Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường phú thượng quận tây hồ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

KIỂU VĂN TÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ THƯỢNG, QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

KIỂU VĂN TÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ THƯỢNG, QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuуên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. PHAN KIM CHIẾN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn được thu thập từ các nguồn dữ liệu đáng tin cậy, được trích dẫn đầy
đủ theo quy định. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở nơi khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy, cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giúp tơi tích luỹ được những kiến thức, kỹ năng nghiên cứu
khoa học, đặc biệt là PGS.TS Phan Kim Chiến đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn gia đình, anh
em đồng nghiệp, UBND phường Phú Thượng, những người không chỉ cung cấp
cho tơi những dữ liệu quan trọng mà cịn động viên tơi hồn thành bài nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn.

TÁC GIẢ


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ ii

MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ................................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên c ứu ................................................................................4
1.2. Có sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai ................................................................8
1.2.1. Khái niệm về đất đai và vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã
hội .....................................................................................................................................8
1.2.2. Khái niệm, vai trò và mục tiêu, quản lý nhà nước về đất đai ...................... 10
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ........................................................ 19
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai............................................................ 20
1.2.5. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai ............................................................. 24
1.2.6. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ..................................................... 27
1.2.7. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đất đai.............................................. 29
1.2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ......................... 31
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 34
2.1. Phương pháp luận ..................................................................................................... 34
2.2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng......................................................................... 34
2.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ................................................................................ 34
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học .......................................................... 34
2.2.2. Phương pháp logic – lịch sử ............................................................................ 35
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................ 35
2.2.4. Phương pháp thống kê, xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ...................... 36
2.2.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu ...................................................................... 36


2.2.6. Phương pháp đánh giá tổng hợp...................................................................... 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG PHÚ THƯỢNG................................................................................... 37

3.1. Khái quát về phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nội .................................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................. 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................................. 38
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn phường Phú
Thượng .......................................................................................................................... 39
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng ...... 45
3.2.1. Công tác ban hành văn bản dưới luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó. .................................................................................................. 45
3.2.2. Cơng tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................................... 47
3.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, đấu giá quyền sử dụng đất ................................................................................... 52
3.2.4. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ............ 53
3.2.5. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. .......................................................... 56
3.2.6. Công tác quản lý thị trường quyền sử dụng đất ............................................ 58
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai, phổ biến, giáo dục pháp
luật về đất đai. .............................................................................................................. 63
3.3. Thực trạng phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ở phường Phú Thượng 66
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú
Thượng ............................................................................................................................... 68
3.4.1. Đánh giá QLNN về đất đai của phường Phú Thượng theo hệ thống tiêu chí
quản lý ........................................................................................................................... 68
3.4.2. Những thuận lợi trong quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng
........................................................................................................................................ 72


3.3.3. Những tồn tại trong quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng
và nguyên nhân ............................................................................................................ 73

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ THƯỢNG TRONG THỜI
GIAN TỚI ......................................................................................................................... 80
4.1. Định hướng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng .... 80
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đất đai trên địa bàn phường Phú
Thượng ............................................................................................................................... 81
4.2.1. Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai.............. 81
4.2.2. Tăng cường quản lý cán bộ và kiện toàn bộ máy QLNN về đất đai .......... 85
4.2.3. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về đất đai ............................................ 86
4.2.4. Hoàn thiện nội dung QLNN về đất đai .......................................................... 87
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 94
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1.

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2.


CPĐT GTVT

Cổ phần đầu tư giao thơng vận tải

3.

ĐGHC

Đường địa giới hành chính

4.

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

5.

DN

Doanh nghiệp

6.

GCN

7.

GPMB


Giải phóng mặt bằng

8.

HĐND

Hội đồng nhân dân

9.

HGĐ & CN

Hộ gia đình và cá nhân

10.

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

11.

KHSDĐĐ

Kế hoạch sử dụng đất đai

12.

KT- XH


Kinh tế - xã hội

13.

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

14.

QLĐĐ

Quản lý đất đai

15.

QSDĐĐ

Quyền sử dụng đất

16.

SDĐ

Sử dụng đất

17.

TTĐT


Trật tự đô thị

18.

TTHC

Thủ tục hành chính

19.

TTXD

Trật tự xây dựng

20.

UBND

Ủy ban nhân dân

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Diện tích đất đai phân theo mục đích sử dụng năm 2017
tại phường Phú Thượng
Diện tích đất đai phân theo đối tượng sử dụng, quản lý
năm 2017 tại phường Phú Thượng

Trang
40
43

Các cơng trình, dự án thuộc kế hoạch sử dụng đất năm
3

Bảng 3.3

2017 nhưng chưa thực hiện, được chuyển sang năm

51


2018 tại phường Phú Thượng
4

Bảng 3.4

Các dự án đăng ký mới thực hiện trong kế hoạch sử
dụng đất năm 2018

52

Tổng hợp kết quả điều tra việc lập và công khai quy
5

Bảng 3.5

hoạch sử dụng đất của quận Tây Hồ (khu vực phường

53

Phú Thượng)
6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8


Bảng 3.8

Tổng hợp số hồ sơ kê khai lần đầu và số GCN được cấp
tại phường Phú Thượng từ năm 2014 – 2017
Tổng hợp hồ sơ đăng ký biến động đất đai từ năm 2014
– 2017 tại phường Phú Thượng
Tổng hợp các khoản thu từ đất đai tại phường Phú
Thượng, giai đoạn 2014 – 2017

55
55
58

Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về bảng giá
9

Bảng 3.9

đất và các loại thuế, phí và lệ phí khi thực hiện chuyển

59

quyền sử dụng đất
Kết quả đánh giá của người dân về bồi thường, giải
10

Bảng 3.10

phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại phường


61

Phú Thượng
11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

Tổng hợp kết quả hòa giải tranh chấp đất đai
Tổng hợp thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai từ
phiếu điều tra trên địa bàn phường Phú Thượng
Tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng thực hiện thủ
tục hành chính trong quản lý đất đai

ii

67
68
78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai khơng chỉ là nguồn đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất mà nó
cịn là một tài ngun phục vụ cuộc sống con người. Tuy nhiên, đất đai lại có giới
hạn và thuộc sở hữu toàn dân. Khi kinh tế - xã hội phát triển, mục đích sử dụng đất
đai trở nên phức tạp hơn và ln có sự chuyển đổi. Để tránh những mâu thuẫn, Nhà
nước phải thực hiện quản lý đất đai thơng qua các quy định, chính sách về sở hữu,
sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Tỷ trọng ngành nơng nghiệp giảm,
cùng với tốc độ đơ thị hố nhanh chóng đặt ra vấn đề cấp thiết cần phải có những
nước đổi mới trong quản lý Nhà nước về đất đai để phù hợp với bối cảnh phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực đất
đai ngày càng phức tạp, không chỉ liên quan đến lợi ích của người sử dụng đất mà
cịn liên quan đến lợi ích của cộng đồng và tồn xã hội. Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai theo hướng ngày càng hoàn thiện
nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh quan hệ đất đai trong thực tiễn. Nhà nước ln
có chế độ khuyến khích người sử dụng đất đúng pháp luật. Đất đai tham gia vào tất
cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội nên các quan hệ đất đai mang tính
phức tạp, việc giải quyết cần đảm bảo được các lợi ích của các bên liên quan. Tuy
nhiên, trên thực tế, không phải mọi người dân đều hiểu hết về những quy định,
chính sách của Nhà nước về đất đai khiến cho mâu thuẫn cũng như các hành vi vi
phạm pháp luật vẫn diễn ra thường xun. Bên cạnh đó, bản thân các quy định,
chính sách quản lý về đất đai vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến các mâu thuẫn trong
các mối quan hệ liên quan đến đất đai nảy sinh.
Phường Phú Thượng có đặc thù riêng dẫn đến việc quản lý đất đai khá phức
tạp: diện tích đất đai lớn, có nguồn gốc sử dụng đất đa dạng và lại có giá trị cao,
nhưng sự hiểu biết pháp luật của người dân và cán bộ quản lý còn hạn chế; trên địa
bàn phường tập trung nhiều cơng trình di tích lịch sử, đình chùa đã được xếp hạng
và cần được bảo vệ; nhiều công trình dự án được triển khai dẫn đến khó khăn trong
cơng tác giải phóng mặt bằng, tình trạng chuyển đổi sai mục đích sử dụng, lấn

1



chiếm, chiếm dụng đất đai diễn ra phổ biến… Do vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” có tính
cấp thiết cao.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
UBND phường Phú Thượng cần có biện pháp gì để cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn có hiệu quả hơn trong thời gian tới?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên có sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, đề xuất
các giải pháp cho HĐND và UBND phường Phú Thượng nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa có sở lý luận và pháp lý về nghiên cứu quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn phường (xã).
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai cấp xã/phường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể quản lý: HĐND và UBND phường Phú Thượng.
- Các chủ thể sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Phú
Thượng.
- Về không gian: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.


2


- Về thời gian: Nghiên cứu từ sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực, định
hướng các giải pháp cho giai đoạn 2018 – 2025.
- Về nội dung: Nghiên cứu những nội dung quản lý nhà nước về đất đai
thuộc cấp xã.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn có cấu
trúc thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận đối với
quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp xã
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phú Thượng,
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai
tại phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đất đai là một trong những tài nguyên thiên nhiên không chỉ là đầu vào cho
q trình sản xuất mà cịn là nền tảng cơ bản phục vụ cuộc sống của người dân. Vì
vậy, nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên này, mỗi quốc gia trên

thế giới đều có những quy định riêng. Theo Đỗ Sơn Tùng (2013) [28], chính sách
đất đai được ban hành để quản lý và sử dụng đất trên có sở chế độ sở hữu và chế độ
chính trị của mỗi nước. Có rất nhiều hình thức sở hữu đất đai khác nhau tồn tại ở
các nước trên thế giới. Hình thức sở hữu tư nhân về đất đai hay được thấy ở các
nước theo chế độ quân chủ như Anh, Canada, Ôxtrâylia, Niu Dilân. Ở Trung Quốc,
nhà nước sở hữu toàn bộ đất đai của quốc gia và là chủ sở hữu duy nhất đất đơ thị,
cịn các hợp tác xã hay công xã nhân dân là chủ sở hữu đất ngoại ô hoặc nông thôn.
Phần lớn các nước công nhận nhiều hình thức sở hữu (sở hữu tư nhân, sở hữu tập
thể, sở hữu nhà nước) nhằm tận dụng một cách linh hoạt ưu thế cũng như giảm
thiểu hạn chế của từng hình thức sở hữu riêng biệt như: các nước Bắc Mỹ, các nước
Tây và Bắc Âu (Pháp, Đức, Thụy Điển, Đan Mạch…), Nga và các nước Đông Âu,
các nước Châu Phi, khu vực Mỹ Latinh (Braxin, Côlômbia, Pêru và một số nước
khác), khu vực Châu Á (Nhật Bản, Đài Loan…)
Một số nghiên cứu điển hình trên thế giới có liên quan đến quản lý nhà nước
về đất đai như: Chính sách đất đai (2003) [36]; chính sách sử dụng đất và ưu đãi đầu
tư (2004) [37] của Ngân hàng Thế giới, đã chỉ ra rằng chính sách và cách thức quản
lý đất đai của chính quyền địa phương sẽ tác động đến mơ hình phát triển đơ thị,
nếu chính sách hợp lý sẽ có tác động tích cực, mang lại kết quả mong đợi và ngýợc
lại. Ngân hàng thế giới đã cơng bố cơng trình“Những chính sách đất đai cho phát
triển và xố giảm đói nghèo” (Land policies for growth and poperty reduction)
(2004) [36], nghiên cứu sự tác động của chính sách đất đai đến phát triển và nghèo

4


đói của các nước đang phát triển, từ đó khuyến nghị hồn thiện chính sách để xóa đói
giảm nghèo, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Còn rất nhiều cơng trình nghiên
cứu khác có liên quan đến quản lý đất đai, nhưng khơng mang tính điển hình như các
cơng trình đã trình bày ở trên. Đây là những nghiên cứu có giá trị quý báu để Việt Nam
tham khảo nhằm hồn thiện chính sách đất đai cho quốc gia mình. Những khuyến nghị

có bản mà các nghiên cứu này đưa ra là: Số người sử dụng đất sẽ yên tâm, đầu tư vào đất
gia tăng và tỉ lệ thuận với việc trao các quyền về đất đai cho họ, các quyền được phân
chia nhỏ và chi tiết, cũng như sự linh hoạt của thị trường bất động sản.
Ngoài ra, cần xây dựng hệ thống thông tin đất đai, hệ thống này ln được
cập nhật, hồn thiện và vận hành tốt. Bởi thơng tin đất đai là có sở có bản nhất để
thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Điều này yêu cầu thị trường bất động
sản cần được kiểm soát chặt chẽ. Wallece và Williamson (2005) đã đưa ra mơ hình
xây dựng thị trường bất động sản là sự kết hợp giữa đăng ký đất đai với tài chính về
đất đai. Sự phối hợp giữa các đối tượng có ảnh hưởng đến sự phát triển của thị
trường bất động sản cần đảm bảo nhịp nhàng gồm: các có quan quản lý nhà nước,
Nhà nước với người sử dụng đất và bất động sản. Chính sách pháp luật về quản lý
đất đai, xây dựng cơng trình cơng cộng, phát triển khu đơ thị, chính sách tín dụng
ngân hàng cần được hỗ trợ cao nhất cho phát triển thị trường bất động sản. Nhà
nước chỉ nên điều hành và kiểm sốt ở tầm vĩ mơ, việc thực hiện hoạt động kinh
doanh thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Việc lập quy hoạch sử dụng đất cần có sự
tham vấn của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân.
Trong nước cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về quản lý đất
đai, ở cả tầm vĩ mơ và vi mơ, từ khóa luận tốt nghiệp đến luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ và các công trình nghiên cứu cấp bộ… Ở cấp tỉnh thành, luận án của Trần
Thế Ngọc về "Chiến lược QLĐĐ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010" tập trung
chủ yếu ở công tác lập kế hoạch sử dụng đất (mức chiến lược) chứ không nghiên
cứu chi tiết rất các hoạt động quản lý đất đai. Luận án cũng đã phân tích thực trạng
chiến lược quản lý đất đai ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn cách đây
khoảng gần 10 năm và đưa ra những giải pháp cụ thể nhưng sự thay đổi của kinh tế
- xã hội đã khiến nghiên cứu này khơng cịn tính cấp thiết như trước [16].

5


Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) [1], đã nghiên cứu sự tác động của thị

trường đất đai nói riêng và giao dịch dân sự về đất đai nói chung đến việc tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, đặc biệt là tầng lớp nghèo trong
xã hội. Trong khn khổ chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về tăng
cường công tác quản lý môi trường và đất đai (SEMLA), báo cáo chuyên đề về
đánh giá Luật đất đai Việt Nam (2006), đã rà soát và so sánh hệ thống Luật đất đai
của Việt Nam với thế giới, từ đó đưa ra những khuyến nghị, đề xuất hoàn thiện
pháp luật đất đai cho Việt Nam [22].
Quản lý nhà nước về đất đai được tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) mô tả
khá đầy đủ bao gồm các khía cạnh từ khái niệm, phương pháp, nội dung quản lý nhà
nước theo luật đất đai năm 2003. Mặc dù cuốn sách có những giá trị tham khảo nhất
định nhưng cho đến nay sau khi Luật đất đai năm 2013 ra đời thì tính thời sự khơng
cịn cao. Nhiều điểm không thể sử dụng để làm căn cứ tìm hiểu thực tiễn. [23].
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006) cịn có một nghiên cứu khác về quản lý nhà nước
về đất đai nhưng mang tính thực tiễn cao khi tập trung phân tích vấn đề ở khía cạnh quản
lý cấp huyện. Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nước về đất đai cấp
huyện, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về đất đai tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra các vấn đề và đề xuất các biện pháp để nâng
cao tính hiệu quả của chính quyền cấp huyện trong quản lý đất đai [24].
Tương tự, cũng có một số nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất đai ở cấp
huyện và phân tích thực hiện cụ thể tại một huyện như “Quản lý nhà nước đối với
quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội” của Nguyễn Hữu
Hoan (2014) [11], và “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Đức Quý (2014) [21]…. Điểm chung của
các nghiên cứu là cung cấp một hệ thống cơ sở lý luận về quản lý đất đai cấp huyện,
chỉ khác biệt khi ứng dụng nghiên cứu thực tiễn tại những huyện khác nhau.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thái (2011), “Quản lý nhà nước đối với
các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” đã khái quát cơ sở lý luận về
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

6



từ đó đưa ra những giải pháp quản lý nhà nước địa phương đối với các dự án đầu tư
bất động sản của tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn 2020 [25].
Thơng qua luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”, Trường Đại học Đà Nẵng, tác giả
Ngơ Văn Thanh đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị
xã An Nhơn, nhận diện và chỉ ra những nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại, đưa
ra giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai tốt hơn, góp phần
vào sự phát triển của thị xã An Nhơn nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung [26].
Trước những địi hỏi phát triển KT- XH, đất đai ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong cuộc sống. Do vậy, liên tục đổi mới và hoàn thiện QLNN về đất đai,
nhất là của chính quyền địa phương là xu thế tất yếu trong quản lý. Nhìn chung, các
cơng trình nghiên cứu QLNN về đất đai của các nhà khoa học trong và ngoài nước
đối với QLNN về đất đai của Việt Nam đã góp phần hồn thiện hệ thống lý luận,
cũng như thực tiễn QLĐĐ ở Việt Nam. Các nghiên cứu, bài viết đã chỉ ra nhiều
nguyên nhân tồn tại trong QLNN về đất đai, trong đó có sự yếu kém về tổ chức thực
hiện của chính quyền phường là đơn vị quản lý nhà nước nhỏ nhất. Giá trị thực tiễn
của các nghiên cứu chỉ ra: Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương
khơng thể có hiệu quả, hiệu lực và tác động tốt đến đời sống, KT- XH nếu như: (i)
quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương không được nghiên cứu và
tổ chức khoa học; (ii) vai trị của người dân trong QLĐĐ khơng được xem xét, đánh
giá và đặt đúng vị trí; (iii) những bài học trong q trình quản lý khơng được nghiên
cứu, đánh giá một cách thường xuyên, cụ thể, từ đó, có thể đưa ra những biện pháp
điều chỉnh bổ sung kịp thời.
Tuy nhiên, những nghiên cứu QLNN về đất đai cấp phường, tính đến thời
điểm hiện nay mới chỉ ở mức các bài báo, các chuyên đề. Hiện chưa có các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cũng như Luận án Tiến sỹ đối với QLNN về đất đai
của chính quyền phường. Tóm lại, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề
quản lý nhà nước về đất đai ở nhiều địa phương khác nhau. Mỗi đề tài đều đề cập

đến một địa phương cụ thể, nhìn chung đều đã chỉ ra những bất cập nhất định trong

7


công tác quản lý đất đai và trên cơ sở đó tìm ra ngun nhân và những giải pháp
nhằm tăng cường quản lý đất đai tại địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, các đề tài
nghiên cứu này chỉ đề cập đến khoảng thời gian trước năm 2013, thời điểm luật đất
đai năm 2013 chưa có hiệu lực thi hành. Đây là các khoảng trống mà nghiên cứu
trước còn để lại.
Từ đó, với việc lựa chọn đề tài mới là “Quản lý nhà nước về đất đai tại
phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, đề tài cần tập trung vào
những vấn đề sau:
- Cần làm rõ những điểm mới trong luật đất đai năm 2013 trong nghiên cứu
để thấy được những điều chỉnh về mặt pháp lý trong quản lý đất đai từ cấp Trung
ương đến địa phương. Cụ thể là những điểm mới trong quản lý đất đai cấp phường
tại phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Cần làm rõ điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của phường Phú
Thượng ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai tại đây.
- Cần làm rõ thực trạng quản lý đất đai tại phường Phú Thượng, những kết
quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của nó và những giải
pháp khả thi đưa ra.
Như vậy, đề tài nghiên cứu về quản lý đất đai ở các địa phương có nhiều tác
giả đã đề cập, tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu phân tích quản lý về đất đai trên
địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây Hồ. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả đã
tiếp tục kế thừa có chọn lọc những nghiên cứu trước đó và tập trung vào vấn đề cơ
bản trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Thượng, quận Tây
Hồ nhằm góp phần vào sự phát triển chung của thành phố Hà Nội.
1.2. Có sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1. Khái niệm về đất đai và vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội

1.2.1.1. Khái niệm về đất đai
Hiện nay, tùy theo các lĩnh vực nghiên cứu mà các nhà khoa học đưa ra các
khái niệm về đất đai khác nhau:
- Các nhà địa lý học cho rằng đất đai là sản phẩm của quá trình địa chất địa mạo.

8


- Định nghĩa đất đai trong Wikipedia: Đất trong thuật ngữ chung là các vật
chất nằm trên bề mặt trái đất, là môi trường sinh sống của các dạng sự sống như
thực vật và động vật, kể cả các vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ.
- “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên
thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ” [17].
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy
định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài ngun và Môi trường ban
hành [6], đất đai được hiểu như sau: Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện
tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ,
có thể dự đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa
chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
1.2.1.2. Vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người, là điều kiện tồn tại
và phát triển của mọi sinh vật sống, trong đó có con người. Vì vậy, đất đai vô cùng
quý giá, luôn là đối tượng tranh giành của các quốc gia trong mọi thời đại từ cổ chí
kim, tất cả các cuộc chiến tranh xảy ra trong lịch sử đều liên quan đến đất đai. Ông
cha ta cũng đã phải hi sinh biết bao xương máu để dựng nước và giữ nước. Trong
quá trình quản lý và sử dụng, đất đai là đối tượng tranh chấp khiếu kiện của con
người, theo thống kê chưa đầy đủ có đến 70% số đơn thư khiếu nại liên quan đến
đất đai….
Đất đai là đầu vào quan trọng nhất trong q trình sản xuất nơng nghiệp. Đất

đai cung cấp chất dinh dưỡng và thức ăn cho cây trồng và vật nuôi. Đất đai là đối
tượng của lao động, con người với kinh nghiệm, khả nâng lao động và biện pháp
canh tác đã tác động vào đất đai, làm thay đổi chất lượng đất đai để sử dụng phù
hợp cho từng mục đích như trồng lúa, trồng cây ãn quả, trồng màu, nuôi trồng thủy
sản, trồng cây công nghiệp… Đất đai cũng đóng vai trị là tư liệu của lao động, đất
đai là điều kiện sống của cây trồng, vật nuôi, cung cấp chất dinh dưỡng, các yếu tố
lý, hóa học và sinh học để cây trồng, vật ni có thể sinh trưởng và phát triển.

9


Đối với ngành sản xuất công nghiệp: Đất đai là địa bàn, là không gian để sản
xuất như xây dựng nhà máy, xí nghiệp, tạo chỗ đứng để cơng nhân làm việc… Đối
với cơng nghiệp khai thác khống sản, đất đai chứa đựng tài ngun khống sản q
giá như khí đốt, dầu, kim loại, quặng… Vì vậy có thể nói đất đai là điều kiện không
thể thiếu để tồn tại sự sống, tạo ra của cải vật chất và sự phồn vinh của mỗi quốc gia.
1.2.2. Khái niệm, vai trò và mục tiêu, quản lý nhà nước về đất đai
1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các có quan
nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những
mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ
máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống
nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do có quan hành pháp thực hiện
đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của có quan
hành chính Nhà nước, của các có quan Nhà nước khác và các tổ chức được
Nhà nước ủy quyền quản lý trên có sở của luật và để thi hành luật nhằm thực
hiện chức nâng tổ chức, quản lý, điều hành các quá trình xã hội của Nhà nước. Nói
cách khác, quản lý hành chính Nhà nước (nói tắt là quản lý Nhà nước) chính là quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp được thực hiện bởi ít nhất một bên có thẩm

quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều hành.
Quản lý Nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, là hoạt
động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong việc
sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt
động của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và
bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng..
Theo quy định tại Điều 22 của Luật đất đai 2013 [19], có 15 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai gồm: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ
sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa

10


chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra,
đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng giá đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai,
lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Xây dựng hệ
thống thông tin đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh
chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; Quản
lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.2.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có tầm quan trọng đặc biệt, mang tính quyết
định đến hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo công bằng trong việc phân phối lợi ích từ
sử dụng đất mang lại. Điều này được ghi nhận tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 “Đất

đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật
này” [19].
Nhà nước quản lý đất đai nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả: Thơng qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao. Điều này thể hiện ở nguyên tắc lập
quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai 2013: Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã; Bảo vệ nghiêm ngặt đất
chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; Bảo đảm sự cân bằng giữa
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của
quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; Khai thác hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong

11


quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất quốc gia; Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh
vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nội dung
giám sát gồm: Việc tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị;
Việc ban hành và triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị theo quy
định của Luật Đất đai 2013. Rà soát các quy định của pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị; quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị. Kết quả đạt được,
những hạn chế, vướng mắc, những vấn đề cần sửa đổi, hoàn thiện chính sách, pháp

luật có liên quan;
Thực trạng cơng tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của Chính
phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ
chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị. Công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị; quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị; trách nhiệm của các tập thể và cá nhân có
liên quan;
Xem xét, đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch đô thị; quản lý, sử dụng đất đai tại đơ thị. Làm rõ những hạn
chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân của hạn chế, bất cập, khó
khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách,
pháp luật về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; quản lý, sử dụng đất đai tại
đô thị trong thời gian tới.
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm phân chia lợi ích một cách hợp lý giữa
người sử dụng đất, người sở hữu đất đai, lợi ích chung của cộng đồng và toàn xã hội

12


Quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất
đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sở hữu đất đai được hiểu
là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu
kinh tế – xã hội của Nhà nước. Nhà nước khơng tự mình trực tiếp sử dụng tất cả đất
đai mà tổ chức cho toàn xã hội sử dụng đất vào mọi mục đích. Nhưng khơng vì thế
mà Nhà nước mất đi quyền năng của mình, Nhà nước sẽ quản lý thơng qua các hình
thức như sau: xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể, xây
dựng ban hành các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất,… đồng thởi người
sử dụng đất cũng phải nộp thế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, chi phí
trước bạ…
Quyền sử dụng đất được giao cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân) trên những thửa đất cụ thể. Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được
khai thác cơng dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất. Vấn đề này được
thể hiện ở chương V, Luật Đất đai 2013. Đảm bảo hài hịa lợi ích các bên tham gia
vào quan hệ đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể, cộng
đồng, xã hội. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, quyền lợi của người sử dụng đất
phải được đảm bảo thì mới khuyến khích được họ nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Mặt khác, đất đai là tài nguyên quốc gia nên nó phải được đảm bảo lợi ích chung
cho tồn xã hội. Kết hợp hài hịa ba lợi ích trên có nghĩa là phải chú ý đồng thời cả
ba lợi ích, khơng để lợi ích này lấn án hay triệt tiêu lợi ích khác. Đảm bảo hợp lý lợi
ích của các bên có liên quan được thể hiện ở chế độ giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng và Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai.
1.2.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung bao cấp, đất đai chỉ là tư liệu sản xuất để đảm
bảo cuộc sống sản xuất theo hình thức tự cung, tự cấp, sản phẩm làm ra nhằm thoả mãn
nhu cầu của người trực tiếp sản xuất ra nó. Hình thức sản xuất này mang tính nhỏ lẻ,
quản lý và phân cơng lao động kém phát triển. Điều này thể hiện rất rõ trong thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung bao cấp, sự yếu kém trong quản lý (nạn rong cơng phóng điểm,

13


quan liêu, cào bằng trong sản xuất… ) đã không khuyến khích được người nơng dân
hăng say sản xuất, dẫn đến năng suất lao động thấp. Hình thức sở hữu và đối tượng
được giao đất trong thời kỳ này phần lớn là hợp tác xã nông nghiệp, nông dân chỉ cịn
để lại 5% diện tích đất nơng nghiệp của mình để làm kinh tế gia đình, tất cả tài sản, đất
đai đều được tập thể hóa và quốc hữu hóa, khơng cơng nhận kinh tế hộ gia đình.
Sau khi chuyển sang kinh tế thị trường, không chỉ ở trong nước mà mở rộng ra
toàn cầu. Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm: Kinh tế thị trường thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển tạo ra sự cạnh tranh gắt gao giữa các nhà sản xuất. Người tiêu

dùng được thoả mãn nhu cầu cũng như đáp ứng được đầy đủ mọi chủng loại hàng hố
và dịch vụ Phân cơng lao động ngày càng xã hội hoá cao. Mở rộng quan hệ nhiều loại
thị trường từ thị trường địa phương, thị trường dân tộc và khu vực, thi trường quốc tế.
Tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước đang
phát triển có cơ hội được tiếp xúc được chuyển giao công nghệ sản xuất, công nghệ
quản lý từ các nước phát triển để thúc đẩy công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
ở nước mình. Kinh tế thị trường góp phần thúc đẩy giao lưu giữa các nước dưới sự
thể hiện qua cac sản phẩm dịch vụ mang bản sắc riêng của từng dân tộc, từng địa
phương, từng quốc gia.
Tuy vậy, nền kinh tế thị trường cũng có những nhược điểm nhất định: Kinh
tế thị trường phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển,
lúc đó vai trò của kinh tế nhà nước bị giảm sút và chịu sức ép mạnh mẽ tư các thành
phần kinh tế khác. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh trạnh gắt gao giã các nhà
sản xuất, các nhà phân phối dẫn đến thất nghiệp tăng cao hoạt động phúc lợi xã hội
bị giảm sút. Nền kinh tế thị trường do các nhà sản xuất hàng hoá dịch vụ chạy theo
lợi nhuận gây ra hậu quả về môi trường sinh thái làm giảm tốc độ tăng trưởng bền
vững của quốc gia. Mặt trái của nền kinh tế thị trường đem lại là các tệ nạn xã hội
mới nảy sinh cang ngày càng gia tăng. Nền kinh tế thị trường với bản chất của nó là
lợi nhận tối đa thì việc cần định hướng cho các thành phần kinh tế là rất quan trọng,
nếu khơng sẽ có nguy cơ đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa đối lập với bản chất của
nhà nước ta.

14


Để phù hợp với cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, quản lý đất
đai cần có những thay đổi lớn: đối tượng sử dụng đất đa dạng do có nhiều thành
phần kinh tế tham gia như: hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp có 100%
vốn đầu tư nước ngồi. Chế độ sử dụng đất, mức độ ưu đãi về nghĩa vụ tài chính, sự

quản lý của các đối tượng sử dụng này là khác nhau. Với phương châm: ưu tiên
phát triển các thành phần kinh tế trong nước, xóa đói giảm nghèo cho nông dân
(giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, xóa bỏ thuế sử dụng đất nơng
nghiệp, đảm bảo cho người làm nơng nghiệp có đất để sản xuất)…
Trong giai đoạn hiện nay, giá đất tăng cao, vượt quá giá trị thực và khả năng
thanh toán của đại đa số người có nhu cầu. Điều này gây tác động xấu đến đảm bảo an
sinh xã hội. Tình trạng tranh chấp đất đai diến ra phổ biến, làm mất tình làng nghĩa xóm,
tình thân trong gia đình. Sự chênh lệch lớn về giá trị giữa các mục đích sử dụng đã dẫn
đến tình trạng người sử dụng đất tự ý chuyển đổi mục đích từ đất nơng nghiệp sang đất
ở, đất sản xuất kinh doanh; từ đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy
sản. Việc làm này đã phá vỡ quy hoạch, làm thất thu ngân sách nhà nước… Thị trường
bất động sản diễn biến phức tạp, “nóng, lạnh” bất thường. Sự thiếu cơng bằng trong
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nơng nghiệp sang đất ở và đất phi nông nghiệp
khác, các nhà đầu tư bất động sản thu lợi nhuận lớn từ các dự án xây chung cư, khu đô
thị để bán, trong khi nông dân bị thu hồi đất mất việc làm, giá đất bồi thường thấp hơn
nhiều so với giá thị trường đã dẫn đến khiếu kiện đông người diễn ra phổ biến… Tất cả
những yếu tố trên đã gây áp lực và cần thiết phải có quản lý nhà nước về đất đai.
Để phát huy những ưu điểm, hạn chế những khuyến tật của nền kinh tế thị
trường, tất yếu phải có sự quản lý nhà nước với tư cách là chủ thể của nền kinh tế
quốc dân. Như vậy, trong quản lý đất đai, Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở
hữu toàn dân về đất đai, cần thực hiện chức năng quản lý của mình là một đòi hỏi
khách quan và tất yếu để đất đai sử dụng hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của xã
hội với có chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

15


Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch bởi: Quy hoạch sử dụng đất đai có
ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng như của
vùng, địa phương. Quy hoạch sử dụng đất đai gần như là quy hoạch tổng thể bởi vì

mọi quy hoạch khác như quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các ngành nghề,
các vùng kinh tế, quy hoạch phát triển vùng… đều phải dựa trên sự bố trí sử dụng
đất của quy hoạch sử dụng đất đai làm căn cứ. Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ
quan trọng của kế hoạch sử dụng đất hàng năm, trên cơ sở đó để thực hiện và vạch
ra các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, của vùng hay địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai là chỗ dựa để thực hiện việc quan lý Nhà nước trên địa
bàn quy hoạch (hay của cả nước, của vùng tuỳ theo phạm vi quy hoạch). Quy hoạch
sử dụng đất đai sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng đất tự phát khơng theo quy
hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức người sức của. Quy hoạch sử dụng
đất đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý Nhà nước về đất đai, làm
cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế xã hội, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phân bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và thực
hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai
tạo nhiều điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất
đai cho các mục đích sử dụng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho
Nhà nước nắm chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có
hiêụ quả cao, hạn chế sự chồng chéo trong quan lý đất đai, ngăn chặn các hiện
tượng chuyển mục đích sử dụng đất đai tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp lẫn
chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái.
1.2.2.4. Mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai
- Mục tiêu của quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu toàn
dân đối với đất đai và nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Nhà nước ta là nhà nước
pháp quyền nên cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Phương thức tổ chức, xây dựng và
vận hành bộ máy nhà nước phải do pháp luật quy định; Nhà nước và công dân phải
thừa nhận tính tối cao của pháp luật; quyền lực nhà nước được xác định gồm: quyền

16



×