Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TIẾN DŨNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HàNội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TIẾN DŨNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN LONG
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. VŨ VĂN LONG

PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH

HàNội - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Trong
quá trình thực hiện, việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo
theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng với đề tài “Hoàn thiện
cơ chế bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng khơng

ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè
đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những
người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa học TS.
Vũ Văn Long đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực
hiện luận văn của mình, giúp tác giả trang bị thêm được nhiều kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu khoa học đểhồn thiện luận văn của mình.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể đồng nghiệp, các
thầy, cơ giáo trong Hội đồng Khoa học, phịngĐào tạo và Khoa Tài chính Ngân
hàng trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ CỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO HIỂM TIỀN GỬI .........................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tại nước ngồi ................................................................5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................5
1.2. Lý luận chung về cơ chế bảo hiểm tiền gửi ......................................................8
1.2.1. Khái quát về tổ chức bảo hiểm tiền gửi ............................................................8
1.2.2. Cơ chế bảo hiểm tiền gửi ................................................................................12
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế BHTG........................................................19
1.2.4. Vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong mạng an tồn tài chính .............23

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế BHTG và bài học cho Việt Nam ................25
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế BHTG ............................................................25
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam ................................................................................34
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................37
2.1. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................37
2.1.1. Nguồn thu thập dữ liệu ....................................................................................37
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................38
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu ..........................................................38
2.2.2. Phương pháp phân tích và đánh giá ...............................................................39


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM . 41
3.1. Khái quát về Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam ................................................41
3.1.1. Bối cảnh ra đời ................................................................................................41
3.1.2. Mơ hình tổ chức và hoạt động của BHTGVN .................................................42
3.2. Thực trạng cơ chế BHTG tại BHTGVN ........................................................44
3.2.1. Thực tiễn hoạt động và cơ sở pháp lý hiện hành của BHTGVN .....................44
3.2.2. Thực trạng cơ chế BHTG tại BHTGVN ..........................................................49
3.3. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................59
3.3.1. Hạn chế ...........................................................................................................59
3.3.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm .............................................................61
3.4. Đánh giá thực trạng cơ chế BHTG tại BHTGVN .........................................63
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO HIỂMTIỀN GỬI
TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................67
4.1. Định hƣớng phát triển của BHTGVN ............................................................67
4.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới .................................................................................67
4.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước ............................................................................69
4.1.3. Định hướng phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ................................71
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế BHTG tại Việt Nam ........................................72

4.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................72
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ BHTG ...................73
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực hoạt động, trình độ người lao động và
ứng dụng cơng nghệ hiện đại ....................................................................................76
4.3. Đề xuất, kiến nghị .............................................................................................77
4.3.1. Đối với Quốc hội .............................................................................................77
4.3.2. Đối với Chính phủ ...........................................................................................77
4.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ, ngành liên quan .............................79
4.3.4. Đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ...............................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

2

BHTGVN


Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

3

IADI

Hiệp hội BHTG quốc tế

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

NHTW

Ngân hàng Trung ương

6

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

7

TCTD


Tổ chức tín dụng

i


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Vai trị của BHTG

10

2

Hình 1.2

Sơ đồ Venn Mạng an tồn tài chính

24


3

Hình 1.3

24

4

Hình 1.4

Mơ hình mạng an tồn tài chính quốc gia phổ
biến hiện nay
Thống kê mơ hình của các tổ chức thành viên
IADI

5

Hình 3.1

Sơđồ tổ chức của BHTGVN

43

ii

28


DANH MỤC ĐỒ THỊ


STT

Đồ thị

1

Đồ thị 3.1

2

Đồ thị 3.2

Nội dung
Số liệu thu phí BHTG giai đoạn 2010 - 2018
Quy mơ quỹ dự phòng nghiệp vụ/tổng số dư tiền gửi
được bảo hiểm giai đoạn 2010 - 2018

iii

Trang
50
55


DANH MỤC BẢNG

STT
1


Bảng
Bảng 1.1

Nội dung
Các hình thức đầu tư vốn của các tổ chức

Trang
30

BHTG
2

Bảng 1.2

Cơ chế xử lý các tổ chức tham gia BHTG

33

3

Bảng 3.1

Cơ sở pháp lý hiện hành về BHTG

47

4

Bảng 3.2


Số lượng tổ chức tham gia BHTG được kiểm
tra tại chỗ giai đoạn 2014 - 2018

iv

53


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, kinh tế xã hội Việt Nam đã đạt được những thành
tựu có ý nghĩa rất quan trọng, kinh tế vĩ mô ổn định tạo điều kiện phát triển bền
vững,lạm phát được kiểm soát ở mức hợp lý và thấp hơn nhiều so với giai đoạn
trước, tăng trưởng kinh tế ở mức khá, an sinh xã hội được đảm bảo.
Một số kết quả cụ thể như nền kinh tế Việt Nam lấy lại đà tăng trưởng, GDP
năm 2018 tăng 7,08% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng cao nhất trong
vịng 10 năm qua. GDP bình qn 8 năm (2011 – 2018) đạt khoảng 6,21%/năm.
GDP bình quân đầu người năm 2018 đạt 58,5 triệu đồng, tương đương 2.587 USD,
tăng 202 USD so với năm 2017. Lạm phát được kiểm soát, giảm mạnh từ 18,13%
(năm 2011) xuống 3,54% (năm 2018). Cán cân thương mại của Việt Nam được cải
thiện, về cơ bản Việt Nam chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu nhờ tốc độ xuất khẩu
tăng mạnh.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng lớn mạnh về quy mô vốn cũng
như tài sản, đảm bảo nhiệm vụ lưu thơng vốn thơng suốt và đóng góp ngày càng
quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Tổng tài sản của toàn hệ
thống liên tục tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2011, tổng tài sản của hệ thống mới
ở mức 4.655 nghìn tỷ đồng thì đến tháng 12 năm 2018, con số này đã tăng 2,27 lần,
ở mức 11.060 nghìn tỷ đồng. Vốn huy động và tín dụng của hệ thống ngân hàng
tăng trưởng liên tục ở mức 12-18%/năm. Kết quả kinh doanh liên tục có lãi, chất

lượng tín dụng được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu trong những năm gần đây ln được duy
trì ở mức dưới 3%.
Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” đã cơ bản giải
quyết được vấn đề thiếu thanh khoản hệ thống; xử lý các TCTD yếu kém nhưng vẫn
đảm bảo an toàn hệ thống với mức tổn thất và chi phí thấp nhất cho ngân sách Nhà
nước. Tuy nhiên, ở giai đoạn này quá trình sắp xếp, thu gọn lại hệ thống ngân hàng,
giảm về mặt số lượng nhưng vẫn chưa giải quyết được vấn đề về chất lượng. Theo
1


báo cáo của Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia, vẫn cịn nhiều tổ chức tín dụng
được nhận định là yếu kém và tập trung nhiều nợ xấu. Chính vì vậy, đề án “Cơ
cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” đã đặt ra
yêu cầu cho nhiều bộ, ngành, các tổ chức liên quan và hệ thống các TCTD cùng
vào cuộc để vừa tiếp tục xử lý nợ xấu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản trị
ngân hàng và quyết liệt trong sở hữu chéo, từng bước triển khai áp dụng Basel II
theo đúng lộ trình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Việt Nam, qua
gần 20 năm hoạt động, BHTGVN đã đạt được những thành tựu đáng kể, triển khai
chính sách bảo hiểm tiền gửi đến 100% tổ chức tín dụng; bảo tồn, phát triển nguồn
vốn và xây dựng hệ thống trên toàn quốc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
được, cơ chế bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định, đặc
biệt trong bối cảnh ngành ngân hàng triển khai đồng bộ các biện pháp tái cơ cấu hệ
thống các TCTD, đặt ra yêu cầu cần hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi nhằm phát
huy tốt nhất vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, đưa cơ chế bảo hiểm tiền gửi tại
Việt Nam tiệm cận với thông lệ quốc tế nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người
gửi tiền và đóng góp hiệu quả vào việc đảm bảo an toàn của hệ thống các TCTD,
trước mắttập trung vào hệ thống các QTDND. Từ thực tế đó, đề tài “Hồn thiện cơ
chế bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam” được lựa chọn làm nội dung nghiên cứu của
luận văn.

Luận văn tập trung phân tích các kết quả đạt được cũng như những hạn chế
của cơ chế bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam trong giai đoạn 5 năm từ năm 2014 đến
năm 2018, so sánh với kinh nghiệm quốc tế để từ đó đưa ra những đề xuất nhằm
hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi ở
Việt Nam” là đưa ra được tổng quan về bảo hiểm tiền gửi và kinh nghiệm quốc tế
về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế về cơ
chế BHTG qua việc nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở

2


Việt Nam. Tìm ra nguyên nhân của những hạn chế để đưa ra các nhóm giải pháp
nhằm hồn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
(1) Cơ sở lý luận về cơ chế BHTG?
(2) Thực trạng cơ chế BHTG tại Việt Nam như thế nào?
(3) Làm thế nào để hoàn thiện cơ chế BHTG tại Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Luận văn đi sâu nghiên cứu về cơ chếBHTG ở Việt
Nam kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hoạt động BHTG từ đó đưa ra
một số giải pháp hồn thiện cơ chế BHTG tại BHTGVN.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứutại tổ chức BHTGVN.
- Về thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng chủ yếu bao gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả tổng hợp, phân tích và đánh giá để đưa ra kết
luận về thực tiễn nghiên cứu.

- Dữ liệu sơ cấp do tác giả trực tiếp thu thập thông qua quan sát, phỏng vấn
thông qua bảng câu hỏi và nghiên cứu tài liệu về cơ chế BHTG tại đơn vị.
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thơng tin bên trong và bên
ngồi BHTGVN, như các báo cáo thường niên, các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả khác về lĩnh vực BHTG, tài liệu của các tổ chức BHTG trên thế giới.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, đồng
thời trình bày sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa lý luận về cơ chế BHTG tại
BHTGVN.
6. Một số đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn đi sâu tìm hiểu nguyên lý chung về hoạt động
BHTG, tổ chức BHTGVN, tổ chức quốc tế liên quan đến hoạt động BHTG và
những nguyên tắc, quy định trong hoạt động BHTG theo Luật BHTG tại Việt Nam
và các luật khác liên quan.

3


Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng cơ chế BHTG tại Việt Nam,
những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế cần phải thay đổi phù hợp
với tình hình hiện tại và định hướng phát triển trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế BHTG tại Việt Nam.
7. Tên và kết cấu của luận văn
Tên luận văn:Hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
bố cục thành 04 chương, cụ thể như sau:
Chương 1.Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ chế bảo
hiểm tiền gửi
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng cơ chế bảo hiểm tiền gửi tại BHTGVN
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi tại BHTGVN


4


CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ CỞ
LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài
IADI (2009) core Principles for effective Deposit Insurance Systems
Đây là Bộ nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả doỦy
ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) và Hiệp hội BHTG Quốc tế (IADI) ban
hành ngày 18/6/2009 (gồm 18 nguyên tắc), Bộ nguyên tắc cơ bản này được sửa đổi
năm 2014 và chỉ còn 16 nguyên tắc. Mục tiêu chủ yếu của bộ nguyên tắc nhằm đảm
bảo các quốc gia xây dựng hệ thống BHTG hữu hiệu dựa trên cơ sở áp dụng các
thông lệ tốt nhất của các tổ chức BHTG. Các nguyên tắc cơ bản được thiết kế không
phải để đáp ứng tất cả các yêu cầu và điều kiện của mọi hệ thống tài chính. Khi áp
dụng những nguyên tắc này, cần xem xét kỹ điều kiện cụ thể của từng quốc gia với
hệ thống pháp luật hiện hành và năng lực thực hiện các mục tiêu chính sách cơng,
nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống BHTG nước đó. Việc tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản sẽ góp phần xây dựng một tổ chức BHTG phát triển đồng bộ, phù hợp với
tình hình Kinh tế - Xã hội của mỗi quốc gia, góp phần ổn định hệ thống tài chính và
tăng cường bảo vệ người gửi tiền.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả đã được tiếp xúc với các
cơng trình nghiên cứu khoa học của các tác giả đối với lĩnh vực BHTG, cụ thể:
Tác giả Bùi Thị Kim Ngân (2010) với luận văn “Kinh nghiệm của tổ chức
BHTG Hoa Kỳ trong việc xử lý các ngân hàng đổ vỡ và bài học cho Việt Nam”.
Luận văn đã khái quát tổng quan về bảo hiểm tiền gửi và vấn đề ngân hàng
bị đổ vỡ, kinh nghiệm của tổ chức BHTG Hoa Kỳ trong việc xử lý các ngân hàng bị
đổ vỡ, bài học cho Việt Nam trong việc xử lý các ngân hàng bị đổ vỡ từ kinh

nghiệm của tổ chức bảo hiểm Hoa Kỳ.

5


Tác giả Vũ Thị Mỹ Hương (2011) với luận văn “Thực trạng chính sách
BHTG".
Luận văn nghiên cứu các cơ chế chính sách nhằm tạo ra cơ chế pháp lý bảo
vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền và để BHTG trở thành cơng cụ tài chính
hữu hiệu của Nhà nước góp phần bảo đảm an tồn nền tài chính - tiền tệ quốc gia
trong bối cảnh hiện nay cần phải hồn thiện chính sách bảo hiểm tiền gửi. Đặc biệt,
khi khủng hoảng tài chính xảy ra.
Tác giả Trần Thị Nguyệt (2014) với luận văn “Quyền và nghĩa vụ của cơ
quan BHTG theo pháp luật Việt Nam”.
Luận văn đã nghiên cứu quyền và nghĩa vụ của cơ quan BHTG theo quy
định của pháp luật Việt Nam là cần thiết nhằm đánh giá được tính hiệu quả, độc lập
và khả năng chủ động trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của tổ chức này.
Bên cạnh đó, có thể kể tới một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác
về cơ chế BHTG, như:
Nhóm nghiên cứu phịng Nghiên cứu tổng hợp và Hợp tác quốc tế, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam (2010) với đề tài nghiên cứu ứng dụng “Tái cấu trúc Hệ thống
tài chính và Bảo hiểm tiền gửi trong giai đoạn khủng hoảng và việc ứng dụng đối
với Việt Nam”.
Đề tài đã tổng hợp và phân tích tồn diện thực tiễn của hệ thống tài chính và
vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong cuộc khủng hoảng tài chính, đặc biệt là
hoạt động xử lý đổ vỡ của tổ chức BHTG. Đề tài đã tổng kết nhiều kinh nghiệm
quốc tế đáng chú ý về chuẩn mực an tồn tài chính và cải cách hệ thống Bảo hiểm
tiền gửi. Trên cơ sở đó, Đề tài đã xây dựng các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống
tài chính và đề xuất nhằm hồn thiện hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Các
kết quả nghiên cứu và kiến nghị của đề tài phục vụ tốt công tác hoạch định chính

sách, chiến lược của BHTGVN và các cơ quan Nhà nước có liên quan. Trong trong
q trình xây dựng Luật BHTG, và các văn bản triển khai Luật, BHTGVN đã tiến
hành thực hiện 02 đề tài nghiên cứu ứng dụng: “Đánh giá mức độ tuân thủ của hệ
thống bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam so với Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ

6


thống BHTG hiệu quả” và “Cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức và hoạt động của tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi – Kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng đối với Việt Nam”. Các
kết quả nghiên cứu và đề xuất của 02 đề tài nói trên đã được đánh giá là phục vụ
tích cực cho việc xây dựng và ban hành luật BHTG cũng như các văn bản hướng
dẫn Luật.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2004 – Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội)
với cuốn "Bảo hiểm tiền gửi - Nguyên lý, thực tiễn và định hướng".Đây là cơng trình
nghiên cứu có qui mơ lớn, đã đề cập đến các vấn đề cơ bản của hoạt động bảo hiểm
tiền gửi, vai trò của hoạt động bảo hiểm tiền gửi trong nền kinh tế, cung cấp thông
tin về triển khai hoạt động này ở Việt Nam cũng như một số nước tiêu biểu và trình
bày các định hướng phát triển trong tương lai. Chuyên khảo đã trở thành tiền đề để
các nhà khoa học, nhà quản lý tiếp tục nghiên cứu về hoạt động BHTG - một loại
hình hoạt động bảo hiểm đặc thù trong nền kinh tế.
Nhóm nghiên cứu phòng Giám sát, BHTGVN (2013) với đề tài nghiên
cứu ứng dụng “Nghiên cứu về hành vi người gửi tiền trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam”.
Đề tài đã vận dụng các lý luận về hành vi người gửi tiền trên thế giới để
nghiên cứu hành vi người gửi tiền ở Việt Nam và đưa ra các kiến nghị đề xuất. Kết
quả của đề tài là nguồn tham khảo tốt để NHNN xây dựng chính sách quản lý đảm
bảo an tồn trong hoạt động ngân hàng, chính sách truyền thơng, góp phần duy trì
ổn định hệ thống, ngăn ngừa việc rút tiền hàng loạt; để BHTGVN tham mưu, đề
xuất xây dựng chính sách BHTG (như hạn mức BHTG) và để các ngân hàng thương

mại thiết kế chính sách tiền gửi, giúp ngân hàng điều chỉnh hoạt động của mình.
Nhóm nghiên cứu phòng Giám sát, BHTGVN (2013) với đề tài nghiên cứu
ứng dụng “Vai trò của hạn mức bảo hiểm tiền gửi đối với chính sách bảo hiểm tiền
gửi và đề xuất điều chỉnh hạn mức phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam”.
Đề tài đã đánh giá về hạn mức trả tiền bảo hiểm hiện tại của Việt Nam so với
thông lệ quốc tế và hướng dẫn của IADI và đưa ra những đề xuất, kiến nghị điều
chỉnh hạn mức trả tiền bảo hiểm. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để

7


BHTGVN lập đề án về hạn mức BHTG và kiến nghị NHNN xem xét, trình Chính
phủ nâng hạn mức chi trả BHTG. Trên cơ sở đề xuất của NHNN, Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 21/2017/QĐ-TTg nâng hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi từ
mức 50 triệu đồng lên 75 triệu đồng từ ngày 15/6/2017.
Như vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực BHTG. Tuy nhiên, chưa
có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về cơ chếBHTG tại Việt Nam trong thời gian
gầnđây khi mà Quốc hội, Chính phủ và NHNN mong muốn BHTGVN tham gia sâu
hơn vào quá trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, góp phần đảm bảo an tồn hoạt
động ngân hàng. Do vậy, đề tài “Hoàn thiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam”
là đề tài độc lập, nội dung nghiên cứu đồng bộ và toàn diện hơn so với các cơng
trình khoa học đã cơng bố mà tác giả được biết.
1.2.Lý luận chung về cơ chế bảo hiểm tiền gửi
1.2.1.Khái quát về tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo hiểm tiền gửi
Theo Điều 4 Luật BHTG:
Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm
tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm
vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận
tiền gửi của cá nhân.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn
định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh
của hoạt động ngân hàng.
Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức t ham gia bảo hiể m tiề n gửi
phải nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của người được
8


bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
1.2.1.2.Hoạt độngbảo hiểm tiền gửi
Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ cơng, có nghĩa là BHTG là
cơng cụ được sử dụng để thực hiện chính sách công của từng quốc gia.
Hoạt động của tổ chức BHTG thơng thường khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Chính phủ các quốc gia thành lập tổ chức BHTG nhằm mục đích để thực hiện chính
sách cơng. Bởi trong thực tế, hoạt động tài chính - ngân hàng là hoạt động nhạy
cảm, gắn với tính lan truyền rất cao; đồng thời sựđổ vỡ của hệ thống tài chính ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và gây ra những bất ổn về mặt xã
hội. Do đó, Chính phủ các quốc gia đã sử dụng công cụ tài chính là BHTG nhằm
góp phần đảm bảo sự phát triển an tồn, lành mạnh của hệ thống tài chính - ngân
hàng và ổn định xã hội.
1.2.1.3. Vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Vì BHTG là sản phẩm của nền kinh tế thị trường và chỉ xuất hiện trong nền
kinh tế thị trường nên vai trò của BHTG xuất phát từ bản chất của hoạt động tài
chính ln gắn liền với yếu tố niềm tin, mang tính nhạy cảm, và có tính lan truyền
cao. Trong hoạt động ngân hàng, nếu niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống tài
chính - ngân hàng bị khủng hoảng, điều đó khơng chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của

một tổ chức tín dụng đơn lẻ mà cịn tác động đến tồn bộ nền kinh tế. Niềm tin của
người gửi tiền đối với hệ thống tài chính - ngân hàng là rất quan trọng vì niềm tin
đó thường dựa vào các yếu tố tâm lý và khi họ gửi tiền vào ngân hàng họ thường
đặt ra câu hỏi liệu tiền gửi của mình vào ngân hàng có an tồn khơng? Và hoạt động
của ngân hàng nhận tiền gửi có ổn định khơng? hoặc nếu trường hợp xấu nhất xảy
ra thì liệu họ có bị mất số tiền đã gửi hay không?
-

9


Bảo vệ
ngựời gửi
tiền, góp
phầnnâng
cao niềmtin

Góp phần đảm
bảo sự phát
triển an tồn

Vai trị BHTG

lành mạnh hoạt

Thúc đẩy huy
động vốn,
nâng cao kỷ
cương thị
trường


động NH

Góp phần
xử lý khủng
hoảng tài
chính

Hình 1.1. Vai trị BHTG
Từ hình nêu trên cho thấy vai trị của BHTG được thể hiện rõ nét qua các
khía cạnh sau đây:
Một là, BHTG có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ người gửi tiền, nâng
cao niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính, ngân hàng. Bởi lẽ, trong
nền kinh tế thị trường, bảo vệ người tiêu dùng nói chung và người gửi tiền nói riêng
là yêu cầu đặt ra đối với mỗi Chính phủ. Bảo vệ người tiêu dùng là để đảm bảo cân
10


bằng giữa sự phát triển và đảm bảo quyền lợi của người dân trong xã hội dân sự. Do
đó, BHTG là một cơng cụ tài chính hữu hiệu được hầu hết các Chính phủ sử dụng
để bảo vệ người gửi tiền.
Hai là, BHTG giúp xây dựng và củng cố niềm tin của cơng chúng đối với hệ
thống tài chính - ngân hàng và đó là yêu cầu đặt ra đối với bất kỳ Chính phủ nào
trên thế giới. Tổ chức BHTG có nhiệm vụ thay mặt Chính phủ bảo vệ tiền gửi của
người dân, và trong trường hợp tổ chức tín dụng bị đổ vỡ thì tổ chức BHTG này
phải có trách nhiệm chi trả tồn bộ hoặc một phần tiền gửi cho người gửi tiền.
Thực tiễn cho thấy, khi mà người dân không tin tưởng vào hệ thống tài chính
- ngân hàng thì trước hết hệ thống ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng và sau đó là tồn bộ
nền kinh tế của quốc gia cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng theo. Một minh chứng
cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ từ năm 2007 chính là cuộc khủng

hoảng niềm tin của người dân vào khả năng thanh khoản của các ngân hàng, họ đã
rút tiền ồ ạt, không gửi tiền cho các ngân hàng nữa và điều này đã chứng minh rõ
nét vai trò của người gửi tiền đối với sự tồn tại, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng quốc gia. Khi công chúng thiếu tin tưởng vào hệ thống ngân hàng - tài chính,
họ thường lựa chọn mua vàng hay bất động sản để tích lũy tài sản mà không gửi
tiền vào ngân hàng nữa. Điều này ảnh hưởng khơng tốt đến tồn bộ nền kinh tế, do
vậy sẽ cản trở sự phát triển, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Chắc hẳn, chúng ta không quên sự kiện xảy ra vào khoảng cuối những năm
2000 khi mà hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân bị sụp đổ, gây tổn thất rất lớn cho nền
kinh tế của Việt Nam lúc bấy giờ.
Hơn nữa, nếu người dân không tin tưởng vào hệ thống ngân hàng nói chung
và tổ chức tín dụng nói riêng, lập tức người dân sẽ có hành động rút tiền ra khỏi hệ
thống ngân hàng. Trường hợp này vô cùng nguy hiểm nếu hiện tượng này xảy ra
hàng loạt và điều đó có thể dẫn đến đổ vỡ ngân hàng gây nguy hại đến toàn bộ nền
kinh tế. Lịch sử hoạt động tài chính - ngân hàng đã xảy ra khá nhiều vụ rút tiền ồ ạt,
gây ra sự tê liệt và đổ vỡ của các ngân hàng, như ở Mỹ vào những năm 1920, 1930
hay ở châu Á năm 1997 và gần đây nhất là ở Anh, Mỹ (Ngân hàng Northern Rock

11


của Anh, vàngân hàng Contrywide của Mỹ). Do đó, nền kinh tế của các quốc gia
này đã bị chao đảo bởi hệ quả của khủng hoảng tài chính - ngân hàng. Ở Mỹ, từ
năm 1929 đến 1933 khi chưa có cơ quan bảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC) đã có
khoảng 4000 ngân hàng bị đổ vỡ, nhưng nhờ có FDIC năm 1934 chỉ có 9 ngân hàng
bị đổ vỡ.
Qua đó cho thấy BHTG có vai trị quan trọng trong việc xây dựng và củng cố
niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính - ngân hàng. Tổ chức BHTG đã
thay mặt Chính phủ bảo vệ tiền gửi của dân, và trong trường hợp tổ chức tín dụng
bị đổ vỡ, BHTG sẽ chi trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi cho người gửi tiền. Ngân

hàng là trung gian tín dụng, là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn. Trong
quá trình chu chuyển của nguồn vốn nếu khơng có yếu tố niềm tin thì chu trình đó
sẽ bị “tắc nghẽn” và ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế.
Bảo hiểm tiền gửi xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng đốivới hệ
thống ngân hàng thông qua một số hoạt động như:
Cung cấp đầy đủ hơn cho công chúng thông tin về các ngân hàng;
Thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra, giám sát rủi ro đối với tổ chứctham gia
BHTG;
Hỗ trợ các tổ chức tham gia BHTG khi gặp khó khăn về tài chính nhằm phục
hồi hoạt động của tổ chức đó;
Xử lý tổ chức tín dụng bị đổ vỡ;
Góp phần thúc đẩy và đảm bảo hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển an
toàn, lành mạnh và nâng cao kỷ cương thị trường;
Bảo hiểm tiền gửi tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tíndụng;
Đảm bảo sự phát triển an tồn, lành mạnh của các tổ chức tín dụng;
Bảo hiểm tiền gửi góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của
hoạt động ngân hàng từ khi cấp phép cho đến khi chấm dứt hoạt động.
1.2.2.Cơ chế bảo hiểm tiền gửi
1.2.2.1. Khái niệmcơ chế bảo hiểm tiền gửi
Từ “Cơ chế” là chuyển ngữ của từ “mécanisme” trong tiếng pháp, từ điển Le
12


Petit Larousse (1999) giảng nghĩa “mécanisme” là “cách thức hoạt động của một
tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau”. Cịn theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngơn
ngữ học biên soạn và xuất bản năm 2000 thì “Cơ chế là cách thức mà theo đó một
q trình được thực hiện”.
Vì vậy, “Cơ chế bảo hiểm tiền gửi” được hiểu là cách thức tổ chức và vận
hành hoạt động bảo hiểm tiền gửi trong khuôn khổ pháp luật cho phép nhằm đạt
được các mục tiêu cụ thể của quốc gia.

Cách thức tổ chức và vận hành đó phải có sự liên hệ, phối hợp của các bên
có liên quan tới hoạt động bảo hiểm tiền gửi như: Tổ chức BHTG; tổ chức tham gia
BHTG; Người gửi tiền; Cơ quan quản lý Nhà nước về BHTG, Cơ quan giám sát.
Thông thường, tổ chức BHTG là thành viên của mạng an tồn tài chính, góp
phần duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Kể từ khi hệ thống BHTG
đầu tiên được thành lập tại Mỹ năm 1933, đến nay có hơn 100 nước thiết lập cơ chế
BHTG.Sự ra đời tổ chức BHTG thường gắn với (nhưng không giới hạn bởi) khủng
hoảng tài chính.Tại châu Á, tổ chức BHTG Hàn Quốc và Malaysia được hình thành
trước và sau khủng hoảng tài chính - ngân hàng khu vực 1997-1998; trong khi
BHTGVN ra đời sau sự đỗ vỡ hệ thống QTDND.
1.2.2.2. Những nội dung cơ bản liên quan đến cơ chế BHTG
i)Phí bảo hiểm tiền gửi
Để hoạt động tốt, hệ thống BHTG phải có cơ chế đảm bảo ln có đủ nguồn
vốn để chi trả cho người gửi tiền kịp thời khi có tổ chức nhận tiền gửi tham gia
BHTG bị đổ vỡ, hỗ trợ kịp thời các tổ chức gặp vấn đề và để trang trải chi phí hoạt
động của tồn hệ thống.
Về vấn đề thu phí, có hai hình thức thu phí chủ yếu là thu phí cố định và hệ
thống phí phân biệt theo mức độ rủi ro.
Hệ thống phí cố định: là hệ thống phí trong đó tất cả các tổ chức tài chính
tham gia bảo hiểm tiền gửi đều đóng mức phí theo tỷ lệ đồng nhất. Thông thường,
các tổ chức BHTG mới thành lập thường áp dụng hệ thống phí cố định.

13


Hệ thống phí phân biệt theo mức độ rủi ro: là hệ thống phí trong đó các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đóng góp phí cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo
nguyên tắc tỷ lệ phí phải nộp tăng nếu hoạt động của tổ chức tham gia BHTG hoạt
động kém hiệu quả, nguy cơ rủi ro cao và ngược lại phí phải nộp thấp hơn nếu hoạt
động của tổ chức tham gia BHTG hiệu quả, ổn định.

Theo khuyến nghị của IADI, muốn áp dụng phí phân biệt theo rủi ro cần đảm
bảo có những điều kiện tối thiểu sau:
- Phương pháp đánh giá rủi ro của các tổ chức một cách chính xác, hợp lý
và được chấp nhận.
- Khả năng tiếp cận thơng tin chính xác và tin cậy phục vụ cho việc đánh
giá rủi ro.
- Sử dụng cả yếu tố định lượng và định tính (kèm theo các kết quả xếp hạng
giám sát) trong việc đánh giá rủi ro.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro được công khai, minh bạch cho tất
cả các tổ chức tham gia BHTG.
- Đảm bảo các xếp hạng rủi ro và các mức phí có sự phân biệt rõ ràng.
Bảo mật thông tin về đánh giá rủi ro và xếp hạng liên quan tới từng ngân
hàng.
ii)Giám sát, cảnh báo sớm
Thuật ngữ “giám sát ngân hàng” theo nghĩa rộng được hiểu là tất cả các hoạt
động nhằm đảm bảo cho sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng và các
định chế tài chính có cung cấp dịch vụ ngân hàng, bao gồm: giám sát từ xa (off-site
supervision), kiểm tra tại chỗ (on-site examination) và cưỡng chế thực thi các hành
động chỉnh sửa kịp thời. Trong một số trường hợp, thuật ngữ này bao hàm cả các
hoạt động như: thu thập, xử lý thơng tin tín dụng, đánh giá và xếp hạng tổ chức tín
dụng, bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, chống rửa tiền.
Về nguyên tắc, giám sát từ xa được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm
phát hiện và cảnh báo sớm đối với những rủi ro của hệ thống tài chính. Trong q
trình giám sát, nếu phát hiện những sai phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt
14


động bình thường của tổ chức tài chính, hoạt động kiểm tra tại chỗ được thực hiện.
Điều này nhằm đạt được đồng thời các mục tiêu: i) giảm chi phí thực hiện giám sát
cho Tổ chức bảo hiểm tiền gửi; ii) khơng ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của

tổ chức được giám sát; iii) đảm bảo hiệu quả của q trình giám sát thơng qua phát
hiện và xử lý rủi ro kịp thời.
iii)Kiểm tra an toàn
Hoạt động kiểm tra tại chỗ thường được tiến hành định kỳ hoặc khi phát hiện
sai phạm tại tổ chức tham gia BHTG từ kết quả giám sát từ xa. Tổ chức BHTG thực
hiện kiểm tra tại chỗ để xác định mức vi phạm và yêu cầu tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi có biện pháp khắc phục để trở về hoạt động bình thường.
Việc kiểm tra được thực hiện bởi các cán bộ kiểm tra chuyên nghiệp và được
đào tạo cho phép đánh giá thực tế các yếu tố định lượng, đặc biệt là các yếu tố định
tính như khả năng quản lý, quy trình kiểm sốt nội bộ mà những yếu tố này không
thể hiện đầy đủ trong các báo cáo theo quy định.
iv)Đầu tư tài chính
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi thơng thường có một nguồn vốn nhất định do
Chính phủ cấp và vốn tích lũy từ nguồn thu phí bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức bảo
hiểm tiền gửi quản lý nguồn vốn của mình theo nguyên tắc đảm bảo an tồn và
phát triển vốn, đảm bảo có ngay lượng vốn cần thiết để giải quyết khi TCTD gặp
khó khăn.
Tuy nhiên, để tránh lãng phí nguồn lực, tổ chức BHTG được phép sử dụng
nguồn vốn của mình với rủi ro tối thiểu. Điều này được quy định rõ trong các văn
bản pháp lý, quy chế hoạt động của tổ chức BHTG. Nếu khơng đưa ra chính sách
đầu tư hợp lý, sẽ khó đảm bảo sự tồn vẹn của quỹ theo thời gian, đặc biệt là trong
thời kỳ lạm phát.
Tổ chức BHTG có thể gửi tiền tại ngân hàng trung ương. Tổ chức BHTG
thiết lập và tuân thủ các nguyên tắc nhằm hạn chế đầu tư lớn tại các ngân hàng.
An toàn và thanh khoản là 2 yếu tố chủ chốt cần xem xét khi đầu tư vốn nhàn
rỗi của tổ chức BHTG. Để đáp ứng nhu cầu chi trả và để ứng phó với khủng hoảng
tài chính, vốn quỹ của tổ chức BHTG cần phải được tiếp cận kịp thời vào bất cứ

15



×