Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Giải pháp giúp lớp chủ nhiệm đạt kết quả cao trong phong trào và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 22 trang )

1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH: Ban giám hiệu
CMHS: cha mẹ học sinh
GVBM: giáo viên bộ môn
GVCN: giáo viên chủ nhiệm
HS: học sinh
NGLL: ngoài giờ lên lớp
THPT: trung học phổ thông


2

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Q trình cơng tác của mỗi giáo viên đều gắn liền với công việc giảng dạy và
công tác chủ nhiệm lớp. Thầy cơ chủ nhiệm ngồi nhiệm vụ giảng dạy kiến thức cịn là
người ln bên cạnh HS lớp chủ nhiệm trong hầu hết mọi công việc từ chuyện học tập,
tham gia phong trào, công tác vệ sinh hay tham gia các hoạt động NGLL. Có thể nói
thầy cơ giáo chủ nhiệm chính là cha mẹ thứ hai của các em.
Với các em HS đang ở lứa tuổi mới lớn mà ở đó đặc điểm sinh lí khá phát triển,
trí tuệ biến đổi cả về chất và lượng. Các em biết quan sát nhạy bén và cảm nhận tinh
tế, tư duy trừu tượng ở mức cao. Nhưng lại rất dễ thay đổi tính nết, đặc biệt dễ sa ngã
và bị lôi kéo, lứa tuổi trước những cám dỗ ngoài xã hội như: nghiện game, cờ bạc,
rượu chè, hút thuốc... nếu các em khơng có một mơi trường thân thiện hay một sân
chơi bổ ích để giữ chân các em.
Tuy nhiên, khi đã có được những sân chơi bổ ích khi mà nhà trường thường
xuyên tổ chức những hoạt động ngoài giờ, các buổi tuyên truyền, các buổi tham gia trị


chơi để giúp các em phát triển tồn diện về những kỹ năng mềm thì các em cũng chưa
chắc sẽ tham gia có hiệu quả khi mà các em chưa thấy được lợi ích của những hoạt
động đó. Đó cũng là niềm trăn trở của những người thầy cô làm công tác chủ nhiệm.
HS THPT cần nhiều thời gian cho việc học tập để chuẩn bị cho những cuộc thi
quan trọng của cuộc đời. Tuy nhiên, việc tham gia các phong trào tốt sẽ giúp HS hồn
thiện mình hơn qua đó sẽ bỗ trợ cho việc học của các em được tốt hơn. Ngoài ra, với
những kỹ năng mềm có được sẽ giúp ích rất nhiều cho các em trong quá trình học tập
và làm việc sau này.
1.2. Về mặt thực tiễn
Hiện nay công tác chủ nhiệm thường chỉ chú tâm vào việc rèn luyện đạo đức
HS, quá trình học tập cũng như việc thực hiện nội quy, nề nếp của HS mà không chú ý
nhiều đến việc thu hút, hướng dẫn HS tham gia tốt các phong trào để tích lũy kinh
nghiệm sống, những kỹ năng làm việc nhóm hay các kỹ năng mềm khác. Do vậy một
số lớp mặt dù là lớp tiên tiến, được xếp thứ hạng cao trong trường nhưng lại không
phải là một tập thể lớp tham gia tốt các phong trào và các nhiệm vụ được nhà trường
phân công. Như vậy chũng chưa thật sự tốt đối với các em.


3

Đối với trường THPT Mai Thanh Thế, ở một số lớp tình hình đạo đức HS đang
đi xuống khi vẫn cịn xảy ra tình trạng HS đánh nhau, HS vơ lễ với giáo viên hay các
em bỏ học chơi game... Nhiều HS tác phong khơng đúng, lời nói cử chỉ chưa phù hợp
với lứa tuổi của mình. Lực học bị sa sút, các thành viên trong lớp khơng có tinh thần
tập thể khi tham gia các hoạt động của lớp, của trường.
Bản thân tôi là một giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy bộ môn và tham
gia làm công tác chủ nhiệm, với mong muốn luôn làm tốt cơng tác chủ nhiệm và có
thêm những kinh nghiệm q báu trong lĩnh vực này. Cùng với những trăn trở về thực
trạng HS hiện nay, tôi xin mạnh dạn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “ Một
số giải pháp giúp lớp chủ nhiệm đạt kết quả cao trong các phong trào và thực hiện

tốt nhiệm vụ được giao” để cùng đồng nghiệp trao đổi học hỏi thêm kinh nghiệm giúp
cơng tác chủ nhiệm ngày càng hồn thiện hơn.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn trên, tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp giúp lớp chủ nhiệm đạt kết quả cao trong các phong trào và thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình nhằm đóng góp
một chút kinh nghiệm cùng đồng nghiệp là GVCN học hỏi trao đổi làm tốt hơn công
tác chủ nhiệm lớp của mình.
1.3. Về tính cấp thiết
Năm học 2018 – 2019, tơi được BGH phân công chủ nhiệm lớp 11C3. Đây là
lớp ghép từ nhiều lớp ở khối 10 ở năm học trước. Vì vậy, tinh thần đồn kết ban đầu
của các em khơng được tốt. Các em khơng có tinh thần đoàn kết, tinh thần tập thể mà
chủ yếu các em ngồi theo nhóm đã quen ở lớp 10. Trong các hoạt động học tập trong
lớp cũng như khi tham gia các hoạt động tập thể đầu năm của lớp thì bản thân GVCN
nhận thấy các em chưa thể hiện tinh thần tập thể mà tham gia riêng lẻ hoặc theo các
nhóm riêng vì vậy kết quả đạt được chưa cao, đôi khi các em không thực hiện nhiệm
vụ được phân cơng. Qua đó, kết quả tham gia các hoạt động phong trào, tình hình học
tập và thi đua của lớp chưa thật sự tốt. Với vai trò là GVCN lớp, đó thật sự là niềm
trăn trở và muốn lớp thay đổi.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về vai trị của GVCN trong cơng tác chủ nhiệm để lớp tham
gia các phong trào đạt kết quả tốt hơn nhờ đó việc học tập sẽ tiến bộ hơn.


4

Tạo mối quan hệ đồng thuận, thân thiện giữa GVCN với HS và giữa các em HS
với nhau.
Đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể việc áp dụng nhằm nâng cao chất
lượng lớp chủ nhiệm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
HS lớp chủ nhiệm 11C3 năm học 2018 – 2019 trường THPT Mai Thanh Thế.
Các giải pháp để lớp đạt kết quả cao trong các phong trào và hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Một số giải pháp giúp lớp chủ nhiệm đạt kết quả cao trong các phong
trào và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.”
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập những thơng tin lý luận của vai trị của người GVCN lớp trong công
tác giáo dục HS THPT, các bài tham luận trên Internet, một số sáng kiến có nói tới
cơng tác GVCN của một số đồng nghiệp, bạn bè trường bạn.
4.2. Phương pháp điều tra
Điều tra tình hình lớp, trước khi nhận lớp chủ nhiệm (hồ sơ, điểm thi tuyển đầu
vào của HS, học lực, hạnh kiểm, chức vụ cán sự lớp, hồn cảnh gia đình, lý lịch HS...)
Trò chuyện, trao đổi với GVBM, với HS, với Hội cha mẹ HS, bạn bè.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Từ kết quả cụ thể qua từng giai đoạn, GVCN sẽ tìm ra những mặt tích cực và
mặt hạn chế để có giải pháp phù hợp hơn cho cơng tác chủ nhiệm sau này.
4.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tham khảo kinh nghiệm của đồng nghiệp trường bạn, trường mình.
Tham khảo những báo cáo tổng kết hàng năm của nhà trường.
Từ kinh nghiệm của chính bản thân qua các năm làm công tác chủ nhiệm lớp.
4.5. Phương pháp thử nghiệm
Đã áp dụng các biện pháp vào công tác giáo dục HS lớp 11C3 trường THPT
Mai Thanh Thế năm học 2018 - 2019.
5. Tính mới của đề tài


5


Giải pháp giúp lớp chủ nhiệm đạt kết quả cao trong các phong trào và giải pháp
giúp lớp ln hồn thành những nhiệm vụ được giao.
Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm.


6

PHẦN 2. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Hoạt động phong trào là gì?
Hoạt động phong trào trong trường phổ thơng là những hoạt động do nhà
trường, Đồn trường, tập thể lớp...phát động hoặc khởi xướng dưới sự chỉ đạo của cấp
lãnh đạo với mục đích vì lợi ích của HS, tập thể lớp, nhà trường và xã hội. Qua đó góp
phần giáo dục đạo đức, nhân cách cho HS phát triển toàn diện và xây dựng tổ chức
Đoàn, Hội ngày càng vững mạnh.
Hoạt động phong trào có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chủ nhiệm chủ
nhiệm lớp. Nó giúp tập thể lớp gắn bó, đồn kết hơn; giúp GVCN có điều kiện gần
gũi, thấu hiểu HS của mình hơn. Vì vậy cơng tác chủ nhiệm sẽ đỡ vất vả hơn mà có
hiệu quả hơn. Nó cũng giúp cho HS có điều kiện phát huy, phát triển năng khiếu bản
thân đồng thời thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển nhân cách của HS toàn diện
hơn.
Các hoạt động lành mạnh trong nhà trường khơng chỉ hình thành những kỹ
năng sống cho các em HS mà cịn lơi kéo các em, giúp các em có một sân chơi lành
mạnh, bổ ích tránh xa các tệ nạn xã hội.
Nếu biết phát huy các điểm tích cực của các phong trào thì sẽ phát huy cho
cơng tác chủ nhiệm lớp đồng thời tạo môi trường giáo dục thân thiện, nâng cao dần
chất lượng giáo dục.
1.2. Vị trí của hoạt động phong trào
Về mặt pháp lý: Theo điều lệ nhà trường phổ thông, các hoạt động giáo dục trong nhà

trường phổ thông bao gồm:
+ Hoạt động giáo dục trên lớp thông qua các hoạt động dạy và học các môn học theo
quy định.
+ Hoạt động giáo dục NGLL bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn
học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an tồn giao thơng, phịng chống tệ nạn xã hội, giáo
dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm
phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du
lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục mơi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội
khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS.


7

Về mặt thực tiễn:
+ Các hoạt động phong trào có vị trí là cầu nối hai chiều giữa nhà trường và xã hội
có ảnh hưởng lớn đến cơng tác thi đua của nhà trường.
+ Hoạt động phong trào tạo điều kiện cho nhà trường phát huy vai trò của HS, mở ra
khả năng thuận lợi để gắn học với hành, nhà trường với xã hội.
+ Hoạt động phong trào là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh của cộng
đồng tham gia vào quá trình giáo dục nhân cách HS.
+ Hoạt động phong trào tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích giúp học sinh tránh xa các tệ
nạn xã hội.
1.3. Ý nghĩa của các hoạt động phong trào
Trong thời đại mới, ngồi kiến thức chun mơn, mỗi HS cần bị cho mình
những kỹ năng mềm cần thiết để hồn thiện bản thân và hịa nhập tốt với xã hội. Vì
HS ngày nay khơng chỉ “học để biết, học để tự khẳng định mình” mà cịn “học để
chung sống, học để làm việc”. Do đó, việc trang bị kỹ năng mềm cần đi đôi với việc
trang bị kiến thức các môn học.
Nhiều năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm nhiều đến “Kỹ năng
mềm” cũng như tầm quan trọng của kỹ năng này. Có được kỹ năng mềm vững không

những giúp con đường học tập của các em HS trở nên suôn sẻ, thuận lợi, tạo bước đà
cho sự thành cơng mà nó cịn đem lại niềm vui trong cuộc sống.
Hiện tại, các trường phổ thông cũng đã chú trọng nhiều đến việc giáo dục kỹ
năng mềm cho HS thông qua: một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục
NGLL. Ngồi ra, tổ chức Đồn, Hội và Câu lạc bộ, đội, nhóm trong trường cũng là
một mơi trường tích cực để rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên và cũng đóng góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của phong trào học tập của tồn trường,
thơng qua các buổi: tọa đàm, thảo luận, sinh hoạt dã ngoại và tổ chức các cuộc thi sáng
tác, các câu lạc bộ, các cuộc thi tài năng…
Qua quá trình tham gia vào Tổ chức Hội sinh viên, Đoàn thanh niên – Tổ chức
dành riêng cho các bạn sinh viên, các bạn sẽ được học hỏi, rèn luyện bản thân trưởng
thành hơn về mọi mặt trong cuộc sống, đặc biệt là các kĩ năng mềm mà sinh viên
chúng ta cịn yếu. Khơng những thế, các bạn còn được cùng các bạn sinh viên khác
tham gia vào những hoạt động mình u thích như võ thuật, âm nhạc, thể thao và hơn
hết là được tự mình tổ chức các chương trình, sự kiện, cơng việc chung của toàn


8

trường hay biến những ý tưởng mà từ trước đến nay vẫn cịn ấp ủ thành hiện thực.
Chính các bạn sẽ là lực lượng xung kích đi đầu trong các chiến dịch tình nguyện chung
sức vì cộng đồng.
Thơng qua các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ, bảo vệ mơi
trường cũng đã góp phần khơng nhỏ vào việc giúp đỡ HS có được một sân chơi bổ ích
sau những giờ học căng thẳng đồng thời cũng đã trang bị cho HS được một lượng kiến
thức về văn hóa xã hội cho HS.
Mơi trường trường học khơng đơn giản chỉ để cho HS học tập mà còn hơn thế nữa đó
là mơi trường rất tốt để HS hình thành những kĩ năng căn bản trước khi ra trường đi
làm. Những kĩ năng mềm này thực sự rất quan trọng và các nhà tuyển dụng ngày càng
đòi hỏi cao về điều này. Theo thống kê của tổ chức quốc tế về đào tạo kĩ năng thì kĩ

năng mềm chiếm đến 80 % sự thành công. Việc tham gia các hoạt động do trường tổ
chức, các hoạt động của Đoàn – Hội Thanh niên thực sự có vai trị rất quan trọng. Đây
là những hoạt động chính giúp HS rèn luyện kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp,
thuyết trình, phỏng vấn, khả năng lãnh đạo; hình thành sự tự tin, năng động cần có khi
đi làm việc, những kinh nghiệm học được từ những con người thành đạt.
2. Đặc điểm tình hình tham gia các hoạt động phong ở trường THPT Mai Thanh
Thế:
2.1. Thực trạng
Thực hiện quyết định của Bộ GD&ĐT, các Sở GD&ĐT trong cả nước nói
chung và trường THPT Mai Thanh Thế nói riêng đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các
trường học tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho HS, tăng cường nguồn lực trong và
ngồi nhà trường cho giáo dục đạo đức, hình thành các chuẩn đạo đức, chú ý giáo dục
giá trị gia đình, văn hóa gia đình bên cạnh giáo dục lịng u nước và truyền thống văn
hóa dân tộc. Tập trung rèn luyện cho HS ý thức kỷ luật, tác phong nhanh nhẹn, gọn
gàng, ngăn nắp, tăng cường giáo dục kỹ năng tự phục vụ, thói quen vệ sinh tốt, kỹ
năng tự bảo vệ an toàn bản thân, mạnh dạn trong giao tiếp, thân thiện với bạn bè, lễ
phép với người lớn… Việc giáo dục kỹ năng sống cho HSđược thể hiện qua các cách
thức hoạt động như:
+ Tích hợp vào nội dung các bài học ở các môn học trên lớp.
+ Thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục NGLL.


9

Vì vậy, ngồi việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống, các kiến thức thực tiễn cho
HS trên các tiết dạy thì những năm gần đây các trường THPT tăng cường tổ chức
nhiều phong trào, các hoạt động NGLL như: các hội thi làm lồng đèn tặng trẻ em
nghèo, hội thi trang trí thiệp chào mừng 20/11, hội trại xuân với các trị chơi dân gian,
hội thi trang trí lều trại, múa hát văn nghệ, các hoạt động liên quan đến học tập như:
tiết học tốt, đường đến vinh quang, rung chng vàng,... Bên cạnh đó, đồn trường

cũng phối hợp với nhà trường phân công cho các lớp, các chi đoàn một số nhiệm vụ
như trực vệ sinh khu vực được phân cơng, chăm sóc bồn hoa,...
Bên cạnh các lớp thực hiện tốt các phong trào thì cịn rất nhiều lớp thực hiện
các nhiệm vụ chưa thật tốt. Đa số ở các lớp HS có tham gia nhưng khơng đầy đủ tất cả
các thành viên trong lớp mà chỉ một vài cá nhân tham gia như ban cán sự lớp hay ban
chấp hành chi đồn. Vì vậy, hiệu quả cơng việc khơng cao. Qua đó, khơng phát huy
được hiệu quả cũng như mục đích của việc tổ chức các phong trào đó.
Đơi khi HS tham gia cho có phong trào mà không quan tâm đến việc đạt kết
quả như thế nào. Đó cũng là điều tốt tuy nhiên chất lượng các cuộc thi, các hoạt động
đó khơng cao. HS nhiều lúc tham gia một cách hời hợt cho có phong trào mà khơng
rèn luyện được bất kì kỹ năng gì từ các hoạt động đó thì phong trào cũng coi như hồn
tồn thất bại.
Ngồi ra, ban tổ chức đơi khi không chú trọng đến việc kiểm tra đôn đốc các
lớp thực hiện phần việc được giao mà giao phó hồn tồn cho các em HS. Việc khơng
đánh giá cuối mỗi phong trào để rút kinh nghiệm cũng là một phần thiếu sót mà tơi
thấy ban tổ chức hay mắc phải. Điều đó làm HS ở các lớp khơng rút ra được kinh
nghiệm cho các hoạt động sau đó.
2.2. Nguyên nhân
Qua một thời gian cơng tác và q trình làm GVCN, tôi nhận thấy những phong
trào nhà trường tổ chức giúp HS hình thành những kỹ năng sống rất có ích cho các em
sau này. Tuy nhiên, những thực trạng trên làm giảm đi một phần hiệu quả của các
phong trào. Chủ yếu do các nguyên nhân sau đây:
- Đầu tiên phải nói đến vai trị của GVCN trong việc phân công, đôn đốc lớp chủ
nhiệm tham gia các phong trào. Nếu GVCN thiếu sự quan tâm, sâu sát đến lớp mình
thì hiệu quả sẽ rất thấp. Đơi lúc GV chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của các
phong trào đó nên để HS tự tham gia mà khơng theo dõi.


10


- Một nguyên nhân nữa mà các lớp hay mắc phải đó là lớp chưa có tinh thần đồn kết.
Với tình hình hiện nay, một lớp thường ghép HS của nhiều lớp khác nhau nên các em
còn tâm lý e ngại, mắc cỡ và chưa hịa đồng với nhau. Thơng thường, một lớp học các
em sẽ chia thành nhiều nhóm nhỏ nên việc tham gia các hoạt động tập thể của cả lớp
sẽ có nhiều trở ngại.
- Mỗi HS có mỗi hồn cảnh khác nhau nên đơi lúc có nhiều HS gặp trở ngại trong
tham gia phong trào. Có nhiều trường hợp HS vì hồn cảnh gia đình mà phải giúp đỡ
gia đình ngồi thời gian học tập trên lớp nên việc tham gia các hoạt động ngoại khóa
sẽ gây nhiều khó khăn cho HS và cả gia đình các em.
- Ban cán cán sự lớp hoạt động chưa hiệu quả, chưa phân cộng cụ thể mà ôm đồm
công việc. Ban cán sự lớp hoặc ban chấp hành chi đoàn chưa phát huy được thế mạnh
của từng thành viên trong lớp.
- Ngày nay, trò chơi trên điện thoại hấp dẫn HS hơn là các trò chơi dân gian, các điểm
tham quan du lịch thu hút HS hơn. HS ngày nay tiếp xúc nhiều với điện thoại thông
minh hơn nên một số trị chơi dân gian các em khơng cong hứng thú nữa. Một bộ phận
HS có điều kiện thích tham quan các địa điểm du lịch vào các ngày cuối tuần sau một
tuần học tập mệt mỏi nên không tham gia các hoạt động của lớp.
- Nhiều HS chưa thấy được tầm quan trọng của các hoạt động tập thể, vì vậy GVCN
cần tuyên truyền để HS nắm rõ. Một phần cũng do một số hoạt động còn nặng về hình
thức chưa thật sự hấp dẫn được HS.
3. Một số giải pháp giúp lớp chủ nhiệm đạt kết quả tốt trong các phong trào và
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
Là GVCN, ngoài việc quan tâm nhắc nhở HS học tốt, thực hiện tốt nội quy nhà
trường thì tơi cũng luôn quan tâm đến kết quả tham gia phong trào của lớp vì tơi thấy
được tầm quan trọng của việc tham gia phong trào ngoài việc học tập. Mỗi năm học,
HS có rất nhiều phong trào để tham gia và các lớp cũng được phân cơng nhiều nhiệm
vụ. Vì vậy, việc HS tham có chất lượng đồng thời duy trì ổn định được trong cả năm
học là điều hết sức khó khăn địi hỏi sự quan tâm rất lớn từ GVCN vì nhiệm vụ chính
của các em vẫn là học tập thật tốt, bên cạnh đó các em cũng phải dành thời gian để phụ
giúp gia đình. Do đó, việc lập kế hoạch chủ nhiệm hàng tuần, hàng tháng là điều bắt

buộc. Kế hoạch giúp giáo viên chủ động hơn trong cơng việc và có thể điều chỉnh kịp


11

thời để lớp tiến bộ hơn. Ngồi ra, cơng việc thường xuyên của GVCN là sinh hoạt chủ
nhiệm hàng tuần cũng như sinh hoạt 15 phút đầu giờ hàng ngày giúp GVCN nắm bắt
tình hình lớp sát sao hơn để cùng lớp thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Khối lượng công việc của GVCN là hết sức nặng nề nếu giáo viên làm đúng với
trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, nếu xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết biết tự
nhắc nhở và tự quản lý lẫn nhau thì giáo viên sẽ cảm thấy cơng việc chủ nhiệm hết sức
nhẹ nhàng. Vì vậy, mặc dù vẫn là những công việc quen thuộc nhưng để phù hợp với
đặc điểm và tình hình lớp thì mỗi giáo viên sẽ có những cách làm khác nhau. Dù bản
thân tơi khơng có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm nhưng với cách làm
của mình tơi thấy được sự tiến bộ của lớp chủ nhiệm, các em luôn đạt được kết quả tốt
trong các phong trào của đoàn trường, thực hiện tốt các nhiệm vụ được trường phân
cơng. Vì vậy, tơi xin chia sẻ một số kinh nghiệm của bản thân để quý đồng nghiệp có
thể áp dụng và đóng góp ý kiến để cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3.1. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GVCN
3.1.1. Vai trò của GVCN trong việc tham gia phong trào của HS
GVCN là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn
và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm
tiếp theo của cấp học. GVCN lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật
chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục HS phấn đấu trở thành
con ngoan, trị giỏi, bạn tốt, cơng dân tốt và xây dựng một tập thể HS vững mạnh.
Trong việc tham gia các hoạt động ngồi giờ GVCN có vai trị sau đây:
- GVCN thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học. Vai trị quản lí của GVCN lớp thể
hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm
tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của HS trong lớp.
- GVCN là người xây dựng tập thể HS thành một khối đồn kết. Có thể nói GVCN lớp

là linh hồn của lớp, GVCN xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, đoàn kết thân ái với
bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh.
- GVCN còn là người tổ chức các hoạt động giáo dục HS trong lớp. Vai trò tổ chức của
GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm
cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế
hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng
và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ…


12

Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ
luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa
dạng của lớp.
- Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục, do GVCN phải là
người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục
đó một cách có hiệu quả nhất.
3.1.2. Giải pháp để phát huy vai trò của GVCN lớp trong việc tham gia các hoạt
động NGLL của HS
- GVCN phải tự tìm hiểu để biết được tầm quan trọng của các hoạt động NGLL, các
phong trào do trường phát động. Khi đó, GVCN cần tuyên truyền đến HS để HS hiểu
được mục đích, ý nghĩa của các hoạt động đó.
- GVCN nên phân cơng rõ ràng trách nhiệm cho từng cá nhân hoặc nhóm và thường
xuyên kiểm tra, đơn đốc, nhắc nhở để các em hồn thành nhiệm vụ.
- GVCN phải là người tập hợp, là trung tâm đoàn kết HS để lớp cùng tiến bộ. GVCN
phải tạo sự hứng thú cho các em khi tham gia các hoạt động NGLL cũng như thấy
được tinh thần trách nhiệm của bản thân đối với tập thể để khích lệ tinh thần của các
em.
* Kinh nghiệm bản thân: GVCN nên hịa đồng với tập thể lớp, đơi lúc hãy trao đổi
với các em như những người bạn để các em khơng có cảm giác xa lạ với giáo viên. Để

khích lệ tinh thần của HS khi tham gia phong trào, GVCN hãy ln theo sát trong mọi
phịng trào mà lớp tham gia và cũng các thành viên trong lớp cổ vũ, hỗ trợ nhau khi
cần thiết. Bên cạnh đó, GVCN cũng phải có các hình thức khen thưởng phù hợp để
động viên khi các em tham gia tốt và có hình phạt khi các em chưa thực hiện như phân
cơng.
3.2. Nâng cao tinh thần của ban cán sự lớp và ban chấp hành chi đồn
3.2.1. Vai trị của ban cán sự lớp và ban chấp hành chi đồn
Nhìn chung ban cán sự và ban chấp hành chi đồn lớp có vai trò to lớn trong việc quản
lý lớp lớp, ổn định tình hình lớp và thúc đẩy lớp tiến bộ trong việc học tập, thực hiện
nề nếp cũng như khi tham gia các hoạt động phong trào hoặc làm nhiệm vụ lớp được
phân công. Một lớp không thể thiếu ban cán sự lớp cũng như ban chấp hành chi đoàn.
Cả hai cùng phối hợp trong việc quản lý lớp theo yêu càu của GVCN. Đây chính là bộ
phận thay GVCN quản lý lớp khi GVCN vắng mặt, giúp truyền tải thông tin từ các cấp


Tổ 1:
Lâm

Tổ 2:
Bảo

Tổ 4:
Thảo

Sao
đỏ

13

đoàn thể trong nhà trường đến các thành viên trong lớp. Lớp học ổn định, nề nếp, thực

hiện vệ sinh tốt, tham gia hiệu quả các phong trào có sự đóng góp cơng sức khơng nhỏ
của ban cán sự và ban chấp hành chi đoàn lớp.
3.2.2. Một số giải pháp giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán sự lớp và ban
chấp hành chi đoàn
a/ Lựa chọn ban cán sự lớp
Giáo viên sẽ để các em tự ứng cử hoặc đề cử, nếu khơng thì GVCN sẽ chỉ định
ban cán sự lớp lâm thời (dựa trên bản sơ yếu lý lịch đầu năm) hoạt động 3 tuần đầu
năm học, theo dõi và tuần 4 cho lớp tiến hành đại hội lớp công khai, bầu chọn. Căn cứ
sự tín nhiệm của tập thể lớp thơng qua bầu dân chủ qua đại hội lớp, đại hội chi đoàn.
* Kinh nghiệm bản thân: Vì lớp học đa số là lớp ghép của nhiều lớp nên giáo viên
cần khéo léo để bầu ban cán sự có sự tham gia của các lớp khác nhau để các em cùng
hoạt động và vận động các bạn của lớp cũ tham gia vào các hoạt động chung của lớp.
b/ Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân:
- Lớp trưởng: quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của lớp dưới sự chỉ đạo của
GVCN, chủ trì các cuộc họp lớp, sinh hoạt lớp cuối tuần, báo cáo mọi hoạt động trực
tiếp GVCN.
- Lớp phó học tập: lên danh sách SH học tốt nhất cho từng bộ môn phân công phụ
trách giúp đỡ bạn học yếu hơn, phải là HS học tốt, báo cáo việc học tập của HS trong
lớp, duy trì truy bài 15 phút đầu giờ.
- Lớp phó lao động: đôn đốc vệ sinh lao động của lớp , trực cờ đỏ, mang ghế tiết chào
cờ.
- Lớp phó phong trào: phụ trách văn nghệ, giải trí của lớp, thể dục thể thao...
- Thủ quỹ: thu các khoản tiền quỹ, thăm hỏi.
- Thư ký: ghi chép các phiên họp lớp, biên bản sinh hoạt lớp.
- Bốn tổ trưởng: theo dõi mọi hoạt động tổ mình và tổng kết lại cho lớp trưởng ngày
thứ sáu.
- Bí thư chi đồn: nắm bắt tiếp thu những thơng báo, chỉ thị của đồn trường kịp thời
triển khai cho chi đồn mình thực hiện đầy đủ.
GVCN cũng lập sổ theo dõi và giao lại cho từng bộ phận vì đặc trưng tâm lý HS
THPT thể hiện rõ nhu cầu tự khẳng định mình, mong muốn có một chỗ đứng trong tập



14

thể. GVCN chia nhỏ tạo nên một số chức danh để qua đó HS được góp phần mình
trong cơng việc chung.
Xây dựng dựng đội ngũ ban cán sự lớp là nền tảng cho công tác chủ nhiệm và
cũng là một việc làm quan trọng và khó khăn đối với GVCN. Vì vậy, đầu tiên GVCN
cần xác định được tiêu chuẩn của cán bộ lớp:
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có khả năng gương mẫu.
+ Tính tình thẳng thắn, dám đấu tranh, dám phê bình.
+ Năng nổ hoạt động và sẵn sàng hoạt động.
+ Có khả năng học tập tốt: Từ khá trở lên.
+ Được tập thể lớp tín nhiệm.
+ Có hồn cảnh gia đình thuận lợi.
Khi đã tìm được đội ngũ cán bộ lớp, GVCN cần bồi dưỡng cho các em có ý thức
trách nhiệm cao đối với lớp, phục vụ tập thể lớp, biết phê bình và tự phê bình. Bồi
dưỡng cho các em có phương pháp quản lý lớp.
* Kinh nghiệm của bản thân: Mỗi tháng họp một lần để tổng kết rút kinh
nghiệm, giao kế hoạch nhiệm vụ tháng tới, mua sổ theo dõi để các em ghi chép cụ thể.
Mỗi tuần giao ban một lần vào 15 phút SH đầu giờ thứ 5 để thứ 6 có số liệu sinh hoạt
và khen, chê khịp thời trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm.

Thưởng và ...phạt.
3.3. Xây dựng kế hoạch hoạt động phong trào
Dựa vào tình hình các năm học trước mà GVCN dự đốn nhà trường sẽ có các
hoạt động nào để có thể xây dựng kế hoạch cho năm học một cách tổng quát. Bên cạnh
đó, tùy tình hình thực tiễn mà GVCN cần xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo tuần để
kịp thời bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn cơng tác. Khi đó, kế hoạch sẽ
cụ thể hơn.



15

3.3.1. Kế hoạch năm
GVCN căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ năm học của trường THPT Mai Thanh Thế,
căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể của lớp (thuận lợi, khó khăn), căn cứ vào các chủ đề,
các phong trào thi đua của trường, đồn thể và các nhiệm vụ cơng tác chủ nhiệm của
năm học mà có kế hoạch hoạt động cụ thể.
3.3.2. Kế hoạch hoạt động tuần, tháng
Công tác chủ nhiệm lớp là một cơng tác khó khăn vất vả và địi hỏi sự làm
việc khoa học. Tránh tình trạng tùy hứng, tùy tiện, thiếu kế hoạch. Vì thế, vấn đề
xây dựng kế hoạch là một yêu cầu cần thiết để bảo đảm hiệu quả giáo dục HS.
Sau khi phác thảo kế hoạch, GVCN cần tham khảo ý kiến cán sự lớp, cán bộ chi đoàn
để thống nhất một số nội dung cần thiết và GVCN luôn theo sát và có sự chỉ đạo thật
tốt để đạt hiệu quả như mong muốn. Khi kết thúc một công việc cần tổng kết đánh giá
phân tích ưu điểm và hạn chế rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó phải có sự khuyến khích
tập thể hay cá nhân tốt, phê bình các cá nhân thiếu tích cực, thiếu cố gắng. Trong kế
hoạch chủ nhiệm cần đặt ra các yêu cầu ngày càng cao nhưng vừa sức với HS để kích
thích sự tiến bộ khơng ngừng.
Ví dụ: Một phần kế hoạch hoạt động cụ thể của lớp 11C3 học năm học 2018 – 2019:
Năm

Trọng

Các

học

điểm


HĐ cụ

GD

thể
Mừng

Thời

Hình

Người

gian

thức

phụ trách

- Đăng kí 3

Từ 10-

Tập

GVCN và

- Đạt số tiết


ngày

tiết học

20/11

thể lớp

cán sự

học tốt theo

nhà

tốt/ngày.

lớp, BCH

yêu cầu

giáo

- Tham gia

chi đoàn

- Tham gia

VN


các hoạt

đầy đủ các

Từ

động chào

hoạt động

13/8/

mừng

chào mừng

2018
Chào

20/11
Lớp tập 2

Đầu

Đội

GVCN và

20/11
Đạt kế hoạch


mừng

bài hát

tháng

văn

lớp PPT

ngày

truyền

12 –

nghệ

QĐND

thống cộng

31/12

của lớp

VN

đồng


20/11

đến
30/5/
2019

22/12

Yêu cầu

Dự kiến KQ


16

Điểm
3/2 &
8/3

Mỗi HS đạt

Từ

Thi

Lớp

Mỗi HS đạt


20/1-

đua

trưởng và

và vượt KH

3/2

học tập

LP. HT

Thành lập

8/3-

tốt
Giúp

LP.HT và

Từ học lực

đôi bạn

31/3

đỡ bạn


cán sự lớp

Yếu lên TB

trên

theo dõi

tốt dâng 10 điểm tốt
Đảng
và mẹ

Ngày
26/3

cùng tiến

thành

lớp và

lập

học ở

Đoàn
Làm báo

10/3-


nhà


tường,

26/3

nhân

TDTT, văn

tham

nghệ

gia bài

GVCN

Xếp thứ 3
toàn trường

viết
GVCN khi lập kế hoạch phải đưa ra được chỉ tiêu cụ thể trong năm học.
* Kinh nghiệm bản thân: Khi thực hiện kế hoạch giáo viên chú ý đến việc giao
nhiệm vụ phải trãi đều ở tất cả các thành viên trong lớp, tránh tình trạng chỉ một vài
thành viên tham gia nhiều hoạt động trong khi có HS khơng tham gia hoạt động nào.
Khi đó, mỗi cá nhân sẽ thấy được vai trị của mình trong tập thể mà phấn đấu để hồn
thành tốt nhiệm vụ của mình.

3.4. Xây dựng tập thể đồn kết
3.4.1. Vai trò của tập thể lớp
Mỗi năm học, các lớp tham gia các phong trào rất nhiều. Từ phong trào của
trường, Đoàn trường, của lớp đến các phong trào do địa phương tổ chức. Các hoạt
động này có thể là hoạt động học thuật (hoa điểm 10, tiết học tốt), các hoạt động thể
thao (hội thao trường), các hoạt động vui chơi giải trí (hội trại, các trị chơi)… Vì vậy,
việc xây dựng một tập thể đồn kết giúp các em hịa đồng với nhau, qua đó các em sẽ
cùng hỗ trợ nhau trong học tập cũng như trong tham gia các hoạt động NGLL vì đa số
các hoạt động NGLL đều hướng tới kỹ năng làm việc nhóm, tinh thần đoàn kết của tập
thể.
Một tập thể mạnh sẽ thu hút được các thành viên trong lớp. Tinh thần sức mạnh
của tập thể sẽ giúp các em vượt qua nhũng cám dỗ ln ln rình rập các em HS.


17

3.4.2. Một số biện pháp xây dựng tập thể lớp chủ nhiệm đoàn kết
- Lựa chọn ban cán sự lớp có năng lực, được tín nhiệm, có khả năng tập hợp các bạn
trong lớp. BCS lớp có khả năng phân công, điều động và giám sát để báo cáo GVCN
công việc được phân công.
- GVCN phân công nhiệm vụ cụ thể cho mọi HS để các em thấy được vai trị của mình
trong tập thể lớp, các em biết phấn đấu vì tập thể lớp.
- GVCN phải ln quan tâm đến mọi HS trong lớp, đặc biệt là các em cá biệt, các em
có hồn cảnh đặc biệt của lớp. Bên cạnh đó, GVCN cũng phải giáo dục để các em biết
chia sẻ, biết đồng cảm với hoàn cảnh của các thành viên trong lớp. GVCN có thể tổ
chức cho lớp đến thăm gia đình các bạn có hồn cảnh khó khăn của lớp để HS đồn
kết hơn.
- GVCN ln theo sát các hoạt động mà lớp tham gia để điều động các em tham gia
đồng thời cỗ vũ tinh thần cũng như lôi kéo tập thể tham gia cùng. Kinh nghiệm cho
thấy nếu GVCN khơng tham gia cùng thì lớp chủ nhiệm sẽ khó tập hợp được HS.

* Kinh nghiệm bản thân: Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, giáo viên phải phân công cụ
thể nhiệm vụ cho ban cán sự lớp. Ban cán sự lớp có trách nhiệm lập danh sách các bạn
tham gia phong trào và trình GVCN. Giáo viên cần chú ý để cả lớp cùng tham gia,
khơng để các em tham gia theo nhóm lẻ. Nếu em nào khơng thể tham gia trực tiếp thì
cũng nhắc nhở để các em cỗ vũ tinh thần cho các bạn khác.
Trên đây là một số giải pháp mà tôi đã thực hiện đối với lớp chủ nhiệm. Đây chỉ
là các giải pháp chính để các hịa đồng vào cùng tập thể qua đó đạt kết quả cao trong
các phong trào của trường. Ngồi những biện pháp trên, thì người giáo viên còn phải
thực hiện rất nhiều giải pháp khác để xử lý các tình huống gặp phải trong quá trình chủ
nhiệm. Tất cả các biện pháp trên sẽ hỗ trợ lẫn nhau giúp lớp khơng những đồn kết mà
còn cùng tiến bộ trong học tập cũng như ý thức trong việc thực hiện nề nếp, nội quy
nhà trường và hồn thành các cơng việc mà nhà trường giao phó. Nếu giáo viên thực
hiện tốt các hoạt động trên ngay từ đầu năm để lớp sớm đi vào nề nếp thì thành tích
của lớp sẽ rất khả quan.
4. Kết quả đạt được
4.1. Kết quả chung


18

Sau thời gian tìm tịi, học hỏi từ đồng nghiệp cũng như đúc kết kinh nghiệm của
bản thân thì từ đầu năm học 2018 – 2019 tôi đã áp dụng các giải pháp trên vào lớp chủ
nhiệm 11C3, trường THPT Mai Thanh Thế. Đến thời điểm này cũng gần cuối năm học
thì tơi thu được kết quả rất khả quan. Lớp tôi thi đua trong tuần đa số đạt điểm trên 90
(xếp loại tốt). HS trong lớp ln hịa đồng với nhau khơng có trường hợp chia bè phái
như các lớp chủ nhiệm trước đây tơi gặp phải. Dó đó, kết quả học tập ở học kì I cũng
rất tốt cả về học lực lẫn hạnh kiểm. Quan trọng hơn, các em ln có ý thức tập thể.
Biết làm việc nhóm, khơng vi phạm bạo lực học đường hay vơ lễ với giáo viên. Các
em ln có ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường, lớp học. Việc vệ sinh lớp ln hồn
thành trước giờ truy bài đầu giờ để lớp luôn sạch đẹp không ảnh hưởng đến các bạn

khác.
4.2. Kết quả cụ thể
- Về kết quả tham gia các phong trào do đoàn trường phát động, lớp đã tham gia đầy
đủ các phong trào với tinh thần vui chơi hết mình, lớp đã đạt được một số kết quả như
sau:
+ Giải khuyến khích hội thi Trang trí lồng đèn tặng trẻ em nghèo nhân dịp Tết trung
thu.

+ Giải nhất hội thi Thiết kế thiệp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
+ Giải khuyến khích múa trong hội thi văn nghệ Vũ điệu xanh mừng đảng mừng
xuân 2019.


19

+ Giải ba hội thi Khéo tay hay làm.

+ Giải khuyến khích hội thi Trang trí lều trại.

- Về thực hiện nhiệm vụ được giao:
+ Trong năm qua lớp được phân công trực vệ sinh khu vực cầu thang số 4 của trường
và đường cổng chính. Kết quả lớp ln thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trước thời
gian truy bài 15 phút đầu giờ theo quy định dưới sự giám sát của đồn trường.
+ Ngồi ra lớp cịn được phân cơng chăm sóc bồn hoa và các thành viên trong lớp đã
phân công để thực hiện việc nhổ cỏ, dọn rác, tưới cây hàng tuần.
- Về tình hình nề nếp thì về cơ bản lớp đã thực hiện tốt từ đầu năm và tiếp tục được
duy trì. Tình hình vi phạm nội quy nhà trường mặc dù cũng còn rải rát ở một vài
trường hợp cá biệt nhưng các em có khắc phục tốt, sữa đổi khi được nhắc nhở. So với
các lớp cơ bản, đa số HS có ý thức khơng tốt thì việc các em chấp hành tốt nội quy nhà



20

trường như vậy là hết sức đáng khen và có thể xem là một sự thành công của GVCN.
Cụ thể, tính tới thời điểm này là tuần 31 của năm học thì điểm thi đua của lớp ln đạt
điểm cao, trong đó chỉ có một lần xếp loại yếu, một lần xếp loại trung bình và một lần
xếp loại khá còn lại đều xếp loại tốt. Đây là kết quả rất tốt so với các lớp cơ bản khối
11 của trường.
- Ngồi những nội dung trên thì kết quả mà bản thân tơi tâm đắc nhất chính là kết quả
học tập của các em. Nhờ sự đoàn kết và hỗ trợ nhau trong học tập mà thành tích các
em đạt khá tốt so với các lớp cùng mặt bằng về học lực. Tôi xin so sánh kết quả học
tập ở học kì I ở hai lớp mà tơi đã chủ nhiệm: lớp 11C8 năm học 2012 – 2013 (chưa áp
dụng các biện pháp giúp lớp tham gia tốt phong trào) và lớp 11C3 năm học 2018 –
2019 (có sử dụng các biện pháp mới đã trình bày):
Học lực
Giỏi
Khá
Lớp 11C8
0%
16,7%
Lớp 11C3
16,27% 41,86%
Tuy nhiên, kết quả trong bảng so sánh này thì

TB
61,1%
41,86%
theo ghi

Yếu

22,2%
0%
nhận của

Kém
0%
0%
giáo viên thì sẽ có

nhiều em sẽ có khả năng cải thiện ở học kì II. Khi đó, kết quả học lực của các em sẽ
cao hơn nữa.
Tuy đây chỉ là kết quả của hai lớp khác nhau nên nói phương pháp trên đã thành
cơng thì cũng cịn nhiều thiếu xót. Tuy nhiên, nếu bản thân các em HS có được động
cơ học tập đúng đắn, có tinh thần học tập tích cực, biết học hỏi bạn bè và được sự dẫn
dắt của giáo viên thì chắc chắn các em sẽ đạt kết quả tốt hơn nữa.


21

PHẦN 3. KẾT LUẬN
Đối với GVCN nếu HS ngoan ngoãn, vâng lời, biết tự giác trong học tập và
trong các hoạt động khác thì cơng việc của người GV rất nhẹ nhàng. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy trong mỗi lớp chủ nhiệm ln có nhiều thành phần HS khác nhau, mỗi HS là
một cá tính riêng và đặc biệt độ tuổi các em đang có những thay đổi nhất định vì vậy
vai trị GVCN lớp là vơ cùng quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của lớp cũng
như của bản thân HS.
Do đó, trong việc tổ chức giáo dục HS, sự thành công của giáo viên phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: độ tuổi, mức độ trưởng thành của HS, hoạt động của ban cán sự
lớp, phong cách làm việc của các GVBM, điều kiện cụ thể của trường, lớp, gia đình
HS, và các tổ chức xã hội có liên quan và đặc biệt là tâm huyết của GVCN. Cái khó

của GVCN là khơng có một khn mẫu chung cho tất cả thầy cơ giáo vì mỗi lớp thì
HS cá tính, hồn cảnh, ý thức khác nhau vì vậy địi hỏi người GVCN phải hết sức sáng
tạo, có một tinh thần trách nhiệm cao, mới gánh vác được nhiệm vụ này có hiệu quả.
Trong đề tài này, vì thời gian có hạn nên tơi chỉ trình bày một vài giải pháp
chính nhằm giúp lớp tham gia tốt các phong trào mà qua đó các em sẽ dần hình các kỹ
năng mềm giúp các em trong quá trình học tập và làm việc sau này rất nhiều. Dù đã cố
gắng rất nhiều nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, tơi rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp BGH nhà trường, quý đồng nghiệp, để tơi có
dịp bổ sung, sửa chữa và tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm hay. Trong phạm vi đề
tài cịn mang nhiều tính chủ quan và khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tơi rất
mong sự đóng góp chân thành của BGH nhà trường và quý đồng nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn!


22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các chương trình giáo dục trong điều lệ trường THPT theo thông tư 12/2011/TTBGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011.
2. Nhiệm vụ GVCN trong điều lệ trường THPT theo quyết định số 07/2007/QĐ- Bộ
GD - ĐT ngày 02/04/2007 của bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo.
3. Một số bài viết tham luận trên internet về công tác chủ nhiệm.
4. Sổ chủ nhiệm các năm học 2012 - 2013; 2018 - 2019.



×