Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Biện pháp quản lý dạy học tiếng anh tại các trường thpt huyện thủy nguyên hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC MƠN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN THUỶ NGUYÊN HẢI PHÕNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2008


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức đang ngày càng mở rộng, với q
trình tồn cầu hố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc, từng cộng đồng, từng gia đình và cá nhân.
Giáo dục với tư cách là một hoạt động tái tạo và phát triển xã hội, phát triển
nhân cách con người đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại.
Việt Nam vốn có truyền thống coi trọng giáo dục. Ngay từ sau Cách
mạng Tháng 8 , Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến giáo dục cho
mọi người, cho toàn dân. Đại hội Đảng IX đã nhấn mạnh: "Tiếp tục quán triệt
quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản,
toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo" coi "phát triển giáo dục - đào


tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững"
Hơn bao giờ hết thế giới ngày nay đang chứng kiến sự biến đổi vô
cùng to lớn của xã hội loài người với đặc trưng là: tồn cầu hóa cơng nghệ
thơng tin, xã hội học tập. Có thể nói, sự tồn cầu hóa,sự đổi mới cơng nghệ,
đặc biệt là đổi mới công nghệ thông tin và nhu cầu học tập suốt đời đã thôi
thúc và giúp chúng ta tổ chức lại một cách cơ bản đời sống xã hội, đưa loài
người đến một nền kinh tế tri thức, nền văn minh trí tuệ. Sự biến đổi này tác
động không nhỏ đến sự phát triển giáo dục. Trong bối cảnh này giáo dục vừa
phải đảm bảo nhiệm vụ đào tạo người công dân tốt cho đất nước vừa phải
đảm bảo đào tạo thành viên tốt cho cộng đồng nhân loại. Đặc biệt các trường
THPT là cấp học mà mục tiêu thể hiện qua yêu cầu: học sinh học xong cấp
THPT phải đạt được ở các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức lối sống; học vấn
kiến thức phổ thông, hiểu biết kỹ thuật hướng nghiệp; kỹ năng học tập và vận
dụng kiến thức; về thể chất và xúc cẩm thẩm mỹ.
1


Để đạt được những mục tiêu cơ bản của phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, giáo dục THPT đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy,văn kiện Đại hội Đảng VIII đã nêu rõ: “Phương hướng
chung của lĩnh vực GD-ĐT trong những năm tới là phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH tạo điều kiện cho nhân dân đặc biệt là thanh niên
có việc làm”
Đứng trước bối cảnh đó, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến việc
dạy - học ngoại ngữ trong nhà trường. Tiếng Anh là một trong những ngoại
ngữ bắt buộc được đưa vào DH ở nhiều bậc học khác nhau trong hệ thống
giáo dục quốc dân.

Việc học ngoại ngữ khơng chỉ được khuyến khích mà cịn dần dần
được tiêu chuẩn hoá. Thực tế hiện nay, Việt nam đã ra nhập khối ASEANđây là khu vực mà Tiếng Anh được sử dụng như một phương tiện giao tiếp và
gần như bắt buộc đối với mọi thành viên trong khối, từ các nhà chính trị đến
các thương gia, từ lĩnh vực văn hoá, khoa học, kỹ thuật đến lĩnh vực du lịch
trong khối ASEAN. Theo đó, Việt Nam khơng thể thiếu những thành viên sử
dụng thông thạo ngôn ngữ đã được thống nhất trong khối. Nhiều nhà lãnh đạo
cấp nhà nước của Việt Nam cũng đã từng thể hiện khả năng này của mình
trước các diễn đàn hoặc trong các cuộc thảo luận Quốc tế. Khả năng giao tiếp
tốt bằng tiếng nói chung đã thực tế góp phần đáng kể vào thành cơng, cũng
như uy tín của Việt nam trên diễn đàn khu vực và trên trường Quốc tế. Một
trong những sự kiện nổi bật trong năm qua là Việt nam đã trở thành quốc gia
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hơn bao giờ hết Tiếng
Anh lại cần thiết hơn và cần ở mức cao hơn rất nhiều so với ngơn ngữ giao
tiếp thơng thường vì những cuộc đàm phán giao dịch trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, khoa học. Ngoại ngữ chính là cơng cụ đắc lực và hữu hiệu giúp
cho con người hòa nhập vào sự phát triển chung của xã hội. Xuất phát từ nhu
cầu phát triển nhân lực của xã hội. Theo xu thế hội nhập đã đặt ra cho ngành
2


giáo dục đối với dạy-học ngoại ngữ là đào tạo ra nguồn nhân lực tầm cao, có
khả năng sử dụng được ngoại ngữ thành thạo trong công việc chuyên môn của
mình. Chính vì vậy quản lý hoạt động dạy – học mơn ngoại ngữ có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Quản lý tốt hoạt động này sẽ giúp GV và HS có những bước đi đúng đắn
trong từng khâu của quá trình dạy – học nhằm đạt được các yêu cầu do mục
tiêu giáo dục đề ra.
Hiện nay, việc quản lý hoạt động dạy – học ngoại ngữ ở các trường
THPT còn nhiều bất cập, chậm đổi mới. Thực trạng dạy – học chay còn phổ
biến, PP, phương tiện, hình thức tổ chức dạy – học lạc hậu. Chương trình và

giáo trình cịn nhiều bất cập, khiến cho việc dạy và học gặp nhiều khó khăn
cho cả GV và HS trong các trường THPT.
Qua nhiều năm giảng dạy tiếng Anh, tôi nhận thấy chất lượng môn học
tuy đã được quan tâm, nhưng chưa thực sự đáp ứng mục tiêu đào tạo của cấp
THPT và yêu cầu thực tế trong thời hội nhập.
Xuất phát từ mục tiêu DH môn ngoại ngữ là cung cấp cho HS những kiên
thức phổ thông cơ bản hệ thống về môn tiếng Anh sao cho HS có thể sử dụng
tiếng Anh như một cơng cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới dạng nghe, nói, đọc,
viết, có thể hiểu biết khái quát về đất nước con người và nền văn hóa của một số
nước nói tiếng Anh từ đó có tình cảm, thái độ tốt đẹp đối với đất nước,con
người, nền văn hóa và ngơn ngữ của các nước nói tiếng Anh, biết tự hào,u q
và tơn trọng nền văn hóa và ngơn ngữ của dân tộc mình. Căn cứ vào đặc thù cơ
bản của việc dạy và học môn tiếng Anh ở trường THPT vào tầm quan trọng của
bộ môn này. Xuất phát từ thực trạng của việc quản lý DH môn tiếng Anh ở các
trường THPT huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng còn nhiều bất cập. Việc quản lý
DH mơn tiếng Anh cịn tồn tại chưa phù hợp , cách kiểm tra đánh giá chưa có
nhiều đổi mới nên chất lượng đạt dược chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn "Biện pháp quản lý dạy học
tiếng Anh tại các trường Trung học phổ thông huyện Thủy Nguyên”. Với
3


mong muốn xây dựng được những biện pháp khả thi trên cơ sở lý luận khoa
học và tổng kết kinh nghiệm góp phần đắc lực vào việc đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động dạy học Tiếng
Anh ở các trường trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên, đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho HS trong thời kỳ hội
nhập ở các trường trung học phổ thơng huyện Thuỷ Ngun.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy - học
môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học Tiếng Anh ở các trường trung học
phổ thơng huyện Thuỷ Ngun Hải Phịng.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học tiếng Anh cho HS ở các trường trung học phổ
thơng huyện Thuỷ Ngun Hải Phịng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, song
một trong các yếu tố cơ bản là công tác quản lý hoạt động dạy học . Việc đề
xuất các biện pháp quản lý dạy và học môn tiếng Anh cho HS các trường
trung học phổ thơng huyện Thuỷ Ngun thành phố Hải Phịng được thực
hiện đồng bộ, chất lượng dạy học môn này ở các trường trung học phổ thông
huyện Thuỷ Nguyên sẽ được đảm bảo và từng bước dược nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: Khái
niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, những vấn đề lý luận dạy
học tiếng Anh ở trung học phổ thông.

4


- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý DH Tiếng Anh tại các trường
trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí HĐDH Tiếng Anh tại các trường
trung học phổ thông huyện Thuỷ Ngun Thành phố Hải phịng và khảo
nghiệm tính khả thi và cần thiết của đề tài.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Do thời gian có hạn nên đề tài tập trung nghiên cứu khảo sát ba
trường trung học phổ thông của huyện Thuỷ Nguyên.
+ Trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt
+ Trường trung học phổ thông Thuỷ Sơn
+ Trường trung học phổ thông Quang Trung.
- Thời gian từ năm 2005 – 2006 đến 2007 – 2008.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: xây dựng các mẫu phiếu điều tra nhằm thu
thập thông tin về vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: hỏi trực tiếp GV, HS và những người có liên
quan đến hoạt động DH Tiếng Anh cho HS ở trường trung học phổ thơng
huyện Thuỷ Ngun thành phố Hải phịng
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động DH tiếng Anh.
7.3 Nhóm phương pháp xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
Chƣơng 2: Thực trạng dạy học môn tiếng Anh tại trường trung học phổ thông
huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phịng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý dạy học mơn tiếng Anh tại 3 trường trung học
phổ thông huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng.
5


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu
đời của con người. Nó phát triển khơng ngừng theo sự phát triển của xã hội.
Quản lý là một cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là
một nhân tố của sự phát triển xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình thành
và phát triển qua các thời kỳ và trong các lý luận về chính trị, kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá
trình quản lý và dần hình thành các “lý thuyết quản lý”. Từ khi F.W.Taylor
phát biểu các nguyên lý về quản lý thì quản lý nhanh chóng phát triển thành
một ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của
nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính
sự nghiệp, đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên mơn, bao giờ
cũng có hai phân hệ: người quản lý và đối tượng bị quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tùy thuộc vào các cách tiếp
cận, góc độ nghiên cứu và hồn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể điểm
qua một số lý thuyết đó như sau:
K.Markx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiệ những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn
một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”[7, tr.480].
Như vậy K.Marx đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình
6


phát triển của xã hội loài người. Quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi

nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một
loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và
hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý được giải trình từ nhiều góc độ. Theo tác giả
Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản
lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”[10,tr.35].
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [9 , Tr.1].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song tựu chung các định
nghĩa trên đều thống nhất:
Quản lý luôn luôn tồn tại với tu cách là một hệ thống gồm các yếu tố:
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi,
cây trồng và mục đích hay mục tiêu chung của cơng tác quản lý do chủ thể
quản lý áp đặt hay go yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học liên ngành sử dụng tri thức của
nhiều lĩnh vực: Tâm lý học, Xã hội học, Triết học v.v...

7



Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý
nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một
khoa học tương đối độc lập.
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ Giáo dục là
một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện
một cách tự giác, cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội lồi người,
giáo dục cũng cần phải quản lý. dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động
chuyên biệt thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo
dục như trường học,các đơn vị phục vụ đào tạo Dưới góc độ xã hội, quản lý
giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội . Có nhiều định nghĩa
về quản lý giáo dục như sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ
của nó, đặc biệt là quản lý trường học): “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình DH – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[10, tr.35].
“Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động DH. Có tổ chức được các
hoạt động DH, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoa đường
lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu
của nhân dân, của đất nước”[9, tr.9].
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết
tốt các vấn đề xã hội: Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, An ninh quốc phịng phục
vụ công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ GV và HS là đối tượng quản lý quan trọng nhất.

8


Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những kết luận: QLGD là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định,
nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác
giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong QLGD, quan hệ cơ
bản là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học, ngồi ra cịn
các mối quan hệ khác như quan hệ giữa các cấp bậc khác, giữa GV với HS ,
giữa nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và
học tập, giữa GV – HS và CHSC phục vụ cho giáo dục.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về
nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ
chức cơ sở mang tính Nhà nước – xã hội, trực tiếp làm cơng tác giáo dục đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
“Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ
do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn
tự cơ. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội
tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [10, tr.43].
“Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức lao động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
GD&ĐTtrong nhà trường” [13, tr.205].
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của

nó. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định
9


bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của q trình DH,
giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa
là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và
rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Mục đích của quản lý nhà trường: là đưa nhà trường từ trạng thái đang
phát triền lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào
việc phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vât chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HS.
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của nhà nước đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo
dục, động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và DH.
+ Quản lý đội ngũ các thầy giáo , cán bộ công nhân viên và tập thể HS
thực hiện tốt các nhiệm vụ trong trương chình cơng tác của nhà trường.
+ Quản lý tốt các hoạt động chun mơn theo trương trình giáo dục của
Bộ GD và nhà trường Thực hiện nghiêm túc chương trình, đổi mới phương
pháp giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng DH.
+ Quản lý tốt việc học tập của HS . Quản lý HS bao hàm cả quản lý
thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần và thái độ và phương pháp
học tập.
+ Quản lý việc kiểm tra và đánh giá .
+ Quản lý việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể

GV, công nhân viên của nhà trường [11, tr.11].

10


Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn
thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến
những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc đổi mới cơng
tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy – học
1.1.3.1. Hoạt động dạy-học
* Khái niệm hoạt động dạy - học
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm
xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”[4, tr.18].
“Q trình DH là một hệ tồn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau
sinh thành ra nhau. Sự tương tác này giữa dạy và học mang tính chất cộng
tác, trong đó hoạt động dạy giữ vai trị chủ đạo”[12, tr.52].
Có thể khái qt dạy học gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của
thày và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng
với nhau.
- Giữa dạy với học.
- Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy.
- Giữa lĩnh hội và với tự điều khiển trong học.
Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển q trình trị chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhần cách trị. Dạy có hai chức

năng: truyền đạt thông tin dạng học và điều khiển hoạt động DH.
Hoạt động DH giúp trị lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân
cách. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức
và điều khiển hoạt động học của trò, giúp trị nắm được kiến thức, hình thanh
11


kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển.
Nội dung, chương trình DH theo một quy định bắt buộc và được thống nhất
trong mỗi cấp học. Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều phải
phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và năng lực của người
dạy và người học) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các
hình thức, các phương tiện dạy – học phù hợp.
Hoạt động học: Học là q trình trong đó dưới sự định hướng của
người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình
thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày
càng hồn thiện. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng
kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm tồn bộ
hệ thống khái niệm của mơn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học,
của khoa học đó, vói phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm
lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Nhưng để học đạt được hiệu quả và tránh được những sai lầm thì học
phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thày. Như vậy học cần phải diễn ra
trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của thày, mối
quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo mức độ tự lực của
người học, để đạt được mục đích cuối cùng của người học, đó là:
- Nắm vững tri thức khoa học
- Phát triển tư duy và năng lực hoạt động
- Hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách, lý tưởng sống

* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy – học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và
hoạt động học, đó là hai mặt của một q trình ln tác động qua lại và bổ
sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và
người học. Hoạt động dạy – học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong

12


đó đóng vai trị chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả
theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
Trong quá trình DH, quan hệ giữa thày và trò là vấn đề rất quan trọng
và phức tạp. Thày giáo là người điều khiển quá trình DH nhưng trò là chủ thể
nhận thức cũng như điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá trình điều
khiển của thày có mang lại hiệu quả hay khơng lại phụ thuộc rất nhiều vào sự
tiếp nhận của trò. Thày giáo phải luôn hướng đến tư tưởng “DH lấy tâm làm
trung tâm”. Như vậy, nguyên tác “phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của
trị dưới sự chỉ đạo của thày” đang là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục
hiện nay.
Bản chất của quá trình DH: là sự thống nhất biện chứng của dạy và học,
được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác
giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung DH. “Chỉ trong sự
tác động qua lại giữa thày và trị thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy –
học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự
tồn vẹn đó” [12 ,Tr.23].
Sơ đồ 1.1: Quá trình dạy học
KHÁI
KHÁINIỆM
NIỆMDẠY
DẠYHỌC

HỌC

DẠY

HỌC

Truyền đạt

Lĩnh hội

Điều khiển

Tự điền khiển

Hoạt động DH là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác
trong nhà trường. Hoạt động DH làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một
13


cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao
động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình
thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS, hình thành ở
HS thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu CNXH, đó chính là động cơ
học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của HS.
Vì vậy, có thể nói hoạt động DH trong nhà trường đã tơ đậm chức năng
xã hội của nhà trường, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động
giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong
nhà trường.
1.1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
DH và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà

trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào
hoạt động trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý trường học là quản
lý hoạt động DH và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư
phạm của người thày và hoạt động học tập, rèn luyện của thày trò được diễn
ra chủ yếu trong hoạt động DH.
Quản lý hoạt động DH là quản lý một quá trình xã hội, một q trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc
như: Mục đích và nhiệm vụ DH, nội dung DH, phương pháp DH và phương
tiện DH, thày với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập và kiểm tra - đánh
giá kết quả DH để điều chỉnh cho hiệu quả ngày càng tốt hơn.
Quản lý hoạt động DH là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
- Cụ thể hóa mục tiêu DH qua các nhiệm vụ DH nhằm nâng cao tri thức,
kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng lực, phẩm
chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung DH. Nội dung DH phải
đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần
phải nắm vững trong quá trình DH.
14


- Quản lý hoạt động giảng dạy của GV (Biên soạn giáo trình, giáo án,
chuẩn bị đồ dùng DH, lên lớp, kiểm tra HS học tập).
- Quản lý hoạt động học tập của HS (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động DH.
*Quản lý hoạt động dạy
Hoạt động dạy của thày là hoạt động chủ đạo trong quá trình DH, quản
lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện chương trình DH, quản lý
việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của GV, quản lý việc dự
giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của HS. Trong quá trình GD & ĐT, GV vừa là đối tượng quản lý, vừa
là chủ thể quản lý của hoạt động giảng dạy.
Quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm một số nội dung quản lý cơ bản:
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (nọi dung, tiến trình).
- Quản lý giờ lên lớp và vận dụng PP, sử dụng phương tiện dạy học. Hình
thức dạy và học trên lớp hiện nay vẫn được coi là một trong các hình
thức cơ bản và chủ yeus của quá trình dạy học. Vì vậy chất lượng của
hoạt động dạy học phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các giờ lên lớp
của thày.
- Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kiểm tra
đánh giá là khâu quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của trò là quá trình thu thập và xử lý
thơng tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của người
học, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp giúp họ học tập tiến bộ.
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của các GV: là phương tiện giúp người quản
lý nắm chắc được tình hình thực hiện nhiệm chuyên môn của các GV là
một trong những cơ sở pháp lý đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên
môn của họ. Những hồ sơ cơ bản cần phải có của mỗi GV gồm:
- Chương trình những phân mơn được phân công giảng dạy
- Kế hoạch năm học: kế hoạch hoạt động chuyên môn chung của GV.
15


- Kế hoạch giảng dạy môn học
- Tập bài soạn
- Sổ dự giờ
- Sổ theo dõi chuyên cần và điểm của người học
- Hồ sơ nghiên cứu khoa học (bao gồm: Đăng ký đè tài, đề cương nghiên
cứu, tư liệu và kết quả nghiên cứu)
- Hồ sơ tự học, tự bồi dưỡng (kế hoạch, nội dung và tài liệu học tập) [6 ,Tr.19]

Tóm lại: Quản lý hoạt động dạy của thầy là quản lý một quá trình chủ
đạo của người thầy trong q trình DH, địi hỏi người quản lý nhà trường phải
hiểu nội dung, yêu cầu cần quản lý để đưa ra những quyết định quản lý vừa
mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa là mềm dẻo linh hoạt để
đưa hoạt động dạy của thầy vào nề nếp kỷ cương nhưng vẫn phát huy được
khả năng sáng tạo khoa học của GV trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên hoạt động dạy của thầy sẽ hoàn thành trọn vẹn khi mà người
thầy tổ chức tốt hoạt động học tập của trị. Đó là sự liên tục của hoạt động
DH, là trách nhiệm của người thầy đối với “Sản phẩm đào tạo” của mình.
* Quản lý hoạt động học của trò
Hoạt động học tập của HS là một hoạt động song song tồn tại cùng với
hoạt động dạy của thày giáo.
Quản lý hoạt động học tập của người học là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của người học trong suốt quá trình
học tập. Người học vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý.
Trong quản lý hoạt động học tập cần lưu ý tính phức tạp và tính trừu
tượng về sự chuyển biến trong nhân cách, do tác động đồng thời của nhiều
yếu tố chủ thể và khách thể, làm cho kết quả học tập của họ bị hạn chế.
Quản lý hoạt động học tập có nội dung, u cầu cụ thể, vì vậy cần phải
tăng cường việc KT-ĐG các hoạt động học tập của người học và hoạt động
giảng dạy của người thày.

16


Quản lý hoạt động học tập bao gồm: Quản lý học trên lớp, hoạt động tự
học và các hoạt động ngoai khóa.
* Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy và học
Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết cho nhà trường hình thành và đi
vào hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất

lượng đào tạo. Cơ sở vật chất - kỹ thuật dạy và học của nhà trường.
Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho dạy và học đảm bảo được
3 yêu cầu liên quan mật thiết với nhau đó là:
- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy và học.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật trong việc dạy và học.
- Tổ chức quản lý tốt cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nhà trường.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy và học trong nhà
trường bao gồm:
- Quản lý trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng.
- Quản lý các trang thiết bị phục vụ DH, hoạt động của các phịng bộ mơn,
phịng chức năng.
- Quản lý thư viện trường học với các sách báo, tài liệu.
- Quản lý nguồn kinh phí, xây dựng nội quy và kế hoạch sử dụng trang
thiết bị, ph]ơng tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H.
1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy- học ngoại ngữ, dạy- học tiếng Anh
1.2.1. Bản chất của ngôn ngữ và dạy học ngoại ngữ
Các nhà ngôn ngữ học thừa nhận rằng ngôn ngữ là một trong những
phương tiện hay công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người và
bản chất của ngôn ngữ là thực hiện chức năng giao tiếp. Hiện nay trên thế giới
có nhiều ngơn ngữ khác nhau đang cùng tồn tại. Mặc dù mỗi ngơn ngữ có
những đặc điểm riêng về âm thanh, chữ viết, hình thức bên ngồi hay cấu trúc
bên trong song tất cả các ngôn ngữ đều có chung một bản chất là làm cơng cụ
giao tiếp cho dù ngơn ngữ đó có ít hay nhiều người sử dụng.

17


Dạy và học ngoại ngữ thực chất là DH cách sử dụng một ngơn ngữ mới
ngồi tiếng mẹ đẻ làm công cụ giao tiếp. Bản chất của công cụ giao tiếp được
thể hiện trong dạy và học ngoại ngữ qua: mục đích dạy và học ngoại ngữ là

hình thành và phát triển một ngôn ngữ mới như một công cụ giao tiếp, nội
dung là dạy và học một công cụ giao tiếp bằng tiếng nước ngoài, phương
pháp dạy và học là giúp HS chiếm lĩnh một công cụ giao tiếp mới và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập là xem xét, đánh giá khả năng sử dụng ngoại ngữ
như một công cụ giao tiếp.
Quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói
Ngơn ngữ, với tư cách là phương tiện giao tiếp của con người, là sự
thống nhất chặt chẽ giữa ngơn ngữ (language) và lời nói (speech). Ngơn ngữ
và lời nói là hai mặt của một hiện tượng, trong đó ngơn ngữ chỉ một hiện thực
khách quan và có tính chung tồn xã hội; cịn lời nói là sự vận dụng ngơn ngữ
chung của mỗi cá nhân vào các tình huống giao tiếp cụ thể do đó nó mang
tính chất cá thể. Ngơn ngữ và lời nói hợp thành một thể thống nhất biện
chứng giữa cái chung và cái riêng.
Ngôn ngữ là một hệ thống gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ln
mang tính chất tĩnh và ổn định; lời nói là sự kết hợp các nội dung ngơn ngữ
trong hoạt động giao tiếp như nghe, nói, đọc, viết và mang tính chất động và
biến đổi thường xuyên tùy theo từng tình huống giao tiếp cụ thể.
Dạy và học ngoại ngữ là nhằm chiếm lĩnh và sử dụng hệ thống ngôn ngữ
(ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) trong giao tiếp lời nói: nghe, nói, đọc và viết.
Ngơn ngữ và nền văn hóa của cộng đồng nói ngơn ngữ đó ln có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Ngơn ngữ vừa là phương tiện biểu đạt vừa là
phương tiện tàng trữ những giá trị văn hóa của dân tộc sản sinh ra ngơn ngữ
ấy. Điều này có nghĩa là dạy và học ngoại ngữ phải nhằm đạt hai mục đích:
trang bị cho HS một công cụ giao tiếp mới đồng thời thơng qua việc sử dụng
cơng cụ giao tiếp đó HS tiếp thu những giá trị văn hóa của các dân tộc sử
dụng ngôn ngữ đang học bao gồm những hiểu biết về đất nước, con người,
phong tục, tập quán, khoa học, kĩ thuật,..
18



Nói cách khác, dạy và học ngoại ngữ phải mang mục đích kép là vừa
hình thành và phát triển một cơng cụ giao tiếp mới vừa thơng qua đó để tiếp
thu những giá trị văn hóa của dân tộc có ngơn ngữ đang học. Trong hai mục
đích đó thì mục đích thứ nhất vừa là mục đích dạy và học ngoại ngữ vừa là
cách thức hay con đường nhằm đạt được mục đích lâu dài hơn là mục đích
thứ hai. Điều này giúp cho quá trình dạy và HS động hơn, hấp dẫn hơn, dễ
dàng hơn và do vậy kết quả dạy và học sẽ nhanh hơn và bền vững hơn.
Mục tiêu D-H ngoại ngữ là người học có thể phát triển khả năng hiểu
và sử dụng ngôn ngữ được học. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ được chia làm 2
loại: kỹ năng thu nhận gồm kỹ nghe,đọc và kỹ năng tái tạo bao gồm kỹ năng
nói viết. người dạy cần phải phân biệt yêu cầu của từng kỹ năng để có PP DH
thích hợp và người học có PP học tương ứng.
Đối với mơn học ngoại ngữ, ngồi các kỹ năng ngôn ngữ người học
phải đạt được để sử dụng nó làm phương tiện giao tiếp, người học cịn được
trang bị thêm kiến thức, văn hóa của thứ tiếng đó.
Xuất phát từ mục đích, u cầu và dựa trên cơ sở lý luận DH, bộ môn
ngoại ngữ trong chương trình giáo dục nói chung qui định những nội dung
thiết yếu nhất trên các mặt: giáo dục tư tưởng đạo đức, bồi dưỡng tri thức văn
hóa và rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ. Các nội dung này liên
quan chặt chẽ với nhau, hợp thành một thể thống nhất với hạt nhân trung tâm
là kỹ năng giao tiếp để thông qua hoạt dộng DH tạo nên ở mỗi HS khả năng
giao tiếp bằng ngoại ngữ.
Nội dung DH ngoại ngữ
Nội dung DH ngoại ngữ bao gồm 4 kỹ năng: nói, nghe, đọc, viết trong
đó kỹ năng đọc hiểu giữ vai trị vị trí trung tâm. cả 4 kỹ năng đều hình thành
trên cơ sở hiểu nội dung thơng điệp và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ,
hỗ trợ nhau.
Nội dung kỹ năng giao tiếp

19



Nội dung kỹ năng giao tiếp bằng tiếng nước ngoài bao gồm 4 dạng hoạt
động giao tiếp là: nghe, nói, đọc, viết. Cả 4 nội dung này đều có mặt thường
trực trong suốt q trình DH tiếng nước ngồi. nội dung thực hành kỹ năng
giao tiếp được thể hiện dưới dạng hệ thống các bài tập tương ứng với yêu cầu
hình thành kỹ năng nghe nói đọc hiểu.
- Nội dung tri thức văn hóa
Nội dung tri thức văn hóa của bộ môn ngoại ngữ bao gồm hai phần:
tri thức ngôn ngữ và tri thức đất nước học.
- Nội dung tư tưởng đạo đức
Là một mơn văn hóa cơ bản, ngoại ngữ có khả năng góp phần hình
thành thế giới quan và nhân sinh quan tiến bộ cho thế hệ trẻ thông qqua các
bài học với những nội dung hết sức đa dạng và phong phú giúp HS xây dựng
cho mình những thói quen đạo đức và hành vi văn minh cần thiết nhất trong
cuộc sống xã hội, những quan niệm và những chính kiến khoa học về tự
nhiên,về xã hội, về lối sống cao đẹp của những con người đang xây dựng xã
hội chủ nghĩa.
1.2.2. Phương pháp dạy học ngoại ngữ
Ngày nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, việc DH
ngoại ngữ đều theo đường hướng dạy ngơn ngữ giao tiếp. Nó đáp ứng được
những nhu cầu giao tiếp bằng ngoại ngữ qua hai kênh khẩu ngữ (nghe và nói)
và bút ngữ (đọc và viết).
- Phương pháp DH nghe hiểu:
Theo các nhà giáo học pháp ngoại ngữ (Howatt & Dakin 1974, Willis
1981), nghe là khả năng xác định và hiểu những gì người khác đang nói. Điều
này bao gồm việc hiểu giọng điệu hay cách phát âm của người nói, ngữ pháp
và từ vựng của họ, và quan trọng hơn là hiểu được ý nghĩa của họ.
Có hai quan điểm về q trình nghe hiểu: nghe từ dưới lên (nghĩa là,
người nghe quan tâm đến thông điệp từ những đơn vị nhỏ nhất - âm đến hơn vị

lớn nhất - văn bản) và quan điểm nghe hiểu từ trên xuống (nghĩa là, việc sử
20


dụng kiến thức trong đầu hay là kiến thức không được nhập mã trực tiếp trong
ngôn từ). Ngày nay cả hai quan điểm này đều được công nhận rộng rãi và phải
được tích hợp lại và sử dụng trong giảng dạy thì mới có thể nâng cao khả năng
và hiệu quả nghe của HS. Tuy nhiên, lúc nào sử dụng mơ hình này nhiều hơn
hay mơ hình kia phụ thuộc vào từng hồn cảnh cụ thể. Đường hướng ngơn bản
chính là nơi hai hình thức nghe từ dưới lên và nghe từ trên xuống gặp nhau và
là nơi xử lí cùng một lúc thông tin nền, thông tin ngôn cảnh và thơng tin ngơn
ngữ cho phép q trình nghe hiểu và giải thích xảy ra. Để kỹ năng nghe được
dạy có hiệu quả, cần phải chia bài nghe làm ba giai đoạn: a) Giai đoạn trước
khi nghe; b) Giai đoạn trong khi nghe; c) Giai đoạn sau khi nghe.
- Phương pháp DH nói:
Học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng, nói dường như là kĩ
năng quan trọng nhất và khó phát triển nhất. Trong tiếng Anh, những người
biết một ngơn ngữ được gọi là những “người nói của ngơn ngữ đó” (speaker
of the language). Chính vì vậy mà các hoạt động phát triển khả năng tự diễn
đạt của người học thơng qua nói dường như là một thành phần quan trọng
nhất trong việc học ngoại ngữ. Giống như kĩ năng nghe, kĩ năng nói cũng
được chia ra làm ba giai đoạn: a) Giai đoạn trước khi nói; b) Giai đoạn trong
khi nói; c) Giai đoạn sau khi nói.
- Phương pháp DH đọc:
Giao tiếp không chỉ qua các kênh khẩu ngữ (nghe và nói) mà cịn qua
các kênh bút ngữ (đọc và viết) nữa.
Đọc là một kĩ năng ngôn ngữ phức tạp, nó được các học giả định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau. Theo Goodman, 1971:135, “đọc là một q trình
ngơn ngữ tâm lí qua đó độc giả, người sử dụng ngơn ngữ, kiến tạo, theo cách
tốt nhất có thể, một thông điệp được người viết nhập mật mã như là sự thể

hiện bằng văn tự”. Theo Harmer 1989:135, “đọc là một q trình cơ học trong
đó mắt thu nhận thơng điệp cịn não tìm ra ý nghĩa của thông điệp”; “đọc là sự
hiểu tư duy của tác giả” (Smith 1985:102).
21


Trong học ngoại ngữ, đọc có vai trị đặc biệt quan trọng vì nó cung cấp
kiến thức về ngơn ngữ và xã hội cho các kĩ năng khác như viết, nói và nghe.
Có nhiều kiểu đọc và các kiểu đọc này được phân chia dựa vào hai thơng số
chính: đọc theo phong cách và theo mục đích. Đọc theo phong cách bao gồm
đọc to và đọc thầm. Đọc theo mục đích bao gồm đọc rộng, đọc sâu, đọc lướt,
đọc quét.
Để đọc có hiệu quả, kĩ năng đọc hiểu được chia làm ba giai đoạn: a)
Giai đoạn trước khi đọc; b) Giai đoạn trong khi đọc; c) Giai đoạn sau khi đọc.
- Phương pháp DH viết:
Viết là một kĩ năng vô cùng phức tạp. Trong khi viết, người viết phải
có kiến thức và phải quan tâm đến nhiều nội dung như cú pháp (cấu trúc câu,
danh giới câu, lựa chọn văn phong), ngữ pháp (thì, thể, thức, và thái của động
từ, sự hòa hợp giữa chủ ngữ, và động từ, mạo từ, đại từ), nội dung bài viết
(lấy ý, bắt đầu viết, viết nháp, viết lại …), độc giả (ai sẽ là người đọc bài
viết?) mục đích viết (viết để làm gì?), chọn từ ngữ, tổ chức bài viết, các khía
cạnh cơ học. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh vào những đặc điểm của viết kết
hợp với việc nghĩ viết có thể được học như thế nào để phát triển đường hướng
dạy viết cho lớp học ngoại ngữ. Có một số đường hướng dạy viết như: viết từ
kiểm soát đến tự do, viết tự do, viết theo mẫu đoạn văn, viết theo tổ chức ngữ
pháp – cú pháp, viết theo đường hướng giao tiếp, viết theo quá trình.
Mục tiêu của dạy viết nhằm phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và
xã giao như viết thư cho bạn bè, viết các thiếp mừng, thiếp mời sinh nhật…;
viết một đoạn văn có liên quan đến các chủ đề đã học trong phạm vi nội dung
ngôn ngữ được qui định trong chương trình.

Phương pháp thực hành dạy viết tiếng Anh là sự kết hợp của nhiều
đường hướng trong đó có đường hướng viết giao tiếp và đường hướng viết
theo quá trình được xem là chủ đạo. Đường hướng này được dựa trên bốn
điểm quan trọng như: tại sao lại viết?; người ta viết để giao tiếp với độc giả;

22


người ta viết để hồn thành những mục đích cụ thể; viết là một quá trình phức
tạp. Với quan điểm này, viết được xem như là một hành động giao tiếp.
Ngoại ngữ là hiện tượng xã hội, là công cụ giao tiếp quan trọng nhất
của con người và rất gắn bó với việc phát triển tư duy văn hóa. Nếu việc dạy
học ngoại ngữ được đặt đúng vị trí và tiến hành đúng u cầu thì nó cịn tác
dụng khơng nhỏ trong việc rèn luyện các đức tính cần cù, khắc phục khó khăn
và thúc đẩy động cơ học tập cho người học.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự hội nhập quốc tế,
ngoại ngữ trở thành công cụ quan trọng nhất của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Ngoại ngữ chính là chìa khóa đẻ mở cánh cửa đến với thế giới, với khoa học
công nghệ, với kinh tế toàn cầu và kinh tế tri thức.
1.3. Hoạt động dạy – học Tiếng Anh trong trƣờng Trung học phổ thông
1.3.1. Yêu cầu xã hội
Nhiệm vụ và mục tiêu của nền giáo dục nước ta là đào tạo những con
người phát triển tồn diện, có tri thức, sức khỏe, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục - đào
tạo, Đảng ta coi GD&ĐTlà một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Nghị quyết TW2 về GD & ĐT, đào tạo khoa học và công nghệ đã nêu

rõ nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục trong việc đào tạo nhân tài, tạo
nguồn nhân lực cho đất nước, phục vụ tốt sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa cho nên trong giai đoạn hiện nay, q trình dạy – học trong đó dạy –
học ngoại ngữ ở các trường THPT có vị trí và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng,
có tác dụng góp phần thúc đẩy q trình hội nhập của Việt Nam vào cộng
đồng các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Cuộc cách mạng xã
hội, cách mạng khoa học và cơng nghệ địi hỏi giáo dục có hiệu quả, tức là
23


đáp ứng đúng và kịp thời các yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Chính vì vậy
trong q trình dạy – học ngoại ngữ, việc xây dựng động cơ học tập đúng đắn
cho HS là rất cần thiết, HS cần hiểu và học tốt tiếng Anh là để chuẩn bị hành
trang vào đời trước hết là cho chính bản thân mình, sau đó là cho gia đình và
xã hội. HS cần phải có trình độ tiếng Anh giỏi để sau này làm việc tốt, góp
phần xây dựng đất nước Việt Nam và hội nhập vào cộng đồng quốc tế.
1.3.2. Mục tiêu dạy học tiếng Anh trong trường Trung học phổ thơng
Trên cơ sở những phân tích ở trên, chúng ta có thể xác định mục tiêu
dạy và học tiếng Anh ở trường phổ thông là giúp HS sử dụng được tiếng Anh
như một công cụ giao tiếp ở mức độ phổ thơng thơng qua việc hình thành các
kĩ năng giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết trên cơ sở nắm vững hệ thống ngơn ngữ
tiếng Anh cơ bản qua đó tìm kiếm, thu nhập thơng tin nhằm nâng cao trình độ
văn hóa chung, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và phát triển tư duy. Dạy và học
tiếng Anh ở trường phổ thông giúp HS:
- Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới
các dạng nghe, nói, đọc, viết.
- Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và hồn chỉnh về ngơn ngữ
tiếng Anh, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
- Có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa của một
số nước nói tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước,

con người, nền văn hóa và ngơn ngữ của các nước nói tiếng Anh; biết tự hào,
u q và tơn trọng nền văn hóa và ngơn ngữ dân tộc mình.
- Cùng với các mơn học và hoạt động giáo dục khác, bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức, phát triển tư duy và hình thành phương pháp học tập mới.
Mục tiêu chung của DH ngoại ngữ là: “Thực hiện đổi mới toàn diện
việc dạy – học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đảm bảo
đến năm 2015 nâng cao rõ rệt trình độ ngoại ngữ của một số đối tượng ưu
tiên, đồng thời triển khai chương trình dạy – học ngoại ngữ đối với các cấp
học và trình độ đào tạo, tọa điều kiện để đến năm 2020 tăng đáng kể tỷ lệ
24


×