kiến các yếu tố kinh
tế vĩ mô; định hướng huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ nước
ngồi của quốc gia, có thể tính được mức độ rủi ro, các chỉ tiêu an
toàn về nợ của Việt Nam

16


2.2.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái
Trong thời gian qua, danh mục nợ của Chính phủ đã gặp
phải rủi ro từ các biến động bất lợi về tỉ giá, ảnh hưởng đến các chi
phí trả nợ nước ngồi và giá trị danh nghĩa của nợ nước ngoài theo
đồng nội tệ. Các rủi ro này bao gồm việc mất giá của đồng tiền Việt
Nam so với các loại ngoại tệ của khoản vay và biến động về tỉ giá
giữa các loại ngoại tệ dẫn đến việc tăng giá của các ngoại tệ so với
đồng tiền Việt Nam.
2.2.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất được xác định là thay đổi về chi phí trả nợ
do có một thay đổi về lãi suất sẽ tác động đến nợ có lãi suất thả nổi
và tác động đến tất cả các khoản nợ huy động ở các mức lãi suất thị
trường. Vì phần lớn nợ nước ngồi của Chính phủ đều có mức lãi

suất ưu đãi cao và cố định nên trong ngắn hạn có ít rủi ro lãi suất với
danh mục nợ nước ngồi của Chính phủ
Hiện nay, thu nhập bình qn trên đầu người của Việt Nam
đang vượt ngưỡng 1000 USD/người/năm, vì vậy điều kiện vay ODA
ngày càng kém ưu đãi hơn.
2.2.3. Rủi ro tái cấp vốn
Do tất cả các khoản nợ nước ngồi của Chính phủ có thời
gian trả nợ và ân hạn dài, chủ yếu là từ các nguồn vốn song phương
và đa phương nên có rất ít rủi ro tái cấp vốn. Khoản tái cấp vốn duy
nhất gắn với trái phiếu quốc tế của Chính phủ phát hành năm 2005 trị
giá 750 triệu USD, đáo hạn vào tháng 1 năm 2016. Do khoản này
cho Vinashin vay lại nên rủi ro tái cấp vốn thực tế là do doanh
nghiệp gánh chịu.
2.2.4. Rủi ro thanh khoản

17


Rủi ro thanh khoản và rủi ro tài chính do vốn khả dụng hay
sẵn có tiền mặt khơng chắc chắn. Chính phủ sẽ mất thanh khoản nếu
gặp phải các tình huống luồng tiền ra đột xuất, hay một số tình huống
khác có thể khiến các ngân hàng thương mại hay các định chế khác
chỉ cấp vốn được cho Chính phủ một cách hạn chế hay ngắn hạn.
2.2.5. Rủi ro tín dụng
Có sự xuất hiện rủi ro tín dụng đối với khoản cho các
doanh nghiệp vay lại và các khoản đầu tư của Chính phủ như quỹ
tích lũy trả nợ, tiền gửi ngân hàng và số dư tiền mặt. Việc giới thiệu
các công cụ phái sinh, đặc biệt là các hợp đồng hoán đổi lãi suất liên
tiền tệ, sẽ làm tăng thêm các rủi ro tín dụng của Chính phủ.
2.2.6. Rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động là rủi ro thiệt hại từ các quy trình nội bộ,
bất cập hoặc hỏng hóc, do con người và hệ thống hay từ các sự kiện
ngoại sinh, bao gồm rủi ro về pháp luật, nhưng khơng bao gồm rủi ro
chiến lược và uy tín.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Thành cơng và các tác động tích cực của an toàn nợ
nước ngoài ở Việt Nam
2.3.1.1. Đánh giá cho giai đoạn 2001-2010
Tính đến năm 2011, Việt Nam hầu như khơng cịn nợ q
hạn đối với các chủ nợ nước ngoài, đưa tỷ lệ tổng số nợ nước ngoài
từ mức gần 150% so với GDP năm 1993 xuống còn 42,2% vào cuối
năm 2010; nghĩa vụ trả nợ tương ứng từ mức 195,8% xuống còn
khoảng 3,4% so với tổng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời làm giảm
đáng kể nghĩa vụ trả nợ của Việt Nam, tạo điều kiện khai thơng quan
hệ tài chính – tín dụng với các tổ chức quốc tế và các Chính phủ
nước ngồi.

18


Như vậy, có thể khẳng định việc vay nợ nước ngoài của
Việt Nam trong thời kỳ 2001-2010 là khá ổn định và an toàn.
2.3.1.2. Ảnh hưởng giai đoạn 2011-2015:
Bảng 2.5. CÁC CHỈ TIÊU VỀ NỢ NƯỚC NGỒI CỦA QUỐC
GIA TÍNH LÃI SUẤT VÀ RỦI RO
CHỈ TIÊU

2011

2012


2013

2014

2015

Nợ nước ngoài của quốc gia

36,5

37,3

37,7

38

38,1

5,6

6,0

6,2

6,4

6,5

so với GDP (%)

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
quốc gia so XK (%)
Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Bộ Tài chính (2010)
Tóm lại, các chỉ số nợ nước ngồi tại Việt Nam cho giai
đoạn tới ở mức độ khó khăn rất nhiều so với giai đoạn trước. Tuy
nhiên, với cách điều hành linh hoạt và có sự giám sát chặt chẽ các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô so với các chỉ số vay và trả nợ nước ngoài,
đảm bảo nợ nước ngồi được an tồn thì nền kinh tế vẫn phát triển
nhanh và bền vững.
2.3.2. Một số tồn tại về an toàn nợ và nguyên nhân
Vay nợ nước ngoài của Chính phủ và được Chính phủ bảo
lãnh càng ngày càng tăng trong khi tổng GDP không kịp tăng để đảm
bảo ổn định nền kinh tế.
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài so với xuất khẩu càng ngày
càng tăng, dự kiến đến 2015, nghĩa vụ trả nợ/xuất khẩu là 6,5%, đây
là con số báo động.
Đối với vốn vay ODA thì tốc độ giải ngân chậm và không
bảo đảm được tiến độ của dự án đã ký kết.
Chƣơng 3

19


PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN NỢ
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. Phƣơng hƣớng
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong và
ngoài nước trong giai đoạn 2011-2015
3.1.1.1. Kinh tế thế giới
IMF (6/2011) dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm

2012 sẽ đạt 4,5%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng năm 2011 là
4,3% và tăng trưởng cao hơn tại các nền kinh tế phát triển (2,7% năm
2012 so với 2,5% năm 2011) sẽ là động lực chính cho tăng trưởng
kinh tế thế giới trong năm 2012
3.1.1.2. Kinh tế Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân 5 năm 20112015 tăng khoảng 7,0-7,5%/năm, trong đó: khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,6-2,8%; công nghiệp và xây dựng tăng
8,0-8,5%; dịch vụ tăng 7,6-8,1% [18, tr.29].
Dư nợ công đến 2015 dự kiến tương đương khoảng 5560% GDP, trong đó: dư nợ của Chính phủ khoảng dưới 50% GDP;
dư nợ nước ngoài của quốc gia dưới 50% GDP.
3.1.2. Phương hướng vay nợ nước ngoài
3.1.2.1. Gắn với mục tiêu tăng trưởng và GDP
Mức độ vay nợ nước ngoài hàng năm của mỗi nước phải
được tính tốn chặt chẽ trong mỗi tương quan với GDP, bảo đảm
tổng nợ của quốc gia so với GDP hàng năm luôn ở mức thấp hợp lý
thì mới có thể bảo đảm khơng gây ra gánh nặng nợ nước ngoài trong
tương lai.
3.1.2.2. Gắn với khả năng xuất khẩu

20


×