Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Sử dụng di sản văn hóa cố đô hoa lư trong dạy học lịch sử địa phương ở lớp 10 trung học phổ thông tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 194 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ THỦY

SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HĨA CỐ ĐƠ HOA LƢ
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG
Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ THỦY

SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HĨA CỐ ĐƠ HOA LƢ
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG
Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ

Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN THỊ CÔI

HÀ NỘI - 2020




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thầy cơ trong tổ bộ
môn Phương pháp dạy học bộ môn lịch sử, cũng như các thầy cô dạy bộ môn của
trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng
như trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo GS.
TS. Nguyễn Thị Cơi - người đã tận tình, chu đáo đầy trách nhiệm giúp đỡ, hướng
dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn tập thể giáo viên và học sinh các trường trung học phổ thơng Đinh
Tiên Hồng, Nho Quan A, Gia Viễn C và đặc biệt là trường trung học phổ thơng
Gia Viễn B – tỉnh Ninh Bình, đã tạo điều kiện cho tác giả điều tra thực tế và nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong việc thực nghiệm sư phạm.
Trong q trình thực hiện đề tài, khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 20 tháng 7 năm 2020
Tác giả

Hoàng Thị Thủy

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH............................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 VẤN ĐỀ SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HĨA CỐ ĐƠ HOA LƢ
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG TỈNH NINH BÌNH – LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...............................15
1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................15
1.1.1. Quan niệm về sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử địa phương ......15
1.1.2. Các loại di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư cần khai thác sử dụng trong dạy học
lịch sử địa phương ở lớp 10 trung học phổ thơng tỉnh Ninh Bình ............................20
1.1.3. Cơ sở xuất phát................................................................................................26
1.1.4. Giá trị của di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư ........................................................33
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong dạy học
lịch sử địa phương .....................................................................................................36
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................40
1.2.1. Khái quát về thực trạng di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư ...................................40
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong dạy học lịch sử
địa phương tại tỉnh Ninh Bình...................................................................................42
1.2.3. Nhận xét chung ...............................................................................................54
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................55
CHƢƠNG 2 HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HĨA CỐ
ĐƠ HOA LƢ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH NINH BÌNH ...............................................56
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử địa phương trong chương trình lịch
sử lớp 10 trung học phổ thơng tỉnh Ninh Bình .........................................................56

ii


2.1.1. Vị trí ................................................................................................................56

2.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................56
2.1.3. Nội dung cơ bản ..............................................................................................59
2.2. Yêu cầu khi lựa chọn hình thức, biện pháp sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa
Lư trong dạy học lịch sử địa phương lớp 10 trung học phổ thơng tỉnh Ninh Bình ..60
2.2.1. Lựa chọn hình thức, biện pháp sử dụng di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư phải đáp
ứng được mục tiêu dạy học lịch sử địa phương nói riêng, mơn lịch sử nói chung........60
2.2.2. Hình thức, biện pháp lựa chọn phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh ..60
2.2.3. Lựa chọn hình thức, biện pháp phải vừa sức học sinh ....................................61
2.2.4. Lựa chọn hình thức, biện pháp phải phù hợp với điều kiện của nhà trường và
địa phương .................................................................................................................61
2.3. Hình thức, biện pháp sử dụng di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư trong dạy học lịch
sử địa phương ............................................................................................................62
2.3.1. Tổ chức hiệu quả các hoạt động dạy học nội khóa .........................................62
2.3.2. Tăng cường sử dụng di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư để tổ chức các hoạt động
ngoại khóa .................................................................................................................85
2.3.3. Sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập lịch sử địa phương của học sinh ..........................................................................94
2.4. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................101
2.4.1. Mục đích của thực nghiệm ............................................................................102
2.4.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ........................................................102
2.4.3. Tiến trình thực nghiệm ..................................................................................103
2.4.4. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................103
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................113
PHỤ LỤC

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

DHLS

Dạy học lịch sử

3

DSVH

Di sản văn hóa

4

ĐC

Đối chứng

5

GDPT

Giáo dục phổ thơng

6

GV


Giáo viên

7

HS

Học sinh

8

LSĐP

Lịch sử địa phương

9

NXB

Nhà xuất bản

10

PPDH

Phương pháp dạy học

11

SGK


Sách giáo khoa

12

TN

Thực nghiệm

13

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

14

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các loại di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư ....................................24
Bảng 1.2. Mức độ thích mơn Lịch sử của học sinh...................................................43
Bảng 1.3. Mức độ quan trọng của việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư .......43
trong dạy học lịch sử địa phương ở Ninh Bình .........................................................43
Bảng 1.4. Ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong dạy học lịch
sử địa phương ở Ninh Bình .......................................................................................43

Bảng 1.5. Các nguồn tài liệu giáo viên khai thác trong dạy học lịch sử địa phương 44
Bảng 1.6. Các loại di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư giáo viên cần khai thác trong dạy
học lịch sử địa phương ..............................................................................................45
Bảng 1.7. Mức độ giáo viên tổ chức các hình thức dạy học lịch sử địa phương ......45
Bảng 1.8. Các biện pháp sư phạm giáo viên sử dụng trong bài học nội khóa ..........45
Bảng 1.9. Các biện pháp sư phạm giáo viên sử dụng trong bài học tại di sản..........46
Bảng 1.10. Các biện pháp sư phạm giáo viên sử dụng trong hoạt động ngoại khóa 46
Bảng 1.11. Việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh ...........................................................................................47
Bảng 1.12. Thuận lợi của giáo viên trong việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư
trong dạy học lịch sử địa phương cho học sinh ở trường trung học phổ thơng ........48
Bảng 1.13. Khó khăn của giáo viên trong việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư
trong dạy học lịch sử địa phương cho học sinh ở trường trung học phổ thông ........48
Bảng 1.14. Các mức độ thích mơn Lịch sử của học sinh ..........................................49
Bảng 1.15. Quan niệm của học sinh về di tích đặc trưng nhất của tỉnh Ninh Bình ..50
Bảng 1.16. Hiểu biết của học sinh về kiến thức lịch sử địa phương .........................50
Bảng 1.17. Mức độ quan tâm của học sinh đến di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong
học tập lịch sử địa phương ........................................................................................51
Bảng 1.18. Nguồn tài liệu học sinh sử dụng trong việc học tập lịch sử địa phương 51
Bảng 1.19. Mức độ học sinh tham gia các hình thức dạy học lịch sử địa phương ...52
Bảng 1.20. Các hình thức học sinh được tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
lịch sử địa phương .....................................................................................................52

v


Bảng 1.21. Thuận lợi của học sinh khi giáo viên sử dụng di sản văn hóa trong dạy
học lịch sử địa phương ..............................................................................................53
Bảng 1.22. Khó khăn của học sinh khi khi giáo viên sử dụng di sản văn hóa trong
dạy học lịch sử địa phương .......................................................................................54

Bảng 2.1. Liệt kê một số di sản văn hóa sử dụng trong bài học nội khóa ................63
Bảng 2.2. Phân cơng nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm dự án ...................82
Bảng 2.3. Mẫu phiếu kiểm (dành cho mỗi học sinh) ................................................97
Bảng 2.4. Mẫu thang xếp hạng học sinh ...................................................................98
Bảng 2.5. Thang đo đánh giá bài báo cáo dành cho nhóm .......................................99
Bảng 2.6. Thang đo đánh giá làm việc nhóm của học sinh.......................................99
Bảng 2.7 Mẫu học sinh tự đánh giá.........................................................................100
Bảng 2.8. Phiếu học sinh tự đánh giá ......................................................................101
Bảng 2.9. Thống kê điểm số bài kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........106

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1. Phân loại di sản văn hóa ..........................................................................16
Biểu đồ 2.1. So sánh kết quả thực nghiệm ..............................................................106
Hình 2.1. Giáo viên tập trung học sinh trước cổng đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng ..87
Hình 2.2. Đại diện nhóm 1 đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu Ngọ môn
quan (với 4 chữ “Bắc môn tỏa thược”) tại Cổng vào đền thờ vua Đinh Tiên Hồng
...................................................................................................................................88
Hình 2.3. Đại diện nhóm 2 đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu Long sàng
trước Bái đường cho cả lớp và khách du lịch nước ngoài tại Cố đơ Hoa Lư ...........88
Hình 2.5. Học sinh tham gia tìm hiểu Long sàng ở Nghi mơn ngoại - Bảo vật quốc
gia tại Đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng .....................................................................104
Hình 2.6. Học sinh tích cực tham gia hoạt động nhóm phần luyện tập ..................104
“Ghép tranh di sản theo nhóm” ...............................................................................105
Hình 2.4. Các nhóm học sinh thi tài năng ...............................................................162

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của xu thế tồn cầu hóa đặt ra nhiều
thách thức cho các dân tộc phải có biện pháp lưu giữ các giá trị tốt đẹp về vật chất
và tinh thần của đời sống xã hội loài người và dân tộc. Ngoài ra, những tác động
tiêu cực của xã hội thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khiến cho chúng
ta cần phải có được trạng thái cân bằng, sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và
hiện đại. Do đó, ở sách lược phát triển trong những năm gần đây của các địa
phương trong cả nước luôn quan tâm đến vấn đề: “Di sản văn hóa với hội nhập và
phát triển”.
Mặt khác, trong bối cảnh các nước tập trung vào việc hội nhập, phát triển kinh
tế hiện nay thì những giá trị văn hóa đang ngày dần bị mai một đi và khơng cịn giữ
nguyên được bản chất ban đầu vốn có của nó. Trong Công ước Di sản Thế giới
được Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) thông
qua ngày 21/11/1972 đã nhấn mạnh rằng di sản văn hóa đang ngày càng bị đe dọa
hủy diệt khơng chỉ bởi các nguyên nhân truyền thống mà còn bởi các điều kiện kinh
tế và xã hội làm trầm trọng thêm tình hình với những hiện tượng thậm chí cịn ghê
gớm hơn cả sự phá hủy.
Đứng trước xu thế này, trong công văn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL (năm
2013), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thơng, trung tâm
GDTX nhằm góp phần giáo dục tồn diện học sinh, giữ gìn và phát huy giá trị của
di sản văn hóa vì lợi ích của tồn xã hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam. Trong đó, Bộ đã chỉ rõ việc sử dụng nội dung dạy học di sản văn
hóa vào các mơn học trong chương trình giáo dục phổ thơng cả nội khóa và ngoại
khóa. Cho đến nay, giáo dục di sản luôn là nội dung được Bộ giáo dục và đào tạo
quan tâm chỉ đạo trong nhiệm vụ trọng tâm của các năm học ở trường phổ thông.
Đây cũng là nội dung khơng thể thiếu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể (năm 2018) sẽ dần được áp dụng trong ngành giáo dục ở những năm tiếp theo.

1.2. Trong số các bộ môn mà học sinh được học ở trường trung học phổ thông

1


thì lịch sử có thể được coi là mơn học có ưu thế và có nhiều ý nghĩa quan trọng
trong việc sử dụng di sản văn hóa, đặc biệt là các di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể ở địa phương. Bởi vì, giáo dục lịch sử là một phương tiện hiệu quả để giáo dục
lòng yêu nước, làm cho mỗi con người có ý thức trách nhiệm đối với sự tồn tại và
phát triển xã hội, với chính q hương của mình. Để từ đó, mỗi người cần phải có
hành động thiết thực với lịch sử, văn hóa nơi mình sinh sống và cao hơn cả là quyết
tâm bảo vệ được những giá trị linh thiêng đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh
rằng: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của
ta” [38; tr.38]. Bởi vậy, trong cuộc đời hoạt động của mình, Người đã khơi dậy lịng
u nước trong mỗi người dân Việt Nam, coi đó là “chìa khóa vàng” để xây dựng,
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tổ chức, lãnh đạo họ thực hiện mục tiêu giành
độc lập, tự do cho Tổ quốc. Người viết trên báo “Việt Nam độc lập” (số ra ngày
1/2/1942): “Sử ta dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người như
một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị người
ngồi xâm lấn” [28].
Khơng thể phủ nhận được rằng lịch sử địa phương là một bộ phận quan trọng
góp phần tạo nên lịch sử dân tộc, cho nên hiểu biết về lịch sử địa phương sẽ góp
phần hiểu sâu sắc hơn về lịch sử dân tộc. Bởi vậy, nếu giáo dục địa phương hiệu
quả sẽ bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, ý thức trách nhiệm đối với xã hội.
Sử dụng di sản văn hóa vào dạy học lịch sử nói chung và lịch sử địa phương nói
riêng, đặc biệt là các di sản văn hóa ở nơi HS đang sinh sống sẽ khiến cho bài giảng
lịch sử được sinh động, gần gũi và lôi cuốn các em hơn.
1.3. Tuy nhiên, hiện nay có một thực tế đáng buồn là học sinh ngày càng xa
rời với các môn khoa học xã hội, đặc biệt là bộ môn lịch sử. Việc học sinh hiểu biết
lịch sử đất nước còn rất hạn chế, chứ chưa nói gì đến việc hiểu được lịch sử của địa

phương mình. Thực tế kết quả học sinh thi THPT quốc gia môn Lịch sử những năm
gần đây đã phần nào chứng minh điều đó.
Mặt khác, việc thực hiện cơng tác giảng dạy lịch sử địa phương ở các trường
hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả đạt được chưa cao do xuất phát từ
nhiều phía như hạn chế về việc khai thác nguồn tư liệu địa phương, sự thiếu quyết
tâm đổi mới phương pháp và hình thức dạy học của giáo viên...

2


1.4. Tỉnh Ninh Bình được biết đến từ trong lịch sử là một vùng đất “địa linh
nhân kiệt”. Nơi đây còn được xem là địa phương “ngàn năm văn vật” với những di
tích lịch sử - văn hóa đã trở thành di sản văn hóa nổi tiếng. Trong đó, di tích lịch sử
- văn hóa Cố đơ Hoa Lư là một di tích cấp quốc gia đặc biệt (là di tích có giá trị đặc
biệt tiêu biểu của quốc gia – Theo Luật Di sản văn hóa sửa đổi năm 2009) gắn liền
với một giai đoạn lịch sử đặc biệt của dân tộc ở giai đoạn đầu của thời kì phong
kiến độc lập, tự chủ (gồm các triều đại kế tiếp nhau Đinh, Tiền Lê, Lý từ thế kỉ X
đến thế kỉ XI). Bởi vậy, sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư là một giải pháp hiệu
quả nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học nội dung giáo dục địa phương nói
riêng và dạy học mơn Lịch sử nói chung.
1.5. Mặt khác, di sản văn hóa với ý nghĩa và tầm quan trọng của nó vẫn tiếp
tục được chú trọng trong mạch nội dung của chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Vấn đề đặt ra là cần phải xác định được những hướng đi thích hợp, trên cơ sở các
giải pháp hữu hiệu đã thực hiện ở chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành để có
thể đạt được hiệu quả trong sử dụng di sản khi thực hiện chương trình phổ thơng
sắp tới.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn vấn đề: “Sử dụng di sản văn
hóa Cố đơ Hoa Lư trong dạy học lịch sử địa phương ở lớp 10 trung học phổ
thơng tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, một loại phương tiện trực quan vô giá, một
nguồn tài liệu học tập quý hiếm trong dạy học các mơn khoa học xã hội nói chung,
mơn Lịch sử nói riêng là một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu từ rất sớm. Trên cơ sở tìm hiểu có tính kế thừa các thành tựu đó,
chúng tơi sẽ vận dụng phù hợp để giải quyết những vấn đề nghiên cứu trong luận
văn của mình.
2.1. Tài liệu nước ngồi
- Vấn đề sử dụng phương tiện trực quan và tài liệu học tập nói chung, di sản
văn hóa trong đó có di tích lịch sử - văn hóa nói riêng từ lâu đã được các nhà lý
luận dạy học đề cập đến.

3


Trong phần 3 cuốn: “Phương pháp dạy học lịch sử ở các trường phổ thông”,
tập 2, NXB Mátxcơva, 1972, người dịch: Hồng Trung, hiệu đính: Phan Ngọc Liên
(Lưu trữ trong Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội), tác giả AA.Vaghin đã khẳng
định nguồn tài liệu trực quan chiếm vai trò quan trọng trong việc dạy học lịch sử địa
phương ở trường phổ thông: “Bài học dựa trên cơ sở tài liệu lịch sử địa phương
thường được tiến hành bằng phương pháp trực quan (bằng cách tham quan viện
bảo tàng, các đài tưởng niệm và các nơi có di tích lịch sử)” [64; tr.297].
N.G.Đairi trong “Chuẩn bị giờ học Lịch sử như thế nào?”, NXB Giáo dục,
1973 đã nhìn nhận tài liệu trực quan như là một nguồn nhận thức khi ơng cho rằng:
“Tính cụ thể và hình ảnh của sự kiện có một giá trị lớn lao, bởi vì chúng cho phép
hình dung lại quá khứ” [26; tr.25]. Tác giả đặc biệt chú ý đến tầm quan trọng của
việc gắn dạy học bộ môn với “thực tế trực tiếp bao quanh học sinh”. Tài liệu này
góp phần định hướng, giúp tìm ra các biện pháp sử dụng DSVH trong bài học lịch
sử nội khóa.
Trong giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT”, tập 2, 1978,
Hoàng Trung dịch, lưu trữ tại Đại học Sư phạm Hà Nội, N.G.Đairi và các tác giả

A.T.Kinkunkin, A.G.Kôlôscốp, P.Karốpkin, P.C.Lâybengrúp đề cập đến vai trò, ý
nghĩa, cách phân loại, phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch
sử và hình thức tổ chức dạy học lịch sử, các loại bài học lịch sử, trong đó có bài học
tại nơi sự kiện lịch sử đã xảy ra.
Tác giả I. Ia.Lecne (1982) trong: “Phát triển tư duy của học sinh trong dạy
học lịch sử", NXB Giáo dục Mátxcơva, Dịch: Trần Kim Văn, Đinh Ngọc Bảo, Phan
Huy Khánh, Nguyễn Thị Côi, Hiệu đính: Nguyễn Khoa, lưu trữ tại Đại học Sư
phạm Hà Nội, đã nhấn mạnh sử dụng các loại đồ dùng trực quan trong dạy học lịch
sử (như: hiện vật, tranh ảnh, tài liệu văn kiện hoặc di tích lịch sử...) là cơ sở quan
trọng giúp HS tái hiện, nhận thức chính xác lịch sử khách quan, tránh hiện đại hóa
lịch sử và tạo cảm hứng đặc biệt cho HS.
Tác giả M.N.Sácđacốp trong tác phẩm: “Tư duy học sinh”, NXB Giáo dục,
1982 khẳng định trong dạy học cần tăng cường nhận thức trực quan cho học sinh
bằng cách: “Có thể thực hiện nhiệm vụ này bằng cách tổ chức cho học sinh tri giác
các di tích lịch sử và các di sản văn hóa” [48; tr.53]. Như vậy, ngay từ rất sớm, các

4


nhà giáo dục học cũng đã chỉ ra vai trò quan trọng của các di tích lịch sử trong việc
giáo dục lịch sử. Được quan sát trực tiếp các di sản nói chung, di tích nổi tiếng cũng
là một cách thiết thực của việc vận dụng nguyên tắc trực quan trong dạy học.
Sách “Giáo dục học, tập 1” của VI.Savin, NXB Giáo dục, 1983 đã đề cập đến
nhiều vấn đề chung của giáo dục học. Trong đó, ơng đặc biệt coi tham quan là một
hình thức dạy học quan trọng trong các hình thức tổ chức dạy học. Tài liệu này của
ơng có ý nghĩa rất lớn đối với giáo viên trong việc lập kế hoạch tham quan khi ông
nhấn mạnh trước khi tổ chức tham quan cần phải xác định xem mình sẽ nghiên cứu
những chủ đề gì, cần vạch ra các nhiệm vụ gì cho buổi tham quan. Đó là những tư
liệu quý giá có ý nghĩa gợi mở giúp cho chúng tơi xác định các hình thức và biện
pháp sư phạm khi sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử địa phương.

Trong cuốn “Lý luận dạy học và đời sống”, NXB Giáo dục, 1985, tác giả
LV.Dancôp đã chỉ rõ việc giáo dục trong nhà trường cần gắn bó với thực tiễn sinh
động của cuộc sống như các hoạt động thực nghiệm, thực tế, tham quan. Qua các
hoạt động này giúp học sinh “cảm thấy hài lịng vì lao động trí tuệ căng thẳng, sung
sướng vì hồn thành được những bài tập khó, dường như các em đang tiến về phía
một cái gì mới mẻ mà mình phải nhận ra” [22; tr.95].
James H. Stronge (2013) trong “Những phẩm chất của người giáo viên hiệu
quả”, NXB Giáo dục Việt Nam, (người dịch: Lê Văn Canh) đã có những gợi ý cho
người giáo viên trong việc tổ chức đa dạng các hoạt động dạy học như học sinh
được tổ chức tranh luận, lập hồ sơ dữ liệu lịch sử, tham quan bảo tàng, tăng cường
hoạt động dựa vào Internet…
- Vấn đề nghiên cứu về di sản văn hóa ln nhận được sự quan tâm của các
tác giả ở nhiều nước.
Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu đã
khai thác khía cạnh di sản văn hóa trước những thách thức của thế giới tồn cầu
hóa. Helaine Silverman và D.Ruggles Fairchild (2007) trong cuốn: “Cultural
Heritage and Human Rights” (Di sản văn hóa và nhân quyền), NXB Springer, New
York đã đề cập đến một khía cạnh chính trị sâu sắc của bảo tồn và quản lý di sản vì
nó liên quan đến quyền con người. Các tác giả khẳng định rằng bảo vệ di sản là cần
thiết cho việc bảo tồn bản sắc văn hóa. Việc trưng bày các di tích có thể là một
chiến lược để khẳng định bản sắc thiểu số trước áp lực của đa số.

5


Peter F.Biehl; Douglas C.Comer; Christopher Prescott và Hilary A.Soderland
trong cuốn sách xuất bản năm 2015: “Identity and Heritage – Contemporary
Challenges in a Globalized World” (Bản sắc và Di sản – Những thách thức đương
đại trong một thế giới toàn cầu hóa), NXB Springer, New York đã nhấn mạnh di
sản văn hóa là một khái niệm phổ biến, đặc biệt cịn đề cập đến khái niệm di sản

xuyên quốc gia và quan tâm đến di sản thế giới ở những địa điểm xung đột hiện nay
như cuộc chiến đấu chống khủng bố đã ảnh hưởng như thế nào đến di sản ở
Pakistan.
2.2. Tài liệu trong nước
- Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục học, lý luận dạy học đã đề cập đến
các vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan nói chung, di sản văn hóa nói riêng trong dạy
học.
Giáo trình “Giáo dục học, tập 1”, NXB Giáo dục, 1987 của các tác giả Hà
Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã nhận định đồ dùng trực quan nếu được sử dụng khéo
léo sẽ giúp cho học sinh dễ hiểu bài, nhớ lâu kiến thức, phát triển năng lực tập
trung, óc quan sát và sự tị mị.
Cơng trình “Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại”, NXB Giáo dục, 1998
của tác giả Thái Duy Tuyên đã khẳng định dạy học phải buộc học sinh động não,
tìm tịi trước những tình huống cuộc sống cụ thể. Tác giả còn chỉ rõ vai trò, phương
pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học và nhấn mạnh sự đa dạng của các
hình thức tổ chức dạy học.
Đặng Thành Hưng trong cuốn: “Dạy học hiện đại – Lí luận, biện pháp, kĩ
thuật”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002 đã chỉ rõ bài học vừa được tiến hành ở
trên lớp vừa có thể tiến hành qua các giờ học ngoài lớp như học tham quan, học thí
nghiệm – thực hành, học xêmina ở thực địa.
Trong giáo trình “Lí luận dạy học”, NXB Giáo dục, 2002 của Nguyễn Văn Hộ
có đề cập đến các hình thức dạy học như: hình thức tự học ở nhà, hình thức tham
quan, hình thức thảo luận xêmina, hình thức dạy học theo nhóm, hình thức hoạt
động ngoại khóa trong dạy học. Ở mỗi hình thức, tác giả đề cập đến những đặc
điểm của từng hình thức, đặc biệt nhấn mạnh phần chuẩn bị của giáo viên và học
sinh cũng như quy trình thực hiện.

6



Các giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử”, NXB Giáo dục, xuất bản năm
1976 (tập 1), 1980 (tập 2), cuốn giáo trình xuất bản năm 1992 sửa chữa, bổ sung, tái
bản những năm sau đó do Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị chủ biên. Đặc biệt là giáo
trình “Phương pháp dạy học lịch sử” của Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình
Tùng, Nguyễn Thị Cơi do NXB Đại học Sư phạm xuất bản năm 2002, tái bản có
sửa chữa bổ sung năm 2009 cho đến nay đã đề cập đến nhiều vấn đề chung về
phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thơng. Trong đó, phần hệ thống phương
pháp dạy học đề cập đến phương pháp sử dụng trực quan nói chung, di tích lịch sử
nói riêng và các tài liệu học tập. Ở phần các hình thức tổ chức dạy học đề cập đến
bài học tại thực địa (di tích lịch sử), các hình thức ngoại khóa như tham quan di
tích, kể chuyện, đọc sách… Đây là nguồn tài liệu quý báu định hướng chúng tôi đề
xuất các hình thức, biện pháp sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử nói
chung, lịch sử địa phương nói riêng ở tỉnh Ninh Bình.
Vũ Quang Hiển, Hồng Thanh Tú trong giáo trình: “Phương pháp dạy mơn
lịch sử ở trường trung học phổ thông”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014 đã
dành cả một chương nói về các hình thức tổ chức dạy học lịch sử ở trường trung học
phổ thông (Phần III. Chương 6) bao gồm dạy học lịch sử trên lớp, dạy học lịch sử
ngoài lớp và hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch sử. Trong đó, các tác giả nêu
rõ tiến trình thực hiện bài học lịch sử trên lớp, các hình thức dạy học lịch sử ngồi
lớp và ngoại khóa, phân tích rõ vị trí, ý nghĩa cũng như ưu, nhược điểm của một số
hình thức dạy học.
Trong cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở
trường phổ thông”, NXB Đại học sư phạm, 2016 của Nguyễn Thị Cơi đã đề cập đến
các hình thức tổ chức dạy học trong mơn lịch sử. Theo đó, ngồi tiến hành dạy học
trên lớp là chủ yếu thì để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử cần tăng cường kết hợp
các hình thức khác như tiến hành bài học tại thực địa, tổ chức tham quan học tập ở
nhà bảo tàng, nhà truyền thống, di tích lịch sử; tổ chức hoạt động ngoại khóa, thực
hành…
Trong cuốn “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử trung học phổ thơng”,
NXB Đại học Sư phạm, 2018 của Nghiêm Đình Vỳ (Tổng chủ biên), Trần Thị Vinh

(Chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ, Đào Tuấn Thành, Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn

7


Văn Ninh, các tác giả coi sử dụng di sản trong dạy học lịch sử là một trong những
phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực HS: “cần tạo điều kiện cho học sinh
tích cực tham gia các hoạt động học tập trực tiếp trải nghiệm với di sản, học sinh
phải được khám phá, khai thác các di sản có liên quan đến nội dung bài học, giúp
các em vừa có những hiểu biết về di sản, vừa hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học”
[67, 26]. Ngoài ra, việc cuốn sách đề cập đến một số vấn đề chung về kiểm tra, đánh
giá năng lực môn lịch sử đã gợi mở giúp chúng tôi một số ý tưởng mới trong việc
kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình sử dụng di sản văn hóa trong dạy học
lịch sử địa phương.
- Về vấn đề lịch sử địa phương và dạy học lịch sử địa phương cho đến nay đã
có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Các cuốn giáo trình Lịch sử địa phương của Nguyễn Cảnh Minh, Phan Ngọc Liên
của Đại học Huế (1995), giáo trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở hệ cao đẳng sư
phạm về Lịch sử địa phương của Nguyễn Cảnh Minh (chủ biên), Đỗ Hồng Thái (1999)
đã giúp giáo viên có cái nhìn khái quát chung về lịch sử địa phương, phương pháp
nghiên cứu và cách thức biên soạn, giảng dạy lịch sử địa phương. Trên cơ sở hiểu biết
chính xác những lý thuyết về lịch sử địa phương, chúng tôi có thể vận dụng để sử dụng
di sản văn hóa vào giảng dạy lĩnh vực này trong lịch sử nói chung.
Về nội dung lịch sử địa phương, ở nước ta đã được nghiên cứu từ thời phong
kiến, tuy nhiên mới chỉ ở việc ghi chép địa lý vùng, tiểu sử nhân vật, hay ghi chép
lại phong tục từng địa phương. Ở tỉnh Ninh Bình việc sử dụng tài liệu lịch sử địa
phương vào dạy học đã bước đầu được nghiên cứu và đưa vào sử dụng ở các trường
phổ thông. Năm 2009, với sự nỗ lực của cô giáo Vũ Thị Hồng Nga - chuyên viên bộ
môn lịch sử, cuốn tài liệu lịch sử địa phương phục vụ các tiết lịch sử địa phương
Ninh Bình đã ra đời.

- Các cơng trình nghiên cứu tổng qt về di sản văn hóa ở Việt Nam nói
chung, di sản văn hóa ở tỉnh Ninh Bình nói riêng có một số nghiên cứu sau:
Tập sách “Tìm trong truyền thống và di sản” [57] của tác giả Lưu Minh Trị
góp phần giới thiệu về giá trị lịch sử, văn hóa và di sản văn hóa. Nội dung chủ yếu
của bộ sách bao gồm: Giới thiệu tổng quan về lịch sử và văn hóa Việt Nam; truyền
thống và di sản văn hóa Hà Nội và các tỉnh, thành trong cả nước; các nhân vật lịch
8


sử, huyền thoại, giai thoại; bảo tồn, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống và di
sản. Bộ sách này đã cho độc giả một số quan điểm về cơng tác bảo tồn các giá trị di
sản văn hóa hiện nay.
Trong nghiên cứu “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân
tộc” [66] của tác giả Hoàng Vinh đã đề cập đến những vấn đề lý luận liên quan đến
di sản văn hóa dân tộc; về vai trò, chức năng của di sản văn hóa đối với việc lựa
chọn mơ hình phát triển văn hóa dân tộc. Tác giả tiến hành phân loại và bước đầu
mô tả thực trạng vốn di sản văn hóa dân tộc, làm nổi rõ những nguyên nhân đã và
đang gây nên sự xuống cấp vốn di sản văn hóa trong thời gian qua, từ đó đưa ra
những kiến nghị, biện pháp cụ thể để giữ gìn và phát huy di sản văn hóa.
Về di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư, tác giả xin đề cập một số tác phẩm: Sách Cố
đô Hoa Lư - lịch sử và danh thắng, NXB Thanh niên, 1998; các tác phẩm của
Nguyễn Văn Trị như: Danh thắng Ninh Bình (Sở Văn hóa Thơng tin Ninh Bình,
1994), Cố đơ Hoa Lư (NXB Văn hóa dân tộc, 2004), Di tích lịch sử - văn hóa về hai
triều Đinh - Tiền Lê ở Ninh Bình (NXB Văn hóa dân tộc, 2007); Phật giáo thời
Đinh và Tiền Lê trong công cuộc dựng nước và giữ nước, Viện nghiên cứu tơn giáo,
năm 2010; Ninh Bình tồn tỉnh địa chí khảo biên, Nguyễn Tử Mẫn, năm 2001; Di
sản văn hóa tiêu biểu Ninh Bình, Lưu Minh Trí chủ biên, năm 2010; Địa chí văn
hóa dân gian Ninh Bình, Trương Đình Tưởng biên soạn, năm 2004…
- Nghiên cứu về vấn đề sử dụng di sản văn hóa nói chung và di sản văn hóa
Cố đơ Hoa Lư nói riêng trong dạy học có các tài liệu:

Tài liệu tập huấn “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thơng” của Bộ
Giáo dục và đào tạo, Bộ Văn hóa – Thể thao và du lịch (2013) đã đề cập đến một số
vấn đề chung như khái niệm, đặc điểm, phân loại, ý nghĩa của di sản đối với hoạt
động dạy học, giáo dục phổ thơng, các hình thức tổ chức và phương pháp sử dụng
di sản trong dạy học, quản lí sử dụng di sản trong dạy học…
Ngồi ra, từ năm 1999 đến nay, đã có nhiều tác giả lựa chọn vấn đề sử dụng di
sản văn hóa địa phương vào dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT làm đề tài
luận văn hoặc luận án nghiên cứu. Như:
Nguyễn Tiến Dũng (Luận văn Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa
phương trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 Trung học phổ thông tỉnh Hải

9


Dương) [23]; Nguyễn Thị Duyên (Luận án Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam
(1919-2000) với di tích lịch sử tại địa phương ở trường trung học phổ thông tỉnh
Nghệ An) [24]; Bùi Thị Nhung (Luận văn Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
ở địa phương trong dạy học lịch sử Việt Nam theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh trung học phổ thông tỉnh Nam Định) [44]; Hồ Thị Hồng Thơm (2012), Sử
dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 12 ở trường
trung học phổ thông tỉnh Thái Bình (Chương trình chuẩn) [53]; Lê Thị Thảo (2014),
Sử dụng di tích lịch sử - cách mạng ở địa phương trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ
1945 đến 1954 lớp 12 trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang (chương trình chuẩn)
[52]. Riêng về các di sản văn hóa ở tỉnh Ninh Bình, đã có một nghiên cứu của
Nguyễn Thị Huyền Trang [56] tìm hiểu về di tích quốc gia đặc biệt Cố đơ Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình nhưng mới khai thác ở cấp độ quản lý di tích văn hóa. Tuy nhiên,
các tác giả nói trên chủ yếu khai thác di sản văn hóa vào việc dạy học lịch sử địa
phương hoặc sử dụng di sản văn hóa các địa phương để dạy học một phần của lịch sử
Việt Nam. Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đi sâu khai thác hiệu quả nguồn tư liệu di
sản văn hóa Cố đô Hoa Lư vào dạy học lịch sử địa phương ở tỉnh Ninh Bình

(chương trình Lịch sử lớp 10 trung học phổ thơng).
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, di sản văn hóa, trong đó có di tích lịch sử là nguồn tài sản vơ giá của
lồi người cần phải được nghiên cứu để bảo vệ, nhất là trong bối cảnh tồn cầu hóa
hiện nay.
Thứ hai, di tích lịch sử là một trong những phương tiện trực quan, một nguồn
kiến thức có vai trị, ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học lịch sử nói chung, lịch sử
địa phương nói riêng. Vì vậy, sử dụng phương tiện trực quan và di sản văn hóa là
thật sự cần thiết trong dạy học lịch sử nói chung, lịch sử địa phương nói riêng ở
trường phổ thơng.
Thứ ba, các cơng trình trên đã chỉ ra những cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu sử
dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử địa phương ở trường phổ thông. Đặc biệt,
các tài liệu ở trong nước đã đề cập đến hình thức và phương pháp góp phần định hướng
việc sử dụng di sản văn hóa trong bài học lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương.

10


Thứ tư, các cơng trình về di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư đã giúp chúng tôi xác
định được nội dung lịch sử của các loại di sản phục vụ việc dạy học lịch sử địa phương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư
trong dạy học lịch sử địa phương lớp 10 trung học phổ thơng tỉnh Ninh Bình, trong
đó tập trung vào các biện pháp sử dụng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lí luận dạy học Lịch sử: Đề tài khơng nghiên cứu về di sản văn hóa nói
chung, mà tập trung nghiên cứu việc sử dụng di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư trong
dạy học lịch sử địa phương trong hoạt động nội khóa và ngoại khóa cho học sinh
lớp 10 trung học phổ thơng tại tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi điều tra và thực nghiệm:

+ Điều tra: Tiến hành điều tra giáo viên và học sinh tại một số trường trung
học phổ thơng thuộc tỉnh Ninh Bình theo vùng miền (thành phố - trung học phổ
thơng Đinh Tiên Hồng, nông thôn - trung học phổ thông Gia Viễn B, vùng sâu trung học phổ thông Nho Quan A và trung học phổ thông Gia Viễn C).
+ Thực nghiệm qua một bài học nội khóa ở lớp 10, trường trung học phổ
thơng Gia Viễn B, tỉnh Ninh Bình.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa trong
dạy học lịch sử, đề tài xác định nội dung các di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư có thể
khai thác và đề xuất hình thức, biện pháp sử dụng trong dạy học lịch sử địa phương
lớp 10 trung học phổ thông tỉnh Ninh Bình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về việc sử dụng di sản văn hóa nói chung, di sản văn
hóa Cố đơ Hoa Lư nói riêng trong dạy học lịch sử địa phương tại tỉnh Ninh Bình.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong dạy học
lịch sử địa phương lớp 10 ở trường trung học phổ thông tỉnh Ninh Bình.

11


- Tìm hiểu các nguồn tư liệu về di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư để xác định nội
dung các di sản cần khai thác sử dụng trong dạy học lịch sử địa phương lớp 10 trung
học phổ thông tỉnh Ninh Bình.
- Tìm hiểu chương trình lịch sử lớp 10 trung học phổ thơng, trong đó có
chương trình lịch sử địa phương hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông năm
2018, xác định nội dung lịch sử cần sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư. Trên cơ
sở đó, đề xuất các hình thức và biện pháp sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch
sử địa phương.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của các biện
pháp đề xuất tại trường trung học phổ thông Gia Viễn B tỉnh Ninh Bình.

5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về
nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước về
công tác giáo dục và giáo dục lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
+ Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, đánh giá các tài liệu Tâm lí học - Giáo dục
học - Lý luận và phương pháp dạy học lịch sử để phục vụ cho việc nghiên cứu cơ sở
lý luận của đề tài.
+ Nghiên cứu chương trình lịch sử địa phương và sách giáo khoa môn lịch sử
lớp 10 trung học phổ thông hiện hành và chương trình giáo dục phổ thơng năm
2018 mơn lịch sử.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát, phát phiếu, phỏng
vấn, quan sát thực trạng việc sử dụng di sản văn hóa địa phương trong dạy học lịch
sử ở trường trung học phổ thơng nói chung, di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong dạy
học lịch sử địa phương tỉnh Ninh Bình nói riêng.
- Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính đúng đắn và khả
thi của các biện pháp đưa ra.
- Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả của thực nghiệm sư phạm.

12


6. Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong dạy học lịch sử địa phương ở
lớp 10 trung học phổ thông tỉnh Ninh Bình sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn nếu xác định được nội dung di sản văn hóa cần khai thác và đề xuất được
hình thức, biện pháp tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện nhà
trường.

7. Đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư
trong dạy học lịch sử Việt Nam nói chung, lịch sử địa phương nói riêng.
- Phác họa bức tranh về thực trạng sử dụng di sản văn hóa địa phương nói
chung, sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong dạy học lịch sử địa phương nói
riêng ở trường trung học phổ thơng tỉnh Ninh Bình.
- Xác định được nội dung di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư cần khai thác, sử dụng
trong dạy học lịch sử địa phương chương trình lịch sử lớp 10 trung học phổ thông ở
tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được hình thức, biện pháp sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư
trong dạy học lịch sử địa phương ở lớp 10 trung học phổ thơng tỉnh Ninh Bình.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm phong phú thêm lí luận dạy học bộ môn
về việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử địa phương ở trường phổ
thông.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp bản thân và đồng nghiệp ở trường
trung học phổ thông biết vận dụng các biện pháp sử dụng di sản văn hóa vào thực
tiễn dạy học lịch sử, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn.
- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các luận văn tốt nghiệp của sinh viên,
học viên cao học.

13


9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 2
chương:

Chương 1. Vấn đề sử dụng di sản văn hóa Cố đô Hoa Lư trong dạy học lịch sử
địa phương ở lớp 10 trung học phổ thơng tỉnh Ninh Bình – Lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Hình thức, biện pháp sử dụng di sản văn hóa Cố đơ Hoa Lư trong
dạy học lịch sử địa phương ở lớp 10 trung học phổ thơng tỉnh Ninh Bình.

14


CHƢƠNG 1
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA CỐ ĐÔ HOA LƢ TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH
NINH BÌNH – LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm về sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử địa phương
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
- Di sản:
Di sản là đề tài được nhiều học giả và các nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều
công trình nghiên cứu có các mục đích khác nhau và tiếp cận ở nhiều góc nhìn, tuy
nhiên các cơng trình này có quan niệm tương đối thống nhất: di sản văn hóa dù nó
có tồn tại dưới dạng vật chất hay tinh thần đều là những thành quả sáng tạo của
nhân dân, có giá trị to lớn trong đời sống của nhân dân qua các thời kì lịch sử.
Theo từ điển Việt Anh: “Di sản là cái thời trước để lại; cịn văn hố là tổng
thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong
quá trình lịch sử” [65; tr.89].
- Di sản văn hóa:
Theo Điều 1 của Luật Di sản văn hóa đã được Quốc hội thông qua năm 2001
(Luật số 28/2001/QH10 của Quốc hội), có thể định nghĩa các khái niệm như sau:
Di sản văn hoá: “là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hố,
khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác” [46].
Bộ Luật này cũng nhấn mạnh: “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý

giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hố
nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân
dân ta” [46].
Về phân loại, DSVH bao gồm di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá
phi vật thể:

15


Sơ đồ 1.1. Phân loại di sản văn hóa

Trong đó:
+ Di sản văn hóa vật thể: “là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hố,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia” [46]. Như vậy, DSVH vật thể bao gồm di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Cụ thể hơn:
Di tích lịch sử - văn hố: “là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa
học”;
Danh lam thắng cảnh: “là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ,
khoa học”;
Di vật: “là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học”;
Cổ vật: “là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn
hố, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên”;

16



×