Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ HOÀNG MẠNH TRUNG

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ HOÀNG MẠNH TRUNG

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mãsố: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
XÁC NHẬN CỦA CTHĐ

XÁC NHẬN CỦA GVHD


PGS. TS Phạm Văn Dũng

PGS.TS Hồng Thị Bích Loan

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi, đƣợc hồn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dƣới
sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Hồng Thị Bích Loan.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá đƣợc đƣa ra trên quan điểm cá nhân
sau khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa
học đã đƣợc cơng bố nào.
Ngày … tháng … năm 2015
Học viên

Vũ Hồng Mạnh Trung


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm và hƣớng dẫn tận tình
của cơ giáo hƣớng dẫn.
Qua đây tơi xin gửi lời cám ơn tới tất cả những ngƣời đã quan tâm giúp
đỡ trong suốt thời gian qua. Trƣớc hết tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Quý
thầy cô ở Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy,
trang bị những kiến thức cần thiết cho tác giả trong suốt thời gian học tập,

nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến cô giáo hƣớng dẫn – PGS. TS. Hồng Thị Bích Loan, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn này.


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ i
Danh mục các bảng ...................................................................................................... ii
Danh mục các hình vẽ ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ....................................................................... 5
1.1. Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu ....................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu ...................................................... 5
1.1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu ............................................................ 7
1.2. Vai trò và các yếu tố ảnh hƣởng tới đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam . 10
1.2.1. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may đối với phát triển kinh tế - xã hội ... 10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ............... 12
1.3. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may trong hội nhập quốc tế ......... 24
1.3.1. Xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng ................. 24
1.3.2. Xuất phát từ tác động cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009 đến
thị trƣờng của ngành dệt may...................................................................................... 26
1.3.3. Do sự tái cơ cấu lại thị trƣờng dệt may .................................................... 28
1.3.4. Do sự suy giảm của kim ngạch xuất khẩu dệt may sau khủng hoảng ...... 28
1.3.5. Quá trình đàm phán hiệp định TPP đang đi gần đến đích ........................ 29
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2014 .......................................................................... 4
2.1. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam .......................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành ngành dệt may ........................................................... 34
2.1.2. Tổng quan hàng dệt may Việt Nam từ năm 2000 đến nay ....................... 35

2.1.3. Đánh giá năng lực và tiềm năng xuất khẩu của ngành Dệt May Việt
Nam ....................................................................................................................................... 39
2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam thời gian qua ............................ 43
2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu ........................................................................... 43


2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ...................................................................... 44
2.2.3. Cơ cấu hình thức xuất khẩu ...................................................................... 44
2.2.4. Về cơ cấu thị trƣờng ................................................................................. 46
2.2.5. Cạnh tranh với các đối thủ trên thị trƣờng ............................................... 50
2.3. Đánh giá chung về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam thời gian qua ............. 53
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 55
Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ......................................... 59
3.1. Những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ........ 59
3.1.1. Những cơ hội ............................................................................................ 59
3.1.2. Những thách thức ..................................................................................... 62
3.2. Định hƣớng và mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập ............................................................................................................................. 64
3.2.1. Định hƣớng ............................................................................................... 64
3.2.2. Mục tiêu phát triển của dệt may Việt Nam đến năm 2020 ....................... 66
3.3. Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam .......... 67
3.3.1. Nhóm giải pháp kiến nghị đối với Nhà nƣớc ........................................... 67
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp ..................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 81
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 85



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa

2

DN

3

EU

Doanh nghiệp
European Union
Liên minh châu Âu
Free on Board

4

FOB

Miễn trách nhiệm trên boong tàu nơi đi
Trans Pacific Parnership


5

TPP

6

Vitas

Hiệp hội Dệt may Việt Nam

7

XNK

Xuất nhập khẩu

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang


Thứ hạng và tỷ trọng xuất khẩu một số mặt hàng
1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2012

38

Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2015,
định hƣớng đến 2020
Chủng loại hàng dệt may xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
(2005 -2013)

43

44

55

Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lƣợc phát triển
5

Bảng 3.1

ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015 với tầm
nhìn đến năm 2020

ii

67


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 1.1

Nội dung

Trang

Mơ hình 5 thế lực cạnh tranh ngành của
21

Michael Porter
2

Hình 2.1

Các phƣơng thức sản xuất xuất khẩu chủ yếu

iii

44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong tiến trình tồn cầu hóa với
sự ra đời của các tổ chức liên minh kinh tế, liên minh khu vực nhƣ WTO, AFTA,
ASEAN, APEC… và đặc biệt là việc một số nƣớc tham ra đàm phán Hiệp định Đối
tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) và hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực (RCEP)… Hội nhập đã và đang tạo dựng đƣợc môi trƣờng kinh
doanh quốc tế ngày càng đƣợc cải thiện, quá trình này vừa tạo ra những cơ hội
thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra những thách thức gay gắt trong cạnh tranh cho các
mặt hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung và hàng dệt may Việt Nam nói riêng.
Dệt may hiện nay là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và có tốc độ
tăng trƣởng cao qua các năm. Sản phẩm dệt may của Việt Nam đã thiết lập đƣợc vị
thế trên các thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên, hình thức sản
xuất chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn theo hợp đồng gia công, nguồn
nguyên liệu tuân theo chỉ định của chủ hàng và phụ thuộc lớn vào nhập khẩu hạn
chế cơ hội cải thiện lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành.
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Sau hơn 7 năm hội nhập, hàng dệt may Việt

Nam, cùng với sự phát triển chung của các mặt hàng khác trong cả nƣớc cũng có sự
chuyển biến linh hoạt thích ứng với điều kiện mới. Sau khi gia nhập WTO, Việt
Nam có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài,
phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản xuất do các rào cản thƣơng mại nhƣ hạn ngạch dệt
may vào Mỹ và các nƣớc đã đƣợc dỡ bỏ, môi trƣờng kinh doanh đƣợc cải thiện, cơ
hội tiếp cận công nghệ, thông tin, dịch vụ đã đƣợc tốt hơn và các tranh chấp thƣơng
mại cũng đƣợc giải quyết công bằng hơn. Nhƣng đổi lại, Việt Nam phải cam kết mở
rộng thị trƣờng, giảm thuế và các hàng rào bảo hộ khác. Bên cạnh đó việc tham gia
đàm phán hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) với
các tiêu chuẩn rất cao đối với ngành dệt may (từ khâu nguyên phụ liệu) đang đặt ra
rất nhiều thách thức cho hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam.

1


Với mục đích đƣa ra một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập quốc tế ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
quốc tế” liên quan đến nhiều vấn đề nhƣ: xuất khẩu, xuất khẩu hàng dệt may, xuất
khẩu hàng dệt may vào các thị trƣờng… Đến nay, có nhiều nghiên cứu với vấn đề
liên quan đến đề tài đƣợc cơng bố dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: tạp chí,
sách, luận án, luận văn, các chuyên đề…
- Bộ Thƣơng mại (2006), Đề án phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2006 -2010,
Hà Nội.
- Đảng cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Quang (2009), Xuất khẩu rau, quả tỉnh Hải Dƣơng hiện nay,
luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,

Hà Nội.
…….
Nhìn chung các cơng trình trên tiếp cận dƣới những góc độ khác nhau để làm
rõ vấn đề về xuất khẩu nói chung và xuất khẩu trên các nội dung khác nhau. Các
cơng trình nghiên cứu đã đƣợc cơng bố có giá trị tham khảo, đƣợc kế thừa có chọn
lọc trong q trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên luận văn đi sâu nghiên cứu để đề
xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam thời gian qua
từ đó đƣa ra một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng dệt may trong hội nhập quốc tế.

2


- Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: ngành dệt may Việt Nam
- Về nội dung: Xuất khẩu hàng dệt may
- Về thời gian: Từ năm 2000-2014
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: Với phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp duy

vật lịch sử...
Phƣơng pháp cụ thể: phƣơng pháp so sánh, tổng hợp phân tích, kết hợp
những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề nghiên
cứu.
Hơn nữa, luận văn tốt nghiệp còn vận dụng các quan điểm, đƣờng lối phát
triển chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc để khái quát, hệ thống và khẳng định
các kết quả nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận chung về xuất khẩu.
- Làm rõ vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng dệt may.
- Luận giải sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may trong hội nhập quốc
tế.
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2000 –
2014.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong
hội nhập quốc tế.

3


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam thời gian
qua
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
trong hội nhập quốc tế

4



Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh hoạt động trao đổi, bán hàng hóa
của một quốc gia với phần cịn lại của thế giới, hoặc có thể hiểu một các giản đơn:
xuất khẩu là những hoạt động cụ thể trong trao đổi, bán hàng hóa của các chủ thể
kinh tế trong nƣớc với các đối tác nƣớc ngoài. [20, tr8]
Khi sản xuất hàng hóa phát triển thì hoạt động trao đổi hàng hóa sẽ mở rộng
phạm vi ra ngồi biên giới một quốc gia và q trình đó mang lại lợi ích cho các chủ
thể tham gia.
Xuất khẩu là hình thức xâm nhập nƣớc ngồi ít rủi ro và chi phí thấp nhất. Với
các nƣớc có trình độ kinh tế thấp nhƣ các nƣớc Đang phát triển thì xuất khẩu đóng
vai trị rất lớn đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Trong tính tốn tổng cầu, xuất khẩu đƣợc coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại
nhu). Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu đƣợc đo bằng tỷ lệ giữa
giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội
địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế. Chính vì
thế, nhiều nƣớc Đang phát triển theo đuổi chiến lƣợc cơng nghiệp hóa hƣớng vào
xuất khẩu. Tuy nhiên, vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nƣớc ngoài, nên để đảm
bảo tăng trƣởng kinh tế ổn định và bền vững, IMF thƣờng khuyến nghị các nƣớc
phải dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa.[4]
1.1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho các khách
hàng của mình ở nƣớc ngồi.
Hai hình thức chủ yếu mà công ty sử dụng để thâm nhập thị trƣờng quốc tế


5


thông qua xuất khẩu trực tiếp là: đại lý bán hàng, đại lý phân phối.
- Đại lý bán hàng: Là hình thức bán hàng mà ngƣời bán khơng mang danh
nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của ngƣời khác (ngƣời ủy thác) nhằm nhận
lƣơng và một số hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán đƣợc. Do đó họ khơng
phải chịu trách nhiệm chính về mặt pháp lý. Nhƣng trên thực tế, đại diện bán hàng
hoạt động nhƣ một nhân viên bán hàng của công ty của thị trƣờng nƣớc ngồi. Cơng
ty đã ký với khách hàng tại thị trƣờng nƣớc đó.
- Đại lý phân phối là ngƣời mua hàng hóa, dịch vụ của cơng ty để bán theo
kênh tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi, kênh
phân phối ở thị trƣờng nƣớc ngồi. Cịn đại lý phân phối sẽ chịu trách nhiệm toàn
bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng ở thị trƣờng đã phân định và thu lợi nhuận từ
chênh lệch giữa giá mua và giá bán.[4]
b. Xuất khẩu gián tiếp
Là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ của cơng ty ra nƣớc ngồi thơng qua
trung gian. Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng hóa của cơng ty mà trợ
giúp cơng ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trƣờng nƣớc ngồi. Các trung gian xuất
khẩu nhƣ: đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu.
c. Gia công th cho nước ngồi và th nước ngồi gia cơng
Gia cơng quốc tế là một hình thức cần thiết trong điều kiện phát triển của phân
công lao động quốc tế và do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia.
Nó đƣợc phân chia thành hai loại hình chủ yếu tùy theo vai trị của bên đặt hàng và
bên nhận gia cơng. Khi trình độ phát triển của một quốc gia cịn thấp, thiếu vốn,
thiếu cơng nghệ, thiếu thị trƣờng thì các doanh nghiệp thƣờng vào vị trí nhận gia
cơng th cho nƣớc ngồi. Nhƣng khi trình độ phát triển ngày càng cao thì nên
chuyển qua hình thức th nƣớc ngồi gia cơng cho mình. Hoạt động gia cơng

mang tính chất cơng nghiệp nhƣng chu kỳ gia cơng thì rất ngắn, đầu vào và đầu ra
của nó gắn liền với thị trƣờng nƣớc ngồi nên nó đƣợc coi là một bộ phận của hoạt
động ngoại thƣơng.

6


d. Tái xuất khẩu
Trong hoạt động tái xuất khẩu ngƣời ta tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hóa
từ bên ngồi vào sau đó lại tiến hành xuất khẩu qua một nƣớc thứ ba. Nhƣ vậy ở
đây có cả hoạt động mua và bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao.
đ. Xuất khẩu tại chỗ
Trong trƣờng hợp này hàng hóa và dịch vụ có thể chƣa vƣợt qua ngoài biên
giới quốc gia nhƣng ý nghĩa kinh tế của nó tƣơng tự nhƣ hoạt động xuất khẩu. Đó là
việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc
tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt đƣợc hiệu quả cao do giảm bớt chi phí
bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh, trong
khi vẫn có thể thu đƣợc ngoại tệ.
e. Xuất khẩu theo nghị định thư
Xuất khẩu theo nghị định thƣ là hình thức xuất khẩu hàng hóa theo chƣơng
trình đã đƣợc ký kết theo nghị định thƣ của hai chính phủ và thƣờng là chƣơng trình
trả nợ giữa hai chính phủ. Hình thức này đảm bảo khả năng thanh toán.
1.1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trƣờng bao gồm tất cả các phƣơng pháp nhằm đánh giá xem thị
trƣờng nƣớc ngoài nào mang nhiều tiềm năng nhất cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trƣờng đòi hỏi phải có sự đầu tƣ về thời gian và tiền bạc. Nhiều
công ty hiện vẫn thực hiện hoạt động xuất khẩu theo phƣơng thức “tự trang trải”,
nghĩa là, bắt đầu xuất khẩu sau đó sử dụng lợi nhuận thu đƣợc từ việc bán sản phẩm
trên các thị trƣờng này để tiến hành đầu tƣ lại. Điều này không thể áp dụng đối với

nghiên cứu thị trƣờng. Ở đây cần phải đầu tƣ một khoản tiền để nghiên cứu thị
trƣờng trƣớc khi giới thiệu sản phẩm và điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tránh phải trả
giá đắt cho những sai lầm trên thị trƣờng mục tiêu sau này.
a. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Lựa chọn mặt hàng là khâu quan trọng trong nội dung hoạt động xuất khẩu.
Các doanh nghiệp cần định xem mình nên xuất khẩu mặt hàng gì để phát huy hết

7


những lợi thế so sánh của mình để từ đó sản xuất ra những sản phẩm có tính cạnh
tranh cao đáp ứng đƣợc nhu cầu trên thị trƣờng xuất khẩu.
b. Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Lựa chọn thị trƣờng là chìa khóa đề xác định khả năng thành cơng của doanh
nghiệp ở một thị trƣờng xuất khẩu. Lựa chọn thị trƣờng cần hƣớng tới thông tin tri
thức về thị trƣờng. Đó là những thơng tin chiến lƣợc đƣợc tồng hợp và phân tích
bằng cách tổng kết các xu hƣớng hoặc sự kiện trên thị trƣờng đế giúp doanh nghiệp
xác định các cơ hội thị trƣờng mới. Mức độ sẵn sàng xuất khẩu của bạn cũng là một
yếu tố xác định tiềm năng của bạn ở thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc đánh giá chính xác
liệu bạn đã sẵn sàng thâm nhập thị trƣờng toàn cầu hay chƣa về mặt nguồn lực và
kiến thức sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, nỗ lực và nguồn lực quý giá cho phát triển
xuất khẩu.
c. Lựa chọn bạn hàng xuất khẩu
Có lẽ đây là phần cơng việc khó khăn nhất trong các hoạt động chuẩn bị xuất
khẩu. Một đối tác tốt có thể giúp doanh nghiệp thâm nhập thị trƣờng thuận lợi và
hiệu quả, trong khi một đối tác tồi có thể làm hỏng tất cả. Đó là giai đoạn quyết định
trong hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà xuất khẩu đều cho rằng nhiệm vụ này
vơ cùng quan trọng vì đó là một nhiệm vụ rất tinh tế. Nhiều doanh nghiệp đã sử
dụng bản liệt kê tiêu chí để mời tổ chức hỗ trợ kinh doanh (BSO) hoặc Đại sứ quán
của họ tại thị trƣờng mục tiêu giúp họ sàng lọc một danh sách sơ khảo các đối tác có

tiềm năng. Đơi khi cơng việc đó diễn ra sn sẻ, nhƣng hầu nhƣ khơng đƣợc nhƣ ý
muốn. Việc thuê các nhà tƣ vấn giúp doanh nghiệp lựa chọn đối tác có thể sẽ đem
đến thành cơng hơn, nhƣng các hiệp hội ngoại thƣơng có thể sẽ giúp họ khi họ cũng
có nhu cầu tìm các nhà cung cấp mới. Hoặc các tổ chức xúc tiến nhập khẩu nhƣ Tổ
chức xúc tiến nhập khẩu từ các nƣớc đang phát triển của Hà Lan (CBI) có thể giúp
các doanh nghiệp với điều kiện họ là thành viên tham gia chƣơng trình phát triển
xuất khẩu (EDP) của CBI. Việc cố gắng có đƣợc tên của các đối tác kinh doanh
thƣờng rất khó khăn và doanh nghiệp sẽ cần phải có sự sáng tạo và kiên nhẫn để có
thể đi đến thành cơng. Nhƣng ít nhất doanh nghiệp sẽ nhận biết đƣợc một đối tác tốt

8


bằng cách so sánh họ với danh sách tiêu chí của doanh nghiệp. Có khi doanh nghiệp
phải đàm phán với một đối tác thứ ba, không phải chỉ về lợi ích kinh doanh của các
bên mà còn cần trách nhiệm và sự tin cậy giữa các bên.
d. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phƣơng thức là những cách thức doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục
tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trƣờng thế giới. Hiện nay có rất nhiều
phƣơng thức giao dịch khác nhau nhƣ: giao dịch thông thƣờng, giao dịch qua trung
gian, giao dịch thông qua hội trợ triển lãm… Tùy vào khả năng của mỗi doanh
nghiệp mà lựa chọn phƣơng thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản
xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng
Trong khi đàm phán, ngƣời mua và ngƣời bán phải thống nhất các điều kiện,
điều đó sẽ phản ánh năng lực thƣơng lƣợng trong đàm phán của mỗi bên. Thông
thƣờng, họ sẽ thống nhất ở điểm nào đó khi cân nhắc giữa chi phí và rủi ro, giữa
quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời mua và ngƣời bán, có thể nghiêng nhiều hoặc ít về
một bên. Họ sẽ tìm thấy sự cân bằng làm thoả mãn cả hai bên. Khi có thiệt hại xảy
ra, hoặc ngƣời mua hoặc ngƣời bán phải chịu trách nhiệm (hoặc hãng vận chuyển,

ngƣời đóng vai trị trong vận chuyển hàng hố) hoặc bên thứ ba, thƣờng là cơng ty
bảo hiểm, ngƣời chi trả những rủi ro không kiểm sốt đƣợc. Nếu ngƣời mua và
ngƣời bán khơng thống nhất về trách nhiệm với thiệt hại đó, họ có thể giải quyết
tranh chấp tại hội đồng trọng tài hoặc toà án. Thông thƣờng, sự điều tra của bên thứ
ba (giám định viên) sẽ cung cấp bằng chứng về thực trạng của hàng hoá ở những
đầu mối trong mạng lƣới phân phối.
1.1.2.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thƣơng đã đƣợc ký kết, đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu - với tƣ cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng
đó. Đây là một cơng việc rất phức tạp. Nó địi hỏi phải tn thủ luật quốc gia và
quốc tế, đồng thời bảo đảm đƣợc quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh
của đơn vị.

9


Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện
hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lƣu
thơng, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các
khâu công việc sau đây: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C (nếu hợp đồng quy định
thanh toán bằng L/C), thuê tàu hoặc lƣu cƣớc, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan,
nhận hàng chở từ tàu chở hàng, kiểm tra hàng hoá (kiểm dịch và giám định), giao
hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu, làm thủ tục thanh tốn, khiếu nại (nếu có) về
hàng hố bị thiếu hụt hoặc tổn thất.
1.2. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
1.2.1. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1.1. Đặc điểm ngành dệt may
Ngành dệt may là một trong các ngành đáp ứng nhu cầu cơ bản của con ngƣời
(ăn, mặc, ở). Chính vì vậy, đây là ngành ra đời và phát triển rất sớm. Từ thế kỷ thứ

17, với sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật đã đƣa ngành này sang giai đoạn phát
triển mới: giai đoạn sản xuất đại trà trên các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Đến
nay, ngành dệt may đã thành công không chỉ đáp ứng nhu cầu mặc của con ngƣời
mà cao hơn là đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con ngƣời.
Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu dùng thiết
yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn. Nó cũng là ngành cơng nghiệp nhẹ, sử dụng
nhiều lao động. Mà lao động lại không địi hỏi trình độ cao nên khơng cần nhiều
vốn để đầu tƣ. Mặt khác, khả năng thu hồi vốn nhanh nên đây là ngành phù hợp với
các nƣớc đang phát triển nơi có nhiều lao động, trình độ lao động thấp, vốn ít.[35]
1.2.1.2.Vai trị của ngành dệt may với nền kinh tế
Trong lịch sử phát triển kinh tế, một số quốc gia nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan có giai đoạn đi lên từ ngành công nghiệp dệt may, để rồi trở thành những
“con rồng” châu Á. Lý do là ngành dệt may địi hỏi nhu cầu vốn khơng lớn, giải
quyết đƣợc nhiều lao động chuyển dịch từ khu vực nơng nghiệp sang cơng nghiệp,
sử dụng ít tài ngun khơng tái tạo lại đƣợc nhƣ đất, nƣớc và năng lƣợng. Ngoài ra,

10


ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động này không tạo ra nguy cơ của các cú
sốc cho nền kinh tế nhƣ bất động sản hay tài chính…
Theo thống kê mới nhất của Hiệp hội Dệt May Việt Nam, ngành dệt may đã
tạo việc làm và thu nhập ổn định cho khoảng 2,5 triệu lao động trực tiếp và gần 2
triệu lao động gián tiếp (thuộc các ngành công nghiệp phụ trợ, kho bãi, vận
chuyển…). Với mức thu nhập trung bình 4,5 triệu đồng/tháng/ngƣời, tƣơng đƣơng
54 triệu đồng/năm thì tổng quỹ lƣơng chi trả cho 2,5 triệu lao động trực tiếp trong 1
năm là 135 ngàn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 6,7 tỷ USD) là một con số không nhỏ, đóng
góp đáng kể vào chi tiêu xã hội và tăng trƣởng kinh tế.
1.2.1.3. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế

phát triển. Xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng có vai trị cực
kỳ quan trọng trong sự tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế.
- Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: để phục vụ cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nƣớc, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, cơng nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất
khẩu, đầu tƣ nƣớc ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có
thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động... Xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất
khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động làm
gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trƣờng
tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trƣờng, phân
tán rủi ro do cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu
vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc. Thông qua cạnh tranh
trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra
những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
- Giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống ngƣời dân, làm tăng GDP,
làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa,

11


nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trƣởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn
việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu,
làm gia tăng đầu tƣ trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Xuất khẩu là nhân tố
kích thích nền kinh tế tăng trƣởng.
- Tạo khả năng thị trƣờng tiêu thụ cũng nhƣ cung cấp đầu vào cho sản xuất
nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất trong nƣớc phục vụ thị trƣờng.
- Tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển vì sản xuất là chuỗi hoạt
động tính móc xích với nhau cho nền phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát

triển của ngành khác. Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ thu về lớn
hơn (cán cân thanh tốn thăng dƣ) là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối
đối theo hƣớng có lợi cho xuất khẩu nhƣng lại không tổn hao đến nhập khẩu vì vậy
sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế.
- Là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại của đất nƣớc, xuất khẩu
là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất
khẩu thì các nƣớc có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các
quốc gia đều đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong
việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
1.2.2.1. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến kinh doanh xuất khẩu,hơn nữa các
yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố
thiết thực nhất để đƣa ra các biện pháp tác động cụ thể.
a. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là phƣơng tiện so sánh về mặt giá trị tƣơng đối giữa các ngoại
tệ và từ đó có tác động nhƣ một cơng cụ trong cạnh tranh trong quan hệ kinh tế
quốc tế. Một nền kinh tế càng mở ra bên ngoài bao nhiêu, quy mơ và vị trí của nền
kinh tế đó càng mở rộng và tăng trƣởng trong phân công lao động quốc tế bao nhiêu
thì vai trị của đồng tiền nƣớc đó, sức mua của nó so với các đồng tiền khác trong
quan hệ kinh tế quốc tế càng lớn bấy nhiêu. Khi tỷ giá hối đối tăng lên, có nghĩa là

12


đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhƣng lại có lợi cho xuất
khẩu. Trong trƣờng hợp này, tỷ giá tăng lên có tác động khuyến khích xuất khẩu vì
cùng một lƣợng ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu có thể đổi lại đƣợc nhiều hơn đồng
nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, để cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Đồng thời lƣu

thông ngoại tệ vận chuyển vào trong nƣớc có xu hƣớng tăng lên, khối lƣợng dự trữ
ngoại tệ dồi dào, tạo điều kiện cho sự ổn định cán cân thƣơng mại quốc tế.
Tuy nhiên khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn, nên các nhà
nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên
liệu, vật tƣ, hàng hóa ngoại nhập, làm tăng giá các mặt hàng này, gây khó khăn cho
các nhà sản xuất trong nƣớc, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng nguyên vật liệu nhập.
Trong trƣờng hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống có tác động hạn chế xuất khẩu vì
cùng một lƣợng ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu sẽ đổi đƣợc ít hơn đồng nội tệ. Tuy
nhiên, đây là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu, nhất là nhập khẩu nguyên liệu,máy
móc để phuc vụ cho nhu cầu sản xuất trong nƣớc. Đồng thời lƣu thông ngoại tệ
chuyển vào trong nƣớc có xu hƣớng giảm xuống làm cho khối lƣợng dự trữ ngoại tệ
ngày càng bị xói mịn vì khuynh hƣớng gia tăng nhập khẩu để có lợi nhuận, có thể
gây lên tình trạng mất cân đối cán cân thƣơng mại quốc tế.
b. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lƣợc phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đƣa
ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu. Chẳng hạn nhƣ chiến lƣợc
phát triển kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa địi hỏi phải xuất khẩu
để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nƣớc đƣa ra cùng các chính sách khuyến khích
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng…
c. Thuế quan và trợ cấp đến xuất khẩu
Xét trên góc độ quốc gia đánh thuế thì thuế quan sẽ mang lại thu nhập thuế
cho nƣớc đánh thuế. Nhƣng đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế quan lại làm
giảm phúc lợi chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế

13


thế giới. Nó làm thay đổi cán cân thƣơng mại, điều tiết hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia.

Thuế quan có thể có những ảnh hƣởng tiêu cực. Thuế quan cao sẽ ảnh hƣởng
đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm giảm lƣợng hàng hóa đƣợc tiêu
thụ. Thuế quan cao cũng sẽ kích thích tệ nạn bn lậu. Thuế quan càng cao, bn
lậu càng phát triển. Thuế xuất khẩu làm tăng giá hàng hóa trên thị trƣờng quốc tế và
giữ giá thấp hơn ở thị trƣờng nội địa. Điều đó có thể làm giảm lƣợng khách hàng ở
nƣớc ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản phẩm thay thế. Đồng thời nó cũng
khơng khích lệ các nhà sản xuất trong nƣớc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ để tăng năng xuất, chất lƣợng và giảm giá thành.
Tuy nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế quan xuất khẩu sẽ khơng làm
giảm nhiều khối lƣợng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích đáng kể cho
nƣớc xuất khẩu. Thuế nhập khẩu có vai trị quan trọng trong việc bảo hộ thị trƣờng
nội địa, đặc biệt là bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ. Thuế quan nhập khẩu sẽ
làm tăng giá hàng hóa, do vậy sẽ khuyến khích các nhà sản xuất trong nƣớc. Tuy
nhiên, điều đó cũng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong
nƣớc.
Thuế nhập khẩu có thể giúp cải thiện thƣơng mại của nƣớc đánh thuế. Có thể
có nhiều sản phẩm mà giá của chúng không tăng đáng kể khi bị đánh thuế. Đối với
loại hàng hóa này thuế quan có thể khuyến khích nhà sản xuất ở nƣớc ngồi giảm
giá. Khi đó lợi nhuận sẽ đƣợc chuyển dịch một phần cho nƣớc nhập khẩu. Tuy
nhiên, để đạt đƣợc hiệu ứng đó, nƣớc nhập khẩu phải là nƣớc có khả năng chi phối
đáng kể đối với cầu thế giới của hàng hóa nhập khẩu.
Chính sách thuế quan trong điều kiện hội nhập: Nhìn chung chính sách thuế
quan của các quốc gia trong điều kiện hiện nay đều có ảnh hƣởng nới lỏng sự hạn
chế thƣơng mại, từng bƣớc giảm dần các mức thuế trên cơ sở các hiệp định đa
phƣơng và song phƣơng. Thƣơng lƣợng trong việc xây dựng biểu thuế quan đƣợc
coi nhƣ là một đặc trƣng cơ bản của chính sách thuế xuất nhập khẩu trong những
thập kỷ gần đây. Sự hình thành của các liên minh thuế quan đã có những ảnh hƣởng

14



nhất định đến lƣợng hàng hóa đƣợc trao đổi giữa các nƣớc trong liên minh và các
nƣớc ngoài liên minh. Chính sách liên minh thuế quan đã có tác động làm tăng đáng
kể khối lƣợng thƣơng mại giữa các nƣớc thuộc liên minh trong khi đó nó tạo ra một
hàng rào ngăn cản hàng hóa của các nƣớc ngồi liên minh. Điều này dƣờng nhƣ đã
trở thành một xu hƣớng trong việc hoạch định chính sách thuế quan hiện nay nhằm
tự do hóa thƣơng mại giữa các nƣớc trong khu vực và bảo hộ thị trƣờng khu vực
trƣớc sự cạnh tranh của hàng hóa đến từ bên ngồi.
Trong trƣờng hợp tự do hóa thƣơng mại, lợi ích thƣơng mại cho các thành
viên khơng cịn là điều phải tranh cãi vì mỗi quốc gia nhờ đó sẽ tận dụng triệt để
những nguồn lực có thế mạnh, loại bỏ những ngành sản xuất không hiệu quả, đồng
thời ngƣời dân cũng sẽ đƣợc tiêu dùng những sản phẩm rẻ hơn với chất lƣợng tốt
hơn. Trong trƣờng hợp bảo hộ thị trƣờng khu vực, nếu chỉ xét trong một ngành duy
nhất, có thể có một số nƣớc sẽ lâm vào tình trạng bất lợi do phải nhập khẩu những
sản phẩm của các nƣớc trong liên minh với giá cao hơn giá quốc tế. Tuy nhiên, liên
minh thuế quan là một thỏa thuận hợp tác giữa các nƣớc tham gia. Do vậy, nếu nhƣ
một nƣớc chịu thiệt hại về một ngành nào đó thì đổi lại nó sẽ đƣợc lợi từ một ngành
khác trên cơ sở cân bằng về lợi ích giữa các thành viên.
Trợ cấp xuất khẩu là sự ƣu đãi về tài chính hay cung cấp tiền bổ trợ của Chính
phủ một nƣớc, cơng đồn cùng nghề hay tổ chức độc quyền quốc tế cho doang
nghiệp xuất khẩu nhằm giảm giá hàng hoá xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trƣờng thế giới.
Có hai phƣơng thức trợ cấp: một loại là trực tiếp bổ trợ, tức là trực tiếp chi
tiền bổ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu, một loại khác là gián tiếp bổ trợ, tức là ƣu
đãi về tài chính cho ngƣời doanh nghiệp xuất khẩu một số hàng hoá xuất khẩu nào
đó. Trợ cấp xuất khẩu là biện pháp khuyến khích xuất khẩu cổ xƣa nhất, bắt đầu từ
thời kỳ chủ nghĩa trọng thƣơng cho đến nay.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, thì nó trở thành thủ đoạn trọng yếu của tƣ bản
độc quyền nhằm chiếm đoạt thị trƣờng thế giới, tiến hành bán tháo hàng hoá. Hiện
nay, các nƣớc đang phát triển hay thông qua trợ cấp xuất khẩu nhằm nâng đỡ một số


15


ngành sản xuất để phát triển nền kinh tế dân tộc.
WTO quy định, trợ cấp là "những lợi ích mà Chính phủ đem lại cho một đối
tƣợng nhất định và có thể lƣợng hố về mặt tài chính". WTO có hai bộ tiêu chuẩn
về trợ cấp. Một bộ áp dụng cho nông sản, đƣợc đề cập trong Hiệp định Nông nghiệp
(AOA – agreement on agriculturer). Một bộ áp dụng cho sản phẩm phi nông nghiệp,
đƣợc quy định trong Hiệp định về Trợ cấp và Biện pháp đối kháng (SCM Subsidies Countervailing Measures).
1.2.2.2. Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con ngƣời luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Chính vì vậy, yếu tố xã hội ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của con ngƣời.
Các yếu tố xã hội là đối tƣợng rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hƣởng của yếu tố
này có thể nghiên cứu ảnh hƣởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký kết hợp
đồng
Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức
tiêu dùng, thú tự ƣu tiên cho nhu cầu mong muốn đƣợc thỏa mãn và cách thỏa mãn
của con ngƣời sống trong đó. Chính vì vậy văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên
nhà xuất khẩu luôn luôn phải tìm hiểu quan tâm đến yếu tố văn hóa ở thị trƣờng
mình xuất khẩu.
1.2.2.3. Các yếu tố chính trị và pháp luật
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trƣờng quốc tế phải đối mặt với
vô số những yếu tố nằm ngồi tầm kiểm sốt của mình. Một trong những yếu tố nan
giải nhất là pháp luật và chính trị. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các
chính sách, các luật lệ của nƣớc sở tại hay khơng. Cho dù doanh nghiệp đóng ở đâu
cũng bị ảnh hƣởng của hệ thống luật pháp, thể chế chính trị và các chính sách của
chính phủ nƣớc đó. Thất bại trong việc nghiên cứu yếu tố mơi trƣờng pháp luật,
chính trị và các ảnh hƣởng của nó đến các hoạt động kinh doanh của mình sẽ dẫn

đến những hậu quả không lƣờng trên thị trƣờng quốc tế. Các yếu tố chính trị pháp
luật ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.Các công ty kinh doanh xuất khẩu

16


×