Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh trung bình yếu thông qua hệ thồng bài tập chương đại cương về hóa học hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ LUÂN

NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC
SINH TRUNG BÌNH, YẾU THƠNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƢƠNG ĐẠI CƢƠNG VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ LUÂN

NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC
SINH TRUNG BÌNH, YẾU THƠNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƢƠNG ĐẠI CƢƠNG VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN HĨA HỌC)
Mã số: 60.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH. Nguyễn Đình Triệu

HÀ NỘI – 2015




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám hi ệu, các thầy cô giáo và cán bô ̣ c ủa trường Đ ại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm q
báu và giúp đỡ tơi hoàn thành luâ ̣n văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TSKH. Nguyễn Đình Triệu, đã
tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo và các em học sinh trường THPT
Thanh Oai A, trường THPT Thanh Oai B đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014

ĐÀO THỊ LUÂN

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH

Bài tập hóa học

CTPT

Cơng thức phân tử


ĐLBT

Định luật bảo toàn

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HTBT

Hệ thống bài tập

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTPƯ

Phương trình phản ứng

SGK


Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thơng

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

_

Câu trả lời đúng

VD

Ví dụ

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................. iii

Danh mục các bảng .............................................................................................. vi
Danh mục các hình .............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 6
1.1. Hứng thú học tập ............................................................................................ 6
1.1.1. Hứng thú và hứng thú học tập ..................................................................... 6
1.1.2. Tầm quan trọng và biện pháp nâng cao hứng thú đối với hoạt động học ......... 6
1.2. Kết quả học tập của học sinh.......................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 8
1.2.2. Mục đích đánh giá kết quả học tập ............................................................. 9
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh .......................... 10
1.2.4. Các biện pháp nâng cao kết quả học tập mơn Hóa học ............................ 12
1.3. Một vài vấn đề về học sinh trung bình, yếu mơn Hóa học .......................... 14
1.3.1. Nhận diện học sinh trung bình, yếu .......................................................... 14
1.3.2. Nguyên nhân học sinh học yếu ................................................................. 14
1.4. Bài tập hóa học ............................................................................................. 17
1.4.1 Khái niệm ................................................................................................... 17
1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học .................................................................... 19
1.4.3. Phân loại bài tập hóa học .......................................................................... 20
1.4.4. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học .................................... 22
1.4.5. Xu hướng phát triển bài tập hóa học ......................................................... 22
1.4.6. Yêu cầu của một bài tập hoá học .............................................................. 22
1.4.7. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học tốt .......................................... 23
1.4.8. Những chú ý khi ra bài tập và những chú ý khi chữa bài tập cho HS ...... 23

iii


1.5 Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập hóa học vào dạy học ở trường
THPT ................................................................................................................... 25

1.5.1. Mục đích điều tra....................................................................................... 25
1.5.2. Đối tượng điều tra ..................................................................................... 25
1.5.3.Kết quả điều tra .......................................................................................... 25
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 28
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƢƠNG ĐẠI CƢƠNG VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ ...................................... 29
2.1. Tổng quan chương đại cương về hóa học hữu cơ ........................................ 29
2.1.1. Vị trí nội dung, kiến thức chương đại cương về hóa học hữu cơ ............. 29
2.1.2. Mục tiêu kiến thức của chương ................................................................. 30
2.1.3. Một số lưu ý về phương pháp dạy học chương đại cương về hóa học hữu
cơ ......................................................................................................................... 30
2.2. Cơ sở tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập .......................................... 33
2.2.1. Theo cấu trúc chương trình sách giáo khoa .............................................. 33
2.2.2. Theo năng lực, trình độ nhận thức của học sinh ....................................... 33
2.2.3. Theo dạng bài tập ...................................................................................... 33
2.3. Các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài tập hóa học............................... 33
2.3.1 Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học ................... 33
2.3.2 Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thơng, tính đa dạng ...................... 33
2.3.3. Hệ thống bài tập phải phù hợp với mức độ nhận thức .............................. 33
2.3.4. Hệ thống bài tập phải mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết của học sinh ............ 34
2.3.5. Hệ thống bài tập phải phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kĩ năng hóa
học cho học sinh .................................................................................................. 34
2.4. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập ............................................................... 34
2.5. Hệ thống bài tập chương đại cương hữu cơ cho học sinh trung bình, yếu.......... 35
2.5.1 Một số bài tập dạng biết ............................................................................. 35
2.5.2. Một số bài tập dạng hiểu ........................................................................... 43
2.5.3. Một số bài tập vận dụng ............................................................................ 49

iv



2.5.4. Một số bài tập vận dụng sáng tạo .............................................................. 53
2.6. Sử dụng hệ thống bài tập tao hứng thú, nhận thức, kiến thức, kĩ năng mới
cho học sinh trung bình yếu ................................................................................ 56
2.6.1 Hệ thống bài tập tạo hứng thú học tập, nhận thức hóa học cho học sinh .......... 56
2.6.2 Hệ thống bài tập củng cố kiến thức, xây dựng kiến thức và tạo kĩ năng mới
cho học sinh ......................................................................................................... 70
2.6.3. Sử dụng hệ thống bài tập tạo động cơ hứng thú và nâng cao kết quả học
tập trong việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh .................... 78
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 79
2. Vấn đề sử dụng hệ thống bài tập ..................................................................... 79
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 80
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 80
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................................ 80
3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 80
3.3.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................... 80
3.3.2. Chọn bài thực nghiệm ............................................................................... 81
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................... 81
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 81
3.4.1. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm .................................................. 81
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................... 82
3.4.3. Xử lý kết quả TNSP .................................................................................. 84
3.5. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................... 87
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 91
1. Kết luận ........................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 93
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 95


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về mục đích sử dụng BTHH ................................... 26
Bảng 1.2: Kết quả điều tra về tác dụng của các dạng BTHH ............................ 26
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn TNSP ............................................................... 80
Bảng 3.2: Kết quả các bài kiểm tra ..................................................................... 83
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra ................................................ 83
Bảng 3.4: Số % HS đạt điểm Xi ......................................................................... 84
Bảng 3.5: Số % HS đạt điểm Xi trở xuống ........................................................ 84
Bảng 3.6: Số % HS đạt điểm yếu-kém, trung bình, khá và giỏi: ..................... 85
Bảng 3.7: Giá trị của các tham số đặc trưng ...................................................... 87

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ............................................ 85
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ............................................. 86
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 ............................................. 86

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, Giáo dục thế kỷ XXI chịu tác động của nhiều yếu tố như: sự phát
triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin tương tác
ở mức độ cao của các hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội nhu cầu tự khẳng định của

từng cộng đồng, vùng, lãnh thổ và q trình tồn cầu hố.
Các yếu tố tác động trên đã dẫn đến những biến đổi cơ bản của giáo dục.
Sự thay đổi của mục tiêu giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức và kỹ năng sang
hình thành năng lực, phẩm chất nhân cách của người học. Mục tiêu giáo dục của
chúng ta hiện nay là tạo ra những con người có năng lực, đầy tự tin, có tính độc
lập, sáng tạo, những người có khả năng tự học, tự đánh giá, có khả năng hồ
nhập và thích nghi với cuộc sống ln biến đổi. Khơng gian giáo dục và các
loại hình đào tạo được mở rộng. Sự giao thoa, tích hợp giữa các môn học và
ngành học ngày càng lớn. Xu hướng giáo dục toàn diện được đề cao. Sự thay đổi
các phương tiện và phương pháp dạy học. Phương pháp thuyết giảng dần mất đi
vai trò là phương pháp dạy học chủ yếu, mà thay vào đó là hệ thống các phương
pháp dạy học linh hoạt và đa dạng.
Trong nghị quyết Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IV đã viết:
“Hơn bao giờ hết, bước vào giai đoạn này nhà trường phải đào tạo những con
người năng động, sáng tạo, tiếp thu những kiến thức hiện đại, tự tìm giải pháp
cho các vấn đề do cuộc sống công nghiệp đặt ra.”
Muốn thực hiện được điều đó khơng cịn cách nào khác chúng ta phải đổi
mới phương pháp dạy học. Phải chuyển từ dạy học lấy “thầy làm trung tâm” của
những năm cuối thế kỷ XX sang dạy học lấy “trò làm trung tâm” nhằm hướng
vào người học, phát huy tính tích cực của người học từ đó đào tạo ra những
người “ vừa hồng vừa chuyên” như Bác đã từng nói.
Xã hội đòi hỏi mỡi con người năng lực tự chủ và xét đoán cao hơn , không
thể coi nhe ̣ bấ t kỳ tiề m năng nào của từng cá nhân trí nhớ, lâ ̣p luâ ̣n, mỹ cảm, thể
lực, kỹ năng giao lưu… Khuyế n khić h sự phát triể n đầ y đủ nhấ t tiề m năng sáng

1


tạo của mỗi học sinh với toàn bô ̣ sự phong phú và phức ta ̣p của con người . Mục
đić h da ̣y ho ̣c ph ải sớm thić h nghi với đời số ng xã hô ̣ i, hồ nhập với cơ ̣ng đờ ng.

Coi tro ̣ng lơ ̣i ić h , nhu cầ u , hứng thú và sự phát triể n nhiề u mă ̣t của ngư ời ho ̣c.
Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người học

. Hình thành cho người

học phương pháp học tập khoa học , năng lực sáng ta ̣o , phát hiện và giải quyết
vấ n đề , khả năng vận dụng kiến thức , thích ứng với mơi trường… Phát huy tính
tích cực , tự lực , chủ động , sáng tạo của người học . Vậy phải làm thế nào để
nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh?
Trong quá trinh học tập người ho ̣c đươ ̣c tham gia vào quá triǹ h đánh giá ,
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Bài tập là một phương tiện dạy học quan trọng
của người giáo viên. Bài tập giúp học sinh hệ thống lại kiến thức cơ bản đồng
thời qua đó rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức, giải
quyết vấn đề. Với vai trò cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn đời sống, bài tập là
một công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học
sinh. Trong q trình giải bài tập, nếu có sự kiên trì, chịu khó, cẩn thận, thì học
sinh sẽ giải quyết được những mâu thuẫn trở ngại, từ đó có được niềm vui sướng
của sự nhận thức sáng tạo, sự yêu thích và say mê khoa học. Thế nhưng làm thế
nào để bài tập phát huy tính tích cực sáng tạo, kích thích tư duy mà khơng nằm
ngồi tầm hiểu biết của học sinh?
Qua quá trình giảng dạy ở các trường THPT ở khu vực hụn Thanh Oai
tơi thấy tình hình học sinh chán nản, cảm thấy sợ mơn hố học. Tại sao tình
trạng học mơn hóa học của học sinh lại như vậy? Có vấn đề gì nội dung bài tập
hay phương pháp dạy học chưa phù hợp? Đặc biệt các em đã quên khá nhiều
kiến thức quan trọng ở lớp 8 và lớp 9 do các em chỉ tập trung vào hai mơn tốn
và văn thì tốt nghiệp cấp 2. Bắt đầu học lại hóa học là một điều khó khăn không
đơn giản khi một lượng kiến thức của các em bị yếu và thiếu nhiều như vậy.
Nghiên cứu nội dung chương trình mơn hóa học, tơi nên chọn phần nào trong
hóa học làm sao cho ít liên quan đến kiến thức lớp 8 và lớp 9. Tôi cũng định
hướng tìm hiểu tất cả các phương pháp dạy học áp dụng vào giảng dạy mơn hóa

để làm thế nào giờ hóa học đối với các em là một giờ giải trí và giúp các em
2


phấn đấu học tập để khơng cịn là học sinh trung bình, yếu với mơn hóa học mà
các em có thể đạt được mức khá, giỏi và vươn tới các trường đại học hay cao
đẳng. Chính những suy nghĩ như vậy mà tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao hứng
thú và kết quả học tập cho học sinh trung bình, yếu thơng qua hệ thống bài
tập chương Đại cương về hóa học hữu cơ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập
của học sinh. Xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập chương Đại cương hữu
cơ hóa học lớp 11 ban cơ bản sử dụng vào dạy học để nâng cao hứng thú và kết
quả học tập cho học sinh trung bình, yếu.
3. Vấn đề và nhiệm vụ nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu:
- Làm thế nào để nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh?
- Xây dựng hệ thống bài tập cho tiết giảng như thế nào cho phù hợp với
đối tượng học sinh?
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu chuẩn kiến thức, kĩ năng chương Đại cương hóa học hữu cơ.
- Lựa chọn , xây dựng và sử dụng HTBT nhằm nâng cao hứng thú và kết
quả học tập cho học sinh khi dạy học phần Đại cương hữu cơ.
- Hướng dẫn áp dụng HTBT hợp lý vào hoạt động dạy và học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây dựng
và các biện pháp đã đề xuất, từ đó rút ra kết luận về khả năng sử dụng
HTBT để nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh trung bình,
yếu.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT hụn Thanh Oai.
- Đối tượng nghiên cứu: Áp dụng hệ thống bài tập chương Đại cương hữu
cơ hóa học lớp 11 ban cơ bản nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho
học sinh trung bình, yếu.

3


5. Giả thiết khoa học
- Nếu tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập “chương Đại cương hữu cơ”
hợp lý với khả năng tiếp thu của học sinh trong từng tiết học được tốt thì giúp cho
giáo viên dạy học phù hợp với đối tượng, qua đó góp phần nâng cao hứng thú và
kết quả học tập của học sinh trung bình, yếu ở trường phổ thơng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nội dung kiến thức chương Đại cương hữu cơ hóa
học lớp 11 ban cơ bản.
- Phạm vi về đối tượng: Ôn tập hè cho HS trung bình, yếu hết lớp 11.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tổng kết thực tiễn chất lượng học sinh, công tác giảng
dạy hiện nay, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở
khoa học để xây dựng phương pháp giảng dạy tích cực.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Xây dựng được hệ thống bài tập hóa học phân loại theo mức độ tiếp thu
của học sinh trong phần “ Đại cương hữu cơ”. Nâng cao được hứng thú và kết
quả học tập cho học sinh.
+ Đề xuất một số phương pháp sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng
trong dạy học phần “ Đại cương hữu cơ”.
+ Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các đồng nghiệp khác.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học hóa học.
+ Nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp bồi dưỡng cho học sinh
trung bình, yếu.
+ Phân tích và tổng hợp các số liệu điều tra.
+ Thu thập tài liệu và truy cập thơng tin trên internet có liên quan đến đề
tài.
+ Đọc nghiên cứu và xử lý các tài liệu.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

4


+ Điều tra – khảo sát thực trạng sử dụng BTHH trong dạy hiện nay ở
trường phổ thông.
+ Quan sát, điều tra thực trạng kết quả học tập của HS phổ thơng.
+ Dự giờ giáo viên hóa học.
+ Phỏng vấn trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên hóa học.
+ Thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống bài tập
áp dụng bồi dưỡng cho học sinh trung bình, yếu.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
9. Đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho
học sinh thơng qua q trình dạy học.
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “ Đại cương hữu cơ” đồng thời đề
xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập trong việc tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh trung
binh, yếu.
- Nội dung của luận văn là tư liệu giúp cho giáo viên trong việc giảng dạy
và ôn tập cho học sinh trung bình, yếu.

10. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
cịn được dự kiến trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập chương Đại cương hữu cơ.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hứng thú học tập
1.1.1. Hứng thú và hứng thú học tập
Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập:
- Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa
với cuộc sống và có khả năng mang lại khối cảm trong quá trình hoạt động.
- Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu.
- Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt
động nhận thức, tăng sức làm việc.
- Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú
học tập: hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của
hoạt động học tập.
1.1.2. Tầm quan trọng và biện pháp nâng cao hứng thú đối với hoạt động học
Hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của
chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động
cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ cơng
việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt
động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào

hành động đó. Ngược lại nếu khơng có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ
khơng đem lại kết quả cao.
Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi khơng
có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí
xuất hiện hành vi tiêu cực.
Để nâng cao hứng thú trước hết phải hình thành, giáo dục động cơ học tập,
nhu cầu học tập đúng đắn. Động cơ học tập tốt khơng tự dưng có mà cần phải
được xây dựng, hình thành trong quá trình học sinh đi sâu chiếm lĩnh tri thức với
sự hướng dẫn của thầy cô giáo. Động cơ học tập là mn hình mn vẻ, muốn tạo
động cơ học tập đúng đắn, chiếm lĩnh được tri thức thì trước hết cần phải khơi dậy ở
6


các em nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng học tập vì nhu cầu chính là
nơi khơi nguồn của tính tự giác, tính tích cực học tập.
Mặt khác, hành vi của con người phụ thuộc vào nhiều khả năng khách
quan, nhất là ở những học sinh có nhân cách chưa hình thành ổn định, chưa có
mục đích sống chủ đạo, cho nên môi trường khách quan cần có những điều kiện
thuận lợi, là mảnh đất màu mỡ để ươm mầm cho hứng thú phát triển: thư viện
phong phú các đầu sách, phịng thí nghiệm, thực hành đầy đủ, những kỳ vọng,
sự động viên của thầy cô và gia đình.
Hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn chịu sự ảnh
hưởng bởi giáo viên do đó:
- Giáo viên cần khơng ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức, nghề
nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày
càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng.
- Giáo viên cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trò của các
kiến thức môn học đối với cuộc sống, giúp học sinh biết cách học thích hợp,
tăng cường thời lượng, chất lượng thực hành, nắm vững lý thuyết, ln có sự
vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết các tình huống trong

đời sống theo các khía cạnh khác nhau.
- Cần có những bài giảng nêu vấn đề, những giờ thảo luận trên lớp, những
trò chơi mang tính chất giáo dục để kích thích hứng thú học tập cho các em. Q
trình kích thích hứng thú không chỉ diễn ra ở bài giảng này hay bài giảng khác
mà cần phải diễn ra trong suốt quá trình.
- Người giáo viên cần tạo ra các hoàn cảnh nhằm kích thích hứng thú học
tập của học sinh, tăng tính tích cực của trí tuệ. Chỉ ra được cái mới, cái phong phú,
nhiều hình nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo
ra hứng thú vững chắc cho học sinh trong quá trình học tập.
Về phía nhà trường: thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, sinh
hoạt mang tính tập thể. Điều đó sẽ kích thích sự hăng hái thi đua, cạnh tranh
lành mạnh. Tổ chức các buổi ngoại khóa, trị chụn, giao lưu giữa thầy cô –
học sinh, học sinh – học sinh nhằm khắc phục những khó khăn gặp phải trong

7


q trình học tập. Từ đó, tìm thấy tiếng nói chung, sự đồng thuận giữa các học
sinh để các em cùng giúp nhau học tốt hơn.
1.2. Kết quả học tập của học sinh
1.2.1. Khái niệm
- Trong cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của HS
phổ thơng” tác giả Hồng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã đưa ra cách hiểu về
KQHT. Kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm
khác nhau trong thực tế cũng như trong khoa học:
+ Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét
trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.
+Đó cịn là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học
khác.
Theo quan niệm thứ nhất, kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí.

Với quan niệm thứ hai, đó là mức thực hiện chuẩn.
- Theo tác giả Nguyễn Đức Chính thì “Kết quả học tập là mức độ đạt
được kiến thức, kĩ năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó
(mơn học).
- Theo tác giả Trần Kiều “dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng
đều thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao gồm 3
mục tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từng mơn học thì các mục
tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ”.
-Theo tác giả Norman E. Gronlund, ông đã bàn đến “kết quả học tập” như
sau:
+ Mục đích của giáo dục là sự tiến bộ của HS. Đây chính là kết quả cuối
cùng của q trình học tập nhằm thay đổi hành vi của học sinh.
+ Khi nhìn nhận mục tiêu giáo dục theo hướng kết quả học tập, cần phải
lưu tâm rằng chúng ta đang đề cập đến những sản phẩm của q trình học tập
chứ khơng phải bản thân q trình đó.

8


+Mối liên hệ giữa mục tiêu giáo dục (sản phẩm) và kinh nghiệm học tập
(quá trình) được thiết kế nhằm hướng tới những thay đổi hành vi theo như mong
muốn.
1.2.2. Mục đích đánh giá kết quả học tập
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học,
tình trạng kiến thức, kĩ năng, kỉ xảo, thái độ của HS so với yêu cầu của chương
trình. Phát hiện những sai sót và ngun nhân dẫn tới những sai sót, giúp học
sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
Cơng khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em HS
và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em
nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập

ngày một tốt hơn.
Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu
của mình, tự điều chỉnh, hồn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy việc đánh giá kết quả học tập của HS nhằm:
• Nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động học tập của HS.
• Tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động
giảng dạy của giáo viên.”
Trong cuốn tài liệu “Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học”, tác giả Phó Đức
Hịa cho rằng, “Đánh giá kết quả học tập là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành
những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đốn về trình độ, phẩm chất của
người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những
thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong q trình kiểm tra.”
Theo tác giả Trần Kiều: “có thể coi đánh giá kết quả học tập của HS là
xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học đối
chiếu với mục tiêu của chương trình mơn học.”
Theo tác giả Hồng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, “Đánh giá kết quả học
tập là q trình thu thập và xử lý thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục
tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ

9


sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân HS
để họ học tập ngày một tiến bộ hơn.”
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi cho rằng, “Đánh giá kết quả học tập
của HS là đưa ra những nhận định, những phán xét về mức độ thực hiện mục
tiêu giảng dạy đã đề ra của HS, Từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương
pháp dạy của thầy và phương pháp học của trị, đưa ra các khuyến nghị góp
phần thay đổi các chính sách giáo dục.”

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh
Yếu tố chủ quan là yếu tố then chốt quyết định đến kết quả học tập mơn
hóa học của học sinh bao gồm các yếu tố sau:
- Yếu tố tâm lí: Tâm lí của học sinh ảnh hưởng khá lớn đến kết quả học
tập bộ mơn hóa học. Học sinh có tâm trạng vui vẻ không chỉ tiếp thu được nhiều
kiến thức (về số lượng) mà còn giúp học sinh nhớ lâu hơn (về chất lượng).
Ngược lại nếu học sinh bị stress, buồn phiền, lo âu thì hiệu quả của việc tiếp thu
bài học là rất thấp, do đó ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập. Lòng ham mê học
hỏi là một yếu tố tâm lí quan trọng giúp học sinh có động lực tự tìm tịi kiến
thức, tự chiếm lĩnh tri thức. Khiến cho quá trình tiếp thu kiến thức trở nên nhanh
hơn và có hiệu quả hơn, dẫn đến đạt được kết quả học tập tốt hơn. Yếu tố tâm lí
tiêu cực sẽ làm học sinh mất định hướng không thấy được ý nghĩa của việc tiếp
thu kiến thức, do đó kết quả học tập của những học sinh này sẽ không cao.
- Yếu tố tư duy: Bên cạnh yếu tố tâm lí thì yếu tố tư duy cũng là một
trong những yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
Những học sinh có tư duy tốt sẽ có những thao tác tốt (phân tích, so sánh, tổng
hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…). Tư duy tốt sẽ giúp học sinh liên kết được
các kiến thức lại với nhau thành một hệ thống, điều này sẽ giúp học sinh nhớ lâu
hơn và giải quyết các bài tập hóa học một cách nhanh chóng và chính xác hơn.
Ngược lại những học sinh có tư duy kém sẽ khơng thấy được tính hệ thống của
kiến thức, đối với học sinh đó kiến thức là những mảng rời rạc. Vì vậy việc tiếp
thu kiến thức trở nên khó khăn dẫn đến kết quả học tập cũng bị ảnh hưởng theo.

10


- Phương pháp học tập: Phương pháp học tập có thể được xem là chìa
khóa để mở được kho tàng kiến thức. Học sinh có phương pháp học tập tốt biết
cách lập kế hoạch học tập, thấy được nội dung kiến thức nào cần rèn luyện
nhiều, nội dung nào cần rèn luyện ít, nội dung nào cần phải hiểu, nội dung nào

cần phải học thuộc lòng… Ngược lại những học sinh khơng có phương pháp học
tập tốt sẽ cảm thấy rất khó khăn trong việc đánh giá những kiến thức đã học,
kiến thức nào là quan trọng, chủ đạo, kiến thức nào là kiến thức vận dụng… Do
đó những học sinh có phương pháp học tập tốt thì kết quả học tập sẽ tốt.
Yếu tố khách quan ảnh hưởng không ít đến kết quả học tập của học sinh
bao gồm các yếu tố sau:
- Đặc thù bộ mơn Hóa học: Bộ mơn Hóa học là một mơn thực nghiệm nên
việc dạy và học hóa học gắn liền với thực nghiệm. Do đó một số kiến thức hóa
học được xây dựng hồn tồn trên thực nghiệm chứ khơng thể nào dự đốn
được. Ví dụ như: thuyết lai hóa, các cơng thức cấu tạo, độ dài liên kết, momen
lưỡng cực… Với điều kiện của nước ta thì học sinh chỉ được học trên lí thuyết
chứ ít được thực hành thí nghiệm, do đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc tiếp thu
kiến thức bộ mơn Hóa học. Những bài tập về nhận biết chất ln là bài tập gây
khó khăn cho học sinh phổ thông. Tất cả bài tập nhận biết đều chỉ được thực
hành trên giấy chứ không được thực hành trong phịng thí nghiệm. Bên cạnh đó
các cơng thức cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ đều được học sinh chấp nhận một
cách máy móc, chứ khơng được nghiên cứu trực tiếp và cụ thể… Chính những
yếu tố đặc thù của bộ mơn Hóa học đã ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả học tập
của học sinh.
- Phương tiện học tập: Hầu hết các trường phổ thông trong cả nước đều
được trang bị phịng thí nghiệm hóa học. Tuy nhiên đa số các phịng thí nghiệm
ở trường phổ thơng thì chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt là các trường ở các hụn
vùng sâu vùng xa hầu như khơng có phịng thí nghiệm hóa học hoặc có mà
khơng sử dụng được. Hóa chất được giao về trường khơng chỉ thiếu về số lượng
mà cịn khơng đảm bảo về chất lượng, khơng thực hiện được đầy đủ các bài thực
hành thí nghiệm trong sách giáo khoa. Ở một số trường, phịng thí nghiệm được

11



sử dụng chung nhiều mơn như: hóa, lí, sinh... Những tác động của phương tiện
học tập học sinh có thể khắc phục được nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả học tập của học sinh.
- Ảnh hưởng của giáo viên đứng lớp: Giáo viên là người truyền thụ, hoặc
là người hướng dẫn cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức. Một giáo viên có năng
lực chun mơn vững vàng, có phương pháp dạy học tốt sẽ gây hứng thú học tập
cho học sinh, đồng thời giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, năng lực
sáng tạo và phát triển tư duy của học sinh. Ngược lại một người giáo viên có
năng lực chun mơn kém sẽ làm cho học sinh mất lịng tin, khơng giúp được
học sinh hồn thiện các kĩ năng cũng như năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo.
Một người giáo viên có năng lực chuyên mơn tốt nhưng phương pháp dạy học
khơng tốt thì sẽ không gây hứng thú cho học sinh học tập cũng như khơng kích
thích được lịng đam mê học tập ở học sinh. Do đó người giáo viên đứng lớp có một
tầm ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học tập của học sinh.
1.2.4. Các biện pháp nâng cao kết quả học tập mơn Hóa học
Qua tìm hiểu thực trạng kết quả học tập và phương pháp dạy học hóa học
ở trường phổ thông cho thấy. Thời gian dành cho học sinh hoạt động trong một
tiết học là q ít. Hình thức học tập đơn điệu chủ yếu là nghe thầy đọc sau đó
chép vào vở. Học sinh ít phải động não và chủ động tích cực trong các vấn đề.
Phương hướng chung để nâng cao kết quả học tập môn Hóa học của học sinh là
quan tâm và tạo điều kiện để người học trở thành chủ thể hoạt động trong giờ
bằng các phương pháp sau:
+ Dạy cốt lõi, dạy lặp đi lặp lại các vấn đề cốt lõi.
+ Vừa dạy vừa dỡ: Khi thấy có một chút tiến bộ GV nên động viên các
em bằng điểm số để dần dần lôi kéo cho học sinh thấy được thật sự hóa học
khơng q khó.
+ Nhắc lại các kiến thức cơ bản, trọng tâm có liên quan. Những kiến thức
cơ bản, trọng tâm thường giúp học sinh suy ra được những kiến thức khác và
chính những kiến thức cơ bản, khác lại giúp đào sâu thêm kiến thức cơ bản nhất.


12


+ Kiểm tra bài tập thường xuyên: Kiểm tra bài tập thường xuyên là biện
pháp hữu hiệu để giúp người giáo viên có thể phát hiện được các lỡ hổng kiến
thức của học sinh. Thông qua kiểm tra người giáo viên thu được những tín hiệu
ngược từ phía học sinh, giúp cho giáo viên phát hiện kịp thời những thiếu sót
trong việc tiếp thu kiến thức của từng học sinh và của cả lớp.
+ Sửa kỹ bài tập trên lớp: Giáo viên nên sửa kỹ bài tập mẫu, cho học sinh
làm các bài tương tự, thay đổi bài tập theo bài tập mẫu, bài tập xuôi ngược…
+ Thường xuyên củng cố, kiểm tra xen kẽ với giảng bài mới trong tiến trình
bài lên lớp hóa học. Khi kiểm tra cần phối hợp điểm mạnh của cả hai phương pháp
trắc nghiệm và tự luận. Đồng thời phân hóa câu hỏi kiểm tra thành ba cấp độ: câu hỏi
tái hiện, câu hỏi giải thích – minh họa, câu hỏi suy luận.
+ Dạy học kết hợp với thực hành, thí nghiệm trực quan: Hóa học là bộ
mơn khoa học lí thuyết và thực nghiệm. Kiến thức hóa học, đặc biệt là chất cụ
thể rất gần gũi với đời sống các em. Việc nắm chắc các kiến thức căn bản không
những giúp các em hồn thành tốt việc học mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong
đời sống thực tiễn. Các em thấy được tầm quan trọng mơn học và u thích, say
mê nghiên cứu. Chính vì vậy, để giúp học sinh học tốt, u thích bộ mơn, người
giáo viên hóa học ngồi việc phải có phương pháp dạy tốt cịn cần có sự chăm
chút, sự kiên trì kiểm tra, theo dõi thường xuyên việc nắm chắc nội dung bài
học. Quan trọng hơn cả là phải phát hiện được những kiến thức mà học sinh hiểu
chưa chính xác, những kiến thức bị hổng ngay từ đầu để sửa chữa kịp thời, giúp
em có động lực học tập, thúc đẩy được quá trình chiếm lĩnh tri thức với chất
lượng cao hơn.
+ Cho HS làm các bài tập tương tự: Việc cho HS làm các bài tập tương tự sẽ
giúp HS nắm chắc kiến thức và phương pháp giải các bài tập hơn.
+ Phương pháp dạy học phải phù hợp với trình độ của từng đối tượng HS,
đặc biệt đối với học sinh trung bình yếu. HS càng khá thì càng cần nhiều sự giúp

đỡ của giáo viên về phương pháp suy nghĩ để tự tìm ra kiến thức và vận dụng
sáng tạo trong nhiều tình huống mới. Nhưng đối với HS càng yếu thì càng cần

13


nhiều sự giúp đỡ của giáo viên về phương pháp tiếp nhận kiến thức và tập vận
dụng theo kiểu làm mẫu bắt chước.
1.3. Một vài vấn đề về học sinh trung bình, yếu mơn Hóa học
1.3.1. Nhận diện học sinh trung bình, yếu
Về kiến thức: HS mất căn bản kiến thức về hóa trị, kí hiệu hóa học, số oxi
hóa, tính tan, TCHH đặc trưng của kim loại, phi kim, axit, bazơ, muối...
Về kĩ năng: HS gặp nhiều khó khăn về cân bằng phản ứng oxi hóa - khử,
viết phản ứng trao đổi, tính tốn (số mol, nồng độ,…), phương pháp giải một số
dạng tốn cơ bản (tốn hỡn hợp, hiệu suất, xác định tên kim loại, dư - thiếu,…).
Diễn đạt bằng ngơn ngữ khó khăn, lúng túng trong việc sử dụng ngơn ngữ hóa
học (thuật ngữ, kí hiệu).
Về phương pháp học tập: HS trung bình, yếu chưa tìm được phương pháp
học tập phù hợp và hiệu quả. Chẳng hạn, cầm vở học thuộc lòng từng câu, từng
chữ. Chưa nắm vững lý thuyết đã vội làm bài tập. Chưa có sự liên kết các kiến
thức đã học thành một thể thống nhất. Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng cịn
yếu, khả năng phân tích, tổng hợp hạn chế.
Biểu hiện bên ngồì: Thái độ thờ ơ với việc học, chán nản, trong lớp hay
nói chuyện riêng, làm việc riêng, không làm bài tập về nhà, không học lý thuyết,
tập vở ghi chép cẩu thả. Khả năng tiếp thu bài chậm so với HS bình thường. Đi
học khơng chun cần, nghỉ học không phép, bỏ tiết. Làm bài không cẩn thận,
sai nhiều lỡi. Có hành vi vơ lễ với thầy cô.
Điểm số: Kết quả các bài kiểm tra thường không cao. Điểm trung bình
các mơn tự nhiên liên quan như tốn, lý khơng cao. Kết quả mơn hóa ở các năm
học trước thấp.

1.3.2. Nguyên nhân học sinh học yếu
1.3.2.1. Giáo viên và nhà trường
Giáo viên: Một số GV còn yếu kém về năng lực, trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, việc đổi mới PPDH còn mờ nhạt, chất lượng bài lên lớp chưa tốt.
Chưa nắm chắc những yêu cầu kiến thức của từng bài, còn dàn trải, nâng cao
kiến thức một cách tùy tiện. Giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng

14


HS yếu, kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của
HS.Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho HS yếu,
kém không theo kịp. Một số GV chưa thật sự toàn tâm, toàn ý với nghề do bị chi
phối bởi nhiều vấn đề của cuộc sống, chưa thật sự giúp đỡ HS thốt khỏi yếu,
kém. Lại có GV cịn thiếu nghệ thuật cảm hóa HS yếu, kém khơng gây hứng thú
để HS thích học mơn hóa. Chưa coi trọng việc đánh giá chất lượng thực của HS,
còn có hiện tượng chạy theo thành tích. Cịn có hiện tượng đối xử không công
bằng, trù dập HS để lại những dấu ấn khơng tốt trong lịng HS, khiến HS ghét
mơn học đó.
Nhà trường: Tác dụng khơng mong muốn của công tác đánh giá thi đua:
căn cứ đánh giá thi đua trong giáo dục là dựa vào chất lượng dạy học, nhưng
hiện vẫn chưa có phương pháp đánh giá một cách khách quan. Đặc trưng của
mơn hóa là vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, việc nghiên cứu về cấu tạo nguyên
tử, liên kết hóa học, các phản ứng hóa học… cịn trừu tượng, cần sự hỡ trợ của
các phương tiện dạy học. Nhưng điều kiện cơ sở vật chất nhiều trường THPT
hiện nay còn hạn chế. Đa số các lớp học đều có số lượng HS từ 40 đến 60, với
trình độ khác nhau: giỏi - khá - trung bình - yếu - kém. GV thật sự khó khăn
trong việc tìm ra PPDH chung cho cả lớp. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình cịn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ. Kênh thông tin cung cấp dữ liệu từ nhà
trường đến phụ huynh HS và ngược lại còn hạn chế.

1.3.2.2. Gia đình và xã hội
Gia đình: Trong hồn cảnh hiện nay, nhiều phụ huynh bận rộn với cuộc
sống mưu sinh, chưa quan tâm đúng mực đến việc học tập cũng như sự phát
triển về thể chất và tinh thần của con em mình. HS chưa ý thức được trách
nhiệm và tầm quan trọng của việc học, thiếu thốn tình cảm, dễ bị cám dỗ bởi các
tệ nạn xã hội, sao nhãng việc học hành. HS không học bài, không chuẩn bị bài
trước khi đến lớp trở nên phổ biến, việc tiếp thu bài mới khó khăn, dẫn đến tình
trạng lười học, chán học… Gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời
sống tình cảm khiến HS khơng chú tâm vào học tập. Một số cha mẹ quá nuông
chiều con cái. Khi HS lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, đi du

15


lịch,...) cha mẹ dễ dàng đồng ý lâu dần HS mất căn bản, không theo kịp bạn bè,
chán học... Một số phụ huynh rất quan tâm đến việc giúp đỡ con cái học tập
nhưng lại lúng túng trong việc đưa ra phương pháp phù hợp.
Xã hội: Tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình hội nhập
quốc tế, ảnh hưởng của một bộ phận thanh thiếu niên bỏ học, tác động của game
online, những tác động xấu của internet do không được định hướng đúng đắn.
HS mất dần khả năng tư duy tự học, tự sáng tạo, tự đào sâu kiến thức. Vì điều
kiện học tập ngày nay khá đầy đủ ngồi SGK, HS cịn được trang bị nhiều loại
sách tham khảo, sách học tốt, sách nâng cao... Ngồi thời gian học ở trường HS
cịn có điều kiện và thời gian học thêm, học kèm ở các thầy cô giáo. Thực tế cho
thấy nhiều HS không hề biết cách tự học và chưa bao giờ tự học được.
1.3.2.3. Bạn bè và học sinh
Bạn bè: Bước vào tuổi vị thành niên bạn bè có một vai trị quan trọng. HS
dễ bị tác động từ bạn bè, từ cái tốt (cố gắng học tập, chơi thể thao, hoạt động
Đồn…), đến cái xấu (sự đua địi, hút thuốc, đua xe, bỏ học, trò chơi điện tử,
bạo lực học đường...). HS rất sợ bị bạn bè tẩy chay hay loại ra khỏi nhóm nếu

khơng hịa nhập theo.
Học sinh: Chưa xác định được mục đích, động cơ học tập, chưa tập trung
trong giờ học. Mất kiến thức căn bản từ lớp dưới nên gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp thu kiến thức mới. Hóa học là mơn khoa học tự nhiên, có mối liên quan
nhất định với các mơn tốn, lý. Nếu HS yếu những mơn này thì ít nhiều cũng
ảnh hưởng đến kết quả học tập mơn hóa. Năng lực trí tuệ của một số HS hạn chế
nên tiếp thu bài cịn chậm, khuyết tật (khiếm thính, sức khỏe yếu…).
1.3.3. Những khó khăn khi dạy học sinh trung bình, yếu
Việc dạy cho HS trung bình, yếu trong nhà trường là việc làm địi hỏi
nhiều cơng sức, sự u thương, tận tụy và cố gắng của GV. Công tác này thường
gặp một số khó khăn như sau:
Về phía chương trình: Khơng có một chương trình nào dành riêng cho
đối tượng này.

16


×