Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài của việt nam vào một số nước asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.73 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ LAN

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
CỦA VIỆT NAM VÀO MỘT SỐ NƢỚC ASEAN:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ LAN

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
CỦA VIỆT NAM VÀO MỘT SỐ NƢỚC ASEAN:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Hà Nội – 2016

PGS.TS. Hà Văn Hội


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này đƣợc hồn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và
chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim
Anh là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu
thực hiện luận văn này. Nếu khơng có sự chỉ bảo và hƣớng dẫn nhiệt tình, những
tài liệu phục vụ nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của thầy thì luận văn
này khơng thể hồn thành.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trƣờng, khoa và các ban ngành đoàn thể
của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời thân
đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu, động viên tơi vƣợt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tơi
có thể n tâm thực hiện ƣớc mơ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI .................................................................... 9
1.1 Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài ........................................ 9
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 9
1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngồi ................................. 10
1.1.3 Tính tất yếu của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang
phát triển ..................................................................................................... 13
1.1.4 Những lợi ích và hạn chế của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với
nước chủ đầu tư ........................................................................................... 14
1.1.5 Yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ........................ 15
1.2. Kinh nghiệm đầu tƣ ra nƣớc ngoài của một số nƣớc ............................... 16
1.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................ 16
1.2.2 Kinh nghiệm của một số nước ASEAN ............................................... 19
1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM VÀO
MỘT SỐ NƢỚC ASEAN .............................................................................. 25

2.1. Nhân tố tác động tới đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam vào một số nƣớc
ASEAN............................................................................................................ 25
2.1.1. Yếu tố đẩy ......................................................................................... 25
2.1.2. Yếu tố kéo .......................................................................................... 29
2.2 Khái quát tình hình đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngồi của Việt Nam ............ 33


2.3 Đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam vào ASEAN ............................................. 42
2.3.1. Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Lào ............................................ 43
2.3.2 Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Campuchia ................................. 49
2.3.3 Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Malaysia .................................... 53
2.4 Đánh giá chung về đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam vào một số nƣớc
ASEAN............................................................................................................ 56
2.4.1. Thành công ........................................................................................ 56
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................. 57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP .................. 61
CỦA VIỆT NAM VÀO ASEAN ................................................................... 61
3.1. Quan điểm định hƣớng hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài ........... 61
3.1.1 Quan điểm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài ......................................................................................................... 61
3.1.2 Một số định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với doanh
nghiệp Việt Nam .......................................................................................... 62
3.2. Triển vọng và thách thức đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
của doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................ 62
3.2.1. Xu hướng của dòng đầu tư quốc tế ................................................... 62
3.2.2. Triển vọng đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................... 63
3.2.3. Thách thức đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................... 64
3.3. Giải pháp .................................................................................................. 66

3.3.1 Về phía chính phủ............................................................................... 66
3.3.2 Về phía doanh nghiệp ........................................................................ 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 73


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Cộng đồng kinh tế ASEAN

1

AEC

2

ASEAN

3

BOT

4

BT


5

CGIT

Cơ quan theo dõi đầu tƣ của Trung Quốc
(China Globle Investment Tracker)

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

7

ĐTRNN

Đầu tƣ ra nƣớc ngoài

8

ĐTTTRNN

Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài

9

FDI


Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(Foreign Direct Investment)

10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)

11

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế
(International Monetary Fund)

12

ODA

(ASEAN Economic Community)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)
Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao
(Build - Operate – Transfer)
Xây dựng –Chuyển giao
(Build Transfer)

Hỗ trợ phát triển chính thức

(Official Development Assistance)

13

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(Organization
for
Economic
Cooperation
Development)

14

R&D

Nghiên cứu và phát triển
Research & development)

15

UNCTAD

Hội nghị về Thƣơng mại và phát triển của Liên hợp quốc
(United Nations Conference on Trade and Development)

16

USD


Đồng đô la Mỹ

i

and


DANH MỤC BẢNG

Stt

Bảng

1

Bảng 2.1

Nội dung
Vốn đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài thực hiện của các
nƣớc trong giai đoạn 2005-2013, (triệu USD)

Trang

33

Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân
2

Bảng 2.2


theo địa điểm đầu tƣ chủ yếu (Luỹ kế các dự án có hiệu

37

lực đến ngày 31/12/2013)
Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân
3

Bảng 2.3

theo ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến

40

ngày 31/12/2013)
4

Bảng 2.4

Số dự án đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam vào một số nƣớc
ASEAN (Lũy kế đến tháng 12/2013)

ii

42


DANH MỤC HÌNH


Stt

Bảng

1

Hình 2.1

2

Hình 2.2

3

Hình 2.3

Nội dung
Vốn ĐTTTRNN đăng ký của Việt Nam trong giai đoạn
từ 1989 – 2014
Vốn đầu tƣ thực hiện và vốn đăng ký đầu tƣ trực tiếp ra
nƣớc ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014
Đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam vào Lào phân theo các
lĩnh vực chính Tính lũy kế đến tháng 12/2014

iii

Trang

34


36

47


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, cùng với việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào trong nƣớc, rất nhiều quốc gia đang tích cực mở rộng hoạt động đầu tƣ ra
nƣớc ngồi. Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài trở thành một trong những kênh quan
trọng nhằm khai thác và tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh, đa dạng hóa thị trƣờng, giảm
thiểu các rủi ro trong kinh doanh, tranh thủ các nguồn nguyên liệu dồi dào từ bên
ngoài để đầu tƣ, phát triển. Việt Nam đã tham gia hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc
ngoài (ĐTTTRNN) từ năm 1989 với dự án đầu tiên cùng với một số đối tác Nhật
Bản. Đến nay, sau hơn 25 năm thâm nhập và mở rộng thị trƣờng đầu tƣ, các doanh
nghiệp Việt Nam đã có mặt tại nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Mỹ, Ô-xtrây-li-a, Pê-ru
và nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài của
Việt Nam tập trung chủ yếu tại các nƣớc thành viên ASEAN, trong đó, đầu tƣ vào
Lào chiếm 27% tổng số dự án, vào Campuchia chiếm 18% tổng số dự án, vào
Myanmar với khoảng hơn 10% tổng số dự án và vào Singapore chiếm khoảng 8%
tổng số dự án. Các quốc gia ASEAN trở thành đối tác quan trọng và điểm đầu tƣ
hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh ASEAN trở
thành cộng đồng kinh tế chung (AEC) vào cuối năm 2015, thuế nhập khẩu nhiều
loại hàng hóa trong khu vực sẽ đƣợc loại bỏ, tạo nên một dòng chảy thƣơng mại tự
do, mở ra cơ hội đầu tƣ cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam vào các nƣớc trong khu
vực. Điều này sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Việt Nam
phát triển mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, việc đầu tƣ ra nƣớc ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đƣợc đánh
giá là vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: một số dự án đầu tƣ vốn tƣ nhân không
triển khai đƣợc hoặc chấm dứt trƣớc hạn, một số dự án sử dụng vốn nhà nƣớc chậm

tiến độ do những biến động của môi trƣờng đầu tƣ, thời điểm đầu tƣ, do kinh doanh
thua lỗ, không hiệu quả. Một số dự án phát sinh các khó khăn nội tại trong việc huy
động vốn đầu tƣ, thu xếp các nguồn lực để thực hiện dự án đầu tƣ... Ngoài ra, khi
đầu tƣ ra ngoài lãnh thổ các doanh nghiệp Việt Nam còn bộc lộ yếu kém trong năng

1


lực cạnh tranh, thiếu am hiểu thị trƣờng tại nƣớc đầu tƣ. Đặc biệt đối với thị trƣờng
ASEAN, khi cộng đồng AEC chính thức có hiệu lực sẽ mở ra cơ hội đầu tƣ, kinh
doanh cho doanh nghiệp Việt Nam nhƣng cũng là thách thức lớn khi các doanh
nghiệp trong nƣớc chƣa có sự chuẩn bị tốt cho hội nhập khu vực. Từ thực trạng trên
cho thấy cần có những nghiên cứu chuyên sâu để đánh giá tình hình đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào ASEAN, những thành tựu đã đạt
đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của chúng khi đầu tƣ vào thị
trƣờng này, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tƣ
ra nƣớc ngoài vào khu vực này. Đề tài “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt
Nam vào một số nƣớc ASEAN: Thực trạng và giải pháp” nhằm cung cấp giải
đáp cho những vấn đề trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong số các nghiên cứu quốc tế, nghiên cứu của Dilex Aykut (2011) xem xét
thực trạng ĐTTTRNN của các nƣớc đang phát triển đã cho thấy sự gia tăng ngày càng
nhanh, sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động này trong thời gian gần đây và khẳng định
ĐTTTRNN đã trở thành một xu hƣớng tất yếu theo tiến trình phát triển kinh tế. Một
nghiên cứu khác “ĐTTTRNN tại các thị trường mới nổi: Một số vấn đề chính sách” của
Karl Sauvant (2008) cũng đã cho thấy sự phát triển nhanh của hoạt động ĐTTTRNN tại
các thị trƣờng mới nổi trong thời gian qua và nhấn mạnh sự cần thiết đối với các quốc gia
này nên có cơ chế, chính sách hỗ trợ sự cạnh tranh cho các doanh nghiệp nƣớc mình khi
tham gia vào thị trƣờng quốc tế. Tác giả Seong-Bong Lee (2007) với nghiên cứu“Chính
sách thương mại và chính sách đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc: Tạo điều kiện cho

sự hiện diện của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hàn Quốc trên thị trường khu vực và
toàn cầu” đã trình bày một số chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp Hàn Quốc khi
ĐTTTRNN bao gồm các chƣơng trình hỗ trợ tài chính, cho vay ƣu đãi, thúc đẩy mở rộng
thị trƣờng ra nƣớc ngồi…đặc biệt là chính sách đƣợc thiết kế theo chiến lƣợc cùng có
lợi (win-win) cho cả hai phía Hàn Quốc và các nƣớc mà các doanh nghiệp nƣớc này tới
đầu tƣ. Những chính sách đó đã góp phần thúc đẩy hoạt động ĐTRNN của Hàn Quốc
trong suốt cả thập kỷ qua.

2


Một nghiên cứu định lƣợng công bố gần đây bởi Ali J. Al-Sadig (2013) đã
nghiên cứu thực trạng di chuyển vốn ĐTTTRNN của các nƣớc đang phát triển và
chuyển đổi và xem xét ảnh hƣởng của hoạt động này với nền kinh tế nội địa. Tác
giả sử dụng mơ hình kinh tế lƣợng để hồi quy số liệu của 121 nƣớc trong giai đoạn
1989-2010 và chỉ ra rằng ĐTTTRNN có ảnh hƣởng tiêu cực đến đầu tƣ nội địa. Từ
đó, tác giả khuyến nghị cần thận trọng trong việc khuyến khích ĐTTTRNN. Điều
này hàm ý rằng, khuyến khích đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngồi khơng phải ln ln
mang lại hiệu quả. Nó cịn phụ thuộc vào tình hình kinh tế, nguồn lực trong nƣớc,
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa trên thị trƣờng quốc tế. Vì vậy,
khi xem xét đến sự cần thiết của chính sách khuyến khích đầu tƣ ra nƣớc ngồi cần
cẩn trọng nhìn nhận trên nhiều phƣơng diện, xuất phát từ nhu cầu thực sự.
Nhìn chung, có khá nhiều nghiên cứu quốc tế tập trung phân tích hoạt động
ĐTTTRNN. Các nghiên cứu cũng khẳng định tính cần thiết và xu hƣớng tất yếu của
hoạt động này theo quá trình phát triển kinh tế tại các quốc gia đồng thời nhấn mạnh
các nƣớc cần tăng cƣờng các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp khi ĐTTTRNN.
Xem xét tình hình nghiên cứu trong nƣớc về vấn đề này cho thấy trong thời
gian qua, các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về dòng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi vào Việt Nam, rất ít đề tài nghiên cứu về đầu tƣ của Việt Nam ra nƣớc ngoài
Hầu hết nghiên cứu trong nƣớc thực hiện phân tích thực trạng chung của

ĐTTTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam và những lợi ích của hoạt động này
nhƣ: "Hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam sau hơn 20 năm nhìn lại" của tác giả
Phạm Tiến (2011); “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam ĐTTTRNN” của Đinh Trọng
Thịnh (2006). Các tác giả đã xem xét, đánh giá chung về thực trạng đầu tƣ ra nƣớc
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động này trong tƣơng lai. Một số nghiên cứu khác hƣớng tới tìm
kiếm giải pháp cho việc tăng cƣờng hoạt động ĐTTTRNN tại Việt Nam nhƣ Đề án
“Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài" của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2009),
trong đó xác định cả các lĩnh vực ƣu tiên cũng nhƣ giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy
hoạt động này có hiệu quả. Đề án đã đƣa ra ba nhóm giải pháp cho hoạt động

3


ĐTTTRNN của Việt Nam hiện nay là: nhóm giải pháp về cơng tác quản lý, nhóm
giải pháp về cung cấp thơng tin, nhóm giải pháp về chính sách hỗ trợ ƣu đãi của
Nhà nƣớc. Tác giả Lê Xuân Sang và Hồng Văn Hải (2011) cũng có bài viết “Chính
sách thúc đẩy ĐTRNN: Xu hướng, kinh nghiệm thê giới và hàm ý cho Việt Nam”
trình bày về bày một số chính sách thúc đẩy đầu tƣ của các nƣớc trên thế giới từ đó
đƣa ra hàm ý chính sách cho Việt Nam.
Nhìn chung, các nghiên cứu này cịn mang tính tổng quan, bao quát vấn đề
chung, chƣa có những đánh giá sâu sắc về thực trạng đầu tƣ ra ngoài của Việt Nam,
đồng thời chƣa có những phân tích cụ thể thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
Việt Nam vào các đối tác đầu tƣ chính – Các nƣớc ASEAN. Bằng cách nghiên cứu
sâu một khía cạnh của vấn đề lớn, đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng ĐTTT
của Việt Nam vào một số nƣớc trong ASEAN: những thành cơng đạt đƣợc, hạn chế
cịn tồn tại và những cơ hội, thách thức trong tƣơng lai, đồng thời kết hợp với việc
xem xét kinh nghiệm của các một số nƣớc trong khu vực đã thành công trong hoạt
động ĐTTTRNN để từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tƣ
của Việt Nam vào ASEAN trong thời gian tới.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình Đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam vào một số nƣớc
ASEAN, đặc biệt tập trung vào các địa điểm chính là: Lào, Campuchia, Malaysia.
Từ đó, nghiên cứu đƣa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy một cách hiệu quả hoạt
động đầu tƣ ra ngoài lãnh thổ của các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc
ngoài bao gồm: nhận thức về hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi, vai trị của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài đối với nƣớc đi đầu tƣ, những yếu tố chính ảnh đến hoạt động này.
Bên cạnh đó, nghiên cứu phân tích cơ sở thực tiễn dựa trên kinh nghiệm thực hiện
ĐTTTRNN của Trung Quốc và một số nƣớc ASEAN, là những nƣớc có điều kiện và
nhiều yếu tố tƣơng đồng với nền kinh tế Việt Nam, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.

4


Thứ hai, phân tích hoạt động đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam vào một số nƣớc
ASEAN: chỉ ra yếu tố thu hút doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ vào ASEAN, diễn
biến của hoạt động đầu tƣ của Việt Nam vào thị trƣờng các nƣớc này, những thuận
lợi và khó khăn khi tiếp cận và thực hiện các dự án đầu tƣ tại các nƣớc thành viên
ASEAN. Thông qua những phân tích này, nghiên cứu đúc kết những thành cơng của
hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp Việt Nam vào các nƣớc khu vực cùng với
những hạn chế, cơ hội và thách thức của hoạt động này.
Cuối cùng, qua những đánh giá và phân tích, đề tài đƣa ra một số khuyến
nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Việt Nam trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng đầu tƣ trực tiếp của Việt
Nam vào một số nƣớc trong ASEAN tập trung phát hiện những thành công, hạn chế

và nguyên nhân của những hạn chế trong đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Việt Nam để có
cớ sở đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu đầu tƣ trực tiếp của Việt
Nam vào Lào, Campuchia, Malaysia – là ba nƣớc ASEAN mà Việt Nam rót vốn
đầu tƣ nhiều nhất, để tìm ra những thành công và hạn chế của hoạt động này. Bên
cạnh đó, nghiên cứu xem xét kinh nghiệm thực hiện ĐTTTRNN của một số nƣớc có
điều kiện kinh tế khá tƣơng đồng so với Việt Nam (Trung Quốc, Thái Lan và
Malaysia), từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy một cách hiệu quả
hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Việt Nam. Về thời gian: Luận văn
nghiên cứu đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam vào 3 nƣớc trên trong giai đoạn 19892014, khi Việt Nam bắt đầu có dự án đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp phân tích - tổng hợp:
Phƣơng pháp phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng
cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng. Nói cách

5


khác, phân tích là phân chia đối tƣợng nghiên cứu thành các phần, những yếu tố cấu
thành đơn giản hơn để nghiên cứu, phát hiện ra thuộc tính và bản chất từng yếu tố
đó. Từ đó, việc phân tích sẽ giúp ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách cụ
thể, rõ ràng.
Bƣớc tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng
bộ phận thơng tin đã đƣợc phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu
sắc về đối tƣợng. Tổng hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích, nhƣng lại hỗ
trợ cho q trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả
nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung,
tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung

cho nhau trong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật
của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân
loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất
quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết
các kết quả cụ thể (có lúc ngƣợc nhau) từ sự phân tích, khả năng trìu tƣợng, khái qt
nắm bắt đƣợc mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lƣợng khác nhau.
Bằng việc phân tích tổng hợp các tài liệu lý luận chung về ĐTTTRNN trong
và ngoài nƣớc; thực trạng hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam và một số nƣớc trên
thế giới sẽ giúp cái nhìn tồn diện, sâu sắc về hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam.
Luận văn cũng tìm ra đƣợc hạn chế và nguyên nhân bên cạnh những thành công đã
đạt đƣợc trong hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngồi của Việt Nam từ đó có những
đóng góp ý kiến thúc đẩy hoạt động đầu tƣ của Việt Nam vào các nƣớc ASEAN
Phương pháp phân tích so sánh:
Phƣơng pháp so sánh là việc đặt hai hay nhiều sự vật hiện tƣợng vào các mối
quan hệ nhất định nhằm tìm ra các sự giống nhau và khác biệt giữa chúng.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp này để tìm hiểu sự thay đổi hoạt động đầu tƣ
trực tiếp của Việt Nam ra nƣớc ngoài qua từng giai đoạn khác nhau và với các đối
tác khác nhau. Các bƣớc tiến hành so sánh nhƣ sau:

6


- Bƣớc 1: Xác định nội dung so sánh: Luận văn so sánh hoạt động đầu tƣ ra nƣớc
ngoài của Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau và với đối tác đầu tƣ khác nhau.
-Bƣớc 2: Xác định phạm vi so sánh: các đặc điểm về ĐTTTRNN của Việt Nam nhƣ
lƣợng vốn, số dự án, quy mô dự án, các lĩnh vực đầu tƣ… qua 3 giai đoạn: Giai
đoạn đầu năm (1989-1998); giai đoạn thứ hai (1999- 2006) và giai đoạn ba (20072014).
Đồng thời luận văn cũng so sánh hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt
Nam và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động này tại 3 quốc gia: Lào, Campuchia và
Malaysia là những nƣớc nhận đầu tƣ lớn nhất từ Việt Nam.

-Bƣớc 3: Xác định mục đích so sánh: luận văn so sánh nhằm mục đích thấy rõ đƣợc
sự thay đổi của hoạt động đầu tƣ của Việt Nam ra nƣớc ngoài qua từng giai đoạn
đồng thời thấy rõ những khác biệt trong hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp Việt
Nam, và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động này tại ba quốc gia nhận vốn đầu tƣ
lớn nhất từ Việt Nam là Lào, Campuchia, Malaysia.
-Bƣớc 4: Thực hiện và tìm ra kết quả so sánh: thông qua so sánh hoạt động đầu tƣ ra
nƣớc ngoài của Việt Nam qua các giai đoạn và tại các quốc gia khác nhau, luận văn
rút ra các nhận xét, đánh giá làm cơ sở để đóng góp ý kiến, đề xuất giải pháp thúc
đẩy hoạt đồng đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Việt Nam.
Phân tích trường hợp điển hình:
Phân tích hoạt động đầu tƣ của Việt Nam vào Lào, Campuchia, Malaysia.
Đồng thời đề tài nghiên cứu kinh nghiệm ĐTRNNcủa Trung Quốc, Thái Lan, và
Malaysia, là những nƣớc đã khá thành công trong hoạt động đầu tƣ vào ASEAN.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn làm rõ thực trạng đầu tƣ của Việt Nam vào một số nƣớc trong khu
vực ASEAN bao gồm Lào, Campuchia, Malaysia, chỉ ra những điểm thành công,
hạn chế của hoạt động này. Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích để thấy rõ đƣợc
thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi đầu tƣ vào các
thị trƣờng truyền thống ở ASEAN, phân tích những nguyên nhân ảnh hƣởng tới kết
quả, hiệu quả đầu tƣ ra nƣớc ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.

7


Trên cơ sở khái quát bối cảnh kinh tế trong nƣớc, quốc tế, dự báo xu thế,
những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, luận văn đã xác định mục tiêu, đƣa ra
các quan điểm, định hƣớng hoạt động ĐTTTRNN của doanh nghiệp Việt Nam.
Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp vào

ASEAN và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động này để đảm bảo
lợi ích chung của đất nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Nội dung chƣơng này nhằm cung cấp những lý luận chung về ĐTTTRNN
(khái niệm, hình thức đầu tƣ, tính tất yếu, lợi ích và hạn chế, những yếu tố ảnh
hƣởng tới đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngồi). Bên cạnh đó, chƣơng 1 nghiên cứu kinh
nghiệm ĐTRNN của Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia để rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào một số nước ASEAN
Chƣơng 2 trình bày nhân tố tác động tới ĐTTTRNN của Việt Nam, khái quát
tình hình tình ĐTTTRNN của Việt Nam trong giai đoạn 1989-2014, nghiên cứu
thực trạng ĐTTT của Việt Nam vào Lào, Campuchia, Malaysia - là những nƣớc
ASEAN nhận nhiều vốn đầu tƣ từ Việt Nam nhất, để tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân của hoạt động ĐTTT của Việt Nam vào ASEAN
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào ASEAN.
Chƣơng 3 giải đáp vấn đề làm sao để khắc phục những hạn chế và thúc đẩy
hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam. Bằng việc trình bày quan điểm định hƣớng
ĐTTTRNN đồng thời nhìn nhận các triển vọng và thách thức trong hoạt động này
trong thời gian tới, chƣơng 3 đề xuất những giải pháp phù hợp từ phía nhà nƣớc và từ
phía doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động ĐTRNN vào khu vực này.

8


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI
1.1 Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo hiệp hội Luật quốc tế (1966): Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà
đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài”. Khái niệm này nhấn mạnh
hoạt động quản lý của chủ đầu tƣ, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt
ĐTTTNN với các loại hình đầu tƣ quốc tế khác nhƣ đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài,
viện trợ phát triển hay tín dụng quốc tế... Trong ĐTTTNN, chủ đầu tƣ trực tiếp quản
lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và tự chịu
trách nhiệm về hoạt động mà mình bỏ vốn ra.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1993), Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc định
nghĩa là một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong
một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp
đặt tại một nền kinh tế khác. Khái niệm về ĐTTTNN của IMF nhấn mạnh lợi ích
lâu dài, cũng chính là mục tiêu của hoạt động ĐTTTNN của các nhà đầu tƣ.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 1996) đƣa ra khái niệm: một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
khơng có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ
phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ
định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Khái niệm này bổ sung điều kiện để trở
thành một nhà ĐTTTNN, là việc nhà đầu tƣ đó phải sở hữu ít nhất 10% số cổ phiếu
thƣờng hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp ở nƣớc sở tại. Tuy nhiên không
phải tất cả các quốc gia đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định ĐTTTNN. Trong
thực tế có những trƣờng hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tƣ
nhỏ hơn 10% nhƣng họ vẫn đƣợc quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi
nhiều lúc lớn hơn nhƣng vẫn chỉ là ngƣời đầu tƣ gián tiếp.

9


Theo Luật đầu tƣ Việt Nam (2005): Khoản 14 Điều 3 quy định: “Đầu tư trực
tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động

đầu tư”. Tuy nhiên, Luật đầu tƣ mới ban hành năm 2014 không phân biệt giữa khái
niệm đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp mà thay bằng khái niệm chung là đầu tƣ kinh
doanh. Tại Điều 3, khoản 5 của Luật này chỉ rõ “Đầu tƣ kinh doanh là việc nhà đầu
tƣ bỏ vốn đầu tƣ để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ
chức kinh tế; đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu
tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tƣ.”
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài nhƣ sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc
nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia
đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế
tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình”. Tài sản bao gồm tài sản
hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng
và giấy phép có giá trị …) và tài sản vơ hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh
nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi
nợ…). Nhƣ vậy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh
tế có nhân tố nƣớc ngồi với hai đặc trƣng cơ bản là: có sự dịch chuyển tƣ bản trong
phạm vi quốc tế, và chủ đầu tƣ (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt
động sử dụng vốn và quản lí đối tƣợng đầu tƣ.
1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngồi
Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi bao gồm:
-

Hình thức 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài nhƣng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nƣớc sở tại (nƣớc nhận đầu tƣ).
Là một pháp nhân kinh tế của nƣớc sở tại, doanh nghiệp phải đƣợc đầu tƣ, thành lập
và chịu sự quản lý nhà nƣớc của nƣớc sở tại. Với hình thức này, nhà đầu tƣ phải tự
quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Hình thức 100% vốn đầu tƣ
nƣớc ngồi có ƣu điểm là nƣớc chủ nhà không cần bỏ vốn, tránh đƣợc những rủi ro


10


trong kinh doanh, thu ngay đƣợc tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chủ
động đầu tƣ và để cạnh tranh, họ thƣờng đầu tƣ công nghệ mới, phƣơng tiện kỹ
thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay
nghề ngƣời lao động. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là nƣớc chủ nhà khó tiếp nhận
đƣợc kinh nghiệm quản lý và cơng nghệ, khó kiểm sốt đƣợc đối tác đầu tƣ nƣớc
ngồi và khơng có lợi nhuận.
-

Hình thức liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Đây là hình thức đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trƣớc tới nay. Doanh

nghiệp liên doanh (DNLD) là doanh nghiệp đƣợc thành lập tại nƣớc sở tại trên cơ
sở hợp đồng liên doanh ký giữa nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để
đầu tƣ kinh doanh tại nƣớc sở tại. Nhƣ vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân
đồng sở hữu nhƣng địa điểm đầu tƣ phải ở nƣớc sở tại.... Hình thức DNLD có
những ƣu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nƣớc sở tại tranh thủ
đƣợc nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhƣng lại đƣợc chia sẻ rủi ro; có cơ hội để
đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho ngƣời lao động có việc
làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nƣớc ngoài; Nhà nƣớc của nƣớc sở tại dễ
dàng hơn trong việc kiểm sốt đƣợc đối tác nƣớc ngồi. Về phía nhà đầu tƣ, hình
thức này là cơng cụ để thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài một cách hợp pháp và
hiệu quả, tạo thị trƣờng mới. Tuy nhiên, hình thức này có nhƣợc điểm là thƣờng dễ
xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự
khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập qn, truyền thống, văn hóa, ngơn ngữ,
luật pháp

-

Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa các nhà đầu tƣ

nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà khơng thành
lập pháp nhân. Hình thức đầu tƣ này có ƣu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu
vốn, cơng nghệ; tạo thị trƣờng mới, bảo đảm đƣợc quyền điều hành dự án của nƣớc
sở tại, thu lợi nhuận tƣơng đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là nƣớc sở tại

11


không tiếp nhận đƣợc kinh nghiệm quản lý; công nghệ thƣờng lạc hậu; chỉ thực
hiện đƣợc đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời nhƣ thăm dò dầu khí. Hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh khơng thành lập pháp nhân riêng và mọi hoạt động BCC
phải dựa vào pháp nhân của nƣớc sở tại. Do đó, về phía nhà đầu tƣ, họ rất khó kiểm
sốt hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, khơng
địi hỏi thủ tục pháp lý rƣờm rà nên thƣờng đƣợc lựa chọn trong giai đoạn đầu khi
các nƣớc đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngồi. Khi các
hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hƣớng giảm.
-

Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tƣ đƣợc thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình
kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tƣ chuyển giao
không bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nƣớc sở tại. BTO và BT là các hình thức
phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tƣ, khai thác, chuyển giao đƣợc đảo lộn

trật tự. Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là
Nhà nƣớc; lĩnh vực đầu tƣ là các cơng trình kết cấu hạ tầng nhƣ đƣờng sá, cầu,
cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nƣớc...; bắt buộc đến thời hạn
phải chuyển giao khơng bồi hồn cho Nhà nƣớc. Ƣu điểm của hình thức này là thu
hút vốn đầu tƣ vào những dự án kết cấu hạ tầng, đòi hỏi lƣợng vốn lớn, thu hồi vốn
trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, nƣớc
sở tại sau khi chuyển giao có đƣợc những cơng trình hồn chỉnh, tạo điều kiện phát
huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhƣợc
điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nƣớc chủ nhà khó tiếp nhận kinh
nghiệm quản lý, cơng nghệ.
-

Hình thức mua lại, sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Mua lại, sáp nhập doanh nghiệp là hình thức mà nhà đầu tƣ thực hiện đóng góp

vốn để thành lập doanh nghiệp mới hoặc để tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ, hoặc
,mua toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động, hoặc, mua cổ phiếu để
thâu tóm hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Ƣu điểm của hình thức này là các nhà đầu tƣ

12


trực tiếp nƣớc ngồi có thể tiếp cận thị trƣờng quốc gia dự định đầu tƣ một cách
nhanh nhất thông qua thị trƣờng có sẵn của các cơng ty bị mua, bị sáp nhập mà
khơng cần phải bỏ chi phí ban đầu ra để nghiên cứu, tiếp cận thị trƣờng. Ngồi ra,
các giá trị khác của cơng ty bị mua, bị sáp nhập ở quốc gia dự định đầu tƣ nhƣ
thƣơng hiệu, thị phần, thị trƣờng, nguồn nhân lực, kinh nghiệm, thiết bị sẽ là những
cơ sở, lợi thế kinh doanh quan trọng để nhà đầu tƣ có đƣợc quyết định đầu tƣ chính
xác và có thể đem lại hiệu quả đầu tƣ cao. Vì vậy, việc nhà đầu tƣ lựa chọn hình
thức đầu tƣ thơng qua việc mua bán, sáp nhập doanh nghiệp có nhiều lợi thế nhất

định so với các hình thức đầu tƣ trực tiếp khác. Tuy nhiên hình thức này cũng có
những nhƣợc điểm nhƣ việc thẩm định giá trị và hồ sơ pháp lý công ty mua lại, sáp
nhập khó khăn đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngồi. Hơn nữa, tính minh bạch của các
doanh nghiệp bị mua, bị sáp nhập cũng có thể chƣa cao sẽ dẫn đến việc lừa nhau về
mặt giá trị, rủi ro pháp lý có thể xảy ra bất cứ khi nào trong thƣơng vụ M&A. Ngoài
ra, sự am hiểu về văn hố, phong tục, thị trƣờng, pháp luật cịn ít, do đó nhiều vấn
đề có thể phát sinh sau quá trình M&A nhƣ vi phạm pháp luật về cạnh tranh, chống
độc quyền, và có thể bị khởi kiện.
1.1.3 Tính tất yếu của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển
Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đã trở thành xu thế chung của các nƣớc, đối
với các nƣớc đang phát triển cũng không ngoại lệ. Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài từ
các nƣớc này xuất phát từ những yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, sự phân bổ tài nguyên không đồng đều giữa các quốc gia, vùng
lãnh thổ là yếu tố thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài để bù đắp những thiếu hụt
ở trong nƣớc.
Thứ hai, quy luật về sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các quốc gia
tạo nên sự chênh lệch về trình độ phát triển và lợi thế so sánh giữa các nƣớc là nhân
tố thúc đẩy đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
Thứ ba, các quốc gia đang phát triển dần thối khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, vƣơn lên mạnh mẽ để đầu tƣ, phát triển các thế mạnh của mình ở nƣớc ngồi.
Một số doanh nghiệp của các nƣớc này cũng phát triển mạnh mẽ, có tiềm lực kinh

13


tế đủ mạnh để đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Khi doanh nghiệp càng lớn, thị trƣờng trong
nƣớc càng nhỏ bé, làm xuất hiện nhu cầu đầu tƣ ra ngoài để mở rộng thị trƣờng và
không gian phát triển.
Thứ tư, xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc về, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh giữa
các quốc gia cũng đòi hỏi các nƣớc đang phát triển phải nỗ lực trong việc khai thác

tận dụng xu hƣớng này để phát triển, thu đƣợc nhiều lợi ích nhất, thu hẹp khoảng
các với các nƣớc tiên tiến nên buộc phải tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo
ra những bƣớc tiến vƣợt bậc về kinh tế, xã hội và khoa học, công nghệ.
Thứ năm, một thực tế là nhiều nƣớc đang phát triển đang phải đối mặt với
chế độ bảo hộ phi thuế quan của các nƣớc phát triển, nên đầu tƣ trực tiếp là giải
pháp quan trọng để vƣợt qua rào cản này nhằm thâm nhập thị trƣờng của các nƣớc
phát triển
1.1.4 Những lợi ích và hạn chế của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nước
chủ đầu tư
Nhiều nƣớc trên thế giới, kể cả các nƣớc đang phát triển vẫn khuyến khích
hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngồi vì vai trị tích cực và những lợi ích của hoạt động
này đối với nƣớc chủ đầu tƣ:
Thứ nhất, đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngồi góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tƣ quốc gia khi các doanh nghiệp đầu tƣ vào những địa bàn có tỷ
suất lợi nhận cao hơn trong nƣớc.
Thứ hai, hoạt động này góp phần thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển
khi tạo điệu kiện cung cấp nguyên liệu cho sản xuất trong nƣớc, thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa, xúc tiến đầu tƣ vào trong nƣớc. Bên cạnh đó, tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nƣớc, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia và góp phần tạo việc làm, thu
nhập cho ngƣời lao động trong nƣớc thông qua xuất khẩu lao động làm việc tại
các dự án ở nƣớc ngoài.
Thứ ba, hoạt động ĐTTTRNN giúp củng cố, tăng cƣờng quan hệ ngoại
giao, ảnh hƣởng chính trị, góp phần quan trọng trong việc giữ vững an ninh, chính
trị, chủ quyền biên giới quốc gia.

14


Tuy nhiên, ĐTTTRNN cũng mang lại một số những tác động tiêu cực như:
Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài có thể ảnh hƣởng đến nguồn vốn đầu tƣ, các

mục tiêu và tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển:
làm giảm cơ hội việc làm, thu nhập trong nƣớc khi nguồn vốn chảy ra các hoạt động
kinh doanh tại nƣớc ngoài; Làm giảm nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, mất cân
bằng cán cân thanh tốn, sử dụng khơng hiệu quả vốn đầu tƣ trong trƣờng hợp mất
kiểm soát đối với hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngồi do trình độ quản lý yếu kém.
Mặc dù có những hạn chế, nhƣng theo khảo sát của UNCTAD thì lợi ích khi
đầu tƣ ra nƣớc ngoài vẫn nhiều hơn cho nên hoạt động này vẫn phát triển và ngày
càng khẳng định vai trò đối với q trình tồn cầu hóa về kinh tế.
1.1.5 Yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của Levis (1979), Schneider và Frey
(1985), Langhammer (1991), Wong và Chan (2005), Wu và Chen (2001), Cai,
(1999), Dunning (2008) và các nghiên cứu đƣợc giới thiệu trong Báo cáo đầu tƣ thế
giới hàng năm đã chia những nhân tố ảnh hƣởng đến ĐTRNN của một quốc gia
thành hai loại: Yếu tố đẩy (push factor) và yếu tố kéo (pull factor).
Những yếu tố đẩy là những nhân tố của nƣớc đi đầu tƣ và động lực của
doanh nghiệp thúc đẩy ĐTRNN bao gồm: điều kiện hiện tại của thị trƣờng trong
nƣớc thể hiện qua năng lực sản xuất, mức độ cạnh tranh, các điều chỉnh kinh tế vĩ
mơ của nhà nƣớc, và chính sách thúc đẩy đầu tƣ ra nƣớc ngoài và động cơ của
doanh nghiệp nhƣ: tìm kiếm tài nguyên (Resource seeking), tìm kiếm hiệu quả
(Efficiency seeking), tìm kiếm thị trƣờng (Market seeking), tìm kiếm tài sản chiến
lƣợc (Trategic asset seeking); lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Ownership –
advantages).
Các yếu tố kéo là các nguồn lực tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa thuận
lợi, mơi trƣờng pháp lý, chính sách thu hút ĐTTTNN của quốc gia tiếp nhận đầu tƣ.
Đối với các nhà đầu tƣ thì một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi cho lƣu
thơng thƣơng mại, sẽ tạo ra đƣợc sự hấp dẫn lớn hơn. Nó sẽ làm giảm chi phí vận
chuyển cũng nhƣ khả năng tiếp cận thị trƣờng lớn hơn, rộng hơn. Còn tài nguyên

15



thiên nhiên, đối với những nƣớc đang phát triển thì đây là một trong những lợi thế
so sánh của họ. Bởi nó cịn chứa đựng nhiều tiềm năng do việc khan hiếm vốn và
công nghệ nên việc khai thác và sử dụng còn hạn chế, đặc biệt là những tài ngun
nhƣ dầu mỏ, khí đốt … đó là những nguồn sinh lời hấp dẫn thu hút nhiều mối quan
tâm của các nhà đầu tƣ. Mơi trƣờng văn hóa – xã hội ở nƣớc nhận đầu tƣ cũng là
một vấn đề đƣợc các nhà đầu tƣ rất chú ý và coi trọng. Hiểu đƣợc phong tục tập
qn, thói quen, sở thích tiêu dùng của ngƣời dân nƣớc nhận đầu tƣ sẽ giúp cho nhà
đầu tƣ thuận lợi trong việc triển khai và thực hiện một dự án đầu tƣ. Ngoài ra để
đảm bảo cho hoạt động đầu tƣ đƣợc hiện thực hóa và đi vào hoạt động địi hỏi quốc
gia tiếp nhận đầu tƣ phải đảm bảo một cơ sở hạ tầng đủ để đáp ứng tốt nhất các nhu
cầu đầu tƣ kể từ lúc bắt đầu triển khai, xây dựng dự án cho đến giai đoạn sản xuất
kinh doanh khi dự án đi vào hoạt động. Đó là cơ sở hạ tầng công cộng nhƣ giao
thông, liên lạc… các dịch vụ đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất nhƣ điện, nƣớc
cũng nhƣ cácdịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ ngân hàng tài chính. Hơn nữa, một cơ sở hạ tầng xã hội tốt, đào tạo đội ngũ chun mơn có tay
nghề, nâng cao trình độ nhận thức cũng nhƣ trình độ dân trí của ngƣời dân, ln ổn
định tình hình trật tự an ninh - xã hội, cũng là những yếu tố hấp dẫn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngồi. Bên cạnh đó, Pháp luật và bộ máy hành pháp có liên quan đến việc chi
phối hoạt động của nhà đầu tƣ ngay từ khi bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu tƣ cho đến khi
dự án kết thúc thời hạn hoạt động. Đây là yếu tố có tác động trực tiếp cũng nhƣ gián
tiếp đến hoạt động đầu tƣ. Nếu môi trƣờng pháp lý và bộ máy vận hành nó tạo nên sự
thơng thống, cởi mở và phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng nhƣ sức hấp dẫn và đảm
bảo lợi ích lâu dài cho các nhà đầu tƣ thì cùng với các yếu tố khác, tất cả sẽ tạo nên
một môi trƣờng đầu tƣ có sức thu hút mạnh đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.2. Kinh nghiệm đầu tƣ ra nƣớc ngoài của một số nƣớc
1.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tƣơng đồng bởi cùng là những nền
kinh tế đang chuyển đổi và có thành phần kinh tế chủ đạo là kinh tế nhà nƣớc.Trung
Quốc cũng là nƣớc tƣơng đối thành công trong việc thúc đẩy hoạt động đầu tƣ trực


16


×