Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Thực hiện quy trình, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn gà thịt của công ty cổ phần xuất nhập khẩu biovet tại huyện chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LÊ MINH HỒNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH, NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
CHO ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRANG TRẠI CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU BIOVET TẠI THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LÊ MINH HỒNG


Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH, NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
CHO ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRANG TRẠI CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU BIOVET TẠI THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

CNTY 48 N03

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, 2020



i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến
nay, em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản khoá
luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y, và công ty
Cổ Phần xuất nhập khẩu Biovet. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của
các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Để đáp lại tình cảm đó, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em
trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc cơng ty
cùng tồn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các
chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Lê Minh Hoàng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn nuôi gà tại trại ............. 24
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà tại cơ sở (%) ....................................... 29
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở ...................................... 30
Bảng 4.3. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ...................................... 32
Bảng 4.4. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 34
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện cơng tác phịng vắc xin cho gà tại cơ sở ........... 35
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đốn bệnh cho đàn gà ở các nơng hộ mua thuốc tại đại lý ...37
Bảng 4.7. Phác đồ và kết quả điều trị cho đàn gà ở các nông hộ mua thuốc tại
đại lý ................................................................................................ 38
Bảng 4.8. Kết quả điều trị trên đàn gà ............................................................ 39


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT:

Thể trọng

CP :

Cổ phần

Cs.:


Cộng sự

XNK:

Xuất Nhập khẩu

VTM C: Vitamin C
Nxb:

Nhà xuất bản

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

CP:

Protein thô

FCR:

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-:

gram (-)

G+:

gram (+)


ME:

Năng lượng trao đổi

MG:

Mycoplasma gallisepticum

MS:

Mycoplasma synoviae

SS:

Sơ sinh

Vit:

Vitamin

Pr:

Protein thô


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển của cơng ty Cổ phần XNK Biovet ..... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 23
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 23
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................... 23
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thơng tin ............................................. 23
3.4.2. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 26


v
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh
cho gà .............................................................................................................. 26

4.1.1. Cơng tác chăm sóc ................................................................................ 26
4.1.2. Tỷ lệ ni sống của gà .......................................................................... 28
4.1.3. Kết quả theo dõi sinh trưởng của gà thịt ............................................... 29
4.1.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà tại cơ sở ..................................... 31
4.1.5. Công tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 33
4.2. Cơng tác chuẩn đốn bệnh trên đàn gà .................................................... 35
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 38
4.4. Kết quả công tác tiếp cận thị trường thuốc thú y ..................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí
quan trọng trong ngành chăn ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp
thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho
ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn
thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Theo số liệu điều tra vào tháng 01/2020 của Tổng cục thống kê, đàn gia

cầm cả nước đã đạt khoảng 481,0 triệu con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó đàn gà đạt 382,5 triệu con, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm
2019 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2019 đạt
khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói
riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình, ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho đàn gà
thịt của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Biovet tại huyện Chí Linh, tỉnh
Hải Dương”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn
gà ni tại trại.
- Thực hiện quy trình phịng trị bệnh cho đàn gà ni tại trại.
- Tham gia công tác hỗ trợ đại lý của công ty Cổ Phần XNK Biovet.
- Tham gia công tác tiếp cận thị trường thuốc thú y.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
đàn gà nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện được quy trình phịng trị bệnh cho đàn gà nuôi tại trại.
- Tham gia công tác hỗ trợ đại lý của công ty Cổ Phần XNK Biovet đạt

yêu cầu của công ty.
- Tham gia công tác tiếp cận thị trường thuốc thú y đạt yêu cầu của công ty.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty Cổ phần XNK Biovet
Công ty cổ phần XNK Biovet tiền thân là Công ty dinh dưỡng thú y Hà
Giang được thành lập năm 2009 với đội ngũ cán bộ gồm các Giáo sư, Tiến sỹ,
Thạc sỹ, Bác sỹ, Kỹ sư chăn nuôi giàu kinh nghiệm, trẻ, khỏe, năng động,
nhiệt tình và chun nghiệp.
Năm 2010, cơng ty đã khánh thành và đưa vào sử dụng Bệnh viện Thú y
tư nhân đầu tiên tại Việt Nam. Hàng ngày, Bệnh viện tiếp nhận tất cả các mẫu
vật bệnh như: Mẫu máu, phân và nước tiểu, các cơ quan, nội tạng nghi nhiễm
bệnh… Để làm các xét nghiệm vi thể nhằm tìm ra chính xác ngun nhân gây
bệnh từ đó sẽ đưa ra phác đồ điều trị kịp thời giúp Bà con giảm thiểu rủi ro
dịch bệnh, tăng năng suất, chất lượng giúp người chăn ni tăng lợi nhuận
góp phần đắc lực vào chương trình xóa đói - giảm nghèo, từng bước đi lên
làm giàu từ nghề chăn nuôi.
Ngày 29 tháng 11 năm 2015 tại khu công nghiệp Phú Thụy, Gia Lâm,
Hà Nội. Công ty Cổ Phần XNK Biovet đã tổ chức lễ khánh thành nhà máy
sản xuất thuốc thú y theo tiêu chuẩn GMP - WHO.
Đến nay, cơng ty đã có gần 500 đại lý trải đều trên cả 3 miền Bắc Trung - Nam. Doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước với mức tăng
trưởng bình quân 30%/năm và đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị
trường. Biovet cũng là doanh nghiệp tiên phong trong hợp tác hiệu quả cùng 4
nhà: nhà quản lý - nhà khoa học - nhà phân phối - nhà tiêu dùng. Không chỉ
cung cấp các sản phẩm thuốc thú y cho các trang trại chăn ni quy mơ lớn tại

VN, Biovet cịn đồng hành cùng ngành chăn nuôi Việt mở rộng thêm các mơ
hình trang trại, liên kết hỗ trỡ các trang trại quy mô vừa và nhỏ.


4
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng tại phường Cộng Hịa, thành Phố Chí Linh,
tỉnh Hải Dương
Trang trại được xây dựng năm 2018. Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, trường học, chợ…
- Trang trại gồm 3 dãy chuồng cách nhau 15 mét, mỗi chuồng gồm có 1
tầng, với quy mơ ni được 30.000 gà/lứa.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng tự động. Máng uống nước
tự động, một dãy chuồng gồm 4 dãy máng ăn và 5 đường nước uống. Nền trại
bê tơng và mái được lợp bằng tơn, có một lớp trấu dày 5 - 7 cm để cách nhiệt.
- Có 1 kho cám, 3 xilo cám, 2 máy phát điện, 2 máy nén khí, mỗi chuồng
8 quạt thơng gió và mỗi trại có 1 lị sưởi, 4 hitter úm gà.
- Trong một chuồng có 4 cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt độ trong
chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng là
nước giếng khoan cơng nghiệp có bể xử lí nước trước khi sử dụng.
- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị
cảnh báo mất điện.
- Mỗi chuồng được lắp đặt một camera và 8 camera xung quanh để theo dõi.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
Diện tích chuồng trại là 3690 m2 (3 chuồng).
Gồm 3 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10.000 con.
Mỗi chuồng có chiều dài 80 m, chiều rộng 18 m.
Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: 03 cơng nhân, 01 sinh

viên thực tập, gia đình chủ trại, 01 kĩ sư.
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt với trại.


5

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Ross 308
- Nguồn gốc xuất xứ: Hãng Ross breeder được thành lập từ năm 1920 ở
Anh. Giống gà Ross được hình thành vào năm 1978 đến năm 1998 thì hợp
nhất thành hãng Arbor brands, Nicholas Turkeys, Indian River brands, mặc dù
hợp nhất nhưng tên giống gà Ross vẫn tiếp tục giao dịch trên thị trường thế
giới: Ross 208, Ross 308, Ross 508, Ross 708. Việt Nam nhập gà Ross 208
năm 1993, trong quá trình phát triển nhập thêm Ross 308, Ross 508.
Về đặc điểm ngoại hình: Lơng màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ
ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối
lượng sống. Về khả năng sản xuất:
Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler Ross 308 như sau:
Khối lượng

Tăng khối lượng

sống

tuyệt đối

(g)


(g/con/ngày)

28

1.412

83

1,5

35

2.021

89

1,6

42

2.562

90

1,8

Ngày
tuổi

Hệ số chuyển hóa

thức ăn

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác (theo Nguồn cây trồng vật nuôi, 2015, [21]).


6
- Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về
cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà
ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt không chứa enzym, chỉ để
dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi đói
theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy làm
thức ăn di chuyển dễ dàng.
- Tiêu hóa ở diều:
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu
hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo
dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5 - 12 giờ
là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được
phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển

thành đường đơn glucoza.
- Tiêu hóa ở dạ dày
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ bằng
eo nhỏ. Khối lượng 3,5 – 6 g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mơ liên kết.
Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết dịch của
dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn
không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển
đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1 lần/phút).
Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước + pepsin và HCl
—> albumoza + pepton


7
+ Tiêu hóa dạ dày cơ
Dạ dày cơ khơng tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra
chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu
hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit
chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ
có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit
amin. Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit
tăng dần cùng với tuổi: Ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 - 4,4, ở gà 31 - 40
ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn trong
các thời kỳ tuổi tiếp theo. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển
vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, mơi
trường bị kiềm hố tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các
men phân giải protein và gluxit. Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha:
pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ rắn
của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức ăn ở
dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng

tác động nghiền của vách dạ dày.
- Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic,
lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng khơng màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có


8

các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza,
amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [9] cho biết: hệ hơ hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi


9
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối

với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí


10
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [9], tần số hơ hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hơ hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với

sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ hấp.
Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do khơng
khí tuần hồn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 – 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.


11
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs., 2015) [9].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những carbonhydrate
đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những
carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù
vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp q
trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá
4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu

thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi
lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 –
25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm
áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.


12
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: canxi, photpho: trong cơ thể canxi chiếm 1,3 - 1,8%
khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt,… một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như
natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động

của các enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống
đệm trong cơ thể…
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Tài liệu của Chambers J. R. (1990) [12] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ


13
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R. (1990) [12] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.

- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do
vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng
cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5
tuần đến xuất bán (Theo Nguồn cây trồng vật ni (2015) [20]).
Ngồi ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt


14
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân:

Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum, Salmonella pullorum gây ra,
chủ yếu thông qua đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải
vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
mơn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phịng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.


15
+ Dùng dung dịch formol 2 – 5% để sát trùng tồn bộ khu chuồng ni
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng fuo-xit pha vào nước 1g/5 kg thể trọng, vitamin B - complex:
1g/1 lít nước, vitamin C: 1 g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
 Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Trần Thị Thủy (2017) [19], 25 bệnh do Mycoplasma gallisepticum

gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy
trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ Doxycycline (50 %): liều 1 g/30 kg thể trọng, uống liên tục: 5 ngày.
+Florfenicol: liều 1 ml/20 kg thể trọng, uống liên tục: 5 ngày.
 Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:


16

Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải nỗn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xn hè
khi thời tiết nóng ẩm.
Theo Đồn Văn Hùng (2014) [17], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà

tồn tại rất lâu ngồi mơi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát
khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ mơi trường.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê liệt,
niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng diclazuil : liều 1 ml/15 kg thể trọng, cộng thêm vitamin K, dùng liên
tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
 Bệnh do E. coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.
Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn
gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết.
Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp, ngồi
ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.


17

- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu

nâu, trắng, xanh, đơi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đơi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Cho uống amoxicillin (50%) 1 g/20 kg thể trọng.
Cộng Oxomid (20%) 1 g/15 kg thể trọng.
+ Bổ sung vitamin C với liều 1 g/lít nước để nâng cao sức đề kháng.
2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài
Thuốc doxycyline:
- Tính chất:
Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E.coli,
Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,
Salmonella, Bordetella spp., Brucella, Bartonella, Haemophilus spp,
Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma,
Chlamydia, Rickettsia,....
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mơ phổi, vì thế nó đặc biệt thích
hợp trong phịng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E. coli, tiêu chảy phân
trắng do E. coli, thương hàn,…


18
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1 g/ 1 - 2 lít nước uống.

 Thuốc florfenicol
Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng
sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram
(+) và Gram (-). Kháng sinh florfenicol: dạng bột, màu trắng, khơng mùi,
nhưng có vị đắng và tan kém trong nước.
Cơ chế tác động:
Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách
kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các
acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn khơng cịn khả
năng phát triển và tồn tại.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E. coli, tiêu chảy phân
trắng do E. coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1 g/1 - 2 lít nước uống.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và
vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn
ni gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dịng giống, mùa vụ và dịch bệnh
xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới ngành chăn ni.
Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.


×