Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Biện pháp quản lý quá trình dạy học ở trường đại học công đoàn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ VIỆT PHƯƠNG

2

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY - HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: NGƯT. TS. NGUYỄN GIA QUÝ

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………2
3.

Khách

thể

nghiên

cứu





đối

tượng

nghiên

cứu……………………………2
4.

Phạm

vi

nghiên

cứu………………………………………………………...2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………..2
6.

Phương

pháp

nghiên

cứu…………………………………………………...3
7. Cấu trúc luận văn………………………………………………………… .3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY –
HỌC………………………………………………………………………….4
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu………………………………...
4
1.2.

Những

khái

niệm



bản

của

đề

tài………………………………………5
1.2.1. Khái niệm quản lý……………………………………………………...5
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục……………………………………………5
1.2.3. Bản chất của quản lý giáo dục…………………………………………5
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý giáo dục……………………………7
1.2.5. Khái niệm quản lý nhà trường…………………………………………9
1.2.6. Quản lý quá trình dạy- học…………………………………………...10
1.2.7. Khái niệm quá trình dạy học…………………………………………16
1.2.8. Khái niệm đánh giá và đánh giá chất lượng dạy- học………………..18
1.2.9.


Khái

niệm

chất

lượng…………………………………………………19
1.3. Đổi mới giáo dục Đại học và quản lý trường Đại học………………….21


1.3.1. Vị trí, vai trị của trường Đại học trong cơng cuộc đổi mới của đất
nước…………………………………………………………………………21
1.3.2. Những địi hỏi của sự phát triển Kinh tế- Xã hội đối với nguồn nhân
lực

do

các

trường

Đại

học

đào

tạo


ra……………………………………………24
1.3.3. Tính cấp thiết của yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.............................................................. 26
1.3.4. Đặc điểm của quá trình dạy- học ở trường Đại học .............................. 32
1.3.5. Đổi mới quản lý quá trình dạy- học là yêu cầu cấp thiết đối với các
trường Đại học hiện nay .................................................................................. 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY
– HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN ......................................... 38
2.1. Sơ lược q trình xây dựng và trưởng thành của trường Đại học cơng
đồn ................................................................................................................ 38
2.1.1. Bối cảnh ra đời và một số thành tựu nổi bật .......................................... 38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Cơng đồn .........................39
2.1.3. Các ngành đào tạo của Trường .............................................................. 40
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường....................................................... 42
2.2. Thực trạng cơng tác quản lý q trình dạy - học ở trường Đại học Cơng
đồn ................................................................................................................. 45
2.2.1. Thực trạng về chương trình và quản lý chương trình, kế hoạch đào
tạo............................................................................................................. 45
2.2.2. Thực trạng về trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện dạy- học ....... 52
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng viên, cán bộ quản lý.......................... 55
2.2.4. Thực trạng giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên….58
2.2.5. Thực trạng học tập và quản lý hoạt động học tập của sinh viên ........... 60
2.3. Kết quả điều tra khảo sát - về chất lượng đào tạo tại trường Đại học Cơng
đồn ................................................................................................................ 64
2.3.1. Thiết kế cuộc điều tra ............................................................................ 64


2.3.2. Những kết quả phân tích chính ..............................................................68

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý quá trình dạy- học ở trường Đại
hoc Cơng đồn trong thời gian vừa qua……………………………………..78
2.4.1. Điểm mạnh…………………………………………………………...78
2.4.2. Điểm yếu……………………………………………………………..79
2.4.3. Thời cơ………………………………………………………………..79
2.4.4. Thách thức……………………………………………………………79
2.5.

Định

hướng

phát

triển

của

nhà

trường

đến

năm

2020…………………..80
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY – HỌC
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN ...................................................... 82
3.1. Biện pháp 1: Tăng cường cả về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng

viên, cán bộ quản lý ......................................................................................... 82
3.1.1. Mục tiêu ................................................................................................. 82
3.1.2. Nội dung và cách thực hiện ................................................................... 83
3.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giảng viên ............ 84
3.2.1. Mục tiêu ................................................................................................. 84
3.2.2. Nội dung và cách thực hiện ................................................................... 84
3.3. Biện pháp 3: Tăng cường hướng dẫn tổ chức, tạo điều kiện và quản lý
hoạt động học của sinh viên............................................................................. 90
3.3.1. Mục tiêu ................................................................................................. 90
3.3.2. Nội dung và cách thực hiện ................................................................... 91
3.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý nền nếp dạy và học............................. 93
3.4.1. Mục tiêu ................................................................................................. 93
3.4.2. Nội dung và cách thực hiện ................................................................... 93
3.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy –
học ......................................................................................................... 95
3.5.1. Mục tiêu ................................................................................................. 95
3.5.2. Nội dung và cách thực hiện ................................................................... 95


3.6. Kết quả lấy ý kiến đánh giá chất lượng các biện pháp tăng cường quản lý
QTDH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Cơng
đồn……96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
PHỤ LỤC


DANH TỪ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt


Nghĩa của chữ viết tắt

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CT

Chương trình

GV

Giảng viên

HS-SV

Học sinh, sinh viên

KT-XH

Kinh tế xã hội


LĐLĐ

Liên đoàn lao động

MTDH

Mục tiêu dạy học

NDDH

Nội dung dạy học

PP

Phương pháp

QTDH

Quá trình dạy – học

QTKD

Quản trị kinh doanh

QTKD- CĐ

Quản trị kinh doanh – Cơng đồn

SV


Sinh viên

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Đại học có nhiệm vụ đào tạo những người có trình độ chun
mơn cao, cung ứng nguồn nhân lực cho các hoạt động kinh tế, xã hội.
Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Mục tiêu của
Giáo dục là đào tạo con người Việt nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất,
năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Tại hội
nghị lần thứ 6, Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá IX đã nhấn mạnh: “Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, tiếp cận
trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế”. Để đạt được mục tiêu đó, nhiệm vụ
của ngành Giáo dục cần phải có những bước đi thích hợp. Trong những năm
qua, nền giáo dục nước ta đã trưởng thành, phát triển và đạt được những
thành tựu to lớn. Tuy nhiên chất lượng giáo dục - đào tạo còn nhiều bất cập,
đặc biệt là quản lý quá trình dạy - học cịn yếu kém, chưa đáp ứng với u
cầu của cơng cuộc CNH, HĐH đất nước.

Trong đề án xây dựng Nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới của Tổng Liên đoàn Lao động trình lên Ban chấp
hành Trung ương Đảng, Đồn Chủ tịch giao cho trường Đại học Cơng đồn
nhiệm vụ đặc biệt sau: “Nhà trường cần chú trọng nâng cao chất lượng giảng
dạy, trình độ chun mơn của cán bộ giảng viên; xây dựng cơ sở vật chất;
thay đổi cách đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội”.
Tại lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2007 và Cơng đồn trường
Đại học Cơng đồn đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì, TS. Đặng
Ngọc Tùng, Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng LĐLĐ
Việt Nam đã phát biểu “Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ rất mong thầy và trò
1


trường Đại học Cơng đồn nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu xã hội và của tổ chức Cơng đồn. Đồn Chủ tịch sẽ tạo mọi điều kiện tốt
nhất để trường Đại học Cơng đồn ngày càng phát triển”.
Hiện nay chất lượng sinh viên hệ chính quy tại Trường Đại học Cơng
Đồn đã được nâng lên đáng kể, nhưng đứng trước yêu cầu của xã hội trong
giai đoạn hội nhập, tồn cầu hố, thì việc nâng cao hơn nữa chất lượng đào
tạo cho sinh viên nói chung và sinh viên hệ chính quy nói riêng là điều trăn
trở của các cấp quản lý ở trường Đại học Cơng Đồn.
Để nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Cơng Đồn, theo tác
giả việc quản lý quá trình đào tạo là một vấn đề then chốt, nó có ảnh hưởng
quyết định tới chất lượng của sản phẩm - nguồn nhân lực mà Nhà trường tạo ra.
Nhưng do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ nghiên cứu một nội
dung trong quản lý quá trình đào tạo đó là: “ Biện pháp quản lý q trình dạyhọc ở Trường Đại học Cơng Đồn trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý quá trình dạy - học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường Đại học Cơng Đồn, đáp ứng yêu cầu đổi mới
công tác đào tạo trong giai đoạn hiện nay.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy - học ở trường Đại học Cơng Đồn.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý quá trình dạy - học ở trường Đại học
Cơng Đồn nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu việc dạy - học và việc quản lý quá trình dạy - học
hệ chính quy tại Trường Đại học Cơng Đồn trong 3 năm học 2004-2007 và
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý quá trình dạy - học.

2


Đánh giá thực trạng việc dạy - học và công tác quản lý q trình dạy học hệ chính quy của Trường Đại học Cơng Đồn.
Đề xuất biện pháp quản lý quá trình dạy - học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo hệ chính quy tại Trường Đại học Cơng Đoàn trong giai đoạn
hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, hệ thống hoá, phân tích
tổng hợp, khái quát các văn bản về đường lối phát triển giáo dục của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, các chủ trương của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, cùng với các tài liệu khoa học có liên quan tới đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tế: Thống kê và xử lý số liệu, tổng kết
kinh nghiệm và phương pháp chuyên gia.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, các phụ lục, các bảng số liệu và phiếu hỏi, nội dung luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy - học

Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý q trình dạy - học ở Trường
Đại học Cơng đồn
Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý quá trình dạy - học ở
Trường Đại học Cơng đồn

3


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY - HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH, cần tạo chuyển biến cơ
bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
đã đề ra định hướng “Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học”,
“Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học”.
Các biện pháp quản lý quá trình dạy - học nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo đã được đề cập rất nhiều trong các cơng trình nghiên cứu khoa học
như: Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục của Nguyễn Văn Lâu ở trường
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Kiên Giang, Nguyễn Văn Mạnh ở trường
Sỹ quan Phịng hố, Trương Hữu Thơng ở Học viện Kỹ thuật quân sự, Đặng
Thị Mai Hương ở trường Trung học Điện tử - Điện lạnh Hà Nội,… Các bài
phát biểu tại các Hội nghị về đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo: Kỷ yếu
Hội nghị đào tạo Đại học về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2; Tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo Đại học hệ chính quy của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2001, Kỷ yếu Hội thảo về Công tác quản lý
đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam tại thành phố Hồ Chí
Minh năm 2002, Kỷ yếu Hội thảo về nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc
lần III tại Hà Nội năm 2002, Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia
nhập WTO năm 2005… Song các đề tài này mang tính đặc thù, cụ thể tại một

đơn vị nhất định hoặc là các vấn đề chung của các trường Đại học, Cao đẳng
hiện nay. Riêng trường Đại học Cơng đồn, đã có có một số đề tài nghiên cứu
cấp Trường về quản lý nền nếp dạy và học, biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng học môn tiếng Anh… Nhưng các đề tài này cũng chưa nghiên cứu một
cách có hệ thống về quản lý quá trình dạy - học gắn với việc nâng cao chất
lượng đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo hệ chính quy nói riêng. Vì

4


vậy, việc nghiên cứu đổi mới quản lý quá trình dạy - học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo hệ chính quy tại Trường Đại học Cơng đồn là vấn đề rất cấp
thiết trong điều kiện hiện nay của nhà trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Ngày nay hầu như tất cả mọi người đều cơng nhận tính thiết yếu của
quản lý (QL) và vấn đề quản lý đã trở thành sự quan tâm của nhiều người, từ
nhà lãnh đạo đến người dân bình thường.
Như vậy, QL đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc,
mọi lĩnh vực, mọi cấp và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã
hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hiệp tác để
làm một công việc nhằm đạt mục tiêu chung.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, nhưng khái niệm sau đây
được nhiều người có cùng quan điểm hơn cả:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị quản lý), trong một tổ chức
chính trị, văn hố, kinh tế, xã hội,... bằng một hệ thơng các luật lệ, chính
sách, nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể,… nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức”
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động/cơng tác giáo dục. Nói một cách
đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo
dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Bản chất của quản lý giáo dục

5


Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung. Trong giáo dục đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến
tập thể GV, HSSV và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ
thống các mục tiêu giáo dục. Vậy bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ
lực của con người thông qua các chức năng quản lý. Bản chất đó được thể
hiện ở sơ đồ 1 dưới đây. [15; tr.6]

Chủ thể quản


Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý

Nội dung

quản lý

Cơng cụ, PP
quản lý

Sơ đồ 1: Mơ hình về quản lý
Trong đó:
 Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
 Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con nguời, giữa những nhóm người.
 Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của khách thể quản lý đối
với đối tượng quản lý.
 Công cụ quản lý là các phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách,…
 Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể quản lý.

6


 Mục tiêu quản lý là trạng thái tương lai của đối tượng quản lý được xác
định bởi các nhiệm vụ quản lý và các điều kiện, phương tiện, hoàn
cảnh trong quá trình thực hiện.
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý giáo dục
1.2.4.1. Chức năng của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói
chung, đó là bốn chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với nhau bao gồm:
Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo ; Kiểm tra, đánh giá.
- Lập kế hoạch: Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục
tiêu và những qui định, thể thức để đạt được những mục tiêu đề ra. Có thể
hiểu lập kế hoạch là q trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt

động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình thành lập cơ cấu tổ chức; qui định về quan hệ
và lề lối làm việc của tổ chức; sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực cho các bộ phận và từng thành viên của tổ chức để họ có thể
hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Đối
với những mục tiêu khác nhau địi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác
nhau. Người quản lý cần có quyền lực chọn cấu trúc tổ chức phù hợp với
những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Q trình đó được gọi là q trình thiết
kế tổ chức. Tổ chức là một công cụ của quản lý. Hoạt động quan trọng thứ
hai của tổ chức là tuyển dụng cán bộ, nhân viên cho từng vi trí cơng tác của
từng bộ phận.
- Chỉ đạo: Là q trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý làm cho họ hiểu rõ công việc; uốn nắn những sai lạc; Khen thưởng để
động viên người lao động làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt
các mục tiêu của tổ chức.

7


- Kiểm tra, đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm
đánh giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Kiểm tra,
đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình quản lý, đồng thời là tiền đề của quá
trình quản lý tiếp theo.
Có 3 yếu tố cơ bản của cơng tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn cho việc thực hiện các mục tiêu.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh thực tiễn công việc và kết
quả với chuẩn.
+ Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động. Trong trường
hợp cần thiết thì có thể điều chỉnh mục tiêu.

Các chức năng cơ bản của quá trình quản lý có quan hệ mật thiết với
nhau và với các yếu tố khác có liên quan tới cả bốn chức năng đó là thơng tin
quản lý và ra quyết định.
- Hệ thống thơng tin có vai trị đặc biệt quan trọng trong mọi hoạt động
quản lý giáo dục, nó được coi như là “ mạch máu” của hoạt động quản lý
giáo dục, là sức mạnh của công tác quản lý; Nếu thiếu hoặc sai lệch thơng tin
thì cơng tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai
lầm, công tác quản lý kém hiệu quả và thất bại.
Vì vậy, người ta có thể biểu diễn sơ đồ mối quan hệ giữa các chức
năng quản lý với vai trị đặc biệt của hệ thống thơng tin quản lý như sau:

8


Lập kế hoặch

Kiểm tra, đánh
giá

Thông tin quản lý

Tổ chức thực
hiên

Chỉ đạo

Sơ đồ 2: Các chức năng cơ bản của quản lý và hệ thống thông tin
- Quyết định cũng là một hoạt động quản lý quan trọng; Trên cơ sở
xử lý thơng tin, người quản lý ln có những quyết định ở cả 4 chức năng
cơ bản kể trên. Quyết định đúng thì thành cơng, quyết định sai thì tổn thất

hoặc thất bại.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của quản lý giáo dục
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở luôn luôn vận động và phát
triển theo quy luật chung của sự phát triển kinh tế - xã hội và chịu sự quy
định của kinh tế - xã hội.
Do đó, quản lý giáo dục cũng luôn luôn phải đổi mới, đảm bảo tính
năng động, khả năng tự điều chỉnh và thích ứng của giáo dục đối với sự vận
động và phát triển chung. Nếu hệ thống giáo dục được tổ chức, quản lý hợp
lý, vận hành đúng, tính năng động của giáo dục sẽ ngày càng tác động trở lại
một cách tích cực với sự phát triển chung và sẽ đóng vai trò là động lực phát
triển của kinh tế - xã hội.
9


Ngày nay, công tác giáo dục cũng đã được định hướng rõ ràng, có
nhiều chủ trương chính sách và biện pháp lớn, giúp cơng tác quản lý có nhiều
thuận lợi trong đó tập trung vào nhiệm vụ sau đây:
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hiện đại
hóa, dân chủ hóa, đa dạng hóa, xã hội hóa với các trọng tâm, trọng điểm và
có bước phát triển thích hợp trong từng giai đoạn phát triển KT - XH.
- Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường quyền hạn trách nhiệm cơ
quan quản lý giáo dục các cấp, tăng cường công tác thanh tra giáo dục, khẩn
trương đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, tạo cho giáo dục vừa
tiếp cận với xu thế đổi mới chung, vừa là phát triển lành mạnh, có kỷ cương.
Nhằm đạt tới mục tiêu đã định, xứng đáng là một trong những động lực phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
1.2.5. Khái niệm quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục (QLGD) là quản lý nhà trường
(QLNT), vì nhà trường là tổ chức GD cơ sở, trực tiếp làm công tác GD thế hệ
trẻ. Nhà trường là tế bào của hệ thống GD. Nói cách khác, trường học là

khách thể cơ bản của các cấp QLGD. Chất lượng GD chủ yếu do các nhà
trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến QLGD là phải nói đến QLNT.
“QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để
tiến tới mục tiêu đào tạo”.
QLNT bao gồm tác động của những chủ thể QL bên trong và bên
ngoài nhà trường:
+ Tác động QL bên ngồi nhà trường - Đó là những tác động QL của
các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động
giảng dạy, giáo dục, học tập của nhà trường và những chỉ dẫn, quyết định của
các thực thể bên ngồi nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà
trường (như Hội đồng GD) nhằm định hướng phát triển của nhà trường, hỗ
trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.

10


+ Tác động QL bên trong nhà trường bao gồm QL từng thành tố: mục
tiêu GD & ĐT, nội dung GD & ĐT, phương pháp và tổ chức dạy học, đội
ngũ GV và các cán bộ công nhân viên, tập thể HSSV và cơ sở vật chất - thiết
bị dạy học. Các thành tố này có quan hệ qua lại lẫn nhau. Tác động QL bên
trong nhà trường theo định hướng của tác động QL bên ngoài mà tổ chức
thực hiện mục tiêu đào tạo.
1.2.6. Quản lý quá trình dạy - học
1.2.6.1. Quản lý quá trình dạy - học
Hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm cho QTDH vận hành theo đường lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, thực hiện những yêu cầu của nền giáo dục xã hội trong
việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, phát triển đồng đều các
yếu tố của QTDH, tập trung chú ý vào hoạt động dạy - học, vào giáo dục,

đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu xác định.
1.2.6.2. Đối tượng của quản lý q trình dạy - học
Tồn bộ các yếu tố của QTDH nhưng chủ yếu là sự hoạt động của GV,
HSSV và các tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch
và chương trình dạy - học nhằm đạt MTDH đã qui định với chất lượng cao.
Như vậy, cũng có thể nói ngắn gọn rằng đối tượng của quản lý QTDH là
các yếu tố của quá trình nhưng chủ yếu là các hoạt động dạy - học. Cần lưu ý là
các công tác quản lý QTDH có nhiệm vụ quản lý sự hoạt động của giảng viên,
sinh viên,… Vì vậy, khi nói đến quản lý kế hoạch giảng dạy, nội dung, chương
trình đào tạo, ta cần hiểu đó là quản lý các hoạt động của GV và SV trong việc
thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình dạy - học của nhà trường.
Đối tượng của quản lý QTDH có thể được coi như một hệ thống mang
tính xã hội bao gồm bốn thành tố:
Tư tưởng (quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ,… )
Con người (giảng viên, sinh viên)
Hoạt động (việc học, việc dạy)

11


Vật chất (phòng học, thư viện, nhà xưởng, trang thiết bị, ngun, nhiên
vật liệu)
Trong cách nói thơng dụng, khi nói đến quản lý con người (giảng viên,
sinh viên), quản lý hoạt động (việc dạy, việc học) hay quản lý vật chất
(trường sở, trang tiết bị,…) thì cần phải hiểu là quản lý nội dung của các họat
động tương ứng với từng nhiệm vụ quản lý ở các đối tượng quản lý. Ví dụ,
khi nói đến quản lý cơ sở vật chất thì cần xác định rõ quản lý sự bảo quản hay
sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường. Nói cách khác, mặc dù đối
tượng quản lý QTDH theo cách nói thơng thường có thể là người, là việc hay
vật, nhưng thực chất của đối tượng quản lý trong các trường học phải hiểu là

sự họat động của một người hay tập thể với những mục tiêu và nhiệm vụ
nhất định của họ.
1.2.6.3. Mục tiêu của quản lý quá trình dạy - học
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối
tượng quản lý hay một số yếu tố cấu thành nào đó.
Nói cách khác, mục tiêu quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý
dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự điều
khiển của chủ thể quản lý.
QTDH là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cùng vận động trong
mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng đối tượng chủ yếu của quản lý QTDH
là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò hướng theo mục tiêu dạy
học đã định.
1.2.6.4. Nội dung của quản lý quá trình dạy - học
Để đạt được mục tiêu và yêu cầu quản lý nói trên, cơng tác quản lý
QTDH phải thực hiện các nội dung quản lý bộ phận là:
Quản lý việc thực hiện mục tiêu đào tạo, kế hoạch và chương trình giảng
dạy (thường nói gọn là quản lý mục tiêu nội dung đào tạo)
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung đào tạo được tiến hành
trong suốt q trình đào tạo thực tế của nhà trường, thơng qua việc quản lý
12


hoạt động dạy và hoạt động học sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung
chương trình dạy được thực hiện một cách đầy đủ, đúng về nội dung và tiến độ
thời gian nhằm đạt được các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động dạy của GV thực chất là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ giảng dạy - giáo dục của đội ngũ GV và của từng GV.
GV trong các cơ sở giáo dục và đào tạo có các nhiệm vụ giảng dạy giáo dục HSSV. Đồng thời, họ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả hoạt động giảng dạy - giáo dục của mình. Để giúp cho GV
hồn thành nhiệm vụ người quản lý trường học không thể không chăm lo
thường xuyên cải thiện đời sống tinh thần và vật chất cho họ, trước hết là cải
thiện điều kiện làm việc.
Quản lý hoạt động học của SV
Quản lý họat động học của SV là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập, nghiên cứu, rèn luyện của SV trong quá trình đào tạo. Để tạo điều
kiện cho SV học tốt cần chăm lo cải thiện điều kiện ăn ở, học tập, vui chơi,
rèn luyện thân thể cho họ.
Quản lý nền nếp dạy - học
Là quản lý việc chấp hành các qui định (điều lệ, nội qui, quy chế, chế
độ,…) về hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của SV,
đảm bảo cho các hoạt động đó được tiến hành có nền nếp ổn định, có kỷ
cương phép tắc, nghiêm chỉnh, tự giác, có hiệu suất và chất lượng cao.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình đào tạo, việc kiểm tra đánh giá là một khâu cơ bản,
một nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường, là một yếu tố thúc đẩy sự nỗ lực
trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ nhà giáo và sự rèn
luyện, học tập của SV, kiểm định chất lượng dạy và học giữ vai trò quan
trọng đối với chất lượng đào tạo. Nhiều nhà lý luận và thực tiễn quản lý đã
13


khẳng định: Khơng kiểm tra cũng có nghĩa là khơng quản lý; Kiểm tra giúp
cho người quản lý nắm vững tình hình và ra được những quyết định xác
đáng.
1.2.6.5. Các nguyên tắc của quản lý quá trình dạy - học
Việc quản lý hoạt động dạy - học phải tuân thủ những nguyên tắc quản
lý giáo dục nói chung và áp dụng những nguyên tắc đó vào quản lý QTDH ở
phạm vi một nhà trường.

Nguyên tắc thống nhất quản lý chuyên mơn và chính trị
Đây là ngun tắc cơ bản của quản lý giáo dục nói chung và quản lý
QTDH nói riêng. Quản lý QTDH phải luôn quán triệt đường lối đổi mới
giáo dục và quản lý giáo dục của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện
nay, phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ
lao động cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa sự lãnh đạo
tập trung của Đảng và Nhà nước về giáo dục và việc phát huy tối đa sáng
kiến đóng góp của đơng đảo quần chúng nhân dân vào công tác tổ chức và
quản lý giáo dục.
Vận dụng nguyên tắc này vào việc quản lý QTDH là sự nghiêm túc
thực hiện đường lối đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, phát huy mọi
nỗ lực chủ quan của nhà trường trong việc đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp giảng dạy, gắn nhà trường với đời sống, tranh thủ mọi sự hỗ trợ
của xã hội và quốc tế để đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy như
hiện đại hóa thiết bị dạy học, tăng cường cơ sở vật chất nhà trường.
Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và Xã hội
Nguyên tắc này có vai trò rất quan trọng trong quản lý giáo dục, nó địi
hỏi phải kết hợp việc quản lý giáo dục mang tính chất nhà nước với việc quản
lý giáo dục mang tính xã hội. Quần chúng nhân dân, các tổ chức đoàn thể,
các lực lượng xã hội cần phải được lơi cuốn tham gia tích cực vào quản lý sự
14


nghiệp giáo dục nói chung và quản lý QTDH nói riêng trên cơ sở của cơ chế
phối hợp theo phương hướng xã hội hóa cơng tác giáo dục, dân chủ hóa quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Ngun tắc tính khoa học
Quản lý giáo dục và quản lý QTDH cần phải được tiến hành trên

những cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận khoa học quản lý, vận dụng những
thành tựu của nhiều khoa học khác như tâm lý học, giáo dục học, điều khiển
học, tổ
chức lao động khoa học,…
Ngun tắc này địi hỏi phải đảm bảo tính cơ bản, hiện đại, hệ thống của
nội dung đào tạo trong quản lý QTDH. Mặt khác, phải phát huy được sức mạnh
tổng hợp của các yếu tố của QTDH, vì các thành tố của QTDH có quan hệ mật
thiết với nhau, tác động tương hỗ với nhau và tạo thành một thể thống nhất.
Nguyên tắc tính kế hoạch
Nội dung và kế hoạch đào tạo đã được xây dựng một cách chặt chẽ về
cả các môn học và thời lượng cho từng mơn học. Nội dung và kế hoạch đào
tạo đó phải được tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, ổn định, nhịp nhàng
mới đem lại kết quả và chất lượng như mong muốn. Vì vậy QTDH phải thực
hiện kế hoạch hóa một cách chặt chẽ.
Ngun tắc này địi hỏi quản lý QTDH phải có kế hoạch chính xác,
phù hợp với trình độ quản lý thực tế, đồng thời cũng phải có dự kiến việc
kiểm tra giám sát thực hiện các kế hoạch đó.
Ngun tắc tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả
Giáo dục là loại hình hoạt động phức tạp. Kết quả của nó là do cả q
trình dạy học - giáo dục liên tục, cụ thể và thiết thực tạo nên.
Ngun tắc này địi hỏi trong q trình quản lý QTDH, người quản lý
phải nắm thơng tin chính xác, cụ thể, nhanh chóng để đề ra các biện pháp xử
lý, giải quyết đúng đắn phù hợp, cụ thể, thiết thực, và kịp thời.
Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm quyền hạn cán bộ

15


Trách nhiệm thể hiện ở sự thống nhất giữa hai mặt: mặt tích cực, ý
thức trách nhiệm của chủ thể quản lý và mặt tiêu cực là khi ràng buộc phải áp

dụng các chế tài đối với những người vi phạm pháp luật nhà nước. Trách
nhiệm hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại giữa ba thành tố:
- Ý thức về nghĩa vụ được quy định trong các quy phạm đạo đức và pháp luật.
- Sự đánh giá hành vi bao gồm sự tự đánh giá của chủ thể và sự đánh
giá của các cấp có thẩm quyền theo tiêu chuẩn pháp lý, đạo đức.
- Sự áp dụng các chế tài đối với những hành vi lệch lạc.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi người phải trả lời được các câu hỏi như :
- Cơng việc mình phải làm là gì?
- Giới hạn hành động của mình đến đâu?
- Phải thuộc quyền ai?
Phân công trách nhiệm là tổ chức ủy quyền, cho phép tự chủ trong
hành động và quyết định cho từng bộ phận, cá nhân. Tuy nhiên, phân công
trách nhiệm không làm giảm bớt trách nhiệm thủ trưởng. Việc duy trì quyền
lực và tính thống nhất của lãnh đạo, quản lý QTDH đòi hỏi phải tổ chức sự
phối hợp và kết hợp chặt chẽ trong phân cấp. [15;tr.19,20,21]
1.2.6.6. Các phương pháp cơ bản của quản lý quá trình dạy - học
Phương pháp quản lý nói chung cũng như phương pháp quản lý QTDH
nói riêng là cách thức tác động bằng cách sử dụng các phương tiện khác nhau
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra.
Phương pháp quản lý được chia thành bốn nhóm sau:
Các phương pháp hành chính - tổ chức
Các phương pháp hành chính - tổ chức là các phương pháp mà chủ thể
quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, các yêu cầu
để đối tượng quản lý thực hiện.
Các phương pháp giáo dục
Các phương pháp giáo dục là các phương pháp mà chủ thể quản lý
dùng các biện pháp tác động trực tiếp hay gián tiếp tới nhận thức, thái độ,

16



hành vi của đối tượng quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức, của các cá nhân.
Các phương pháp tâm lý - xã hội
Các phương pháp tâm lý - xã hội là các phương pháp mà chủ thể quản
lý vận dụng các quy luật tâm lý - xã hội tác động vào đối tượng quản lý nhằm
tạo nên mơi trường tâm lý - xã hội tích cực.
Các phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế là các phương pháp mà chủ thể quản lý tác
động vào lợi ích kinh tế của khách thể quản lý nhằm tạo ra hiệu quả hoạt
động tối ưu.
Mỗi phương pháp quản lý trên đều có mặt tích cực và hạn chế nhất
định. Việc áp dụng các biện pháp quản lý phải tùy theo cơng việc, con người,
hồn cảnh điều kiện, thời gian,... mà lựa chọn và kết hợp các phương pháp đó
một cách linh hoạt, hài hịa. [15;tr.22,23,24]
1.2.7. Khái niệm q trình dạy - học
1.2.7.1. Khái niệm về hoạt động dạy
Hoạt động dạy (cũng còn được gọi là hoạt động giảng dạy) là hoạt động
của GV tổ chức và điều khiển hoạt động học tập của người học, giúp họ lĩnh hội
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những giá trị theo mục tiêu giáo dục.
Hoặc cũng có thể hiểu: giảng dạy là quá trình hoạt động của nhà sư
phạm với tư cách của người đi trước được đào tạo có phương pháp sư phạm,
có kiến thức, có kinh nghiệm, làm nhiệm vụ tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức của người học. [14;tr.7]
Hoạt động dạy có chức năng truyền đạt thông tin dạy - học và chỉ đạo
hoạt động học.
1.2.7.2. Khái niệm về hoạt động học
Hoạt động học (cũng còn được gọi là hoạt động học tập) là hoạt động
đặc thù của con người, diễn ra có ý thức, có đối tượng nhằm vào mục đích


17


lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những giá trị và phương thức hành động,
học tập để phát triển và hồn thiện bản thân.
Hoặc cũng có thể hiểu: Học là quá trình nhận thức độc đáo của người
học những kinh nghiệm lịch sử, xã hội, nhận thức lại những điều mà nhân
loại đã nhận thức vào thực tiễn đương thời và thơng qua đó ngời học chủ yếu
thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động
chủ động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách quan. [14;tr.7]
Hoạt động học có chức năng lĩnh hội, tiếp thu thông tin dạy của thầy
và tự chỉ đạo, điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách
tự giác, chủ động, tích cực, tự lực.
1.2.7.3. Khái niệm quá trình dạy - học
QTDH là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù. Nó tồn
tại như một hệ tồn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau ( hai cái tồn tại là
vì nhau, của nhau, bởi nhau). Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất
cộng tác (cộng đồng và hợp tác) trong đó dạy giữ vai trị chủ đạo.
1.2.7.4. Bản chất của q trình dạy - học
Xét về bản chất, QTDH có thể hiểu như sau:
QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HSSV nhằm chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo. Q trình đó ln ln vận động và phát triển theo
những quy luật nhất định. Hoạt động nhận thức được tiến hành trong QTDH
với những điều kiện sư phạm nhất định có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển
của giáo viên thông qua việc lựa chọn nội dung, phương pháp và các hình
thức dạy - học phù hợp để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của QTDH với sự hợp
tác chủ động, tích cực của người học nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả
dạy học theo mục tiêu đã định.
1.2.7.5. Nội dung của quá trình dạy - học


18


Nội dung của QTDH là nội dung của các quá trình bộ phận hợp thành
QTDH. Các quá trình bộ phận này có những mục tiêu, nhiệm vụ riêng nhưng tất
cả đều phải đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường.
1,2.7.6. Các yếu tố của quá trình dạy - học
Các yếu tố dạy - học là các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động
cải biến nhân cách HS, bao gồm: MTDH, NDDH, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy - học, GV và HS trong đó GV là yếu tố
chủ đạo và HS là yếu tố trung tâm của QTDH.
1.2.8. Khái niệm đánh giá và đánh giá chất lượng dạy - học
1.2.8.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là việc thu thập thơng tin định tính và định lượng về đối tượng
đánh giá để so sánh với hệ tiêu chuẩn đã xác định, trên cơ sở đó xác định mức
độ đạt được về chất lượng và hiệu quả của quá trình vận động của đối tượng.
Đánh giá QTDH là q trình thu thập thơng tin định tính và định lượng
về năng lực và phẩm chất người dạy và người học, về các điều kiện dạy học
và sử dụng những thơng tin đó đưa ra những nhận định về từng đối tượng.
Đánh giá QTDH được thực hiện đầu quá trình giảng dạy để giúp tìm
hiểu và chẩn đốn về đối tượng giảng dạy; hoặc triển khai trong quá trình
giảng dạy để có những thơng tin phản hồi giúp điều chỉnh kịp thời quá trình
dạy và học, hay thực hiện lúc kết thúc QTDH để đánh giá kết quả cuối cùng
và giúp tổng kết QTDH.
Đánh giá là yếu tố quan trọng trong kế hoạch đào tạo.
1.2.8.2. Khái niệm đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy - học
Trong quá trình giảng dạy ở nhà trường, các đánh giá trong tiến trình
dạy học thường do người dạy thực hiện; tuy nhiên các đánh giá kết quả cuối
cùng thường bám sát vào mục tiêu dạy học đã được đề ra và có thể tách khỏi
người dạy để đảm bảo tính khách quan của đánh giá.

Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy - học nói cho cùng là đo lường mức
độ thành cơng trong việc chuẩn bị cho sinh viên đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
19


×