Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TỔNG QUAN về NĂNG lực LÃNH ĐẠO,QUẢN lý CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.34 KB, 17 trang )

TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CẤP PHÒNG VÀ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO
CẤP PHỊNG
1. Khái niệm cấp phịng và lãnh đạo cấp phòng
- Khái niệm cấp phòng
Trong bộ máy quản lý nhà nước, “phịng” là một cấp chính thức, là tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ của một cơ quan, đơn vị. Chức năng chung của cấp phòng là
chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những
yêu cầu,nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Trong quan
hệ với các chủ trương chính sách của Nhà nước, phịng là một cấp có chức năng tham
mưu, tư vấn cho lãnh đạo và chỉ đạo triển khai thực hiện chủ trương, chính sách,các
quyết định quản lý của cấp trên. Vì vậy, nội dung cơng việc của phịng thường liên quan
đến các lĩnh vực có tính chun mơn, nghiệp vụ.
Trong hành chính nhà nước, phịng được phân chia thành 2 loại:
- Phịng độc lập: Là loại phịng có chức năng, nhiệm vụ tương đối độc lập,
có con dấu riêng, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân, báo cáo trực tiếp lên cấp
lãnh đạo cấp cao nhất của cơ quan.
- Phịng phụ thuộc: Là loại phịng khơng có con dấu riêng, khơng có tài
khoản riêng, thực hiện nhiệm vụ được phân công như một bộ phận không tách rời
khỏi nhiệm vụ của một cấu trúc tổ chức lớn hơn và báo cáo lên một cấp trung gian
chứ không phải lên cấp lãnh đạo cao nhất trong cơ quan.
Cấp trên trực tiếp của phòng ở Trung ương là Cục, Vụ và các đơn vị tương đương
tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ( gọi chung là cấp Bộ).
Cấp trên trực tiếp của phòng ở địa phương là Sở, Ban, UBND cấp huyện của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).


- Khái niệm cán bộ lãnh đạo cấp phòng
Cán bộ lãnh đạo cấp phịng là người có chức vụ, được cấp trên bổ nhiệm,
được phân công, phân cấp lãnh đạo, quản lý theo lĩnh vực, phạm vi nhất định nhằm


thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ và các nhiệm vụ khác do
cấp trên trực tiếp giao.
2. Chức năng, nhiệm vụ của cấp phịng
Mặc dù có nhiều loại phòng (và tên gọi) khác nhau, nhưng các đơn vị cấp
phòng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản là: (1) Tham mưu; (2) Tổ chức
thực hiện; (3) Chỉ đạo, điều hành; (4) Kiểm tra, giám sát.
Căn cứ vào nhiệm vụ chun mơn cấp phịng có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Dự thảo các dự án, đề án và các văn bản: Theo nhiệm vụ chuyên mơn
của mình và theo sự phân cơng của cấp trên trực tiếp, phịng có trách nhiệm dự
thảo các dự án, đề án, các văn bản pháp luật liên quan đến phạm vi quản lý của
cơ quan, đơn vị để cấp trên xem xét, trình lên các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Nhiệm vụ này có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện năng lực tham mưu
chuyên môn của cấp phòng rất rõ rệt, cho dù là phòng ở trung ương hay ở địa
phương.
- Xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện
công tác chuyên môn theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan ban hành các quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý của phòng.
- Tổ chức thực hiện cơng tác chun mơn của phịng: Đơn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra tình hình thực hiện lĩnh vực cơng tác do phòng quản lý. Cho nên, nếu là
phòng thuộc cơ quan trung ương thì phạm vi tổ chức cơng tác chun mơn có thể
diễn ra trên địa bàn cả nước, nhiều khi mang tính liên ngành. Nhiệm vụ tác nghiệp
thường gặp nhiều ở các phịng thuộc cục, trong khi đó, các phịng thuộc vụ thì
nhiệm vụ tham mưu là chủ yếu.


- Trực tiếp quản lý con người, cơ sở vật chất, tài chính được giao của phịng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo sự phân công của lãnh đạo cơ
quan, đơn vị.
Hai nhiệm vụ nói trên thì không phân biệt ở trung ương hay ở địa phương,

đều có tính chất giống nhau.
3. Vị trí, vai trị của cán bộ lãnh đạo cấp phòng
Cán bộ lãnh đạo cấp phịng bao gồm: Trưởng phịng và các phó trưởng
phịng, vị trí của cán bộ lãnh đạo cấp phịng: (1) là người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu; (2) là hạt nhân của đội ngũ; (3) ảnh hưởng. Vai trò của cán bộ
lãnh đạo cấp phòng là: (1) định hướng, dẫn dắt về sự phát triển tồn diện của
phịng; (2) tập hợp cán bộ, nhân viên trong phòng hiện thực hóa các mục tiêu đề
ra; (3) nêu gương (làm trước; làm tốt; hướng dẫn cán bộ, nhân viên làm theo). Như
vậy, cán bộ lãnh đạo cấp phòng giữ vai trò thực hiện tốt các nội dung, phương thức
lãnh đạo và thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý: xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra giám sát nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của
phòng và các nhiệm vụ khác do cấp trên trực tiếp giao.
Trong đó, đối với trưởng phịng có những vị trí, vai trị: i) vị trí hạt nhân:
Trưởng phịng là người đứng đầu, vị trí là hạt nhân trong tập thể lãnh đạo của
phịng, có sứ mệnh đồn kết, tập hợp lực lượng đảm bảo thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ đã đề ra; ii) vị trí chủ đạo. Trong q trình hoạt động, Trưởng phịng
ln đứng ở vị trí chi phối chủ đạo. Vị trí chủ đạo được thể hiện ở việc qn
triệt phương châm, chính sách có liên quan đến Đảng và Nhà nước, quán triệt
chỉ thị của lãnh đạo cấp trên; vạch ra đường lối, phương hướng, xác định mục
tiêu công việc để dẫn dắt cả tập thể cùng chung sức, chung lòng thực hiện nhiệm
vụ có hiệu quả cao nhất; iii) vị trí ảnh hưởng. Trưởng phòng ảnh hưởng đến
nhân viên cấp dưới và quần chúng nhân dân thông qua nhân cách và năng lực
lãnh đạo, quản lý.


Đối với các phó trưởng phịng, vị trí, vai trị được thể hiện chủ yếu ở các
phương diện sau: i) vị trí giúp việc: Trưởng phịng là người đưa ra quyết định.
Quyết định của trưởng phịng có khả thi hay khơng một phần do chất lượng
tham mưu của các phó trưởng phịng; ii) vị trí chấp hành. Một trong những vị trí
quan trọng của các phó trưởng phịng là chấp hành quyết định của trưởng phịng. Q

trình các phó trưởng phịng chấp hành quyết định của trưởng phịng thì quyết sách của
phịng được triển khai thực hiện có hiệu quả; iii) vị trí phối hợp: Trong triển khai thực
hiện quyết sách để có chất lượng, hiệu quả cao địi hỏi các phó trưởng phịng phải
phối hợp nhịp nhàng ở bên trong và bên ngồi đơn vị; iv) vị trí trợ thủ: các phó trưởng
phịng làm trợ thủ cho trưởng phịng. Vai trị này được thể hiện cấp phó phải bám sát ý
đồ của trưởng phịng để triển khai cơng việc chứ khơng được làm theo ý mình hay
lựa chọn cách làm khác, phải làm nổi bật trưởng phòng, lấy trưởng phòng làm
trung tâm.
II. YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA LÃNH
ĐẠO CẤP PHÒNG
1. Năng lực lãnh đạo, quản lý và mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý
- Năng lực
Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Năng lực” là khả năng để thực hiện tốt một công
việc: có năng lực chun mơn, năng lực tổ chức”(1) hoặc theo một nghĩa khác là
“phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một cơng việc
nào đó với chất lượng cao”(2). Năng lực là “khả năng làm việc tốt”(3), năng lực là “sức
làm việc”(4).
Như vậy, năng lực là khả năng hiện thực, sẵn có của chủ thể để thực hiện
11.

Nguyễn Như Ý( 1999), Đại từ điển tiếng việt, Nxb Văn hóa- thơng tin, Hà Nội, tr. 1172
. Từ điển Tiếng việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb. Đà nẵng, 1997, tr 693.
23
. Từ điển Tiếng việt thông dụng. Nxb. Giáo dục,HN,1996, tr 67.
34
. Từ điển Tiếng việt. Nxb. Khoa học – xã hội, HN,1997, tr 532.
45
. PGS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Tô Huy Rứa, PGS, TS Trần Khắc Việt (đồng chủ biên): Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thòi kỳ mới, Nxb. CTQG, H, 2004, tr.85
2



một hoạt động nào đó, khả năng hồn thành một công việc hay khả năng biến các
yếu tố, các điều kiện đã có của tư duy thành hiện thực.(5).
- Lãnh đạo
Thuật ngữ “Lãnh đạo” được giải thích “Lãnh đạo là đề ra các chủ trương,
đường lối và tổ chức động viên thực hiện”6. “Lãnh đạo là dẫn dắt tổ chức phong trào
theo đường lối cụ thể”7. Có thể nhận thấy, lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng,
gây ảnh hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng lòng thực hiện
đường lối chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó.
- Quản lý: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì quản lý là:“tổ chức, điều khiển
hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan”8, “trông coi, gìn giữ và theo dõi việc
gì”9. Có thể nhận thấy, “Quản lý” là một trong những hoạt động của con người (cá
nhân, tập thể), nhưng đó là một loại hình hoạt động đặc biệt, nó lấy các loại hình
lao động cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối kết hợp chúng lại thành
một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức, đó là q trình chủ thể
quản lý sử dụng những công cụ, phương tiện và các cách thức nhất định để tác
động vào đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Từ những cách tiếp
cận trên, chúng ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới
mục tiêu nhất định.
- Mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý
Giữa lãnh đạo và quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điểm chung của
hai hoạt động này là đều đạt đến mục đích mong muốn thơng qua hành động của
người khác. Nói cách khác, lãnh đạo và quản lý là hoạt động điều khiển con
5

6. Từ điển Tiếng việt. Nxb Đà Nẵng, năm 2000, tr 544.
7.Từ điển Tiếng việt, Nxb Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008,tr886.


6

7
86,9

9

. Đại Từ điển Tiếng việt (2000) Nguyễn Như ý chủ biên. Nxb Văn hóa – Thơng tin, 2000, tr 1363.


người. Điểm khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý là ở chỗ lãnh đạo sử dụng uy tín và
sự thuyết phục nhiều hơn, sử dụng quyền lực ít hơn; quản lý sử dụng quyền lực
nhiều hơn, sử dụng uy tín và thuyết phục ít hơn. Quản lý thường thực hiện theo
một quy chế, chuẩn mực, nguyên tắc rõ ràng. Lãnh đạo không dựa nhiều vào quy
chế mà dựa vào sự thuyết phục, cảm hóa mang tính nhận thức, tình cảm. Trong
thực tế, nhất là phạm vi hoạt động của cấp phịng, khó tách bạch hai hoạt động này
trong con người lãnh đạo cấp phòng (Với tư cách là người chỉ huy, điều khiển hoạt
động của cấp phòng). Lãnh đạo cấp phòng nào cũng đồng thời thực hiện cả vai trị
lãnh đạo và vai trị quản lý. Vì thế trong tài liệu này, chúng tôi gọi chung là năng
lực lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo cấp phòng.
Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp phòng, hiểu theo nghĩa
rộng, bao gồm Kiến thức (về lãnh đạo và để lãnh đạo), Kỹ năng và Thái độ của cá
nhân hoặc đội ngũ lãnh đạo để hoạch định và tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch nhằm hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của phịng, góp phần thực hiện
tốt sứ mệnh của cơ quan, đơn vị. Theo nghĩa hẹp hơn, năng lực lãnh đạo, quản lý
chỉ bao gồm khía cạnh hoạt động, hành động để tổ chức lao động của đơn vị. Bao
gồm: (1) Khả năng lập kế hoạch; (2) khả năng tổ chức thực hiện; (3) khả năng chỉ
đạo, điều hành; (4) khả năng kiểm tra, giám sát.
2. Các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo cấp phòng
Năng lực lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo cấp phòng là sự tổng hợp kiến thức, kỹ

năng và phẩm chất, thái độ/ trách nhiệm mà một lãnh đạo cấp phịng cần có trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể:
2.1. Kiến thức lãnh đạo, quản lý
Kiến thức lãnh đạo, quản lý là tổng thể tri thức, hiểu biết mà một người lĩnh
hội, tích lũy qua trải nghiệm hoặc học hỏi và có khả năng vận dụng vào cơng việc
lãnh đạo, qua của mình. Đó là những hiểu biết chung của lãnh đạo cấp phòng về các
vấn đề tự nhiên, xã hội, về cơ quản, đơn vị và môi trường công tác, về lãnh đạo điều


hành đơn vị … Kiến thức được xem là cơ sở, là nền tảng của năng lực, là những điều
kiện cơ bản mà một cá nhân cần hội tụ khi tiếp nhận một cơng việc. Cơng việc càng
phức tạp thì cấp độ yêu cầu về các năng lực này càng cao. Các năng lực này sẽ được
cụ thể hóa theo đặc thù của từng loại hình đơn vị . Như vậy, người lãnh đạo cấp phịng
cần phải có các kiến thức nền tảng cũng như chuyên sâu để chỉ đạo, điều hành một tổ
chức. Kiến thức mà một lãnh đạo cấp phịng cần có từ kiến thức có bản (tốn, lý
hóa...), kiến thức cơ sở (kinh tế học, luật, quản trị học…) cho đến các kiến thức chuyên
sâu như giải quyết vấn đề và ra quyết định, hoạch định chiến lược, công tác động viên,
nghệ thuật lãnh đạo… Bên cạnh đó, lãnh đạo cấp phịng cũng cần trang bị cho mình các
kiến thức thuộc về các lĩnh vực khác như văn hóa xã hội, lịch sử, địa lý tự nhiên… nhằm
làm giàu vốn sống của mình. Cụ thể, các kiến thức lãnh đao, quản lý mà lãnh đạo cấp
phòng giám cần có bao gồm:
- Các kiến thức chung về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; kiến thức
về chính trị - xã hội, về pháp luật… giúp lãnh đạo cấp phịng am hiểu về mơi trường
hoạt động và đặc thù của đơn vị, những kiến thức này rất cần thiết trong quá trình lãnh
đạo, điều hành một cách hiệu quả hoạt động cảu cấp phòng.
- Các kiến thức về lãnh đạo, quản lý bao gồm các kiến thức về lãnh đạo bản
thân, kiến thức về chiến lược, về quản lý mục tiêu, kiến thức để tổ chức, điều hành các
hoạt động chính của phịn . Các kiến thức này sẽ giúp lãnh lãnh đạo cấp phịng có cơ
sở để thực hiện hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý của mình.
- Các kiến thức bổ trợ khác cũng cần thiết cho lãnh đạo cấp phòng như kiến thức

về trách nhiệm với xã hội, kiến thức về văn hóa công sở, kiến thức về quản trị sự thay
đổi, về hội nhập kinh tế quốc tế, và kiến thức ngoại ngữ, tin học…Trong bối cảnh kinh tế
hội nhập, xu hướng tồn cầu hóa như hiện nay, những kiến thức bổ trợ này thực sự rất
hữu ích đối với lãnh đạo cấp phòng. Các kiến thức này sẽ giúp lãnh đạo cấp phòng chủ
động trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.2. Kỹ năng lãnh đạo, quản lý


Về kỹ năng của nhà lãnh đạo, quản lý đây chính là năng lực thực hiện các cơng
việc, biến kiến thức thành hành động. Kỹ năng lãnh đạo, quản lý thể hiện sự thành
thạo của mỗi người khi vận dụng sự hiểu biết về lãnh đạo, quản lý trong thực tế điều
hành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. lãnh đạo cấp phịng phải thực hiện nhiều cơng
việc, vai trị, chức năng, nhiệm vụ khác nhau nên cần có nhiều kỹ năng khác nhau. Kỹ
năng là bộ phận rất quan trọng của năng lực, vì năng lực được biểu hiện qua kết quả
đạt được trong thực tế mà các kết quả đạt được là sản phẩm của các kỹ năng. Một nhà
lãnh đạo địi hỏi phải có được các kỹ năng liên quan đến lãnh đạo bản thân, kỹ năng
liên quan đến lãnh đạo đội ngũ và kỹ năng để lãnh đạo tổ chức. Trong các kỹ năng
chung này sẽ được biểu hiện thành những kỹ năng cụ thể.
- Các kỹ năng lãnh đạo bản thân: là một quá trình nhận thức và hành vi nhằm
tự đánh giá và tự ảnh hưởng đến bản thân, theo đó con người đạt được sự tự định
hướng và tự tạo ra động lực cần thiết để hình thành hành vi của họ theo những cách
tích cực nhằm nâng cao hiệu suất tổng thể của họ. Kỹ năng liên quan đến lãnh đạo bản
thân bao gồm: kỹ năng thấu hiểu bản thân, kỹ năng cân bằng công việc và cuộc sống,
kỹ năng học hỏi. Kỹ năng thấu hiểu bản thân là quá trình tự vấn để thấu hiểu được
niềm đam mê cuả bản thân là gì; kỹ năng, kiến thức, điểm mạnh, sở trường của bản
thân ở đâu; liệu bản thân có đủ ý chí, sự quyết tâm, lịng dũng cảm để vượt qua khó
khăn, thử thách hay khơng...Kỹ năng tự cân bằng cơng việc và cuộc sống là khả năng
kiểm sốt cảm xúc, hành vi của một người, và mong muốn đối mặt với thách thức bên
ngoài để tự cân bằng lại các hoạt động của bản thân; nó có thể bao gồm khả năng
quản trị sự căng thẳng; kiểm soát bản thân; cân bằng công việc và cuộc sống; khả

năng hồi phục; khả năng thích nghi; dám đương đầu với căng thẳng... Kỹ năng học
hỏi liên quan đến chiến lược học hỏi tồn diện thơng qua việc rèn luyện và phát triển
các kỹ năng mềm; mở rộng và nâng cao kiến thức trong các ngành nghề chun mơn
như tài chính, quảng cáo, quản lý điều hành; học hỏi từ người khác; mở rộng phạm vi
trách nhiệm của mình và nắm bắt mọi cơ hội để có thể học hỏi những điều mới trong


công việc… Kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng cá nhân bao gồm khả năng phân
tích, tổng hợp vấn đề, suy nghĩ logic và toàn diện để cân nhắc, lựa chọn và đưa ra
phương án cuối cùng. Đó là những cách thức, phương pháp, chiến thuật của cá nhân
giúp cho cá nhân đó hoạt động hiệu quả hơn, bao gồm việc đặt mục tiêu, mục đích,
xây dựng kế hoạch, lập chương trình thực hiện mục tiêu, tự tiến hành công việc và tự
đánh giá kết quả. Càng hiểu rõ bản thân, lãnh đạo cấp phịng càng có thể kiểm soát và
lựa chọn hành vi, thay đổi bản thân trong những tình huống cần thiết. Những sự lựa
chọn này trở thành sức mạnh nội tại tạo động lực để bản thân lãnh đạo cấp phịng có
thể hồn thành tốt công việc.
- Các kỹ năng lãnh đạo, quản lý đội ngũ: Bản chất của sự lãnh đạo, quản lý
chính là quá trình ảnh hưởng đối với cấp dưới, là quá trình làm việc với và thơng qua
cấp dưới để đạt được mục tiêu của tổ chức. Để thực hiện sự ảnh hưởng tích cực hữu
hiệu này, người lãnh đạo cấp phịng phải có một số kỹ năng cơ bản, nắm vững nghệ
thuật lãnh đạo, quản lý sử dụng phương thức lãnh đạo, quản lý phù hợp, bao gồm các
kỹ năng: giao tiếp lãnh đạo, động viên khuyến khích, phát triển đội ngũ, gây ảnh
hưởng và xây dựng hình ảnh và kỹ năng thiết lập và lãnh đạo nhóm. Kỹ năng giao
tiếp lãnh đạo là khả năng hiểu cảm xúc, thái độ và động cơ của người khác, khả năng
truyền đạt rõ ràng và thuyết phục, biết lắng nghe, có kỹ năng thuyết trình, tổ chức hội
họp, thể hiện được sự lôi cuốn trong giao tiếp thuyết phục những người khác tin
tưởng, nghe theo và làm theo. Kỹ năng động viên khuyến khích là lãnh đạo cấp phịng
biết kích thích động cơ tích cực của nhân viên, kịp thời khen ngợi hành vi đúng đắn
của nhân viên, hướng dẫn mục tiêu phấn đấu cho nhân viên, phải công bằng trong
khen thưởng; có sự tơn trọng sự khác biệt cá nhân; ln đồng cảm với nhân viên trong

công việc cũng như trong cuộc sống. Kỹ năng phát triển đội ngũ liên quan đến các kỹ
năng, các hoạt động nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin, kỹ năng và sự
thấu hiểu về công việc trong tổ chức như kỹ năng phối hợp hoạt động đào tạo và phát
triển nhân viên; kỹ năng đánh giá nhân viên; kỹ năng tập huấn, hướng dẫn nhân viên;


định hướng cho nhân viên. Kỹ năng gây ảnh hưởng và xây dựng hình ảnh là cách thức
mà nhà lãnh đạo biết dùng tài năng, phẩm chất của mình để gây ảnh hưởng tới mọi
người, lôi cuốn mọi người khiến họ làm việc tốt hơn; làm cho cấp dưới thực sự cảm
nhận ở lãnh đạo những giá trị đích thực, những giá trị lớn lao và làm cho cấp dưới tin
tưởng một cách tuyệt đối vào năng lực lãnh đạo, quản lý của mình. Kỹ năng thiết lập
và lãnh đạo nhóm là lãnh đạo cấp phịng cần có khả năng chủ trì, thiết lập mục tiêu
nhóm, thúc đẩy thảo luận nhóm, cần trân trọng sự đa dạng, biết cách giải quyết và dàn
xếp những mâu thuẫn nội bộ để có thể tập hợp các cá nhân thành một nhóm gắn bó,
cùng cam kết vì một nhiệm vụ chung…
- Các kỹ năng lãnh đạo, quản lý tổ chức: Chức năng, vai trò, nhiệm vụ của lãnh
đạo cấp phòng là một quá trình tổng hợp bao gồm nhiều giai đoạn, nhiều cơng việc,
liên quan đến cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức. Căn cứ vào đối tượng cụ thể khác
nhau, lãnh đạo cấp phòng phải lãnh đạo các hoạt động liên quan đến tham mưu, tổ
chức thực hiện…Nếu căn cứ vào góc độ qui trình hoạt động của đơn vị, lãnh đạo cấp
phịng phải thực hiện các cơng việc liên quan đến công tác lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, đánh. Kỹ năng lãnh đạo tổ chức của lãnh đạo cấp phòng
bao gồm: kỹ năng xây dựng tầm nhìn xác định mục tiêu; kỹ năng lập và tổ chức thực
hiện kế hoạch; kỹ năng tổ chức và triển khai công việc; kỹ năng huy động và phối hợp
các nguồn lực; kỹ năng xây dựng và phát triển văn hóa cơng sở; kỹ năng khởi xướng
sự thay đổi; kỹ năng động viên, khuyến khích, kỹ năng kiểm tra, đánh giá….
2.3. Thái độ, trách nhiệm lãnh đạo, quản lý
Thái độ trách nhiệm của lãnh đạo cấp phòng là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói,
việc làm, sự quan tâm, trách nhiệm xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm đối với
chức trách nhiệm vụ được giao. Nói cách khác Thái độ là cách nghĩ của nội tâm và

biểu hiện của bên ngoài. Thái độ gồm: Sự nhiệt tình, lạc quan, kỷ luật, quyết đốn,
ham học hỏi, lịng biết ơn…. Thái độ tích cực là: đạo đức nghề nghiệp, là ni dưỡng
niềm đam mê là nhiệt tình, là trung thực, là cầu tiến vầ được thể hiện ở 5 mức độ:


nghĩa vụ, trách nhiệm, tận tụy, tâm huyết, cống hiến. Đây là yếu tố quan trọng hình
thành nhân cách, phẩm giá, uy tín của lãnh đạo cấp phịng và theo đó là yếu tố rất
quan trọng cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý của họ.
3. Năng lực lãnh đạo, quản lý cần thiết của lãnh đạo cấp phòng
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cấp phòng và chức năng của lãnh đạo,
quản lý có thể xác định một số năng lực lãnh đạo, quản lý cần thiết của lãnh đạo
cấp phịng, bao gồm:
(1) Có khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thẩm định, dự báo; đồng
thời có khả năng nắm bắt, phát hiện những vấn đề mới có liên quan đến lĩnh vực,
nhiệm vụ được phân cơng, lĩnh vực chun mơn phụ trách;
(2) Có năng lực cụ thể hóa chủ trương của cấp trên thành kế hoạch, biện
pháp thực hiện tại cơ quan, đơn vị;
(3) Có khả năng tổ chức thực hiện việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực tiễn để
rút kinh nghiệm chỉ đạo. Có khả năng chủ trì, kết luận các cuộc họp có nội dung
liên quan đến lĩnh vực, vị trí cơng tác được phân cơng; tổ chức thực hiện đúng, có
hiệu quả các chủ trương, quyết định của cấp trên, của tập thể lãnh đạo;
(4) Có khả năng tham mưu đề xuất với lãnh đạo cấp trên về công tác chuyên
môn; khả năng tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch... trong phạm vi, lĩnh vực được phân cơng;
(5) Có uy tín, khả năng tập hợp đồn kết, quy tụ cơng chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị; biết phát huy dân chủ và phát huy sức mạnh tập thể
để xây dựng cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu tiên tiến, trong sạch, vững mạnh. Có
khả năng bao quát hoạt động của đơn vị, phân công, phân nhiệm công việc cho
công chức, viên chức và người lao động phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu
nhiệm vụ.

Ngoài những năng lực cơ bản nêu trên, cán bộ lãnh đạo cấp phịng cần phải
có những năng lực cụ thể như: Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch;


Năng lực ra quyết định; Năng lực phân công, phối hợp; Năng lực giải quyết xung
đột; Năng lực dẫn dắt sự thay đổi; Năng lực xây dựng văn hóa tổ chức; Năng lực
sơ kết, tổng kết; Năng lực kiểm tra, đánh giá….
III. CÁCH THỨC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA
LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
1. Một số vấn đề đặt ra trong lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp
phịng
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, đặc biệt tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã xác định 04
trụ cột phát triển đất nước: phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng
là then chốt; phát triển văn hóa, con người là nền tảng tinh thần của xã hội; tăng
cường quốc phòng an ninh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Bám sát vào
định hướng của Đảng, Tỉnh ủy Thanh Hóa đã cụ thể hóa thành 06 chương trình
trọng tâm, 03 khâu đột phá ; 4 trung tâm kinh tế động lực, 05 trụ cột tăng trưởng;
06 hành lang kinh tế và 06, phấn đấu xây dựng Thanh Hóa đến năm 2025 trong
nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước, đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2030 10 và trở thành tỉnh kiểu mẫu như sinh thời Chủ tịch
Hồ Chí Minh hằng mong muốn. Để hiện thực hóa các mục tiêu, chỉ tiêu và các
chương trình trọng tâm, các khâu đột phá …mà Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra đòi hỏi
phải xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp trong đó có cán bộ lãnh đạo cấp phịng
đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Chính phủ về cải cách hành
chính với quyết tâm xây dựng một nền hành chính dân chủ, năng động, trách nhiệm,
hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh
106,


. Xem Dự thảo Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh Khóa XVIII tại ĐHĐB Đảng bộ tỉnh lần.thứ XIX, nhiệm kỳ
2020 -2025


nghiệp và xã hội. Chuyển mạnh từ nhà nước điều hành sang nhà nước kiến tạo, liêm
chính, phục vụ nhân dân đang đặt ra cho đội ngũ cán bộ, công chức viên chức nói
chung, cán bộ lãnh đạo cấp phịng nói riêng phải đáp ứng những yêu cầu, đó là:
Nhiệm vụ ngày càng lớn, mới và khó hơn; tiến độ kịp thời hơn, chất lượng, hiệu quả
cao hơn trong điều kiện biên chế ít hơn, tổ chức bộ máy tinh gọn hơn, đã và đang đặt
ra thời cơ và thách thức để cán bộ lãnh đạo cấp phòng tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo cấp phịng
Có nhiều cách tiếp cận về nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của
lãnh đạo cấp phòng như: cách tiếp cận theo chức năng lãnh dạo, quản lý, theo cách tiếp
cận này, nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý bao gồm: (1) nâng cao năng lực
xây dựng kế hoạch; (2) Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện; (3) nâng cao năng lực chỉ
đạo, điều hành; (4) nâng cao năng lực sơ kết, tổng kết; kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm. Cách tiếp cận theo các năng lực cụ thể, nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý của lãnh đạo cấp phòng gồm: (1) năng lực nghiên cứu, phân tích, tổng hợp,
thẩm định, dự báo; (2) năng lực cụ thể hóa chủ trương của cấp trên thành kế hoạch, biện
pháp thực hiện tại cơ quan, đơn vị; (3) năng lực tổ chức thực hiện việc kiểm tra, sơ kết,
tổng kết thực tiễn để rút kinh nghiệm chỉ đạo; (4) năng lực tham mưu đề xuất với lãnh
đạo cấp trên về công tác chuyên mơn; (5) năng lực tập hợp đồn kết, quy tụ công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị…Cách tiếp cận theo các yếu tố cấu
thành năng lực lãnh đạo, quản lý, theo cách tiếp cận này nội dung nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo cấp phịng chính là nâng cao mức độ của các yếu tố
kiến thức; phương pháp, kỹ năng và thái độ, trách nhiệm lãnh đạo, quản lý của cán
bộ lãnh đạo cấp phịng. Trong tài liệu này chúng tơi tiếp cận theo cách thứ ba, cụ
thể:
Thứ nhất, về kiến thức: Xét về mức độ kiến thức, không chỉ dừng ở biết việc

(biết) mà cịn hiểu sâu sắc về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ (hiểu); vận dụng


được kiến thức học tập vào công tác (vận dụng); có tư duy phân tích, phân cơng cơng
việc (phân tích); tổng hợp và khái quát hóa các vấn đề thực tiễn đang đặt ra trong đổi
mới (tổng hợp) để từ đó có các biện pháp, cách thức xử trí, giải quyết cơng việc và các
mối quan hệ có hiệu quả (xử trí). Sự khác biệt về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo cấp phòng không chỉ ở bậc thang kiến thức (biết - hiểu - vận
dụng - phân tích - tổng hợp - xử trí) mà cịn ở sự phát triển tồn diện tư duy, am hiểu
về các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh... Theo đó, để
thực hiện tốt vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cấp phòng
phải hội tụ tố chất, năng lực tư duy của: (1) nhà quản lý (điều khiển và sắp xếp);
(2) nhà lãnh đạo (năng lực ảnh hưởng và truyền cảm hứng); (3) chuyên gia (tư vấn
về cách thức lãnh đạo, quản lý).
Thứ hai, về phương pháp, kỹ năng quản lý, điều hành: khắc phục bằng được
thói quen làm theo lối mịn, xử lý tốt 3 mối quan hệ, trong đó đối với cơng việc: (1)
nguyên tắc nhưng phải mềm dẻo, linh hoạt; (2) nhiệt tình cách mạng nhưng phải
khoa học, trí tuệ; (3) tồn diện nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm;(4) coi trọng quy
trình, tiến độ nhưng nhưng phải đảm bảo về chất lượng; (5) giữ gìn, phát huy được giá
trị truyền thống đồng thời thích ứng, tạo dựng những giá trị mới chưa có trong tiền lệ.
Trong quan hệ, ứng xử với cán bộ, nhân viên và nhân dân đòi hỏi người cán bộ lãnh
đạo cấp phòng: (1) lắng nghe nhưng khơng theo đi; (2) dân chủ nhưng phải quyết
đốn và chịu trách nhiệm cá nhân; (3) bao quát mọi người, mọi việc nhưng phải sâu
sát, cụ thể đến từng người, từng việc; (4) công bằng nhưng không được cào bằng; (5)
phát huy phải gắn liền với chăm lo. Đối với bản thân phải thực sự cầu thị: nỗ lực học
tập, làm giàu trí tuệ; biết nắm bắt quy luật; làm chủ vận mệnh; chinh phục thời đại.
Đặc biệt, nhằm thực hiện mục tiêu lãnh đạo, quản lý đòi hỏi người cán bộ quản lý
phải có: sức kiên trì; sức tập trung; sức chịu đựng; sức thích ứng; sức sáng tạo và
đổi mới.
Thứ ba, về thái độ/ trách nhiệm đối với công việc: (1) phải khắc phục được



tư tưởng, thái độ cầm chừng (nghĩa vụ); (2) khẳng định hoàn thành tốt nhiệm vụ
(trách nhiệm); (3) vươn lên chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong công việc
(tự giác); (4) phấn đấu tận tâm, tận lực và tồn tâm, tồn ý (tận tụy); (5) ni
dưỡng đam mê, khát vọng cống hiến để lại dấu ấn và giá trị tốt đẹp (cống hiến)
trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Cách thức nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo cấp phòng
Năng lực lãnh đạo, quản lý của lanh đạo cấp phòng chỉ được hình thành
thơng qua q trình học tập và rèn luyện thực sự nghiêm túc và trách nhiệm của
mỗi cá nhân. Đó là q trình học tập qua trường lớp, học từ thực tiễn và tự học tập
và rèn luyện
3.1. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
Việc tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng là cách thức phổ biến
được lựa chọn để phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý một cách bài bản, khoa
học. Thông qua các lớp bồi dưỡng, lãnh đạo cấp phòng được cung cấp một các
toàn diện, hệ thống những kiến thức về lãnh đạo, quản lý; bên cạnh đó, người lãnh
đạo cấp phòng được luyện tập nhiều kỹ năng: Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin; kỹ
năng xây dựng kế hoạch; kỹ năng nhận dạng tình huống; kỹ năng xác định mục
tiêu. kỹ năng phân tích...thơng qua việc giải quyết một hệ thống các bài tập tình
huống mẫu được lựa chọn, bao trùm được tất cả các chức năng, nhiệm vụ của lãnh
đạo cấp phòng; đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để hình thành thái độ, trách
nhiệm tích cực trong cơng tác của lãnh đạo cấp phịng.
Tuy nhiên, việc chuyển hóa kiến thức, tri thức thành những năng lực trên thực
tế của lãnh đạo cấp phòng phụ thuộc vào nhiều yếu tố (Bản thân, tổ chức, cơ hội áp
dụng...) Theo đó, lãnh đạo cấp phịng cần phải thường xun học tập, rèn luyện và tích
cực áp dụng kiến thức vào thực tế và thực hiện tốt phương châm: học – làm- học, để
ngày càng hoàn thiện, phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý cho bản thân.
3.2. Học tập từ hoạt động thực tiễn



Đây là hình thức học tập nhanh nhất để hình thành năng lực lãnh đạo, quản
lý, theo đó người lãnh đạo cấp phòng phải chủ động, cầu thị trong nghiên cứu, tìm
hiểu, quan sát; học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, từ cấp trên ở các địa
phương khác nhau. Từ đó, rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
3.3. Tự học tập, rèn luyện
- Lãnh đạo cấp phòng cần phải nghiêm túc rà sốt đánh giá năng lực
của mình trong q trình thực hiện nhiệm vụ, từ đó phát hiện những hạn chế,
yếu kém của mình (về thái độ, kiến thức, kỹ năng) dẫn đến việc quản lý, điều
hành công việc hiệu quả chưa cao, từ đó chủ động xây dựng kế hoạch, xác
định mục tiêu tự học, tự rèn luyện để lấp đầy những khoảng trống về năng lực
của bản thân.
- Trong quá trình thực hiện nhiêm vụ cần phải thường xuyên rút kinh
nghiệm, trên cơ sở đó phân tích thấu đáo những ưu điểm, hạn chế để nỗ lực rèn
luyện phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế, yếu kém hướng tới hoàn thiện năng
lực lãnh đạo, quản lý.
CÂU HỎI THẢO LUẬN, ÔN TẬP
1. Câu hỏi thảo luận
Từ thực tiễn hoạt động của cơ quan, đơn vị đồng chí, hãy làm rõ sự khác
nhau giữa lãnh đạo và quản lý và mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý?
2. Câu hỏi ơn tập
- Phân tích những yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo
cấp phịng.
- Trình bày nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo cấp
phòng.
- Trình bày những biện pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của


lãnh đạo cấp phòng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2016.
2. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung
ương “Về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
3. PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Diệp: Quản trị học, Nxb. Lao động – Xã hội,
Hà Nội, 2015.
4. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Các kỹ năng lãnh
đạo, quản lý, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2013
5. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich: Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1994
6. David T. Kyle. (2012), Bốn sức mạnh của nhà lãnh đạo, NXB Lao động



×