Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoạt động truyền thông mạng xã hội của công ty thông tin di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ ANH TÙNG

CHO VAY NGANG HÀNG (PEER-TO-PEER LENDING) KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ ANH TÙNG

CHO VAY NGANG HÀNG (PEER-TO-PEER LENDING) KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng

Hà Nội - 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên
cứu của riêng cá nhân tơi. Những quan điểm được trình bày trong luận văn là
quan điểm cá nhân tác giả, không nhất thiết thể hiện quan điểm của cơ quan
tác giả đang công tác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Lê Anh Tùng


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn đến các tập thể, cá nhân đã ủng hộ, tạo
điều kiện giúp đỡ trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu.
Chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng,
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... i
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHO VAY NGANG HÀNG ...................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 7

1.2 cơ sở lý luận về cho vay ngang hàng ........................................................ 8
1.2.1. Khái niệm cho vay ngang hàng ............................................................. 8
1.2.2. Vai trò của cho vay ngang hàng .......................................................... 10
1.2.3. Những ưu điểm và hạn chế của cho vay ngang hàng........................... 12
1.2.4. Mơ hình cho vay ngang hàng .............................................................. 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ngang hàng ................................... 24
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................... 24
1.3.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................... 26
1.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của cho vay ngang hàng .................. 27
1.4.1. Quy mô ............................................................................................... 27
1.4.2. Sự phát triển của nền kinh tế............................................................... 27
1.4.3. Sự hoàn thiện hệ thống pháp lý ........................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 29
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 30
2.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30
2.1.1. Cách tiếp cận ...................................................................................... 30


2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 30
2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 30
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 31
2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 31
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHO VAY NGANG HÀNG TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM................................................................................. 33
3.1. Khái quát chung về cho vay ngang hàng................................................ 33
3.1.1. Lịch sử phát triển ................................................................................ 33
3.1.2. Quy mô và sự phát triển tại thời điểm hiện nay................................... 34
3.2. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới ............................................ 35
3.2.1. Cho vay ngang hàng tại Anh ............................................................... 35
3.2.2. Cho vay ngang hàng tại Mỹ ................................................................ 42

3.2.3. Cho vay ngang hàng tại Trung Quốc .................................................. 45
3.2.4. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam......................................... 53
3.3. Cho vay ngang hàng tại việt nam ........................................................... 53
3.3.1. Quá trình phát triển ............................................................................. 53
3.3.2. Khái quát thực trạng tại Việt Nam ...................................................... 55
3.3.3. Đánh giá kết quả ................................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 68
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM ............................................................. 69
4.1. Tiềm năng và xu hướng phát triển ......................................................... 69
4.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay ngang hàng.................... 74


4.2.1. Về phía Chính phủ .............................................................................. 74
4.2.2. Về phía Ngân hàng nhà nước .............................................................. 76
4.2.3. Về phía các bộ ngành khác ................................................................. 78
4.2.4. Về phía doanh nghiệp và người dân .................................................... 80
4.2.5. Về phía nhà đầu tư và người cho vay .................................................. 80
KẾT LUẬN ................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

TT Ký hiệu

Ủy ban Điều tiết Ngân hàng Trung Quốc (China Banking


1

CBRC

2

CIRC

3

CMCN

4

CSRC

5

FCA

6

FSA

7

MIIT

8


OFT

Văn phòng giao dịch công bằng (Office of Fair Trading)

9

P2P

Peer to Peer (ngang hàng)

10

P2P
lending

Regulatory Commission)
Ủy ban Điều tiết Bảo hiểm Trung Quốc (China Insurance
Regulatory Commission)
Cách mạng cơng nghiệp
Ủy ban Điều tiết Chứng khốn Trung Quốc (China Securities
Regulatory Commission)
Cơ quan thực thi tài chính Anh (Financial Conduct Authority)
Cơ quan giám sát tài chính Anh quốc (Financial Services
Authority)
Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Trung Quốc (Ministry
of Industry and Information Technology)

Cho vay ngang hàng
Hiệp hội tài chính cho vay ngang hàng (Peer to Peer Financial


11

P2PFA

12

PBOC

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc ( People Bank of China)

13

PRA

Cơ quan luật lệ an toàn (Prudential Regulation Authority)

Association)

i


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang


1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

Mơ hình cho vay ngang hàng

21

3

Hình 2.1

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

31

4

Hình 3.1

Quy mơ của Zopa

38

5


Hình 3.2

Quy mơ của Funding Circle

39

6

Hình 3.3

Quy mơ của RateSetter

40

7

Hình 3.4

Quy mơ của LendingClub

43

8

Hình 3.5

Quy mơ P2P tại thị trường Trung Quốc

47


9

Hình 3.6

Mơ hình cho vay ngang hàng của Tima

59

10

Hình 4.1

11

Hình 4.2

Cho vay ngang hàng trong nền tảng cơng nghệ
10

tài chính.

Quy mơ dân số Việt Nam và tỷ lệ sử dụng
69

internet
Thởi gian truy cập internet hàng ngày của người

70


Việt Nam

ii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ của công nghệ đã có rất nhiều
ý tưởng thơng minh được đưa ra để giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống.
Tuy nhiên, việc tiếp cận với vốn vay từ ngân hàng qua các sản phẩm của ngân
hàng truyền thống vẫn là một rào cản đối với nhiều đối tượng. Một thực tế
không thể phủ nhận là thế giới luôn cần tiền để thực hiện, duy trì, phát triển
hoạt động kinh doanh, những sáng kiến thơng minh sẽ góp phần đưa lĩnh vực
tài chính sang một kỷ nguyên mới bằng công nghệ tiên tiến và minh bạch, rõ
ràng hơn nhờ FinTech (financial technology) – thuật ngữ được hiểu là cơng
nghệ tài chính. Đây là những phần mềm và nền tảng kỹ thuật số được tạo ra
để cung cấp các dịch vụ tài chính an toàn và hiệu quả cho khách hàng. Những
nhà hoạt động trong lĩnh vực này phải liên tục cập nhật, phát triển những mơ
hình kinh doanh mới nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính một cách hiệu quả
hơn, có trách nhiệm và nhanh chóng hơn. Nhờ sự đổi mới của FinTech, việc
tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính chưa bao giờ trở nên dễ dàng như
ngày nay. Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ, Fintech đang
làm thay đổi sâu sắc bộ mặt của ngành cơng nghiệp tài chính. Một trong
những ngành có lợi nhuận cao nhất trong ngành tài chính là lĩnh vực cho vay.
Ngân hàng đóng vai trị trung gian giữa những cá nhân, tổ chức có tiền
tiết kiệm với những cá nhân, tổ chức thiếu nguồn vốn bổ sung với hoạt động
chính là chuyển tiết kiệm thành đầu tư để sinh lời đồng thời chấp nhận một
phần rủi ro trong giao dịch. FinTech đang thay đổi mơ hình kinh doanh này
với sự xuất hiện của các khoản cho vay ngang hàng (P2P) loại bỏ hoàn toàn

trung gian và kết nối trực tiếp cả hai bên giữa người cho vay và người đi vay
3


nhằm mục đích giảm chi phí trong q trình vay mượn. Loại hình cho vay này
đã trở nên phổ biến trong vài năm qua và được rất nhiều tổ chức doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp có quy mơ nhỏ áp dụng.
Hiện nay trên thế giới có 5 cơng ty lớn nhất: Lending Club, Prosper,
SoFi (đều ở San Francisco), Zopa và RateSetter (ở London), tạo ra khoảng 1
triệu khoản vay. Ở châu Âu và Trung Quốc các mơ hình này cũng phát triển
khá mạnh mẽ dù với quy mô nhỏ hơn. Rõ ràng sự phát triển bùng nổ của mơ
hình cho vay ngang hàng trên thế giới và khu vực là rất mạnh mẽ, Việt Nam
cũng sẽ không thể đứng ngoài cuộc chơi này.
Dĩ nhiên, cho vay ngang hàng hiện vẫn đang là một lĩnh vực tương đối
mới và còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng như lãi suất tăng, vỡ nợ và các vụ kiện
vẫn xảy ra. Trong một tài liệu gửi lên Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ
(SEC), Lending Club đề cập đến “cái nhìn tiêu cực của công chúng” đối với
cho vay ngang hàng bởi nhiều người vẫn xem đây như một lĩnh vực rủi ro.
Những vụ việc gần đây xảy ra như việc đổ vỡ hàng loạt của nhiều công ty cho
vay ngang hàng tại Trung Quốc cho thấy rủi ro thực sự tồn tại gây thất thoát
tài sản của những người tham gia đã dấy lên hồi chuông cảnh báo cho các nhà
quản lý phải đưa ra các chính sách kiểm sốt hợp lý với loại hình này. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu mơ hình cho vay ngang hàng và các đặc điểm của mơ
hình này cùng với các giải pháp cho thị trường Việt Nam là một vấn đề mang
tính cấp thiết và quan trọng. Do đó, học viên lựa chọn đề tài "Cho vay ngang
hàng (peer-to-peer lending)- kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt
Nam" làm luận văn thạc sỹ của mình. Bài nghiên cứu sẽ đi tìm câu trả lời cho
hai câu hỏi:
- Sự hình thành và phát triển của nền tảng cho vay ngang hàng tại các
quốc gia trên thế giới diễn ra như thế nào?


4


- Những giải pháp nào để quản lý hoạt động cho vay ngang hàng tại
Việt Nam nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh, an toàn trong tương lai?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu : Sử dụng kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
nghiên cứu, áp dụng vào nền tảng cho vay ngang hàng tại các quốc gia trên
thế giới cũng như tại thị trường Việt Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu các mơ
hình và hoạt động cho vay ngang hàng tại các quốc gia như Anh, Mỹ và
Trung Quốc, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ chế
quản lý hướng tới mục tiêu an toàn cho hệ thống tài chính Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục tiêu trên đề tài có các nhiệm vụ
nghiên cứu chính sau:
+ Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận về Đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố tác động lên hoạt động của các công ty cho vay ngang hàng.
+ Nghiên cứu thực trạng cho vay ngang hàng ở một số quốc gia và
Việt Nam để rút ra bài học phù hợp cho Việt Nam trong phát triển cho vay
ngang hàng
+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị cho nhà quản lý của các ngân hàng
cũng như cho các cơ quan quản lý, xây dựng chính sách vĩ mơ, hồn thiện cơ
sở pháp lý để tạo nên một thị trường cho vay ngang hàng tại Việt Nam phát
triển lành mạnh, an toàn và hiệu quả trong tương lai.
3. Dối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay ngang hàng
(peer-to-peer lending).
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về thời gian: Thông tin về hoạt động cho vay ngang hàng trong
khoảng thời gian từ 2010-2018.


5


+ Về không gian: Hoạt động cho vay ngang hàng của một số quốc gia và
Việt Nam; khuôn khổ pháp lý và cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động
cho vay ngang hàng.
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4
chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cho vay
ngang hàng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cho vay ngang hàng trên thế giới và Việt Nam
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam

6


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHO VAY NGANG HÀNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho vay ngang hàng là một hình thức không mới trên thế giới nhưng rất
mới ở Viêt Nam. Tại Việt Nam chưa có cơng trình khoa học đã cơng bố nào
đề cập một cách tồn diện về việc quản lý hoạt động cho vay ngang hàng trên
nền tảng cơng nghệ tài chính, mà chỉ có một số bài báo, hội thảo giới thiệu về
các hoạt động này dựa trên nền tảng công nghệ. Tuy nhiên, trên thế giới đã có
một số nghiên cứu về quản lý hoạt động huy động và cho vay ngang hàng dựa
trên nền tảng cơng nghệ tài chính, cụ thể như sau:

- Alistair Milne Paul Parboteeah, 2016, The bussiness models and
Economics of Peer-to-Peer Lending (P2P) – European Credit Research
Institute (ECRI), No 17 nghiên cứu về mơ hình P2P, trong đó tập trung phân
tích:(i) Nguồn gốc, lịch sử, lợi thế cạnh tranh của mơ hình P2P ; (ii) Tình hình
phát triển của P2P ở Anh, Châu Âu, Mỹ, Trung Quốc và một số quốc gia khác
; (iii) Đánh giá về khả năng phát triển và so sánh mơ hình P2P với hoạt động
cho vay truyền thống. Theo đó nghiên cứu đã mơ tả tổng quan về hoạt động
P2P, tình hình và xu hướng phát triển P2P trên thế giới. Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ phân tích thuận lợi và rủi ro trong hoạt động P2P, mà chưa phân tích
sâu về cơ chế quản lý hoạt động P2P ở các nước để khắc phục những rủi ro
của hoạt động này.
- Hang Yin, 2016, Status quo of the US and UK’s P2P lending
regulation, Global Journal of Economics and Business Administration,1 (1)
:0032-0036 : Phân tích về quy định quản lý hoạt động cho vay ngang hàng tại
Mỹ, Anh và so sánh với quy định của Trung Quốc để rút ra một số kinh

7


nghiệm và đề xuất. Như vậy, nghiên cứu đã phân tích và so sánh về cách thức
quản lý hoạt động P2P tại Mỹ, Anh và Trung Quốc nên rất có ý nghĩa trong
việc nghiên cứu đề xuất cách thức quản lý hoạt động P2P ở Việt Nam.
- Kevin Davis và Jacob Murphy, 2016, Peer-to-peer lending structures
risks and regulation : Phân tích về đặc điểm, quy trình thực hiện, rủi ro và
quản lý hoạt động P2P ; tuy nhiên nghiên cứu chưa phân tích sâu các quy định
về quản lý hoạt động P2P, mà chủ yếu chỉ phân tích và mơ hình hóa các rủi ro
trong hoạt động P2P.
- Eleanor Kirby và Shane Worner, 2014, Crowd funding : An Infant
Industry Growing Fast, OICU IOSCO-SWP3/2014 : Phân tích về đặc điểm,
lợi ích, rủi ro, cơ chế quản lý hoạt động huy động trên nền tảng cơng nghệ tài

chính tại một số quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật, … Nghiên cứu rất có ý nghĩa
trong việc đề xuất giải pháp quản lý hoạt động huy động trên nền tảng cơng
nghệ tài chính ở Việt Nam.
- Evolution of Chinese Fintech Governance – Credit China : Đánh giá về
các quy định quản lý hoạt động của các cơng ty Fintech tại Trung Quốc.
Vì hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam mới phát triển và chưa
có khung pháp lý điều chỉnh, thơng tin dữ liệu về hoạt động cho vay ngang
hàng tại Việt Nam chưa được công bố nên việc thu thập dữ liệu cịn hạn chế,
có thể chưa đầy đủ và chính xác về các thông tin minh chứng cho hoạt động
cho vay ngang hàng tại Viêt Nam.
1.2 cơ sở lý luận về cho vay ngang hàng
1.2.1. Khái niệm cho vay ngang hàng
Cho vay ngang hàng trên nền tảng Fintech có tên quốc tế là Peer to Peer
lending, thường được viết tắt là cho vay P2P, hay P2P Online Lending. Một
mơ hình kinh doanh sử dụng các dịch vụ online thông qua ứng dụng trực
8


tuyến trên điện thoại di động hoặc máy tính để kết nối nhà đầu tư với cá nhân
hay doanh nghiệp muốn vay. Trong tương lai không xa, chắc chắn mô hình cho
vay P2P sẽ trở thành xu hướng phát triển rộng khắp thị trường trên thế giới.
Kể từ khi mô hình cho vay ngang hàng ra đời, mọi người được cung cấp
các dịch vụ cho vay trực tuyến với chi phí dịch vụ thấp hơn so với chi phí
dịch vụ cho vay theo kiểu truyền thống, vì chi phí hoạt động cơng ty cho vay
ngang hàng thấp. Nhờ đó, nhà đầu tư (người cho vay) sẽ thu được lợi nhuận
cao hơn so với gửi tiết kiệm hay đầu tư vào bất cứ một sản phẩm nào khác
của ngân hàng. Trong khi đó, người vay lại được hưởng lãi suất thấp hơn (cho
dù công ty cho vay ngang hàng đã khấu trừ chi phí xây dựng hệ thống kết nối
và đánh giá tín nhiệm online.)
Trong riêng năm 2016, các ngân hàng Citigroup, Banco Santander và

Goldman Sachs hoặc các đơn vị đầu tư của họ cũng đã đầu tư 23 thương vụ
vào các công ty Fintech. (Nguồn: Báo cáo Global Analysis of Fintech bởi
KPMG International và CB Insights năm 2016).

9


Hình 1.1 Cho vay ngang hang trong nền tảng cơng nghệ tài chính.
Nguồn: Báo cáo Global Analysis of Fintech thực hiện bởi KPMG
International và CB Insights năm 2016.
Theo đó, mơ hình cho vay ngang hàng là mơ hình có chi phí hoạt động
thấp, sử dụng hệ thống dữ liệu BigData và ứng dụng công nghệ thông tin trên
điện thoại, nhờ đó giúp người vay truy cập tới nguồn tài chính mình cần
nhanh hơn, cịn nhà đầu tư có thể dễ dàng theo dõi nguồn lợi nhuận của mình.
Theo các chuyên gia, mơ hình này sẽ có tốc độ phát triển nhanh, có thể thay
thế hoạt động ngân hàng truyền thống trong tương lai.
1.2.2. Vai trị của cho vay ngang hàng
Thơng qua nền tảng cho vay ngang hàng có thể giúp càng nhiều người
dân bình thường có thể tiếp cận tới dịch vụ tài chính cho vay. Các mơ hình
ngân hàng và các tổ chức tài chính truyền thống muốn phát triển sẽ chịu sự
10


hạn chế bởi chi phí mở rộng thị trường, bên cạnh đó việc thu thập thơng tin
khách hàng theo cách truyền thống đạt hiệu suất không cao, đi kèm với đó là
năng lực xử lý thơng tin thu thập; dưới góc độ của quản trị rủi ro, mơ hình
truyền thống yêu cầu để đánh giá tín dụng của người xin vay rất phức tạp,
trong khi đó có tới hơn 50% dân số trên tồn thế giới khơng đủ điều kiện để
tiếp xúc với các dịch vụ tài chính của Ngân hàng và các tổ chức tài chính
truyền thống. Ngay đến những nước phát triển như Mỹ cũng có tới hơn 10%

dân số không thể tiếp cận được tới những dịch vụ tài chính cho vay của Ngân
hàng truyền thống, đối với những nước đang phát triển, tỷ lệ này còn cao hơn
nhiều lần, thậm chí tới hơn 70%. Mơ hình cho vay ngang hàng ra đời có thể
giải quyết hiệu quả hơn vấn đề này, nền tảng cho vay ngang hàng có thể đánh
giá rủi ro thơng qua những thơng tin đơn giản mà khách hàng cung cấp, từ đó
cung cấp những dịch vụ tài chính được cho nhiều người hơn.
Sở dĩ cho vay ngang hàng có thể xử lý nhanh chóng và hiệu quả các dịch
vụ tài chính là nhờ mạng Internet và các kỹ thuật mạng, không bị giới hạn bởi
địa lý và sự hạn chế của con người, khách hàng chỉ cần có trong tay một chiếc
điện thoại di động thông minh, đồng thời cung cấp những thông tin cá nhân
cần thiết để nền tảng cho vay ngang hàng đánh giá là có thể nhận được hạn
mức vay.
Mơ hình cho vay ngang hàng chú trọng nâng cao hiệu suất đánh giá và
giải ngân khoản vay một cách nhanh chóng. Sử dụng Robot tự học và trí
thơng minh nhân tạo AI với quy trình thẩm định hồn tồn tự động hóa
online, có thể cùng lúc thẩm định hàng nghìn hồ sơ vay của khách hàng. Đồng
thời với chữ ký điện tử và các kỹ thuật tiên tiến liên quan có thể thúc đẩy việc
đề nghị khoản vay tới việc thẩm định và giải ngân khoản vay chỉ trong vài
phút, thậm chí được tính bằng giây.
11


Hiệu quả của mơ hình cho vay ngang hàng cịn nằm ở chỗ người đi vay có
thể giảm thiểu được chi phí khoản vay, do mơ hình này thuần tự động online,
tiết kiệm được nhiều chi phí vật tư truyền thống và nguồn nhân lực, những chi
phí đó sẽ được giảm trừ trong chi phí cho khoản vay của người đi vay.
Một khi mơ hình cho vay ngang hàng phát triển sẽ thúc đẩy nền công
nghệ thông tin của quốc gia và vùng lãnh thổ đó đột phá tân tiến hơn. Theo
kinh nghiệm phát triển mơ hình này ở các nước Âu Mỹ và đặc biệt là quốc gia
láng giềng Trung Quốc cho thấy, cho vay ngang hàng phát triển đồng thời

cơng nghệ thanh tốn, kỹ thuật xử lý thơng tin trên kho dữ liệu lớn Big Data,
điện toán đám mây và nhiều mảng cơng nghệ kỹ thuật khác có những bước
tiến nhanh xa, bởi vì bản thân các nghiệp vụ đi kèm của cho vay ngang hàng
có những yêu cầu cao đối với các công nghệ kỹ thuật kể trên.
1.2.3. Những ưu điểm và hạn chế của cho vay ngang hàng
1.2.3.1 Ưu điểm
Mức lãi suất thấp:
Đây được xem là ưu điểm dễ thấy nhất từ mơ hình cho vay ngang hàng
đối với người vay. Công ty cho vay ngang hàng hoạt động với các loại dịch
vụ online giúp chi phí và lãi suất thấp hơn so với kiểu cho vay truyền thống.
Trong khi đó, với nhà đầu tư mức lợi nhuận thu lại cũng cao hơn so với việc
gửi tiết kiệm hay đầu tư vào các sản phẩm của ngân hàng.
Các nghiên cứu cho thấy, nếu được quản lý tốt, cho vay ngang hàng sẽ
góp phần thúc đẩy tài chính tồn diện, đặc biệt là tại các địa bàn mà hệ thống
tài chính chưa phát triển, người dân, các hộ kinh doanh, DNNVV ít có khả
năng tiếp cận các dịch vụ tài chính-ngân hàng với chi phí thấp, ít thủ tục. Cho
vay ngang hàng có tiềm năng phát triển rất lớn, giúp các cá nhân và tổ chức

12


(đặc biệt là các DN nhỏ, siêu nhỏ) tiếp cận tài chính và qua đó góp phần quan
trọng giúp các quốc gia trong nỗ lực phát triển tài chính tồn diện, làm giảm
lãi suất cho vay.
Mơ hình cho vay ngang hàng có tính bảo mật thơng tin cao:
Cơng nghệ BigData đảm nhiệm vai trị mã hóa, lưu và kiểm sốt tất cả
thơng tin khách hàng. Nhờ đó, việc thẩm định thông tin khác hàng sẽ diễn ra
nhanh hơn và chi phí rẻ hơn với những hình thức truyền thống. Với hệ thống
dữ liệu đánh giá tín nhiệm, cho vay ngang hàng là giải pháp tuyệt vời với hình
thức vay tín chấp, nếu người dùng trung thực và sòng phẳng trong các khoản

vay, họ sẽ có một tài khoản tín dụng lâu dài. Ở trường hợp ngược lại, người
dùng sẽ bị mất tín dụng bất cứ lúc nào. .
Các nhà đầu tư lại lấy được nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tư vào gửi
tiết kiệm hay sản phẩm của ngân hàng. Hơn nữa, nhà đầu tư có thể theo dõi
nguồn lợi nhuận của mình từ các khoản vay, từ đó tạo ra tính minh bạch trong
kinh doanh.
Đối với khách hàng là DN, để vay tiền hoặc huy động vốn, DN chỉ cần
tham gia đăng ký online. Khi nhận được thông tin từ DN, phía cho vay sẽ cử
người liên lạc, tiếp xúc và hướng dẫn các thủ tục đăng ký nhận vốn đầu tư mà
không cần tài sản bảo đảm, được phê duyệt nhanh và được trả nợ trước hạn
nếu đã sử dụng vốn trên 2/3 thời gian…Việc thẩm định hồ sơ khách hàng
được tiến hành trực tuyến một cách nhanh chóng và rẻ hơn hình thức truyền
thống, nhà đầu tư có quyền lựa chọn đối tác muốn vay trên nền tảng cho vay
ngang hàng. Đây được coi là điểm khá ưu việt so với hình thức tín dụng truyền
thống của ngân hàng, vì họ có thể nắm giữ và khai thác khối lượng dữ liệu
thông tin khách hàng cực lớn, có khả năng kết nối với tất cả các thành phần
kinh tế. Trên một góc nhìn khác, việc các DN tham gia lĩnh vực này góp phần
thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực tài chính trong kỷ nguyên số hóa.
13


Thủ tục đơn giản, dễ tiếp cận
Do mơ hình cho vay ngang hàng được xây dựng trên nền tảng công nghệ
thông qua các phần mềm riêng cài đặt trên máy tính, điện thoại. Do đó người
đi vay có thể dễ dàng khai thác và tiếp cận được khoản vay chỉ qua ứng dụng
trên các thiết bị của mình. Những tiến bộ nhanh chóng của khoa học cơng
nghệ, internet, thiết bị di động, đặc biệt là dữ liệu lớn đã khuyến khích sự ra
đời và phát triển nhanh chóng của các sàn cho vay ngang hàng trong những
năm gần đây nhằm tiếp cận các đối tượng khách hàng chưa hoặc khó tiếp cận
được khu vực ngân hàng với các cách thức cho vay truyền thống. Do vậy, mơ

hình cho vay ngang hàng giúp cho người dân tiếp cận vốn một cách dễ dàng,
nhất là những người không đủ tiêu chuẩn vay vốn ngân hàng, khơng có tài sản
bảo đảm thế chấp. Nhờ thủ tục đơn giản, chỉ cần điền vào một mẫu đơn xin
vay trực tuyến có sẵn, một số giấy tờ liên quan, chờ xác nhận và khoản vay có
thể được phê duyệt chỉ sau 30 phút, khách hàng có thể vay nhanh với giá trị
vay rất thấp chỉ một vài triệu đến vài chục triệu. Điều mà các ngân hàng, cơng
ty tài chính khó có thể đáp ứng được nhu cầu của người vay. Bên cạnh đó, sự
thay đổi về cơ cấu dân số học, đặc biệt là thế hệ Y – là thế hệ trẻ rất sẵn sàng
thích ứng với công nghệ mới và mong muốn được cung cấp các dịch vụ tài
chính thuận lợi và nhanh chóng hơn nên dễ dàng chấp nhận các sản phẩm,
dịch vụ mới như cho vay ngang hàng. Các nghiên cứu cũng cho thấy, cho vay
ngang hàng góp phần đẩy lùi tín dụng đen.
1.2.3.2 Hạn chế
Sự phát triển mạnh mẽ của cho vay ngang hàng vượt ra khỏi khung pháp
lý và giám sát hiện có trên thị trường tài chính có thể tiềm ẩn các rủi ro và
thách thức đối với các thành viên tham gia thị trường tài chính và đối với các
nhà quản lý.

14


Rủi ro hoạt động:
Khi các giao dịch trên thị trường tài chính, từ thnah tốn đến cấp tín
dụng, đều phụ thuộc vào công nghệ, người tiêu dùng và hệ thống tài chính
đứng trước nguy cơ rủi ro từ việc tạm dừng cung cấp dịch vụ do hệ thống bị tê
liệt. Ngồi ra, việc chậm trễ hoặc sai sót, mất dữ liệu trong khi thực hiện các
giao dịch hay thậm chí các vi phạm, hành vi gian lận cũng ảnh hưởng đến
việc thực hiện thành cơng các giao dịch tài chính, gây ra tổn thất cho các bên
liên quan.
Rủi ro an tồn và ổn định hệ thống tài chính:

Việc áp dụng cơng nghệ trong lĩnh vực tài chính đã tăng cường hiệu quả
trong tốc độ giao dịch và số lượng xử lý giao dịch tài chính. Tuy nhiên, khi
các giao dịch tài chính được thực hiện tức thời và phản ảnh gần như lập tức
các biến động của tài sản tài chính, việc phụ thuộc vào các cơng nghệ tự động
xử lý giao dịch cũng có thể làm tăng biến động thị trường do độ biến động giá
của các tài sản khác nhau tăng lên, Ngoài ra, khi các giải pháp cơng nghệ
đang dần thay thế các quy trình thủ cơng và Fintech đang định hình lại cấu
trúc thị trường và tồn cầu hóa các dịch vụ tài chính, thị trường tài chính càng
dễ bị tổn thương trước sự tấn cơng của tin tặc. Sự kiện tin tặc sử dụng mã độc
WannaCry năm 2017 tấn công 150 quốc gia trên thế giới nhằm lấy cắp dữ
liệu, đòi tiền chuộc là dấu hiệu cho thấy nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống
tài chính tồn cầu.
CĨ thể nói bên cạnh những lợi ích to lớn, cho vay ngang hàng tiềm ẩn
nhiều rủi ro, như việc trước khi một cá nhân được chấp thuận vay vốn từ công
ty cho vay ngang hàng, tất cả các thông tin xung quanh cá nhân này sẽ được
thu thập qua phần mềm được lập trình. Khơng chỉ dừng lại là thông tin, lý
lịch, tiểu sử, hay hoạt động trên các mạng xã hội... mà cịn là thơng tin liên hệ

15


của những người liên quan như cha/mẹ/vợ/chồng/anh chị em... Vấn đề phát
sinh là khi người đi vay không trả được nợ, thì những người liên quan tới
người đi vay cũng dễ bị quấy nhiễu, làm phiền để địi nợ. Đó là chưa kể
những rủi ro khi thông tin cá nhân các bên tham gia bị đánh cắp do lỗ hổng
bảo mật. Không loại trừ khả năng một số đối tượng ẩn danh và núp bóng giao
dịch trên các nền tảng cho vay ngang hàng để trốn thuế, rửa tiền, tài trợ khủng
bố, huy động tài chính đa cấp, bán dữ liệu cá nhân...
Ngoài ra, phải kể đến rủi ro lãi suất. Các công ty cho vay ngang hàng
đưa ra nhiều hình thức phạt làm độn chi phí cho người vay rất lớn như lãi suất

phạt chậm trả tiền lãi, gốc… Do đó, nếu khơng tỉnh táo người vay sẽ rơi vào
bẫy lãi suất của các công ty cho vay ngang hàng. Rủi ro lớn nhất của mơ hình
ngang hàng là lãi suất cao và nếu không trả nợ đúng hạn sẽ chịu “sức ép lớn”
khi bị đòi nợ… Ở một số quốc gia, cho vay ngang hàng đã bị lợi dụng, từ đó
biến tướng gây bất ổn an ninh kinh tế và xã hội. Thay vì làm trung gian kết
nối thơng tin, có DN huy động tài chính đa cấp để lừa đảo, chiếm dụng vốn;
huy động vốn để cho vay tràn lan, làm phát sinh nợ xấu, mất khả năng thanh
toán và thực hiện chức năng thanh toán trung gian bất hợp pháp nhằm chiếm
dụng vốn, lừa đảo... Đối với người vay, do không trả được nợ, để lại những hệ
lụy xã hội kéo dài, hết sức nặng nề...
Rủi ro pháp lý và thách thức đối với cơ quan quản lý:
Tiềm năng phát triển của Fintech trong lĩnh vực tài chính đang trở thành
thách thức đối với các cơ quan quản lý và giảm sát. Sự tồn tại của nhiều loại
hình Fintech nói chung và cho vay ngang hàng nói riêng đang tạo ra các rủi ro
đe dọa vi phạm nghiêm trọng các quy định quản lý cốt lõi trong hệ thống tài
chính; đồng thời nằm ngồi khung pháp lý điều chỉnh hiện hành, gây khó
khăn cho việc quản lý và kiểm soát hoạt động nhằm đảm bảo an tồn và ổn
định hệ thống tài chính.

16


Việc tuân thủ các quy định về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố
(AML/CFT):
Sự ẩn danh và tính xuyên biên giới của một số loại ứng dụng công nghệ
tài chính như tiền ảo đang gây ra quan ngại về tính liêm chính trong tài chính.
Cho vay ngang hàng khơng chịu sự kiểm sốt của hệ thống ngân hàng và các
khoản nợ có thể mua bán qua thị trường thứ cấp khiến cơ quan chức năng khó
kiểm sốt nguồn gốc dịng tiền, danh tính, mục đích … tạo điều kiện hình
thành các loại tội phạm trốn thuế, rửa tiền, tài trợ khủng bố.

Rủi ro phá sản và rủi ro do các nhà đầu tư kém hiểu biết:
Đứng trên góc nhìn xã hội, cho vay ngang hàng giải quyết vấn đề tín
dụng đen với mức lãi suất cao và khơng kiểm sốt. Nhờ đó, nó giúp xã hội
giảm thiểu hành vi cho vay trái pháp luật. Hầu như, cho vay ngang hàng có
khả năng thu hút nhiều người vay, khi họ khơng có đủ điều kiện để tiếp cận
với những khoản vay qua ngân hàng. Hơn nữa, người vay còn có thể tự do lựa
chọn các mức, thời hạn vay ngắn hạn và lãi suất tự động điều chỉnh phù hợp.
Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu cho các nhà đầu tư thấp hơn so với ngân hàng. Công ty
cho vay ngang hàng ở Anh báo tỷ lệ nợ xấu ở 0,84% là Zopa, tương đương
với số tiền là 200 triệu bảng trong 7 tháng đầu tiên hoạt động. Tính đến tháng
11/2013, mức nợ xấu của Funding Circle là 1,5%, với 5,8% lợi nhuận trung
bình sau khi đã trừ nợ xấu và chi phí. Điều này có thể so sánh với tỷ lệ 3-5%
của các ngân hàng chủ đạo.
Nhìn từ phía các nhà đầu tư, tham gia vào loại hình cho vay ngang hàng
là thách thức không nhỏ đi kèm với rủi ro tiềm ẩn lớn đối với những nhà đầu
tư không hiểu bản chất thực sự của việc đầu tư cho vay ngang hàng. Khi các
nhà khai thác cho vay ngang hàng hoạt động tương tự như các cơ quan xếp
hạng tín dụng trong nhiều trường hợp, các nhà đầu tư phải dựa vào tính tồn
17


vẹn, chính xác và nhất quán của đánh giá rủi ro của nhà khai thác cho vay
ngang hàng. Như đã mô tả ở trên, các nhà đầu tư phải tự tin rằng các ưu đãi
đánh giá rủi ro của các nhà khai thác cho vay ngang hàng là phù hợp với lợi
ích tốt nhất của họ với tư cách là nhà đầu tư. Để giúp giảm bớt những mối lo
ngại này, các nhà khai thác cho vay ngang hàng thường công khai cung cấp
các chi tiết và đặc điểm rủi ro của tất cả các khoản vay trên nền tảng này.
Tăng tính minh bạch cho phép các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về các đặc điểm rủi
ro của người vay và giảm mức độ bất đối xứng thông tin.
Các nhà đầu tư cũng phải đánh giá sự phù hợp của chênh lệch tín dụng

được cung cấp trong phạm vi rủi ro của người vay. Các nhà khai thác cho vay
ngang hàng cố gắng thực hiện giá dựa trên rủi ro để lãi suất được tính cho các
khoản vay có liên quan chặt chẽ đến mức độ rủi ro của bên vay. Các nhà đầu
tư có thể sử dụng thơng tin có sẵn cơng khai để xác định các đặc tính của rủi
ro cao hơn so với người vay rủi ro thấp trên nền tảng và đánh giá tính nhất
quán của đánh giá rủi ro của nhà điều hành cho vay ngang hàng. Ưu đãi uy tín
cho các nhà khai thác cho vay ngang hàng là mạnh mẽ vì lợi ích của họ là có
khả năng đánh giá rủi ro, tuy nhiên có khả năng đánh giá rủi ro khơng chính
xác có thể khiến các nhà đầu tư phải trả giá trị mặc định.
Ngay cả khi các nhà đầu tư hiểu được rủi ro, vấn đề vẫn là tỷ lệ lợi
nhuận mà họ mong đợi. Về mặt trực giác, khoản đầu tư cho vay ngang hàng
xấp xỉ tương đương với việc nắm giữ cả vốn chủ sở hữu và tiền gửi trong một
tổ chức lưu ký chuyên về cùng một loại khoản vay (có sự khác biệt rõ ràng do
tính thiếu thanh khoản của khoản đầu tư P2P và nhu cầu đối với các tổ chức
lưu ký giữ tài sản lỏng để xử lý việc rút tiền gửi). Do đó, lợi nhuận bắt buộc
của các nhà đầu tư P2P nên tương tự như chi phí trung bình của các quỹ của
một tổ chức lưu ký tương tự (với hệ thống xử lý cổ tức chủ yếu làm giảm hậu
quả thuế của cơ cấu doanh nghiệp). Điều này làm nổi bật thực tế rằng khả
18


×