Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy môn toán bằng tiếng anh tại các trường tiểu học ở thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO CHÍ MẠNH

CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY MƠN TỐN BẰNG TIẾNG
ANH TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

i


ĐÀO CHÍ MẠNH

CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY MƠN TOÁN BẰNG TIẾNG
ANH TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Hữu Châu

HÀ NỘI - 2018

ii




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đối với lãnh đạo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các
Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ
bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại nhà trường
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến GS.TS Nguyễn Hữu
Châu người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn phòng Tiểu học Sở GD&ĐT tỉnh
Vĩnh Phúc, Văn phòng UBND thành phố Vĩnh Yên, Phòng GD&ĐT thành
phố Vĩnh Yên, Ban Giám hiệu trường tiểu học Kim Ngọc, tiểu học Đống Đa,
tiểu học Ngô Quyền, tiểu học Liên Bảo, tiểu học Liên Minh, tiểu học Đồng
Tâm, tiểu học Tích Sơn, tiểu học Hội Hợp A, tiểu học Hội Hợp B, tiểu học
Khai Quang, tiểu học Định Trung, tiểu học Thanh Trù. Cán bộ, giáo viên,
nhân viên các nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu để
tác giả hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp đã tạo
điều kiện, động viên, khích lệ, đóng góp ý kiến cho tơi trong q trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không thể
tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, Cô và các
bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018
Tác giả

Đào Chí Mạnh


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt

TT

1

CBQL, GV

Cán bộ quản lý, giáo viên

2

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

3

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

4


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

PGS - TS

Phó giáo sư - Tiến sĩ

6

THCS

Trung học cơ sở

7

THPT

Trung học phổ thông

8

UBND

Ủy ban nhân dân

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê quy mô phát triển trường, lớp, học sinh tiểu học qua
các năm của thành phố Vĩnh Yên.
Bảng 2.2. Chất lượng học sinh tiểu học thành phố Vĩnh Yên năm học 2016 - 2017
Bảng 2.3. Số lượng học sinh có nhu cầu học toán bằng tiếng Anh theo năm học
Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ giáo viên tiểu học tham gia dạy Toán bằng tiếng Anh
theo trình độ đào tạo (tính đến năm học 2017 - 2018)
Bảng 2.5. Cơ cấu nam nữ, tuổi đời, tuổi nghề của đội ngũ giáo viên dạy Toán
bằng tiếng Anh tiểu học (tính đến năm học 2017 - 2018)
Bảng 2.6. Tình hình sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học dạy Toán bằng tiếng Anh
Bảng 2.7: Đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội ngũ GV được chuẩn bị dạy
Toán bằng tiếng Anh tại các trường Tiểu học.
Bảng 2.8. Đánh giá về năng lực của đội ngũ GV được chuẩn bị dạy Toán
bằng tiếng Anh tại các trường Tiểu học.
Bảng 2.9. Đánh giá về kiến thức của đội ngũ giáo viên được chuẩn bị dạy
mơn Tốn bằng tiếng Anh
Bảng 2.10. Kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên được chuẩn bị dạy Toán bằng tiếng Anh
Bảng 2.11. Nhận thức về tầm quan trọng của xét chọn và bố trí giáo viên đủ điều
kiện dạy mơn Tốn bằng tiếng Anh
Bảng 2.12. Nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy
mơn Tốn bằng tiếng Anh
Bảng 2.13. Nhận thức về tầm quan trọng của chế độ chính sách cho đội ngũ giáo
viên dạy Toán bằng tiếng Anh
Bảng 2.14. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng cho
đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh
Bảng 2.15. Nhận thức về tầm quan trọng của các điều kiện làm việc đối với
đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất

v


DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu 1. Biểu đồ khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
Biểu 2. Biểu đồ khảo sát tính khả thi của các biện pháp

vi


MỤC LỤC
Lời cảm ơn..............................................................................................

i

Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................

ii

Danh mục các bảng…………………………………………………..…..

iii

Danh mục các biểu…………………………………………………..…..

iv


Mục lục.......................................................................................................

v

MỞ ĐẦU...................................................................................................

1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TRONG VIỆC CHUẨN
BỊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NĨI CHUNG VÀ CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY TỐN BẰNG TIẾNG ANH TẠI CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC NÓI RIÊNG………………..…………….…...

10

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.....................................................

10

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài..................................................

14

1.2.1. Khái niệm giáo viên.......................................................................

14

1.2.2. Khái niệm giáo viên tiểu học……………………………………..

14


1.2.3. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên………………………….

14

1.2.4. Khái niệm chuẩn bị đội ngũ giáo viên……………………….…

15

1.2.5. Khái niệm chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh…

15

1.3. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân………….…..

15

1.3.1. Một số vấn đề chung của trường tiểu học…………………………

15

1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý trong trường tiểu học..

20

1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên tiểu học…………………..

22

1.3.4. Yêu cầu đối với giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh….…………


23

1.3.5. Yêu cầu về chương trình dạy Tốn bằng tiếng Anh……………..

24

1.3.6. Tầm quan trọng của việc dạy mơn Tốn bằng tiếng Anh trong
trường tiểu học hiện nay………………………………………………….
1.3.7. Tầm quan trọng của vấn đề chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy môn

vii

34


Toán bằng tiếng Anh trong trường tiểu học hiện nay……………………

35

1.4. Các nội dung cơ bản của chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy mơn Tốn
bằng tiếng Anh tại trường tiểu học………………………………………

36

1.4.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học………………….

36

1.4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên tiểu học…………………………..


37

1.4.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học………………………………

37

1.4.4. Đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học………………………………

38

1.4.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học…………………

39

1.4.6. Các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên tiểu học………

39

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy
mơn tốn bằng tiếng Anh tại trường tiểu học……………………………

40

1.5.1. Sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ trong giai
đoạn hiện nay……………………………………..……………………..

40

1.5.2. Ảnh hưởng từ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước trong vấn đề chuẩn bị đội ngũ giáo viên…………………………

41

1.5.3. Môi trường sư phạm………………………………………………

41

1.5.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục……………………

42

1.5.5. Trình độ nhận thức của đội ngũ giáo viên ……………………….

42

Kết luận chương 1…………………………………………………..……

43

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY TOÁN BẰNG TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC……

45

2.1. Khái quát về của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc……….…..

45


2.2. Khái quát về công tác GD&ĐT nói chung và giáo dục tiểu học nói
riêng của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc………………………….

46

2.2.1. Tình hình chung về GD&ĐT của thành phố Vĩnh Yên………….

46

2.2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên.......................

48

2.3. Thực trạng dạy học mơn Tốn bằng tiếng Anh tại thành phố Vĩnh

viii


Yên nói chung và ở các trường Tiểu học nói riêng....................................

50

2.3.1. Quy mơ dạy và học mơn Tốn bằng tiếng Anh tại thành phố Vĩnh
Yên hiện nay……………………………..……………………………….

50

2.3.2. Nhu cầu học Toán tiếng Anh của học sinh tiểu học………….…..

50


2.3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh tại các
trượng Tiểu học trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên……………………..

51

2.4. Thực trạng về các điều kiện chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng
tiếng Anh tại các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên………

57

2.4.1. Xét chọn và bố trí số lượng giáo viên đủ điều kiện dạy mơn Tốn
bằng tiếng Anh……………………………………………..……………..

58

2.4.2. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học dạy Toán bằng tiếng Anh…

59

2.4.3. Thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên dạy Tốn bằng
tiếng Anh……………………………………………………………………

61

2.4.4. Cơng tác thi đua, khen thưởng………………………………………

62

2.4.5. Về các điều kiện làm việc của đội ngũ giáo viên dạy Tốn bằng

tiếng Anh…………………………………….………………………….

63

2.5. Đánh giá chung về cơng tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy Toán
bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
- tỉnh Vĩnh Phúc…………………………………………….…………..

65

2.5.1. Đánh giá chung………………………………………….………..

65

2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác chuẩn bị đội ngũ giáo
viên dạy toán bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học................................

65

Kết luận chương 2.....................................................................................

68

CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HIỆU
QUẢ CỦA CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
TOÁN BẰNG TIẾNG ANH HIỆN NAY TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU
HỌC Ở THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC…….……
3.1. Định hướng phát triển các trường tiểu học thành phố trong công tác

ix


69


chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh tại các trường tiểu
học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc……………………………..

69

3.1.1. Mục tiêu chung…………………………………….……………..

69

3.1.2. Mục tiêu cụ thể……………………………………………………

69

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả của công tác
chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh tại các trường tiểu

74

học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc………………………..…
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thưc tiễn…………………

74

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi……………………………..…....

74


3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả……………………………….

75

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển……………………

75

3.3. Các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của cơng tác chuẩn bị đội
ngũ giáo viên dạy Tốn bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học ở thành
phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc…………………………………………

75

3.3.1. Biện pháp 1: Quy hoạch chuẩn bị về số lượng đội ngũ giáo viên
dạy Toán bằng tiếng Anh đáp ứng yêu cầu phát triển của các nhà trường
trong giai đoạn hiện nay............................................................................

75

3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển chọn và chuẩn bị đội ngũ giáo
viên dạy Toán bằng tiếng Anh nhằm phát huy tiềm năng của đội ngũ.............

78

3.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
chuẩn về chất lượng để dạy mơn Tốn bằng tiếng Anh tại các trường
tiểu học của thành phố Vĩnh Yên..............................................................


80

3.3.4. Biện pháp 4: Phát huy năng lực tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ
giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh ở các trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc………………………………….

85

3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng
chuyên môn của đội ngũ được lựa chọn, phân cơng dạy mơn Tốn bằng
tiếng Anh trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố......................

x

89


3.3.6. Biện pháp 6: Chuẩn bị mọi điều kiện, tăng cường chế độ chính
sách và mơi trường giáo dục tạo động lực cho đội ngũ giáo viên dạy
Toán bằng tiếng Anh phát huy năng lực của bản thân……………..…..

92

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất…..

94

Kết luận chương 3………………………….…………………..………..

99


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………….……...……..

100

1. Kết luận…………………………..……………..……………………

100

2. Khuyến nghị…………………………………………………………

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….

103

PHỤ LỤC..................................................................................................

106

xi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm thay đổi sâu sắc quá trình
phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. giáo dục là một lĩnh vực khá nhạy
cảm, chịu sự tác động tất yếu từ những chuyển động xã hội, chắc chắn sẽ bị
ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sức lan tỏa của làn sóng trên. Trong xu thế đó, sứ

mệnh và vị thế của người thầy trong thời đại mới đã có nhiều đổi thay so với
những quan niệm truyền thống. Trong thời đại 4.0, nhiều trường học trên thế
giới đang thực hiện sứ mệnh xây dựng nền giáo dục khai phóng (liberal arts),
bên cạnh các trường đã có truyền thống lâu đời. Mục đích của việc làm này
là hướng đến đào tạo đội ngũ trí thức có năng lực trí tuệ toàn diện, hiểu biết
xã hội phong phú, khả năng suy luận sâu sắc và độc lập. Thời đại 4.0 cung
cấp lượng thông tin ở quy mô rất lớn, tốc độ truyền tải nhanh chóng, phương
pháp học tập đa dạng, cách thức sắp xếp và tìm kiếm khoa học, tiến bộ.
Khơng thể phủ nhận sức ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đến lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, chúng ta cần phải xác định có những
mối quan hệ và giá trị bất biến ngày càng được định hình và phát triển. Đó là
vị trí trung tâm của người thầy. Mặc dù có những thay đổi về phương tiện,
cơng cụ, phương thức giao tiếp trong giáo dục nhưng khơng có một loại máy
móc hay đường lối gián tiếp nào có thể thay thế tất cả các giá trị nhân văn
xuất phát từ mối quan hệ thầy và trò. Vai trò của người thầy truyền thống
đang bị thách thức, đó là xu hướng chung, nhưng sự truyền cảm hứng từ
người thầy thơng qua con đường giáo dục thì khơng một tiến bộ nào xóa bỏ
được. Có những người đọc sách cả đời vẫn không thông, vậy mà chỉ cần một
luồng cảm hứng từ nhà sư phạm thì ngay lập tức nhận ra chân lý. Khơng phải
cứ đọc, cứ tích lũy nhiều sẽ đồng nghĩa với sáng tạo. Theo PGS-TS Võ Văn
Sen: “Cái đức của người thầy trong thời đại 4.0 là đào tạo những học trị giỏi
hơn mình. Người thầy sẽ lớn mạnh thêm nhờ những câu hỏi thông minh của
học trò”.

1


Quan niệm của Dr. Mortimer J.Adler (Những tư tưởng lớn từ những tác
phẩm vĩ đại - NXB Văn hóa thơng tin), về giáo dục khai phóng như sau: “Các
mơn học khai phóng, theo truyền thống, đều nhằm phát triển những năng lực

trí tuệ của con người, những năng lực trí tuệ và trí tưởng tượng mà khơng có
chúng thì ta khơng thể hồn tất được một cơng việc trí tuệ nào...
Các trường sư phạm đang đối diện nhiều cơ hội và thách thức to lớn.
Sự biến đổi lớn về vai trò người dạy - truyền thụ kiến thức theo cách truyền
thống sang vai trò xúc tác và điều phối, họ phải chuyển sang chức năng hướng
dẫn người học.
Trong xã hội thơng tin, nhà giáo dục chun nghiệp có đầu óc sáng tạo,
biết phê phán, tư duy độc lập, năng lực hợp tác tích cực và hỗ trợ có hiệu quả
giữa người học với những gì họ muốn biết, là người cung cấp cách hiểu mới
cho người học.
Theo khuyến nghị của các chuyên gia quốc tế, vai trò giáo viên trong
thế kỉ XXI trở nên phức tạp ở một thế giới thay đổi nhanh chóng, nơi mà tri
thức hầu như vơ tận. Dạy học phân hóa là quan điểm phải được quan tâm đặc
biệt. Người thầy phải quan tâm đến từng người, nhu cầu họ rất khác nhau
trong lớp học không đồng nhất, nhiệm vụ chính của giáo viên là tạo mơi
trường học tập, tạo điều kiện để họ có cơ hội học tập theo phương pháp tích
cực và sáng tạo.
Trên thực tế, người giáo viên giỏi là người đã sử dụng kiến thức tích
hợp liên mơn, họ có học vấn rộng và sâu, phương pháp tiếp cận liên ngành và
nhờ đó có sức hấp dẫn cao đối với người học. Các trường sư phạm có sứ
mệnh quan trọng đó là đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Ở nước ta hiện nay,
đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng được u cầu dạy học; có phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu phát
triển GD & ÐT. Tuy nhiên, xét về năng lực thực hiện nhiệm vụ vẫn có một số
thầy giáo, cơ giáo cịn hạn chế so với u cầu. Đứng trước yêu cầu đổi mới
giáo dục của đất nước đòi hỏi ngành giáo dục nói chung, giáo dục bậc Tiểu

2



học nói riêng cần phải nỗ lực rất nhiều để vươn lên cung cấp nguồn nhân lực
có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Muốn nâng cao chất lượng giáo
dục trước hết phải coi trọng công tác quy hoạch cán bộ và nâng cao chất
lượng ĐNGV - lực lượng quyết định chất lượng giáo dục.
Mặc dù hiện nay chương trình phát triển giáo dục tổng thể đang cịn là
dự thảo nhưng các trường sư phạm đã bám sát tư tưởng, những định hướng cơ
bản ban đầu của chương trình, những điểm mới trong tư tưởng đổi mới đã và
đang triển khai trong thực tiễn. Các trường đã chủ động vào cuộc, thay đổi
phương thức đào tạo giáo viên.
Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” đã nêu mục tiêu về dạy học ngoại
ngữ như sau: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các
cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt
về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với
một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp
trung cấp, cao đ ng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự
tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ,
đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, ngoại ngữ
đóng vai trò then chốt, là phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong tiến trình hội
nhập và phát triển đất nước. Vì vậy, việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức
và kỹ năng tiếng Anh vững vàng là vấn đề mà những bậc phụ huynh cũng như
các trường học quan tâm, đặc biệt là ở cấp tiểu học. Nếu vấn đề học ngoại ngữ
là vấn đề mà rất nhiều nhà trường tiểu học đang chú trọng thì việc dạy các
môn học bằng tiếng Anh lại càng được quan tâm hơn rất nhiều. Tuy nhiên, để
chất lượng dạy và học các môn học bằng tiếng Anh trong các trường tiểu học


3


ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập thì vấn đề quan
trọng nhất phần lớn phụ thuộc vào vai trò của giáo viên. Những định hướng
thay đổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo là rất cần thiết và chỉ có thể giải quyết
được khi có đội ngũ giáo viên đủ khả năng đáp ứng các u cầu nêu trên.
Trong nhà trường phổ thơng nói chung, trường tiểu học nói riêng, việc
nâng cao chất lượng dạy học được tác động bởi nhiều yếu tố của q trình dạy
học và yếu tố của mơi trường kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ. Trong
nhiều yếu tố tác động đó thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là yếu tố có vai
trị mang tính chất quyết định. Và một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành là từng bước nâng cao năng lực ngoại ngữ giáo viên dạy các môn học
khác bằng tiếng Anh, trong đó có đội ngũ giáo viên trong các trường tiểu học
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học các môn học bằng tiếng Anh
trong thời gian tới, trong đó có mơn học dạy Tốn bằng tiếng Anh. Học sinh
không những chỉ học ngôn ngữ giao tiếp thơng thường mà phải được sử dụng
để có thể hỗ trợ học tập các mơn học khác như Tốn, Khoa học.
Dạy Tốn bằng tiếng Anh nói riêng và dạy các mơn học bằng tiếng
Anh nói chung là một lĩnh vực mới tại các trường phổ thông hiện nay. Thực
hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, trong một vài năm gần đây đã có
một số cơ sở giáo dục đưa việc dạy một số môn học bằng tiếng Anh, đặc biệt
là mơn Tốn. Đây là một nội dung dạy học mới, tuy nhiên, thực tế cho thấy
việc dạy Toán bằng tiếng Anh được học sinh và phụ huynh đón nhận rất tích
cực. Thơng qua mơn học này học sinh khơng chỉ được học nội dung về Tốn
mà cịn được phát triển thêm năng lực về môn ngoại ngữ thông dụng nhất thế
giới hiện nay, đó là tiếng Anh. Dạy học Tốn và các mơn khoa học bằng tiếng
Anh là một bước đi quan trọng để tạo nên những công dân toàn cầu trong
tương lai, đáp ứng nhu cầu nhân lực của nền công nghiệp 4.0.
Tuy nhiên, việc triển khai dạy Tốn và các mơn khoa học bằng tiếng

Anh trong trường phổ thông đang gặp nhiều trở ngại, đặc biệt do trình độ
tiếng Anh của giáo viên cịn hạn chế, thậm chí với áp lực đến ngay từ phía

4


học sinh. Đó là những vấn đề được đưa ra tại hội thảo “Đào tạo giáo viên dạy
chuyên ngành bằng tiếng Anh trong xu thế hội nhập” do Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội tổ chức ngày 19/5/2017.
PGS. TS Nguyễn Văn Trào (Phó hiệu trưởng Trường đại học Sư phạm
Hà Nội) nêu thực trạng hầu hết giáo viên phổ thông, đặc biệt là giáo viên
chuyên ngành thì việc sử dụng tiếng Anh hết sức khó khăn. Theo PGS. TS
Nguyễn Văn Trào thì: “Đội ngũ giáo viên phổ thơng hầu hết khơng có khả
năng giảng dạy cho học sinh chương trình bộ mơn đó bằng tiếng Anh. Một
lượng lớn giáo viên phổ thơng khơng có khả năng sử dụng tiếng Anh trong
việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn nê không nâng cao chất lượng
giảng dạy”.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều trường quốc tế được lập ra ở
Việt Nam. Vì thế nhu cầu tuyển dụng giáo viên dạy các môn chuyên môn
bằng tiếng Anh ngày càng lớn. Tuy nhiên, thực tế là hệ thống các trường ĐH
sư phạm lại không đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó.
Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có một số trường tiểu
học, THCS đã và đang triển khai chương trình dạy Tốn bằng tiếng Anh cho
học sinh. Bên cạnh những thuận lợi như là sự đón nhận tích cực từ phía người
học thì thực tế cũng cho thấy những khó khăn mà một trong những số đó là sự
chuẩn bị về đội ngũ giáo viên giảng dạy.
Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh cơ bản đã đạt
được yêu cầu chung về chun mơn nhưng vẫn cịn có một số hạn chế, trình
độ giáo viên ở tiểu học khơng đồng đều, được đào tạo từ các nguồn khác
nhau. Đội ngũ giáo viên thiếu nghiêm trọng về số lượng và không đảm tính

tiêu chuẩn về chất lượng.
Trình độ tiếng (lý thuyết) và kỹ năng giao tiếp (thực hành) chưa cao,
cách sử dụng ngơn ngữ tốn bằng tiếng Anh cịn nhiều hạn chế. Mặt khác, đội
ngũ giáo viên ít có cơ hội để giao tiếp bằng tiếng Anh với người nước ngồi,
khơng có động cơ giao tiếp bằng tiếng Anh ở trường.

5


Một số giáo viên có tư tưởng an phận, tinh thần thi đua chưa cao, tinh
thần cầu tiến, ý thức học hỏi để vươn lên chưa được giáo viên thật sự quan
tâm, việc quan tâm đến học sinh còn nhiều hạn chế, nhận thức về vai trị của
mơn học cịn hạn chế, vẫn coi việc dạy toán bằng tiếng Anh ở tiểu học là môn
học nâng cao, chưa làm cho học sinh u thích về mơn học, tinh thần quan
tâm, chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp chưa cao.
Một số giáo viên chưa đáp ứng được nhu cầu, mong muốn được hiểu
biết ngày càng cao của học sinh. Thậm chí có một số ít giáo viên chưa biết
vận dụng, khai thác kiến thức trong sách giáo khoa; kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết tiếng Anh để vận dụng vào dạy mơn Tốn và việc tổ chức các hoạt động
giáo dục còn hạn chế, theo khn mẫu, thiếu tính sáng tạo.
Mặc dù đa số giáo viên đều nắm vững phương pháp mới, song khơng
phải ai cũng vận dụng tốt. Vẫn cịn nhiều trường hợp giáo viên lạm dụng trò
chơi, sử dụng các thủ thuật một cách máy móc, hình thức làm lãng phí thời
gian và giờ dạy khơng có hiệu quả. Có một số giờ dạy mang tính biểu diễn,
phơ trương kiến thức, thiếu thực tế. Một số giáo viên kiến thức và phương
pháp tương đối vững nhưng về năng lực quản lý học sinh chưa tốt dẫn đến
hiệu quả giờ dạy chưa cao. Bên cạnh đó vẫn cịn một số giáo viên chưa cập
nhật được thông tin hằng ngày nên chưa theo kịp với xu thế phát triển hiện
nay của xã hội.
Từ thực tế cơng tác, học tập của bản thân, có nhiều năm giảng dạy

mơn Tốn ở bậc tiểu học. Bản thân tơi cũng là người tìm hiểu rất sớm về việc
dạy học mơn Tốn bằng tiếng Anh; người đầu tiên ở cấp tiểu học tỉnh Vĩnh
Phúc được tham dự khóa đào tạo giáo viên dạy toán bằng tiếng Anh (cùng với
những giáo viên ở cấp THCS và THPT). Ngay sau khi được tiếp cận với mơn
Tốn bằng tiếng anh tơi đã có mong muốn là bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
thực hiện việc giảng dạy môn học này một cách có chất lượng và hiệu quả.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “
Chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy môn Toán bằng tiếng Anh tại các trường

6


tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc” với mong mốn từ đây có
những bước đi đúng đắn, cụ thể nhằm áp dụng dạy học mơn Tốn bằng tiếng
anh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, từ đó, mở đường cho việc triển khai dạy
học một số mơn học bằng tiếng Anh, góp phần xây dựng nên những thế hệ
học sinh có những năng lực mới đáp ứng nhu cầu của cơng dân tồn cầu, của
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được những sự chuẩn bị cần thiết để có thể xây dựng được
một đội ngũ giáo viên dạy mơn tốn bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học ở
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy mơn tốn
bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học hiện nay.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý cơng tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên
dạy mơn tốn bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh
Vĩnh Phúc.
4. Câu hỏi nghiên cứu: Đề xuất những biện pháp nào để có sự chuẩn
bị tốt nhất cho việc xây dựng một đội ngũ giáo viên dạy mơn Tốn bằng tiếng

Anh tại các trường tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy mơn Tốn bằng tiếng Anh tại các
trường Tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng trong mỗi nhà trường nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của bậc học. Nếu đề xuất các biện pháp
chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy mơn Tốn bằng tiếng Anh tại các trường tiểu
học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp và có tính khả thi, sẽ góp
phần nâng cao chất lượng học mơn tốn bằng tiếng Anh cho học sinh tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề chuẩn bị đội
ngũ giáo viên dạy mơn Tốn bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học.

7


6.2. Nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên
dạy Toán bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
6.3. Đề xuất một số biện pháp cần thiết để xây dựng, bồi dưỡng, phát
triển một đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học ở
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phạm vi nghiên cứu.
7.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn
đề chuẩn bị về đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng anh tại các trường các
trường tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại
các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc là: tiểu
học Kim Ngọc, tiểu học Đống Đa, tiểu học Ngô Quyền, tiểu học Liên Bảo,
tiểu học Liên Minh, tiểu học Khai Quang, tiểu học Định Trung, tiểu học
Thanh Trù, tiểu học Đồng Tâm, tiểu học Hội Hợp A, tiểu học Hội Hợp B, tiểu

học Tích Sơn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách, báo, tạp chí có
liên quan đến công tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên, chuẩn bị nguồn nhân lực tại
các cơ sở giáo dục.
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến
Phương pháp này sử dụng để thu thập thông tin nhằm đánh giá thực trạng
vấn đề chuẩn bị về đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng anh tại các trường các
trường Tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Công cụ thực hiện
phương pháp này là các phiếu điều tra trưng cầu ý kiến đối với lãnh đạo địa
phương, CBQL, GV và phụ huynh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Phương pháp quan sát

8


Cá nhân nghiên cứu tiếp cận và xem xét việc chuẩn bị về đội ngũ giáo
viên dạy toán bằng tiếng anh tại các trường các trường Tiểu học nhằm tìm hiểu
về thực trạng, chất lượng và các mặt chuẩn bị đội ngũ đáp ứng được yêu cầu.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: Xây dựng hệ thống các câu hỏi về
tính hợp lý và khả thi của các giải pháp chuẩn bị về đội ngũ giáo viên dạy Toán
bằng tiếng Anh tại các trường các trường tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh
Vĩnh Phúc tới các chuyên gia (lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD & ĐT, cán bộ
quản lý, tổ trưởng, tổ phó chun mơn,…) với mục đích xin ý kiến của các
chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp được đề xuất.
8.3. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Tổng kết kinh nghiệm của các cán bộ quản lý và bản thân về vấn đề
chuẩn bị về đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh tại các trường các

trường tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên . Từ đó, đề xuất biện pháp chuẩn bị về
đội ngũ giáo viên dạy toán bằng tiếng anh trong giai đoạn hiện nay.
8.4. Phƣơng pháp thống kê tốn học
Số liệu được phân tích bằng thống kê toán học.
9. Cấu trúc đề tài
Luận văn gồm ba chương chính:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận trong việc chuẩn bị đội ngũ giáo viên
nói chung và chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh tại các
trường tiểu học nói riêng
Chƣơng 2. Thực trạng cơng tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy Toán
bằng tiếng Anh tại các trường tiểu học tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh
Phúc
Chƣơng 3. Các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác
chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy Toán bằng tiếng Anh hiện nay tại các trường
tiểu học ở thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

9


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TRONG VIỆC CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN NÓI CHUNG VÀ CHUẨN BỊ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY TOÁN BẰNG TIẾNG ANH TẠI
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC NÓI RIÊNG
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
Theo các nhà kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin thì con người vừa là
điểm khởi đầu vừa là sự kết thúc, là trung tâm của sự biến đổi lịch sử, là chủ
thể chân chính của q trình xã hội. Người thầy giáo trong đội ngũ nhà giáo
với tư cách là chủ thể trong đổi mới giáo dục và đào tạo yêu cầu cần phải giỏi
về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ và đạo đức trong sáng.

Trên phương diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục, các nhà xã
hội học, đặc biệt là giáo dục học đã có nhiều cơng lao to lớn trong việc nghiên
cứu, hồn chỉnh hệ thống lý luận về công tác quản lý xã hội nói chung, trong
đó có hệ thống lý luận về xây dựng và chuẩn bị đội ngũ giáo viên. Vấn đề
chuẩn bị đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng
của công tác quản lý giáo dục.
V.A Xukhômlinxki khẳng định: “Một trong những giải pháp hữu hiệu
nhất để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là phải bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra
khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên
bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt
theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau”.
Nhà xã hội học người Mĩ, Leonard Nadle đã nghiên cứu và đưa ra sơ
đồ quản lí nguồn nhân lực, chỉ rõ mối quan hệ và các nhiệm vụ của cơng tác
quản lí nguồn nhân lực. Theo ơng, quản lí nguồn nhân lực có 3 nhiệm vụ
chính là: phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực và môi trường
nguồn nhân lực. Kết quả nghiên cứu này đã được nhiều nước sử dụng.

10


Nước ta đang đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH đất nước, tiến hành quá
trình hội nhập quốc tế, đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.
Đảng, Nhà nước đã đề ra những chiến lược phát triển đất nước. Trong các
năm qua, thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 20112020, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020, Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 là những tiền đề cơ bản, tạo điều
kiện thuận lợi để thực hiện đổi mới, phát triển sự nghiệp GD&ĐT. Quá trình
hội nhập quốc tế về giáo dục là cơ hội thuận lợi để giáo dục nước ta tiếp cận
được xu thế mới, tri thức mới, những mơ hình giáo dục và quản lí giáo dục
hiện đại, tranh thủ được các nguồn lực từ các nước để phát triển giáo dục. Sự

phát triển của đất nước đã làm cho đời sống nhân dân ngày được nâng cao,
cùng với truyền thống hiếu học và chăm lo giáo dục, sẽ có sự đầu tư và dành
nhiều sự quan tâm cho GD&ĐT, đặc biệt sự quan tâm, đầu tư cho việc học
tập của học sinh ở các trường phổ thông, chăm lo quan tâm đến các nhà
trường và đội ngũ nhà giáo [15].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “ Cán bộ là cái gốc của mọi
cơng việc” và “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”. Báo cáo của Bộ chính trị tại Hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành TW
khoá IX cũng nêu: “Đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đủ
sức đủ tài cùng với đội ngũ nhà giáo và toàn xã hội chấn hưng nền giáo dục
nước nhà” và “ Chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống của nhà giáo”.[24]
Một trong những di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo
dục là Người đặc biệt quan tâm tới xây dựng đội ngũ nhà giáo vừa “hồng”
vừa “chun”. Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trị của người thầy trong sự
nghiệp xây dựng thế hệ trẻ và công cuộc xây dựng nền giáo dục xã hội chủ
nghĩa. Người nói: “Khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục”. Mặt khác,
Người yêu cầu: “Giáo viên cũng phải tiến bộ cho kịp thời đại thì mới làm
được nhiệm vụ, chớ tự mãn cho mình giỏi rồi thì dừng lại mà dừng lại là lùi

11


bước, là lạc hậu, tự đào thải mình trước”. Những người thầy phải là lực lượng
có trí tuệ, tâm huyết với nghề nghiệp, muốn vậy phải “học, học nữa, học
mãi”, “học không biết chán, dạy không biết mỏi” [24]. Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được
một đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục u nghề, u
trường, hết lịng u thương chăm sóc, giáo dục học sinh, không ngừng trau
dồi đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gương sáng

cho học sinh noi theo: “Thầy cũng như trò, cán bộ cũng như nhân viên, phải
thật thà yêu nghề mình”.
Trong suốt những năm đổi mới, nhiều giải pháp chuẩn bị đội ngũ giáo
viên các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học lớn có liên quan đến ĐNGV ở các cấp
học, bậc học đã được thực hiện. Những năm gần đây, đã có nhiều bài viết của
các tác giả bàn về vấn đề xây dựng và chuẩn bị ĐNGV ở các cấp học, ngành
học [1]. Trong các bài viết đó, các tác giả đã đề cập đến vai trị, vị trí của đội
ngũ nhà giáo, đến yêu cầu về chất lượng đội ngũ trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục. Đồng thời, cũng đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển
ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Có thể nói rằng: Chuẩn bị
ĐNGV là một yêu cầu khách quan, một việc làm phù hợp với xu thế phát
triển chung của đất nước.
Kể từ sau cách mạng tháng 8/1945 thành công và các cuộc cải cách
giáo dục năm 1950,1956,1979 và trong những năm đổi mới, nhiều cơng trình
nghiên cứu đã để lại bài học quý giá về xây dựng và phát triển ĐNGV như:
Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ quản lý GD-ĐT Trung ương I Hà Nội; Đinh Quang Báo
(2007), Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên; Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007),
Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên… Các cơng
trình trên nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: Nghiên cứu phát triển

12


ĐNGV dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; nghiên cứu đề xuất hệ thống các
giải pháp chuẩn bị ĐNGV trong thời kì CNH, HĐH đất nước.
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai trong nghiên cứu

của mình về quản lý nguồn nhân lực đã nêu ra những vấn đề gay cấn, những
chính sách, các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của nước ta từ những kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia trên thế giới. Những vấn
đề này tuy đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau trong quản lý, phát triển nguồn
nhân lực nhưng chỉ ở mức độ vĩ mơ [21]. Ngồi ra, trong những năm qua đã
có nhiều cơng trình trong nước nghiên cứu cơ bản về quản lý phát triển nguồn
nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước như tác giả Đặng Quốc
Bảo - Đỗ Quốc Anh - Đinh Thị Kim Thoa với tác phẩm “Cẩm nang nâng
cao năng lực và phát triển ĐNGV”, Nguyễn Thị Phương Hoa với tác phẩm
“Con đường nâng cao chất lượng cải cách cơ sở đào tạo giáo viên” … Các
cơng trình nghiên cứu trên đây bàn về phát triển nguồn nhân lực, khẳng định
vai trò của nguồn nhân lực nói chung và ĐNGV nói riêng trong phát triển
kinh tế xã hội.
Ngày nay, học sinh đến trường không chỉ được học những kiến thức theo
chương trình tiểu học do Bộ GD&ĐT quy định mà còn được học những chương
trình hiện đại. Trước yêu cầu phát triển của đất nước, ngành GD&ĐT phải
không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tốt việc xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và chất lượng giảng dạy cho học sinh.
Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm của Đảng và ngành giáo
dục, sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể nên đội ngũ giáo viên tiểu học
nói chung và đội ngũ giáo viên dạy tốn bằng tiếng Anh tiểu học nói riêng đã
từng bước phát triển, đáp ứng được những yêu cầu nhất định trong sự nghiệp
phát triển đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy vậy, do nhu cầu sử dụng ngoại ngữ,
dạy các môn học bằng Tiếng Anh, đặc biệt là dạy tốn bằng tiếng Anh, trong
khi đó, việc chuẩn bị đội ngũ giáo viên dạy toán bằng tiếng Anh tiểu học vẫn

13


đang có những bất cập về xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ, tuyển chọn và

sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng; tạo động lực để phát triển đội ngũ giáo viên,...
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm giáo viên
Tại Điều 70, Luật Giáo dục 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ
về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo: “Nhà giáo là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải
có những tiêu chuẩn sau đây: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ
chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo
viên; ở cơ sở giáo dục đại học được gọi là giảng viên”.
1.2.2. Khái niệm giáo viên tiểu học
Theo Luật Giáo dục (2005) qui định tại điều 70, mục 1, chương IV:
"Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các
cơ sở giáo dục khác".
Cũng trong Luật Giáo dục 2005 tại điều 70, mục 1, chương IV ghi:
"Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề ghiệp gọi là giáo viên".
Tại Điều 33 của Điều lệ trường Tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) ghi rõ: “ Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong
trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.”
1.2.3. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số
đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực
lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất
định”. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, đội ngũ là một tập thể người gắn kết với

14



×