Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học thơ việt nam giai đoạn 1945 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ DIỆU LINH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1945 - 1975

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1945 - 1975

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Phượng
Sinh viên thực hiện khóa luận: Lê Diệu Linh

Hà Nội – 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Phát triển năng
lực tự học cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học thơ Việt Nam giai
đoạn 1945 – 1975”, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến T.S
Phạm Thị Thanh Phượng đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ với những
chỉ dẫn quý báu trong suốt quá trình em hồn thành đề tài khóa luận của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Giáo Dục ĐHQGHN đã truyền đạt cho chúng em nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu
trong quá trình học tập, tạo cơ hội học tập và trình độ chun mơn về lĩnh vực
sư phạm mà em tâm huyết.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô và các em học sinh trường
THPT Tây Hồ tại Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình khảo
sát điều tra, thực nghiệm cung cấp số liệu nghiên cứu.
Khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, các anh chị và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2018
Sinh viên nghiên cứu

Lê Diệu Linh


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Bảng thực tiễn việc áp dụng các PPDH của GV khi dạy các tác
phẩm thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 .................................................. 38
Bảng 1.2. Tỉ lệ học sinh nhận định về quan niệm (khái niệm) tự học ............ 40
Bảng 1.3. Bảng đánh giá hoạt động HS thường sử dụng để tự học môn NV nói
chung và giai đoạn thơ Việt Nam 1945 – 1975 nói riêng .............................. 44

Bảng 2.1: Quy trình luyện tập KN TH của HS và những tác động của GV ... 71


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ HS đánh giá mức độ cần thiết của mônNgữ
Văn nói chung và giai đoạn thơ Việt Nam 1945 – 1975 ............................... 36
Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của HS đối với phần thơ Việt
Nam giai đoạn 1945 – 1975 trong chương trình Ngữ Văn 12 ....................... 37
Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ HS đánh giá về các tác phẩm thơ Việt Nam
giai đoạn 1945 – 1975 trong chương trình Ngữ Văn 12 ................................ 38
Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ HS đánh giá về phương pháp giảng dạy của
GV với các tác phẩm thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 trong chương trình
Ngữ Văn 12 .................................................................................................. 40
Hình 1.5. Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về ý nghĩa của tự học ................. 41
Hình 1.6. Biểu đồ thể hiện mức độ thường xuyên tự học của học sinh đối với
giai đoạn thơ Việt Nam 1945 - 1975............................................................. 42
Hình 1.7. Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về cách thức tự học hiệu quả phần
thơ Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975............................................................. 43


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Biểu hiện của NLTH ................................................................... 10
Sơ đồ 1.2. Quá trình hình thành thái độ học tập ............................................ 12
Sơ đồ 1.3. Các thao tác hình thành năng lực tự học ...................................... 12


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CT

Chương trình

DH

Dạy học

GV

Giáo viên

GD

Giáo dục

HS

Học sinh

KLTN

Khóa luận tốt nghiệp

KN

Kĩ năng


KN TH

Kĩ năng tự học

NL TH

Năng lực tự học

NV

Ngữ Văn

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TH

Tự học

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VN

Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5
6. Cấu trúc khóa luận ............................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................... 7
1.1.1. Tổng quan về năng lực tự học ..................................................... 7
1.1.2. Năng lực tự học trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT ......... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 28
1.2.1. Đặc điểm các văn bản thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 trong
CT, SGK THPT.................................................................................... 28
1.2.2. Thực trạng dạy học đọc hiểu thơ Việt Nam giai đoạn 1945 –
1975 ở trường THPT hiện nay ............................................................ 34
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HS THPT TRONG DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

1945 - 1975 .................................................................................................. 46
2.1. Một số yêu cầu khi tiến hành các biện pháp phát triển năng lực tự
học cho HS THPT trong dạy học thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975
................................................................................................................. 46
2.1.1. Các biện pháp thực hiện phải đáp ứng mục tiêu dạy học và
nhiệm vụ bộ môn ................................................................................. 46
2.1.2. Biện pháp thực hiện phải phù hợp với đối tượng và khả năng
của HS ................................................................................................. 46
2.1.3. Vận dụng linh hoạt và đa dạng các biện pháp phát triển NLTH
cho HS ................................................................................................. 47
2.1.4. Các biện pháp cần được tiến hành thường xuyên và liên tục ... 47
2.1.5. Kiểm tra đánh giá thường xuyên NLTH của HS ...................... 47


2.2. Một số biện pháp sư phạm phát triển năng lực tự học cho HS
THPT trong dạy học thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975................... 48
2.2.1. Nhóm biện pháp tạo động cơ tự học .......................................... 49
2.2.2. Nhóm biện pháp hướng dẫn HS tự lĩnh hội kiến thức tự học .. 57
2.2.3. Nhóm biện pháp hướng dẫn HS luyện tập kĩ năng tự học ........ 70
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 80
3.1. Mục đích của q trình thực nghiệm sư phạm .............................. 80
3.2. Đối tượng, thời gian, nội dung và phương pháp của thực nghiệm
sư phạm ................................................................................................... 80
3.2.1. Đối tượng, thời gian, nội dung của thực nghiệm sư phạm ....... 80
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................... 81
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm và kết quả đánh giá thực nghiệm
sư phạm ................................................................................................... 81
3.3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm (Phụ lục 3) ................................. 81
3.3.2. Quá trình thực nghiệm sư phạm ............................................... 82
3.3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................... 83

KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................... 91


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dạy học Ngữ Văn ở nhà trường phổ thông đang đứng trước ngưỡng cửa
của những đổi mới quan trọng, toàn diện nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất
và năng lực người học, từng bước hòa nhập vào bối cảnh giáo dục khu vực và
quốc tế. Trong các năng lực cần phát triển cho học sinh, năng lực tự học có
vai trị quan trọng trong việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của người học. Tự học không chỉ giúp các em chủ động trong việc tìm
kiếm và lĩnh hội tri thức mà còn rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp cho HS.
Đặc biệt đối tượng học sinh THPT rất cần được phát triển năng lực này, vì ở
độ tuổi từ 15- 18 các em đã và đang dần hoàn thiện bản thân mình về mặt
nhận thức và có thể tự khám phá những tri thức xung quanh mình.
Trong chương trình Ngữ Văn THPT, các tác phẩm thơ Việt Nam giai
đoạn 1945 – 1975 có giá trị đặc biệt khơng chỉ đối với tiến trình hiện đại hóa
thơ ca dân tộc mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần xây dựng
những phẩm chất cao đẹp của thế hệ trẻ hơm nay. Tuy nhiên, tình hình thực tế
dạy học mảng thơ này hiện nay còn nhiều bất cập. Vẫn tồn tại thực trạng giáo
viên bình giảng và đọc chép cho HS nhiều khiến nhiều em học sinh sợ học
thuộc thơ và cảm thấy khó phân tích, chưa hiểu rõ và sâu giá trị nội dung và
giá trị nghệ thuật của từng tác phẩm. Hoặc khi đi phân tích tác phẩm các em
chỉ viết được những ý rất cơ bản về nội dung tác phẩm mà chưa biết phân tích
nghệ thuật để làm nổi bật tác phẩm. Có những em từ sợ học thơ chuyển sang
chán học và các em khơng hề biết thơ thuộc thể loại gì ... HS đa số chỉ thụ
động ghi bài, chưa có sự chủ động tìm tịi tri thức mới cho bản thân. Từ thực
tế trên, chúng tôi thiết nghĩ rằng phát triển NLTH cho HS khơng chỉ khắc

phục những hạn chế cịn tồn tại trong việc dạy và học mảng thơ Việt Nam
1945 – 1975 mà còn phát huy được năng lực cảm thụ văn học cho HS. Xuất
phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho
1


HS THPT trong dạy học thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Về việc dạy học mảng thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975
Những năm gần đây do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, giáo
viên Ngữ Văn các cấp đã được bồi dưỡng nhiều tri thức về các thể loại văn
học và phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại.
Trên cơ sở những thành tựu về loại thể văn học và thi pháp học, nhiều nhà
nghiên cứu, nhà sư phạm tâm huyết đã đề xuất cách thức, con đường dạy học
sinh cảm thụ, tiếp nhận tác phẩm văn chương nói chung, thơ trữ tình nói riêng
theo đặc trưng thể loai. Sau đây là một số cuốn sách và cơng trình nghiên cứu
của các tác giả về dạy học mảng thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975:
- Nguyễn Viết Chữ (2003), Phương pháp dạy học tác phẩm văn
chương, NXB Đại học Sư Phạm
- Trần Thanh Đạm (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo
loại thể, NXB Giáo Dục
- Bùi Thị Thêu (2011), Giảng dạy thơ trữ tình lớp 12 theo đặc trưng thể
loại, Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ Văn, Trường Đại học Giáo Dục
2.2. Về phát triển năng lực tự học của học sinh trong môn Ngữ Văn
Ngữ Văn là một mơn học có những đặc trưng riêng, địi hỏi người đọc
phải có sự liên tưởng, tưởng tượng và tư duy. Vì vậy, tự học trong mơn Ngữ
Văn cũng có những nét riêng biệt. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy các
mơn học nói chung và mơn Ngữ Văn nói riêng cũng là một vấn đề đang được
quan tâm. Sau đây là một số tài liệu về phát triển năng lực tự học của học sinh

trong môn Ngữ Văn:
- GS Trần Bá Hồnh, TS. Nguyễn Trí, PGS. TSKH Cao Đức Tiến, TS.
Nguyễn Trọng Hồn là nhóm tác giả biên soạn cuốn sách “Áp dụng dạy và
học tích cực trong mơn Văn học” do NXB ĐHSPHN xuất bản đã bàn đến một
2


trong những đặc trưng của phương pháp tích cực đó là tự học. Các tác giả
cũng nhấn mạnh đến nội dung dạy và học tập trung vào đối tượng học sinh.
Trong cuốn sách, các tác giả quan tâm đến kiến thức, năng lực phát hiện và
giải quyết các vấn đề thực tiễn…
- Cuốn sách “Văn học giáo dục thế kỉ XXI” của tác giả GS Phan Trọng
Luận biên soạn năm 2002 tại NXB ĐHQGHN có một số bài viết đề cập đến
vấn đề đổi mới phương pháp và vấn đề tự học. Bài viết có tiêu đề “Tự học –
chuyện cũ mà mới”, tác giả đã đề cập đến bí quyết của việc tự học. Ngồi ra
cịn có một số bài viết khác như Cách tự học môn Ngữ Văn hiệu quả (Nguyễn
Văn Phiên), Rèn kĩ năng tự học môn Ngữ Văn (Đặng Quang Sơn) …
Tài liệu viết về đề tài phát triển năng lực tự học của HS trong dạy học
Ngữ Văn không chỉ là những cuốn sách mà còn là những luận văn, luận án,
sáng kiến kinh nghiệm…Sau đây là một vài ví dụ minh họa:
- Sáng kiến kinh nghiệm đơn vị trường THPT Long Thành (2013 –
2014) của tác giả Đặng Thị Phương Mai với đề tài “Phát triển năng lực tự
học Ngữ Văn 12 qua dạy học theo chủ đề”. Trong phần cơ sở lí luận và cơ sở
thực tiễn, tác giả đã đưa ra những điểm mạnh (thuận lợi) của môn Ngữ Văn để
vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra
những khó khăn và tồn tại trong dạy học Ngữ Văn theo chủ đề ở lớp 12.
Thêm nữa, đề tài đưa ra cách thức tổ chức và thực hiện các giải pháp ở cả GV
và HS (có giáo án minh họa)
- Luận án Thạc sĩ ngành sư phạm Ngữ Văn của tác giả Nguyễn Mạnh
Hoàng – trường Đại học Giáo Dục – ĐHQGHN (2015) với đề tài: “Dạy học

văn học sử (Ngữ Văn 11) theo định hướng phát triển năng lực tự học của
người học”. Đề tài khơng chỉ cung cấp nhũng cơ sở lí luận về năng lực tự
học, thực trạng về năng lực tự học mơn Ngữ Văn mà cịn đưa ra những biện
pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh qua các bài văn học sử
trong chương trình Ngữ Văn 11
3


- Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà –
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên (2011) với đề tài: “Những biện pháp
phát triển năng lực tự học về văn học sử cho học sinh trung học phổ thơng ở
miền núi phía Bắc”. Luận văn đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn
đề tự học qua các bài văn học sử ở trường THPT. Đề xuất những biện pháp và
thiết kế một số bài học nhằm phát triển năng lực tự học về văn học sử cho học
sinh THPT ở miền núi phía Bắc.
- Luận văn Thạc sĩ sư phạm Ngữ Văn chuyên ngành lý luận và phương
pháp dạy học tại trường Đại học Giáo Dục – ĐHQGHN (2014) của tác giả
Hoàng Anh Thư với đề tài “Phát triển năng lực tự học truyện ngắn Việt Nam
giai đoạn 1930 – 1945 cho học sinh lớp 11 trung học phổ thơng”. Ngồi phần
cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, luận án cung cấp cho bạn đọc cách
thức, nguyên tắc tổ chức dạy học truyện ngắn giai đoạn 1930 – 1945 theo
hướng phát triển năng lực tự học cho HS lớp 11 THPT và phần thực nghiệm
chi tiết, cụ thể tại 3 trường: THPT Lê Qúy Đơn, THPT Nguyễn Trãi (Thái
Bình), THPT Phan Đình Phùng (Hà Nội).
Như vậy, qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề chúng tơi nhận thấy:
Lí luận chung về tự học đã được các tác giả nghiên cứu khá kĩ tạo cơ sở lí
luận vững chắc cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề phát triển năng lực
tự học cho HS trong dạy học Ngữ văn. Minh chứng là các bài viết đã chỉ ra
được mục tiêu, cách thức, biện pháp để dạy tự học. Tuy nhiên, các bài viết
còn thiên về mặt lý thuyết mà chưa cụ thể hóa từng phân mơn, lĩnh vực hay

chủ đề văn học ở nhà trường phổ thông. Riêng ở bộ môn Ngữ văn, những
nghiên cứu sâu về kĩ năng tự học các phần cụ thể như: Tiếng Việt, Làm văn,
Đọc văn (trong đọc văn có đọc văn bản văn học) đặc biệt là giai đoạn thơ Việt
Nam 1945 - 1975 cũng chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.

4


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp sư phạm phát triển
năng lực tự học cho HS THPT trong dạy học thơ Việt Nam giai đoạn 1945 –
1975, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống các biện pháp nhằm phát triển năng lực tự
học cho học sinh THPT trong dạy học thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: việc phát triển năng lực tự học
cho học sinh THPT trong dạy học thơ Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4 bài thơ học chính khóa SGK Ngữ Văn 12 (tập 1) như: Tây Tiến
(Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu), Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Sóng
(Xuân Quỳnh) và 4 bài đọc thêm: Đất Nước (Nguyễn Đình Thi), Dọn về làng
(Nông Quốc Chấn), Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên), Bác ơi! (Tố Hữu).
- Tiến hành nghiên cứu tại lớp 12D3 trường THPT Tây Hồ - Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu, lý thuyết
- Phân tích, hệ thống hóa những tài liệu của các tác giả bàn về phát triển các

năng lực tự học nói chung, phát triển các năng lực học tập mơn Ngữ Văn nói
riêng và các tài liệu Ngữ Văn có liên quan tới đề tài (đặc biệt tài liệu thơ ca Việt
Nam 1945 – 1975)
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, quan sát thực tiễn
- Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm
5


từng phần, tồn phần nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp sư
phạm mà khóa luận đã đưa ra.
- Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS THPT
trong dạy học thơ Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về năng lực tự học
1.1.1.1. Khái niệm năng lực tự học
* Khái niệm năng lực
Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống xã hội. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ

điển tiếng Việt: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh
lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao”.
Đứng về góc độ tâm lý học: Năng lực trở thành đối tượng nghiên cứu
chuyên sâu từ thế kỷ XIX, trong các cơng trình thực nghiệm của F.Ganton
năng lực có những biểu hiện như: tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ
dàng trong quá trình lĩnh hội một hoạt động mới nào đó. Người có năng lực là
người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khách
quan và chủ quan như nhau. Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hướng
chung của nhân cách.
Từ điển tâm lý học đưa ra khái niệm: Năng lực là tập hợp các tính chất
hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Theo
Cosmovici: “Năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác biệt
giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành
vi nhất định”. Còn A.N.Leonchiev cho rằng: “Năng lực là đặc điểm cá nhân
quy định việc thực hiện thành công một hoạt động nhất định”.
Nhà tâm lý học A.Rudich đưa ra quan niệm về năng lực như sau: Năng lực
là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức,
7


kỹ năng và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. Năng
lực của con người không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo dục mà còn là
kết quả hoạt động của các đặc điểm bẩm sinh hay còn gọi là năng khiếu. Năng
lực đó là năng khiếu đã được phát triển, có năng khiếu chưa có nghĩa là nhất
thiết sẽ biến thành năng lực. Muốn vậy phải có mơi trường xung quanh tương
ứng và phải có sự giáo dục có chủ đích.
Trong các giáo trình tâm lý học các tác giả cũng đã đưa ra khá nhiều quan

niệm về năng lực. Trong đó đa số đều quan niệm năng lực là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề vừa là kết
quả của hoạt động, năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng
đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy. Theo quan
điểm của Tâm lý học Mác xít: “Năng lực của con người ln gắn liền với hoạt
động của chính họ.”
Như vậy, khi nói đến năng lực thì khơng phải là một thuộc tính tâm lý
duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các
thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của các
thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra
mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một
thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò
phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó
đạt được kết quả mong muốn.
* Khái niệm tự học
- “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại
khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thì đỗ, biến
8


khó khăn thành thuận lợi…) để chiễm lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”
(Nguyễn Cảnh Tồn, Tuyển tập tác phẩm tập II, Tự giáo dục, Tự học, Tự
nghiên cứu, trường ĐHSPHN Trung tâm văn hóa ngơn ngữ Đơng – Tây,
2001, trang 621)
- “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…

và kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung và của chính bản thân
người học”
(Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học – Truyền thống và đổi mới, NXB
Giáo dục, tái bản lần thứ hai, 2011, trang 302 – 303)
- “Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm
vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành ở
trên lớp hoặc ở ngồi lớp, hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã
được quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ tới q trình dạy học, nhưng có
tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân”
(Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, Lý luận dạy học đại học, NXB ĐHSPHN,
2004, trang 174)
- “Tự học là hoạt động học do người học tự lựa chọn, thực hiện theo
nhiệm vụ được thiết kế rõ ràng, tự điều chỉnh một cách tự giác, tích cực nhằm
đạt được mục tiêu đề ra”
- Hoạt động tự học được xem xét theo 2 góc độ:
+ Một dạng của hoạt động dạy học (trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học được qui định)
+ Hệ thống các hoạt động, thao tác và điều kiện thực thi do chính người
học thực hiện
* Khái niệm năng lực tự học
Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng
lực tự học được hiểu là một thuộc tính KN rất phức hợp. Nó bao gồm KN và
9


kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có
thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Năng lực TH là sự
bao hàm cả cách học, KN học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích
hợp tổng thể cách học và KN tác động đến nội dung trong hàng loạt tình
huống – vấn đề khác nhau”.

Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải
quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của
nhân loại thành sở hữu của riêng mình.


Biểu hiện của năng lực tự học

Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều
yếu tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố
của NLTH sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô
phỏng, xác định những dấu hiệu của NLTH được bộc lộ ra ngoài. Đều này đã
được thể hiện trong một số nghiên cứu dưới đây:
Candy [21] đã liệt kê 12 biểu hiện của người có năng lực tự học. Ông
chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi
trường học tập.
Sơ đồ 1.1. Biểu hiện của NLTH
NLTH
Tính cách

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Tính kỉ luật

Có tư duy phân tích
Có khả năng tự điều chỉnh
Ham hiểu biết
Linh hoạt
Có năng lực giao tiếp xã hội
Mạo hiểm, sáng tạo
Tự tin, tích cực
Có khả năng TH

Phương
pháp học

1. Có kĩ năng tìm kiếm và thu
hồi thơng tin
2. Có kiến thức để thực hiện
các hoạt động học tập
3. Có năng lực đánh giá, kĩ
năng xử lý thơng tin và giải
quyết vấn đề

Nhóm đặc biệt bên ngồi: chính là phương pháp học nó chứa đựng các kĩ
10


năng học tập cần phải có của người học, chủ yếu được hình thành và phát
triển trong quá trình học, do đó phương pháp dạy của GV sẽ có tác động rất
lớn đến phương pháp học của học trò, tạo điều kiện để hình thành, phát triển
và duy trì NLTH.
Nhóm đặc điểm bên trong (tính cách) được hình thành và phát triển chủ yếu
thông qua các hoạt động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối bới yếu tố

tâm lý. Chính vì điều đó mà GV nên tạo môi trường để HS được thử nghiệm và
kiểm chứng bản thân, đôi khi chỉ cần phản ứng đúng - sai trong nhận thức hoặc
nhận được lời động viên, khích lệ cũng tạo ra được động lực để người học phấn
đấu, cố gắng TH.
NLTH cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân.
Tuy nhiên nó ln luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong mơi
trường văn hóa – xã hội. NLTH là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải
được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những
ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời
gian mỗi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với cuộc đời. Vì
vậy tự học và năng lực tự học của HS sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trị quyết
định đến sự thành cơng của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính
là nền tảng để các em tự học suốt đời.
Như vậy, năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một
cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn
đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những
sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự
đánh giá hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp
khó khăn trong học tập.
 Sơ đồ hình thành thái độ học tập và các thao tác để hình thành năng
lực tự học

11


Sơ đồ 1.2. Quá trình hình thành thái độ học tập

Tính
tự giác
Ý chí khắc phục

khó khăn
Hứng thú tự học

Động cơ tự học

Nhu cầu tự học

Sơ đồ 1.3. Các thao tác hình thành năng lực tự học
Rút kinh
nghiệm
điều chỉnh
Tự đánh
giá

Định
hướng

Thực hiện
kế hoạch

Xác định
mục tiêu

Lập kế
hoạch

12


1.1.1.2. Ý nghĩa của tự học và năng lực tự học

Tự học là chiếc chìa khóa thần kỳ giúp con người học tập hiệu quả.
Kiến thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng, nhu cầu luân chuyển tri thức
ngày càng cao nên con người muốn thích ứng, hịa nhập, tự khẳng định cá
nhân mình thì phải khơng ngừng bổ sung tri thức bằng con đường tự học.
Tự học là cơ sở cho việc hình thành năng lực tự học để người học có
thể học tập suốt đời đồng thời rèn luyện những kĩ năng học tập hiệu quả. Tự
học là hoạt động giúp cho học sinh lĩnh hội vững chắc hệ thống kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và phát triển năng lực nhận thức của bản thân. Tự học không chỉ
giúp cho HS tích lũy được vốn tri thức, kỹ năng mà trong quá trình độc lập
giải quyết những vấn đề, nhiệm vụ học tập, các thao tác tri thức của HS cũng
trở nên thành thạo và vững chắc. Nếu rèn luyện cho người học có kỹ năng,
phương pháp, hình thành thói quen tự học, biết linh hoạt ứng dụng những điều
đã học vào những tình huống mới, thực tế cuộc sống, biết tự phát hiện và giải
quyết vấn đề đặt ra thì sẽ tạo cho người học ý chí say mê học hỏi, khơi dậy
những tiềm năng vốn có của người học. Khơng những vậy, tự học cịn giúp
cho HS hình thành niềm tin khoa học, lịng say mê nghiên cứu tìm tịi, khám
phá khoa hoc và những nhân cách khác1. Làm được như vậy thì kết quả học
tập sẽ nhân lên gấp bội mà người học còn được chuẩn bị để tự học khi học lên
cao hơn cũng như khi vào đời sẽ dễ dàng thích ứng với cuộc sống.
Tự học giúp người học rèn luyện được những phẩm chất tốt đẹp và cao
quý như: chăm chỉ, kiên trì, sáng tạo, chủ động, nỗ lực vươn lên, phát triển
phẩm chất trí tuệ và hồn thiện nhân cách… Học sinh khơng ngừng phát huy
tính tích cực nhận thức, tự rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình thành
các phẩm chất hoạt động trí tuệ cần thiết như: tính định hướng, tính bề rộng,

1

Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý sư phạm đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

13



tính chiều sâu, tính linh hoạt, tính khái quát … Sự thành đạt của những tấm
gương sáng về tự học ở trong nước và trên thế giới như: Hồ Chí Minh,
Nguyễn Cảnh Tồn, Lê Trí Viễn, Bill Gates, T. Edison là minh chứng cho
luận điểm này.
Quá trình dạy học bao gồm quan hệ hai mặt hữu cơ đó là: hoạt động
dạy của người dạy và hoạt động học của người học. Người dạy đóng vai trị là
tổ chức, lãnh đạo điều khiển và định hướng hoạt động cho người học. Người
học vừa là đối tượng tác động của dạy học vừa là chủ thể của q trình đó.
Nếu người học không chủ động học, không phát huy nội lực, không có
phương pháp tự học tốt thì việc dạy học khó đạt kết quả cao. Vì vậy, muốn
dạy tốt, học tốt thì GV cần tổ chức quá trình dạy học thành một quá trình hợp
tác với HS để cùng thực hiện mục tiêu dạy học. Trong mối quan hệ hợp tác
đó, GV giữ vai trò chủ động dẫn dắt, hướng dẫn, gợi mở, đánh giá… theo
mục tiêu đã đề ra. HS giữ vai trò chủ động phát huy nội lực của mình để lĩnh
hội tri thức và hồn thiện bản thân.
Như vậy, quá trình dạy trở thành quá trình dạy – tự học. Thầy dạy để
trị biết tự học, hình thành năng lực tự học sáng tạo để học tập suốt đời. GV
cần phải căn cứ vào nội dung dạy học và trình độ phát triển tư duy của HS mà
hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, để ngoại lực của thầy kết hợp với nội
lực của trị nhằm hồn thành mục tiêu dạy học. Dạy để trò biết tự học và hình
thành năng lực tự học tốt để hồn thiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.1.1.3. Phân loại hình thức tự học
- Tự học có hướng dẫn (trực tiếp/ gián tiếp), theo sự tư vấn của người dạy
+ Tự học trên lớp: trong giờ lí thuyết, giờ thực hành tại phịng thí
nghiệm, giờ thảo luận, làm việc nhóm, giờ tự học (trên lớp)…
+ Tự học ở nhà: đọc sách, giáo trình, làm bài tập, chuẩn bị thảo luận…
- Tự học mở rộng, nâng cao, tự học tự do, thực hiện các nghiên cứu độc
lập hoặc theo nhóm

14


1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển năng
lực tự học của HS THPT
* Động cơ học tập
Khi HS ý thức được nhiệm vụ học tập như một mục đích tự giác của
bản thân thì lúc đó ở học sinh xuất hiện động cơ học tập. Động cơ học tập là
sự nhận thức của HS về nhiệm vụ học tập, là động cơ của quá trình dạy học.
Nói cách khác, động lực của q trình dạy học là mâu thuẫn giữa trình độ hiểu
biết phải đạt tới theo yêu cầu của chương trình với trình độ hiểu biết vốn có
của HS trước khi nghiên cứu vấn đề nào đó.
Nhiệm vụ của GV ở khâu khởi động quá trình dạy học là phải biến
mâu thuẫn khách quan này thành mâu thuẫn chủ quan của HS để các em có
nhu cầu hiểu biết và hình thành động cơ học tập. Trên cơ sở đó, GV tổ chức
một cách khéo léo những công tác tự lực cho HS để rèn luyện cho họ phương
pháp học tập hợp lý và cả những phương pháp tìm tịi sáng tạo, nhờ đó rèn
luyện tư duy sáng tạo cho HS.
Động cơ học tập chia thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm động cơ hứng thú nhận thức: thường đến khi bài học có nội dung
mới, bài học có ấn tượng với các em ngay từ tên tiêu đề, chứa đựng những
yếu tố kích thích sự khám phá của HS…
- Nhóm động cơ nghĩa vụ và trách nhiệm: thể hiện ở nghĩa vụ với Tổ
quốc, q hương, trách nhiệm với gia đình, thầy cơ, bạn bè và bản thân
Ở độ tuổi THPT, động cơ học tập của các em HS đa dạng và bền
vững hơn so với lứa tuổi THCS. Tuy nhiên, vẫn có những mơn học các em
thụ động học thuộc lịng mà chưa hiểu nội dung vấn đề, hứng thú với môn học
này nhưng chưa hứng thú với mơn học khác.
Vì vậy, việc tạo động cơ học tập, kích thích hứng thú học tập cho các
em HS THPT là rất quan trọng, đòi hỏi sự cố gắng của thầy và trò. Động cơ

đúng sẽ tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của ý thức tự giác. Tích cực tư
15


duy độc lập là nguồn gốc của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích
cực độc lập sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú và bồi dưỡng động cơ học tập
cho HS.
* Nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một bộ phận được chọn lọc trong nền văn hóa
của nhân tộc và nhân loại. Đó là hệ thống tri thức, những cách thức hoạt động,
những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái độ đối với
thế giới, con người phù hợp về mặt sư phạm nhằm hình thành và phát triển
nhân cách người học.
Các thành phần của nội dung dạy học có mối quan hệ mật thiết qua
lại và quy định lẫn nhau. Nội dung dạy học ở trường phổ thông chứa đựng
trong SGK, tài liệu tham khảo và trong các nguồn thông tin khác. Trong giảng
dạy, GV phải tinh đến tác động của những kênh thông tin này để phối hợp
nhằm phát huy thế mạnh của quá trình đào tạo trong nhà trường thể hiện tính
hệ thống, có kế hoạch chặt chẽ và vừa sức, sát đối tượng của các thông tin đưa
vào dạy học.
Nội dung dạy học hiện nay phải đảm bảo cung cấp cả kiến thức, kỹ
năng và thái độ cho HS. Mục đích của việc này nhằm trang bị cho HS một
hành trang để có thể vừa tham gia ngay vào cuộc sống hiện tại khi hết cấp
học, phục vụ cho yêu cầu trước mắt vừa phải chú trọng đến việc tạo ra tiềm
lực cho sự phát triển lâu dài
Trong quá trình học tập, HS phải tự mình chiếm lĩnh tri thức để hoàn
thiện nhân cách. Nội dung dạy học phù hợp với điều kiện trường lớp, trang
thiết bị, thời gian đầu tư cho việc học và phù hợp với tâm sinh lý, khả năng ,
sự chấp nhận của người học sẽ tác động lớn đến hứng thú học tập, lịng say
mê, tính tự lập và sáng tạo của HS.

* Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

16


×