Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ THÁI HÀ

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2011

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ THÁI HÀ

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHỊNG
Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:

60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU SỞ


Hà Nội - 2011

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị với đề tài “Phát
triển Hợp tác xã nơng nghiệp ở Hải Phịng” là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Sở. Các số liệu, tài liệu trích
dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thái Hà

3


MỤC LỤC
Trang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, HỘP ........................................................................ ii
MỞ ĐẦU

.......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NƠNG NGHIỆP ................................................................... ..........8

1.1. HTX nơng nghiệp và tính tất yếu khách quan của HTX nông nghiệp .............. 8
1.1.1. Lý luận chung về HTX ........................................................................ 8
1.1.2. HTX Nông nghiệp ..............................................................................20
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của HTX nơng nghiệp trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội ...............................................................................................24
1.2. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp .....................................................29
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế ..........................................................................29
1.2.2. Kinh nghiệm trong nƣớc ....................................................................32
1.2.3. Bài học rút ra đối với HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng ........................37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HẢI
PHÒNG ................................................................................................................39
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng ......39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................42
2.2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phịng ....................................44
2.2.1. Sơ lƣợc q trình hình thành và phát triển HTX nơng nghiệp Hải Phịng
trƣớc khi có luật HTX năm 1996 ..................................................................44
2.2.2. Thực trạng HTX nơng nghiệp Hải Phịng từ khi ban hành Luật HTX
(1996) đến nay........... ..................................................................................47
4


2.3. Đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng ......................56
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .....................................................................56
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................67
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ...............................72
3.1. Bối cảnh mới tác động đến sự phát triển HTX nơng nghiệp ...........................72
3.1.1. Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ...........................................72

3.1.2. Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn...................72
3.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng phát triển HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng ...........75
3.2.1. Quan điểm..........................................................................................75
3.2.2. Phƣơng hƣớng....................................................................................76
3.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu ..........................................................................78
3.3.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nƣớc và chính quyền Thành phố................ 78
3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía HTX nơng nghiệp .........................................87
KẾT LUẬN ..........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................94

5


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Viết tắt

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

CLT


Liên đoàn HTX Thái Lan

3

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5

HTX

Hợp tác xã

6

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

7

ICA


Liên minh hợp tác xã quốc tế

8

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

9

KTHT

Kinh tế hợp tác

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

TW

Trung ƣơng

12

UBND


Ủy ban nhân dân

13

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

14

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, HỘP

Danh

Trang

mục
Bảng 1.1.

Bảng 1.2.

kiểu mới và doanh nghiệp


13

Tổng hợp đặc trƣng bản chất của mơ hình HTX cấp cơ
sở theo chuẩn mực quốc tế

19

Doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ nông nghiệp

51

Doanh thu từ kinh doanh vật liệu xây dựng

52

Bảng 2.3.

Kết quả kinh doanh dịch vụ điện

53

Bảng 2.4.

Dự kiến chỉ tiêu nông nghiệp năm 2010

58

Bảng 2.5.


Vốn góp của xã viên trong HTX nơng nghiệp

63

Bảng 2.6.

Cơ cấu hộ nơng dân theo quy mơ đất nơng nghiệp

64

Bảng 2.7.

Trình độ của cán bộ chủ chốt trong HTX nơng nghiệp

66

Hình 1.1.

Mơ hình pháp lý HTX dịch vụ phục vụ xã viên kiểu mới

16

Bảng 2.1.
BẢNG Bảng 2.2.

HÌNH
Hình 1.2.
HỘP

Sự giống nhau và khác nhau giữa HTX kiểu cũ, HTX


Hộp 1.

Mơ hình HTX của ngƣời lao động (xã viên vừa là đồng
sở hữu lại vừa là ngƣời lao động trong HTX)
Nguyên tắc HTX do ICA đƣa ra

ii

17
22


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền tảng tƣ tƣởng hợp tác và phong trào HTX hơn 200 năm qua, kinh tế
tập thể đã trở thành một loại hình tổ chức phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới;
có ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội to lớn với mỗi quốc gia. Đối với nƣớc
ta, phát triển kinh tể tập thể mà nòng cốt là HTX là một tất yếu khách quan trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố nền quốc phòng – an ninh đất nƣớc; là
chủ trƣơng lớn, nhất quán và xuyên suốt của Đảng ta trong quá trình phát triển nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Tuy nhiên, sự phát triển
của phong trào HTX mà đặc biệt là HTX nông nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở nƣớc ta hiện nay lại đang gặp nhiều mâu
thuẫn và khó khăn. Và, sự phát triển HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng cũng khơng
nằm ngồi ngoại lệ đó.
Mặc dù, đã từng là một trong những địa phƣơng đi đầu trong phong trào hợp
tác hoá, nhƣng, trong điều kiện và hoàn cảnh mới, khi toàn thành phố đang ra sức
cùng cả nƣớc hoà vào nền kinh tế thời hội nhập thì sự phát triển của khu vực kinh tế
tập thể ở Hải Phòng lại đang tỏ ra “yếu thế” hơn so với các khu vực kinh tế khác.

HTX nơng nghiệp hoạt động có phần kém hiệu quả, phát triển chƣa tƣơng xứng với
vai trị, vị trí vốn có của nó và cịn nhiều bất cập. Điều đó thể hiện ở hiệu quả hoạt
động chƣa cao, năng lực nội tại hạn chế, số HTX làm ăn có hiệu quả cịn ít, lợi ích
đem lại cho xã viên chƣa nhiều, môi trƣờng hoạt động sản xuất kinh doanh dần bị
thu hẹp, tỷ trọng trong GDP của thành phố còn thấp thậm chí có xu hƣớng giảm sút.
Hơn thế nữa, sự phát triển HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng cũng đang đứng
trƣớc một nghịch lý giữa lý luận và thực tiễn. Về lý luận, ai cũng thấy HTX nói
chung và HTX nơng nghiệp nói riêng là cần thiết và có lợi cho chính ngƣời nơng
dân, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, nhƣng trên thực tế việc thành lập HTX
nông nghiệp vẫn mang nặng tính hình thức, phát triển chậm chạp và số hộ nông dân
1


thực sự tham gia cịn q ít. Tuyệt đại đa số lao động nông nghiệp và nông thôn làm
việc trong các hộ nông dân tự chủ, tuy vẫn đƣợc HTX cung ứng các dịch vụ phục
vụ sản xuất nông nghiệp, nhƣng lại không phải là xã viên của HTX, dẫn đến, thiếu
mối quan hệ gắn bó giữa hộ nơng dân tự chủ với HTX. Các hộ nơng dân này có thể
sử dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của HTX là hoàn toàn tùy thuộc vào giá cả và
tinh thần phục vụ của HTX. Nhƣ vậy, HTX nông nghiệp Hải Phòng vẫn chƣa tạo
đƣợc một sức hút mạnh mẽ đối với các hộ nông dân tham gia hợp tác.
Vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra lúc này là phải xác định cho đƣợc ngun nhân
của thực trạng đó là gì? Đâu là nguyên nhân khách quan, đâu là nguyên nhân chủ
quan.Và trong những năm tới đây, toàn thành phố cần phải làm gì để đƣa HTX
nơng nghiệp phát triển xứng tầm với vị trí, vai trị của nó và làm cách nào để tháo
gỡ những khó khăn vƣớng mắc hiện đang đặt ra với các HTX, nhằm góp phần thực
hiện thắng lợi q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn ở Hải Phịng nói riêng
và cả nƣớc nói chung, đồng thời góp phần đƣa thành phần kinh tế tập thể thích ứng
kịp thời với thời kỳ hội nhập.
Để góp phần luận giải cho các vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát
triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phịng” làm luận văn thạc sỹ.

2. Tình hình nghiên cứu
“Kinh nghiệm hoạt động của một số hợp tác xã sau sáu năm thực hiện luật
hợp tác xã”, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2003. Nội dung cuốn sách bao gồm những nội dung cơ bản và các kết quả
khảo sát nghiên cứu của tập thể cán bộ nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ƣơng thực hiện ở 33 hợp tác xã đại diện cho các hợp tác xã trong các
ngành, các lĩnh vực kinh tế, địa phƣơng khác nhau của cả nƣớc.
“Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã ở Việt Nam thực trạng và định hƣớng phát
triển” do PGS. TS. Nguyễn Văn Bích và TS. Chu Tiến Quang đồng chủ biên, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, 2001. Cuốn sách đã luận giải về cơ sở khoa học và thực tiễn
của sự phát triển kinh tế hợp tác (KTHT) và HTX, giải quyết những vấn đề đặt ra

2


đối với KTHT, HTX ở Việt Nam giai đoạn đó nhằm kiến nghị các chủ trƣơng, giải
pháp phát triển, phù hợp với đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta.
“Đổi mới kinh tế tập thể giai đoạn 2002 - 2007” của Ngô Văn Dụ, PGS. TS.
Nguyễn Văn Thạo, TS. Nguyễn Tiến Quân (Đồng chủ biên), NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2009. Trong cuốn sách này, các tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu nội
dung đƣờng lối, quan điểm của Đảng, những kinh nghiệm trong thực tiễn phát triển
kinh tế tập thể ở một số ngành, địa phƣơng trong thời gian từ năm 2002 - 2007.
Ngoài ra, các tác giả cịn giới thiệu một số thơng tin về kinh nghiệm phát triển kinh
tế tập thể đã đƣợc thực nghiệm thành công ở một số nƣớc trên thế giới.
“Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố ở nƣớc ta” của GS.TS. Hồ Văn Vĩnh đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 81 năm
2005. Trong bài báo này, tác giả xác định trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nƣớc và ƣu tiên CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển HTX nông nghiệp
vừa là nội dung quan trọng, vừa là tiền đề của CNH, HĐH. Tác giả cũng đã chỉ ra
nguyên nhân tại sao HTX nông nghiệp lại chƣa tạo đƣợc sức hút mạnh mẽ đối với

các hộ nông dân và đƣa ra năm giải pháp để khắc phục thực trạng trên.
“Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của nhiều tác giả, do GS, TS. Lê Hữu Nghĩa và PGS, TS. Tạ Ngọc Tấn, TS. Đinh
Thế Huynh, TS. Nguyễn Tiến Quân đồng chủ biên. Nội dung cuốn sách trình bày,
làm rõ những nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã; phân tích, đánh
giá tình hình hoạt động của hợp tác xã ở nƣớc ta trong những năm qua. Trên cơ sở
đó, nêu lên những định hƣớng, giải pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã theo tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới – phát triển kinh tế thị trƣờng xã hội chủ
nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu “Dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
“Công tác chỉ đạo trong hợp tác xã nông nghiệp – Những kinh nghiệm của
hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản” là cuốn sách đƣợc viết bởi Naoto Imagawa, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA),
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2000. Tác giả tổng kết một số kinh nghiệm về công tác
3


chỉ đạo HTX nông nghiệp ở Nhật Bản trong cơ chế thị trƣờng. Vai trị quan trọng
của cơng tác chỉ đạo HTX, vai trị trách nhiệm của Chính phủ đối với HTX thơng
qua hệ thống pháp luật, chính sách, các tổ chức cơ quan nhất là chính quyền địa
phƣơng trong phối hợp thực hiện cơng tác chỉ đạo HTX. Ngồi ra, tác giả còn đề
cập tới cơ chế tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX.
“Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN ở Việt Nam” do Chử Văn Lâm chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006. Nội dung cuốn sách đề cập tới một số vấn đề lý luận và thực tiễn trên thế giới
cũng nhƣ thực trạng phát triển sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam. Đồng thời, định hƣớng và đƣa ra
các khuyến nghị chính sách phát triển sở hữu tập thể và kinh tế hợp tác trong thời
gian tới ở Việt Nam.
“Mơ hình tổ chức Hợp tác xã kiểu mới – Góp phần xây dựng xã hội hợp tác,

đồn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vƣợng và quản lý một cách dân chủ” do TS. Nguyễn
Minh Tú (Chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2010. Cuốn sách gồm 4
phần chính: phần thứ nhất tác giả đề cập tới bối cảnh phát triển và các thời kỳ phát
triển hợp tác xã ở nƣớc ta; phần thứ hai tìm hiểu khu vực hợp tác xã ở nƣớc ta đang
đứng ở đâu; phần thứ ba viết về tƣ tƣởng hợp tác xã và một số kinh nghiệm quốc tế
về phát triển hợp tác xã và phần thứ tƣ cũng là phần cuối cùng, tác giả chỉ ra tƣơng
lai phát triển của hợp tác xã ở nƣớc ta.
“Chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam” của PGS. TS. Nguyễn Đình
Kháng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 11 (số 427) năm 2008. Qua bài viết này
tác giả khẳng định sự phát triển của HTX đƣợc Nhà nƣớc ta thể chế hoá kịp thời,
phạm vi hoạt động của các HTX đã đƣợc mở rộng góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội theo hƣớng tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đó cũng có
nhiều vấn đề đặt ra cho các HTX trong thời kỳ mới. Và dựa vào hệ thống quan điểm
của Đảng tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập
thể trong thời gian tới.

4


“Mơ hình hợp tác xã kiểu mới” của TS. Nguyễn Mạnh Hùng đăng trên Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, số 2 (Số 418) năm 2008. Trƣớc hết, tác giả chỉ ra sự khác
biệt cơ bản của mơ hình HTX kiểu mới (theo Luật HTX năm 2003) so với mô hình
HTX kiểu cũ. Tiếp đó, tác giả trình bày khái quát các hình thức tổ chức hoạt động
của các HTX và khẳng định xu hƣớng chun mơn hố trong các HTX là một
hƣớng đi tích cực. Và để minh chứng cho khẳng định đó của mình, tác giả viện dẫn
hàng loạt các mơ hình hoạt động thành cơng của các HTX ở nhiều địa phƣơng trong
cả nƣớc và rút ra những kinh nghiệm của các HTX làm ăn giỏi.
“Phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn và nông dân: Con đƣờng
phát triển bền vững” của Nguyễn Xuân Hiên - Phó chủ tịch Liên minh
HTXViệtNam, />yID=2. Tác giả chỉ ra vai trò đặc biệt quan trọng của HTX trong phát triển nông

nghiệp, nông thôn và nông dân ở nhiều nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam. Trên cơ
sở tìm hiểu về HTX trong nông nghiệp ở nhiều nƣớc, tác giả đi đến khẳng định
HTX chính là con đƣờng thúc đẩy sản xuất ở nông nghiệp, nông thôn phát triển, đấy
chính là con đƣờng mà các hộ sản xuất, hộ nông dân, hộ tiểu chủ, những đối tƣợng
chiếm số đông nhƣng lại có tiềm lực yếu, năng lực cạnh tranh thấp, dễ bị tổn thƣơng
trong nền kinh tế thị trƣờng, cần lựa chọn.
“HTX

trong

mối

liên

kết

4

nhà”

của

Công

Phiên,

(cập
nhật 22/06/2009). Trong bài viết này, tác giả cho rằng, khi đã vào WTO và chịu sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt với những tập đoàn hùng mạnh nƣớc ngoài, càng thấy
rõ chuyện liên kết, hợp tác là vơ cùng cần thiết. Vì thế, chủ trƣơng liên kết 4 nhà

(nhà doanh nghiệp, nhà nông, nhà khoa học và nhà nƣớc) lại đƣợc đặt ra. Tác giả
nhận định, trong tình hình ấy, đơn vị có thể làm tốt nhất vai trị trung gian chính là
HTX. Tổ chức này có thể đại diện cho các xã viên nơng dân thƣơng lƣợng về giá cả
và phƣơng thức mua bán với doanh nghiệp...
Có thể thấy, các cơng trình và bài báo ở trên tuy đã đề cập đến vấn đề kinh tế
tập thể mà nòng cốt là HTX trên khá nhiều bình diện khác nhau, nhƣng chƣa có một
5


đề tài nào tập trung nghiên cứu cụ thể về hoạt động của HTX nơng nghiệp ở thành
phố Hải Phịng trong những năm vừa qua. Vì vậy, tác giả muốn tiếp tục nghiên cứu,
khảo sát, đánh giá hoạt động của các HTX nơng nghiệp trên địa bàn thành phố, từ
đó đề xuất một số giải pháp phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Mục đích

Đề tài đi vào hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
HTX, HTX nông nghiệp; nghiên cứu, đánh giá thành công và hạn chế của q trình
phát triển HTX nơng nghiệp ở Hải Phòng, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những
thành cơng và hạn chế đó. Từ đó, đƣa ra gợi ý về nhóm giải pháp phát triển HTX
nơng nghiệp ở Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015.
-

Nhiệm vụ

 Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về HTX và sự cần thiết phải phát
triển HTX nông nghiệp;
 Phân tích thực trạng HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng qua các giai đoạn,

đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại, đồng thời chỉ ra
nguyên nhân của thực trạng đó;
 Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp để phát triển HTX nơng nghiệp ở
Hải Phịng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển
HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung khảo sát, nghiên cứu tình hình
phát triển HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng giai đoạn sau khi Luật HTX năm 1996
đƣợc ban hành. Giải pháp đƣa ra chỉ giới hạn đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng một số phƣơng pháp
6


cụ thể nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, mô tả... kết hợp nghiên cứu lý
luận với tổng kết thực tiễn.
Nguồn tƣ liệu đƣợc sử dụng trong quá trình viết luận văn gồm các tác phẩm
kinh điển của C.Mác, F.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh; các Văn kiện, Nghị
quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Thành ủy Hải Phịng; các báo cáo của các
sở, ban, ngành; các cơng trình có liên quan và những tƣ liệu thu thập đƣợc qua khảo
sát tình hình ở các HTX nơng nghiệp trên địa bàn Hải Phịng.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn khái quát quá trình hình thành, phát triển HTX nơng nghiệp ở
Hải Phịng; đánh giá những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với sự
phát triển HTX nơng nghiệp ở Hải Phịng;
- Đề xuất một số gợi ý về nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của HTX nông nghiệp gắn với bối cảnh mới của đất nƣớc thời kỳ hội nhập và

kinh tế thị trƣờng.
7. Bố cục của luận văn
Không kể phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã nông
nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã nơng nghiệp
ở Hải Phịng giai đoạn 2011 – 2015

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NƠNG NGHIỆP
1.1. HTX nơng nghiệp và tính tất yếu khách quan của HTX nơng nghiệp
1.1.1. Lý luận chung về HTX
1.1.1.1. Khái niệm HTX
Tƣ tƣởng về mơ hình HTX khởi nguồn ở Anh và Pháp từ những năm cuối
thế kỷ 18 do tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp. HTX đầu tiên trên thế giới
có tên gọi là “HTX của những người tiên phong bình đẳng Rochdale” do 28 ngƣời
thợ dệt và những ngƣời thợ thủ công khác ở Rochdale, nƣớc Anh cùng nhau lập ra
năm 1844. Với bản chất nhân văn và khả năng đáp ứng các nhu cầu đa dạng của
ngƣời dân, HTX đã nhanh chóng phát triển sang nhiều lĩnh vực khác nhau và trở
thành một phong trào xã hội rộng lớn trên toàn thế giới.
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào HTX thế giới đƣa đến việc thành lập
Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) vào ngày 19/8/1895 tại Vƣơng quốc Anh,
nhằm thực hiện sứ mệnh liên kết, đại diện và hỗ trợ phong trào HTX toàn thế giới.
ICA là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn các nƣớc có

phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện cho hơn 800
triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nƣớc, hoạt động trong tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề.
Năm 1995, Đại hội đồng Liên minh HTX quốc tế đã thông qua Tuyên bố về
các khái niệm, giá trị, nguyên tắc HTX. Theo đó, HTX đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“HTX là tổ chức của những ngƣời tự nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các
nhu cầu về kinh tế, xã hội và văn hố của mình và cộng đồng; là tổ chức tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, phối hợp giúp đỡ thành viên, có trách nhiệm xã hội và phát triển
cộng đồng; HTX hoạt động dựa trên các giá trị tƣơng trợ, dân chủ, bình đẳng, cơng
bằng và đồn kết”.

8


Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thông qua Khuyến nghị về Khuyến trợ các
Hợp tác xã ngày 20 tháng 6 năm 2002 tại Geneve - Thụy Sỹ, cho rằng: “thuật ngữ
“hợp tác xã” chỉ một hiệp hội tự chủ của nhiều ngƣời tự nguyện hợp lại để thỏa mãn
nhu cầu và nguyện vọng chung của mình về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua
một doanh nghiệp đồng sở hữu và đƣợc quản lý một cách dân chủ”.
Theo Luật HTX của Pháp, chỉ có các hội có điều lệ nhƣ sau mới đƣợc gọi là
HTX: Thứ nhất, mỗi xã viên phải dùng dịch vụ của hội và góp một phần vốn tùy
theo cam kết của hoạt động. Thứ hai, bắt buộc hội chỉ hoạt động với các xã viên của
họ. Thứ ba, lãi trả cho các phần vốn do xã viên đóng khơng đƣợc vƣợt q lãi suất
hợp pháp của thời gian họp đại hội. Thứ tư, việc phân chia khoản thừa hàng năm
giữa các xã viên tỷ lệ với doanh số của các hoạt động đã thực hiện với họ. Thứ năm,
việc hoàn trả các phần vốn theo giá trị thực lúc giải tán hay rót tài khoản cho các
HTX khác hay cho các cơng trình mang tính nơng nghiệp chung. Thứ sáu, mỗi xã
viên có quyền bỏ phiếu ngang nhau trong các đại hội.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, HTX là tổ chức kinh tế tập thể
của những ngƣời lao động tự nguyện góp vốn và sức lao động để tiến hành sản xuất

- kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, lƣu thông. HTX là tổ chức kinh tế tập
thể của những ngƣời lao động tự do, tự nguyện liên hiệp lại lập ra, xuất phát từ nhu
cầu sản xuất - kinh doanh, đƣợc nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ.
Trên cơ sở tham khảo và học hỏi kinh nghiệm xây dựng Luật HTX của các
nƣớc trên thế giới cũng nhƣ căn cứ vào đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa
của đất nƣớc, Việt Nam xây dựng định nghĩa về HTX nhƣ sau:
Tại chƣơng 1, điều 1 của Luật HTX năm 1996 (đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 20/03/1996 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1997) đã ghi rõ: “HTX là
tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước” [21, tr.5].
9


Điều 1 Luật HTX năm 2003 ghi: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, nhằm giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. “HTX hoạt động như một
loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác
của HTX theo quy định của pháp luật” [22, tr.7-8].
Có thể thấy, định nghĩa HTX theo Luật HTX năm 2003 đã mở rộng đối
tƣợng xã viên tham gia HTX, không chỉ cá nhân (bao gồm cả ngƣời lao động) mà
cịn có cả hộ gia đình và pháp nhân; đƣa thêm giải thích “HTX hoạt động nhƣ một
doanh nghiệp” so với Luật HTX 1996. Tuy nhiên, cả hai định nghĩa này còn rất xa
so với định nghĩa pháp lý về HTX mà ICA và ILO đã khuyến cáo, thậm chí xa cả

với thực tiễn phát triển HTX và tổ hợp tác ở nƣớc ta. Sự không rõ ràng trong định
nghĩa cũng nhƣ bản chất của HTX là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho HTX
chƣa hấp dẫn đƣợc nhân dân. Mặt khác, định nghĩa về HTX tại Luật HTX cũng dễ
gây ra sự hiểu lầm, cho rằng HTX là tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện, là “bà đỡ” cho
xã viên, coi nhẹ vai trò xã viên trong HTX.
1.1.1.2. Đặc trưng của HTX
Qua tìm hiểu khái niệm HTX ở trên thì xét cho cùng, đặc trƣng mang tính
bản chất của HTX chính là: đồng sở hữu, đồng sử dụng dịch vụ, sản phẩm của HTX
hoặc đồng là ngƣời lao động trong HTX.
Trước hết, HTX là một tổ chức kinh tế. HTX là tổ chức tập hợp của cá nhân
con ngƣời (không phải vốn) cùng với hoạt động kinh tế của riêng từng cá nhân, hay
cá nhân con ngƣời cùng với hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của mình là nền tảng
của HTX. HTX hoạt động hết thảy vì lợi ích của xã viên.
Hoạt động kinh tế của các xã viên có rất nhiều nhu cầu khác nhau nhƣng các
xã viên HTX phải có nhu cầu chung trong hoạt động kinh tế của mình thì mới có
10


thể tập hợp nhau trong HTX. Chức năng của HTX là đáp ứng nhu cầu chung của xã
viên, xã viên HTX chính là khách hàng của HTX, HTX cùng tập thể các xã viên
hợp thành một thị trƣờng, theo đó HTX và tập thể xã viên là khách hàng của nhau.
Phƣơng án hoạt động của HTX là phƣơng án tổ chức thực hiện việc đáp ứng nhu
cầu chung đó một cách hiệu quả nhất. HTX có thể phát huy lợi thế và tiềm năng
không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, mà cả trong lĩnh vực xã hội, văn hóa hay trong bất
cứ lĩnh vực nào xuất hiện nhu cầu chung của các xã viên.
Thứ hai, HTX không phải là một tổ chức xã hội mà chỉ mang tính chất xã
hội. HTX lại càng không phải là một tổ chức từ thiện mà là tổ chức kinh tế đặc biệt,
thúc đẩy “hợp tác” trong cộng đồng xã viên hợp tác, nhằm đáp ứng một cách hiệu
quả nhu cầu chung trong hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên mà trƣớc
hết là mang lại lợi ích kinh tế cho xã viên.

Khác với các loại hình doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động,
HTX ra đời là để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của các thành viên; phục
vụ và hỗ trợ xã viên phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thêm lợi ích cho xã viên.
Sở dĩ xã viên gia nhập HTX là vì họ cần đƣợc HTX phục vụ, trợ giúp những việc
mà họ khơng thể tự làm hoặc làm khơng có hiệu quả. Nhờ tham gia HTX mà họ
khắc phục đƣợc những hạn chế và nhƣợc điểm của mình.
HTX khơng coi mục tiêu thu lợi nhuận là có ý nghĩa hàng đầu nhƣ các loại
hình doanh nghiệp khác (cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH),
doanh nghiệp tƣ nhân...) mà mục tiêu của HTX là phục vụ. Lợi nhuận trong HTX
đƣợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau: vốn góp, mức độ sử dụng dịch vụ
HTX, trích lập quỹ phát triển HTX, trích lập quỹ dự trữ HTX phịng khi rủi ro, chia
cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt văn hóa – xã hội chung của cộng đồng xã viên, đóng góp từ thiện của
HTX đối với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Đây là bản chất mang đậm tính nhân
văn của HTX. Tất cả thành quả của HTX đƣợc phân phối một cách công bằng (chứ
chƣa đƣợc bình đẳng và khơng phải là cào bằng) cho mọi xã viên trên cơ sở nhiều
mục tiêu khác nhau. Theo đó, tất cả xã viên HTX cùng chia sẻ trách nhiệm, nghĩa
11


vụ và lợi ích, khuyến khích phát triển tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tinh thần
đồn kết, tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên.
Thứ ba, khi tham gia HTX, xã viên bắt buộc phải góp vốn. Vốn góp của xã
viên ở nhiều nƣớc có cách gọi khác nhau nhƣ: vốn góp điều lệ, dự phần xã hội, cổ
phần v.v.. là vốn sở hữu của xã viên trong HTX. Trong suốt quá trình tham gia
HTX, xã viên chỉ đƣợc sở hữu tƣ nhân phần vốn góp đó, cịn tài sản hình thành từ
hoạt động của HTX là tài sản chung không chia của HTX. Trong trƣờng hợp HTX
bị giải thể, tài sản này đƣợc chuyển giao cho chính quyền địa phƣơng, trƣờng hợp
xã viên rút khỏi HTX thì chỉ đƣợc rút phần vốn đã góp. Đây là đặc điểm mang tính
bản chất của HTX, đề cao tính cộng đồng và sở hữu chung trong HTX, khác hẳn với

doanh nghiệp thƣơng mại.
Thứ tư, HTX đƣợc thành lập dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Xuất phát
từ nhu cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh
tập thể của từng xã viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiểu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của từng xã viên.
Thứ năm, HTX là tổ chức kinh tế có chế độ TNHH. Tức là, khi HTX tuyên
bố phá sản và toàn bộ tài sản của HTX đƣợc đƣa ra phát mại để thanh tốn các
khoản nợ thì HTX chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích
lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm tuyên bố phá sản. Xã viên cũng
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình.
Để hiểu rõ hơn về những đặc trƣng mang tính bản chất của HTX, chúng ta
cùng xem xét bảng so sánh sau đây giữa HTX kiểu mới, HTX kiểu cũ và doanh
nghiệp.

12


Bảng 1.1: Sự giống nhau và khác nhau giữa
HTX kiểu cũ, HTX kiểu mới và doanh nghiệp
HTX kiểu mới

HTX kiểu cũ

- Tổ chức kinh tế - Tổ chức kinh tế,
hành

chính

Doanh nghiệp


(theo chuẩn quốc tế)

- Tổ chức kinh tế

nhà - Phải hoạt động hiệu quả, tối - Phải hoạt động hiệu

nƣớc

đa hóa lợi nhuận,

quả, tối đa hóa lợi nhuận

- Tổ chức của cá nhân ngƣời - Góp vốn là chính: tổ
là chính: tổ chức kinh tế đối chức kinh tế đối vốn
nhân

1- Tính

- Khơng tự nguyện - Tự nguyện

chất

- Tự nguyện

mà ép buộc
- Lợi ích phân phối - Mọi lợi ích đều thuộc về xã - Mọi lợi ích trƣớc hết là
bình quân theo quy viên

của chủ doanh nghiệp


định chung của Nhà
nƣớc
- Tạo ra sản phẩm, - Khơng có mục đích tự thân - Mục tiêu lợi nhuận, mục
dịch vụ theo kế mà làm lợi cho xã viên;

đích tự thân;

2- Mục hoạch mà nhà nƣớc
tổ chỉ đạo

tiêu

- Đáp ứng trƣớc hết nhu cầu - Đáp ứng nhu cầu sản
chung về kinh tế, văn hóa, xã phẩm, dịch vụ thị trƣờng,

chức

hội của xã viên.

khơng phải nhu cầu của
ngƣời góp vốn.

3-

Đối -

Các

tượng


thƣơng

phục

nƣớc

tổ
mại

chức - Xã viên HTX

- Khách hàng trên thị
trƣờng,

nhà

- Ln có khách hàng, trƣớc - Phải tìm khách hàng

vụ,

khi thành lập đã có khách trên thị trƣờng,

quan hệ

hàng,

của

- Phải thu hút thêm xã viên


- Không nhất thiết phải

HTX và

thu hút thêm ngƣời góp

xã viên

vốn.
13


- Xã viên phải góp - Xã viên góp vốn vào HTX - Thành viên góp vốn sở
tài sản riêng, gộp và sở hữu tài sản của HTX hữu tài sản doanh nghiệp
4-

Sở thành tài sản chung,

theo vốn góp điều lệ,

theo tỷ lệ vốn góp điều lệ

hữu tài - Xã viên đƣợc tổ - Xã viên vẫn sở hữu tƣ nhân
sản

chức tập trung sản tƣ liệu sản xuất và hoạt động
xuất, khơng có sản kinh tế tƣ nhân, cá thể
xuất cá thể, tƣ nhân
- “Tài sản tập thể” - Thuộc sở hữu cộng đồng xã - Thuộc sở hữu của thành


5-

trộn lẫn: tài sản nhà viên, không đƣợc chia.

Tài sản nƣớc, cá thể của xã
chung

viên theo tỷ lệ vốn góp,
có thể đƣợc chia.

viên và chung của
cộng đồng xã viên
- Chỉ đạo theo kế - Hƣớng vào làm lợi cho xã - Hƣớng vào quyền lợi

6-

hoạch

của

ngƣời góp vốn,

Nhà viên,

Phương nƣớc,
thức

- Điều hành của - Quyền biểu quyết bình đẳng - Quyền biểu quyết tùy

quản lý


Ban quản trị, nhất là giữa các xã viên (mỗi xã viên theo tỷ lệ vốn góp.
Chủ nhiệm

1 phiếu)

- Theo các quy định - Lợi nhuận/ thặng dƣ chia -Lợi nhuận chủ yếu chia
chung

của

Nhà theo nhiều tiêu thức khác theo vốn góp.

nƣớc: chia đều bình nhau:
qn

+ Vốn góp

7- Phân

+ Khối lƣợng dịch vụ sử

chia lợi

dụng

nhuận

+ Quỹ phát triển HTX
+ Quỹ dự phịng

+ Hoạt động thơng tin, giáo
dục, cộng đồng, sinh hoạt văn
hóa...
(Nguồn: Vụ Hợp tác xã: Bản chất Hợp tác xã, Hà Nội, 2007, tr. 30)
14


1.1.1.3. Mơ hình HTX
Mơ hình HTX đƣợc xem xét về mặt pháp lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đang áp
dụng phổ biến ở các nƣớc, vận dụng đúng bản chất, định nghĩa HTX mà ICA và
ILO đã khuyến cáo là: “HTX là hiệp hội hoặc là tổ chức tự chủ của các cá nhân liên
kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung
về kinh tế, xã hội, văn hóa thơng qua một doanh nghiệp đƣợc sở hữu chung và đƣợc
kiểm soát một cách dân chủ”.
Nói một cách khác, xã viên tự mình thực hiện nhu cầu của mình thì khơng
thể thực hiện đƣợc hoặc thực hiện kém hiệu quả, vì vậy họ hợp tác với các thành
viên khác có cùng nhu cầu đó để đáp ứng chung hiệu quả hơn. Đó chính là HTX.
Có mơ hình HTX cấp cơ sở và mơ hình HTX cấp trên cơ sở (Liên đồn kinh
tế - Tổ chức hợp tác kinh tế của các HTX – HTX của các HTX), nhƣng ở đây, chỉ
đề cập đến hai mơ hình cơ bản của mơ hình HTX cấp cơ sở. Đó là:
Mơ hình HTX dịch vụ phục vụ xã viên (Hình 1.1), theo đó xã viên vừa là chủ
sở hữu đồng thời là ngƣời sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX. Mơ hình này có các
đặc trƣng bản chất sau:
- Xã viên về cơ bản có hoạt động kinh tế giống nhau và cùng ở một địa bàn
lãnh thổ, xác định nhu cầu chung thể hiện ở một hoặc một số sản phẩm, dịch vụ nào
đó trong hoạt động kinh tế của mình cần đƣợc thỏa mãn thông qua HTX với hiệu
quả cao hơn so với từng xã viên đơn lẻ tự đáp ứng, đặc biệt là trong nơng nghiệp.
Chẳng hạn, nơng dân nói chung có nhiều nhu cầu giống nhau trong sản xuất
nông nghiệp nhƣ: phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ kỹ thuật, thủy lợi, giống, sơ chế
hoặc chế biến nông sản, tiêu thụ. Nếu nhƣ từng nông dân tự đáp ứng những nhu cầu

này thì sẽ rất đắt đỏ, khả năng mặc cả trên thị trƣờng yếu, bị ép giá và phải cạnh
tranh lẫn nhau. Để khắc phục nhƣợc điểm đó, nơng dân lập ra HTX nông nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của tất cả xã viên, nhờ vậy dịch vụ sẽ rẻ hơn, sức
cạnh tranh từng hộ sẽ mạnh hơn thông qua tập thể cộng đồng xã viên.

15


Theo kinh nghiệm quốc tế, khó khăn lớn nhất quyết định sự thành bại của
HTX là xác định rõ nhu cầu chung của xã viên, sau đó xã viên phải góp vốn vào
HTX để triển khai thực hiện phƣơng án thỏa mãn nhu cầu chung đó.

Thị
trƣờng

Quan hệ thị trƣờng để đảm bảo sản
xuất sản phẩm, dịch vụ chung cung
cấp cho xã viên và HTX

Cung cấp sản phẩm, dịch vụ
cho xã viên

Góp vốn

Hợp tác xã
Chủ sở hữu

Khách
hàng


Nhu cầu chung về sản phẩm, dịch vụ


viên


viên


viên


viên


viên

Hình 1.1: Mơ hình HTX dịch vụ phục vụ xã viên kiểu mới
(Nguồn: Vụ Hợp tác xã: Bản chất Hợp tác xã, Hà Nội, 2007, tr. 55)
- Xã viên sau khi gia nhập HTX phải sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX
theo phƣơng thức bình đẳng trên thị trƣờng, theo đó HTX và xã viên là khách hàng
của nhau. Với tƣ cách này xã viên vừa đƣợc hƣởng lợi từ việc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ của HTX vừa đƣợc hƣởng lợi từ việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX.

16


- Phân phối lợi ích trong HTX đƣợc thực hiện trên cơ sở đóng góp của xã
viên, trong đó có hai đóng góp chủ yếu là đóng góp về vốn và đóng góp về việc sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX.

- Tài sản đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động của HTX đƣợc coi là
tài sản chung của các xã viên.
- HTX về bản chất kinh tế là một doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả,
phải cạnh tranh với thị trƣờng trong việc cung ứng tốt sản phẩm, dịch vụ cho xã
viên. Giá bán sản phẩm, dịch vụ là thống nhất, bình đẳng đối với mọi xã viên HTX.
- Trong khi HTX đáp ứng nhu cầu chung của xã viên thì xã viên vẫn duy trì
hoạt động kinh tế của mình, kinh tế xã viên và kinh tế của HTX cộng sinh với nhau,
gắn bó mật thiết với nhau trong đó kinh tế xã viên là cái có trƣớc.
Mơ hình HTX của người lao động (Hình 1.2), theo đó xã viên vừa là chủ sở
hữu – ngƣời góp vốn vào HTX vừa là ngƣời lao động trong HTX.

Bán ra thị trƣờng

HTX sản xuất ra
sản phẩm, dịch vụ

Góp vốn

Thị trƣờng

Là lao động trong HTX

Xã viên Xã viên Xã viên Xã viên Xã viên

Hình 1.2: Mơ hình HTX của người lao động (xã viên vừa là đồng sở hữu
lại vừa là người lao động trong HTX)
(Nguồn: Vụ Hợp tác xã: Bản chất Hợp tác xã, Hà Nội, 2007, tr. 58)
Về ngun tắc, bản chất của mơ hình này giống nhƣ HTX dịch vụ phục vụ xã
viên, theo đó HTX “tiêu dùng” sức lao động của xã viên và xã viên “bán” sức lao
17



động cho HTX. HTX của những ngƣời lao động đƣợc thành lập xuất phát từ nhu
cầu chung về tạo dựng và gìn giữ việc làm bền vững cho các xã viên, hay nói một
cách khác thì một cá nhân khơng hoặc khó tạo đƣợc việc làm, thu nhập vì vậy cần
hợp tác với các cá nhân khác có cùng nhu cầu lập ra một tổ chức gọi là HTX để
cùng nhau tạo ra việc làm cho chính mình, theo đó mỗi ngƣời có một việc làm gắn
kết với nhau trong HTX.
HTX này có các đặc trƣng:
- Xã viên là chủ sở hữu – góp vốn vào HTX để tạo ra sản phẩm, dịch vụ
cung cấp trên thị trƣờng, cạnh tranh một cách bình đẳng trên thị trƣờng,
- Xã viên khơng bắt buộc phải sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX,
- Tất cả xã viên là ngƣời lao động làm việc trong HTX,
- HTX có thể phát triển, biến đổi trong q trình hoạt động nhƣng khơng
đƣợc để mất việc làm của xã viên.
Mục đích chính của việc áp dụng mơ hình này là duy trì việc làm một cách
bền vững cho các xã viên. Xã viên HTX không nhất thiết có hoạt động kinh tế cá
thể riêng của mình đồng thời có nhu cầu, mục tiêu và kinh nghiệm nghề nghiệp
tƣơng đồng nhau, bổ trợ cho nhau để thành lập HTX và kinh doanh cùng nhau. Tuy
nhiên, kinh nghiệm phát triển mơ hình HTX này cho thấy mơ hình này không dễ
dàng phát triển ở mọi ngành nghề lĩnh vực bởi do tác động mạnh mẽ của cạnh tranh
trên thị trƣờng đối với sản phẩm dịch vụ của chúng.
Do đều là HTX kiểu mới nên hai mơ hình HTX này có sự tƣơng đồng về tính
chất, về tài sản chung, về phƣơng thức quản lý và về phân chia lợi nhuận, song
chúng cũng có những điểm khác biệt nhau (Bảng 1.2). Chúng có thể chuyển hóa lẫn
nhau tùy theo quyết định của cộng đồng xã viên và tác động của thị trƣờng theo
cách thức mà họ cho rằng có hiệu quả nhất.

18



×