Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học lịch sử việt nam 1930 1975 ở trường trung học phổ thông số 2 si ma cai lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ VĂN LƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1930 - 1975)
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 2 SI MA CAI
LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ VĂN LƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1930 - 1975)
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 2 SI MA CAI
LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ

Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích



HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả trong suốt
quãng thời gian học tập cũng như trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn
này.
Đặc biệt, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất, sâu sắc nhất
đến Nhà giáo TS. Nguyễn Thị Bích - người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh trường Trung học phổ thông số 2 Si Ma Cai – tỉnh Lào Cai, đã tạo điều
kiện cho tác giả điều tra thực tế và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong việc triển
khai tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Xin được gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, người thân đã giúp đỡ, động
viên tác giả trong q trình hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài, chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2019
Học viên

Lê Văn Lƣơng

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

DHHT

Dạy học hợp tác

2

DHLS

Dạy học lịch sử

3

GV

Giáo viên

4

HS


Học sinh

5

NLHT

Năng lực hợp tác

6

NXB

Nhà xuất bản

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

THPT

Trung học phổ thông

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học lịch sử ............. 20
Bảng 1.2. Tiêu chí các nhóm kĩ năng của năng lực hợp tác trong dạy học lịch sử 32
Bảng 1.3. Tiêu chí nhóm kĩ năng hoạt động nhóm trong năng lực hợp tác .... 34
Bảng 1.4. Tiêu chí nhóm kĩ năng đánh giá trong năng lực hợp tác ................ 35
Bảng 2.1. Hệ thống kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam (1930-1975)….54
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát học sinh 2 lớp 12A1 và 12A2 ............................. 79
Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 2 lớp thực
nghiệm và đối chứng sau bài dạy thực nghiệm ............................................... 81

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Nhận thức của giáo viên về dạy học phát triển năng lực cho
học sinh ........................................................................................................... 43
Biểu đồ 1.2. Tình hình sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên trong việc
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh......................................................... 44
Biểu đồ 1.3. Nhận thức của học sinh về năng lực hợp tác trong dạy học Lịch
sử ..................................................................................................................... 46
Biểu đồ 2.1. Kết quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 2 lớp thực
nghiệm và đối chứng sau bài dạy thực nghiệm (Tỉ lệ %) ......................................... 82

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iv
MỞ ĐẦU………………………………………………………… ........... ………….1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 3
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài………………………………... ..........10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………. ...........11
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu………………….. ...........11
6. Đóng góp của luận văn………………………………………………….. ...........12
7. Giả thuyết khoa học của đề tài…………………………………………... ...........12
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………………….. ............12
9. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………. ...........13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ VIỆT NAM (1930-1975) Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG .................................. 14
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 14
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................ 14
1.1.2. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh ở trường trung học phổ thông................ ..... ......................21
1.1.3. Nội dung và biểu hiện của năng lực hợp tác cần phát triển cho học sinh trong
dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thơng.............................. ... ........................30
1.1.4. Vai trị và ý nghĩa của phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học
lịch sử ở trường trung học phổ thông. ....................................................................... 35
1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 40
1.2.1. Thực trạng việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở các trường trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói chung, trường trung học phổ thơng số 2
Si Ma Cai nói riêng. .................................................................................................. 40
1.2.2. Điều tra, Khảo sát thực trạng .......................................................................... 42


v


1.2.3. Kết quả điều tra, khảo sát............................................................. ........... ........42
1.2.4. Đánh giá chung. .............................................................................................. 46
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 47
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1930 – 1975) Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 2 SI MA CAI - TỈNH LÀO CAI 48
2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung của Lịch sử Việt Nam (1930 – 1975) trong Chương
trình Giáo dục bộ mơn cấp trung học phổ thơng....................................................... 48
2.1.1. Vị trí ................................................................................................................ 48
2.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 48
2.1.3. Nội dung cơ bản .............................................................................................. 50
2.2. Xác định hệ thống kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam (1930 – 1975) cần khai
thác để tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh....................................................................................... ................................. ..................54
2.3. Những yêu cầu sư phạm khi tiến hành tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam (1930
– 1975) theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường trung học phổ
thông số 2 Si Ma Cai tỉnh Lào Cai. ........................................................................... 65
2.3.1. Đáp ứng được mục tiêu của bài học ................................................................ 66
2.3.2. Đảm bảo cung cấp được kiến thức cơ bản cho học sinh ................................. 66
2.3.3. Đảm bảo tính vừa sức phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lí của học
sinh. ........................................................................................................................... 66
2.3.4. Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, phương tiện và kĩ thuật
dạy học. ..................................................................................................................... 67
2.3.5. Phát triển năng lực hợp tác địi hỏi q trình rèn luyện thường xuyên, lâu dài
của học sinh kết hợp với vai trò hướng dẫn của giáo viên. ....................................... 67
2.4. Một số biện pháp tổ chức dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học lịch sử Viêt Nam (1930 – 1975) ở trường trung học phổ thông số 2 Si

Ma Cai. ...................................................................................................................... 68
2.4.1. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động khởi động ............ 68
2.4.2. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thơng qua hoạt động hình hình thành kiến
thức ............................................................................................................................ 70

vi


2.4.3. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động luyện tập và
kiểm tra, đánh giá. ..................................................................................................... 76
2.5. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 78
2.5.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 78
2.5.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm...................................................................... 78
2.5.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 78
2.5.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm............................................................... 79
2.5.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 80
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 84
1. Kết luận…………………………………………………………………. ............84
2. Khuyến nghị…………………………………………………………… ............85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ XXI, xã hội lồi người đang có những bước chuyển biến
vượt bậc nhờ sự phát triển nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ và

xu thế tồn cầu hóa. Điều đó mang đến những cơ hội cũng như thách thức đặt ra đối
với các quốc gia, khu vực trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và
đào tạo. Mục tiêu của phát triển, đổi mới giáo dục Việt Nam trong xu thế hiện nay
là phải đào tạo được đội ngũ người lao động có đủ phẩm chất, năng lực để thích ứng
và phát triển một cách bền vững. Quyết định QĐ 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của
Thủ tướng chính phủ về chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 đã chỉ
rõ trọng tâm của đổi mới giáo dục và đào tạo là “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy
học và đánh giá kết quả học tập rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Đặc biệt, Nghị quyết
29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
xác định mục tiêu cụ thể của công cuộc đổi mới giáo dục phải “Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng
tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống
tốt và làm việc hiệu quả”. Theo đó, đổi mới giáo dục chuyển từ dạy học tiếp cận nội
dung sang hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học. Thực hiện nghị
quyết 29, ngày 27/12/2018, Quốc hội đã chính thức thơng qua Chương trình giáo
dục phổ thông mới, xác định các phẩm chất và năng lực cốt lõi đầu ra cho học sinh
(HS) phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.
Một trong những năng lực cốt lõi được chú trọng hình thành và phát triển
cho HS phổ thơng đó là năng lực hợp tác (NLHT). Hợp tác là một nhu cầu của con
người để tồn tại và phát triển, nó càng đặc biệt quan trọng và cấp thiết hơn trong xu
thế hội nhập toàn cầu hóa. Hợp tác là cùng nhau làm việc, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau
1


trong cơng việc hay một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Hợp tác vừa là phương
tiện vừa là mục tiêu dạy học. Hợp tác trong học tập, trong lao động và trong cuộc

sống để con người hiểu nhau hơn, sáng tạo và đạt kết quả cao hơn. Phát triển NLHT
giúp HS biết đoàn kết, chia sẻ cùng giải quyết các nhiệm vụ học tập cũng như các
vấn đề xảy ra trong thực tiễn đời sống, chuẩn bị hành trang để thích ứng và trở
thành những cơng dân tồn cầu. Tuy nhiên, trong thực tế khả năng hợp tác của HS
Việt Nam hiện nay còn hạn chế. Các em cịn thiếu tự tin, thiếu kĩ năng hợp tác
nhóm trong học tập cũng như thực hành và thích ứng với công việc trong cuộc
sống, làm giảm khả năng hội nhập với bạn bè quốc tế.
Si Ma Cai là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, cư dân chủ yếu là đồng
bào các dân tộc H‟Mông, Nùng, Thu Lao, La Chí…điều kiện dạy và học nói chung
cịn nhiều khó khăn. HS trường Trung học phổ thông (THPT) số 2 Si Ma Cai chủ
yếu là người dân tộc thiểu số, khả năng giao tiếp và hợp tác trong học tập còn rất
hạn chế. Giao tiếp và hợp tác tự tin có thể được xem như năng lực quyết định góp
phần vào việc giải quyết bài toán chất lượng giáo dục đối với HS là con em đồng
bào dân tộc thiểu số nơi đây. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển NLHT cho
HS trong dạy học lịch sử (DHLS) ở trường THPT số 2 Si Ma Cai giúp các em có
thêm nhiều cơ hội học tập và làm việc đạt kết quả cao hơn là mong muốn của người
thầy trong đó có thầy cơ dạy học mơn Lịch sử…
DHLS ở các trường THPT hiện nay đang rất được xã hội quan tâm. Lịch sử
là môn học không chỉ thực hiện nhiệm vụ quan trọng là cung cấp tri thức mà cịn để
thơng qua đó giáo dục cho HS những phẩm chất tốt đẹp. Vì vậy, đây cũng là một
trong những môn thi THPT Quốc gia trong tổ hợp môn thi Khoa học xã hội hàng
năm hiện nay được HS trường THPT số 2 Si Ma Cai chọn làm mơn thi với tỉ lệ cao.
Trong đó, Lịch sử Việt Nam (1930 – 1975) thuộc chương trình lớp 12 thuộc trọng
tâm của chương trình ơn tập thi THPT Quốc gia. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển
biến quan trọng trong lịch sử đấu tranh giành độc lập và bảo vệ nền độc lập dân tộc
ở thế kỉ XX.... Để có thể giúp HS có thể học tập hiệu quả, chuẩn bị tốt cho kì thi
THPT Quốc gia, việc phát triển NLHT để tạo sự tự tin, tâm lí thoải mái trong việc
lĩnh hội kiến thức là có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với HS trường THPT số 2 Si
Ma Cai tỉnh Lào Cai.
2



Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi chọn vấn đề “Phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam (1930 – 1975) ở Trường
trung học phổ thông số 2 Si Ma Cai Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phát triển NLHT đã được nhiều nhà nghiên cứu nước ngồi và trong
nước tìm hiểu, đưa ra nhiều quan điểm, kết luận quan trọng. Trên cơ sở tiếp cận
những lý thuyết nghiên cứu chúng tôi vận dụng để định hướng những vấn đề luận
văn cần giải quyết.
2.1. Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Ý tưởng “hợp tác” trong dạy học vốn đã được quan tâm bởi các nhà giáo
dục trên thế giới từ xa xưa. Đến nay, vấn đề phát triển NLHT càng được chú trọng
nhiều hơn trong sự phát triển chung của nền giáo dục nhân loại. Các nhà giáo dục
đã rút ra nhiều kết luận quan trọng, trong đó có nói đến vai trò của dạy học hợp tác
(DHHT) phát triển năng lực nhằm tạo ra nguồn nhân lực mới thích ứng với những
chuyển biến trong sự phát triển chung của nhân loại.
Marco Fabio Quintilian là người đầu tiên đưa ra quan điểm về hợp tác. Ông
cho rằng mỗi người học sẽ đạt được lợi ích từ việc chỉ ra những điều mình hiểu cho
người khác cùng hiểu. Để đạt được mục đích cuối cùng, người học sẽ cần phải hợp
tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ các thông tin về các vấn đề liên quan để tập hợp,
thống nhất ý tưởng của nhau.
Thế kỉ XVI, John Amos Comenius (1592-1670) đưa ý tưởng về DHHT vào
lớp học khi ông cho rằng HS sẽ học được nhiều hơn từ cách thức học tập được chia
nhóm, cộng tác chia sẻ các quan điểm cá nhân trong thực hiện các nhiệm vụ chung.
Từ đó, ta có thể nhận thấy rằng trong q trình học tập HS sẽ học tốt thông qua
việc dạy cho bạn bè và học từ bạn bè của mình là có cơ sở.
Thế kỉ XVIII, ở các nước tư bản, lý thuyết về học tập hợp tác đã được phổ
biến. Qua nghiên cứu, điển hình như Joseph Lancaster và Andrew Bell đã giúp ý
tưởng DHHT được phát triển và phổ biến rộng rãi trong sự phát triển của nền giáo

dục nước Anh. Ý tưởng này trở thành phương pháp dạy học (PPDH) với đặc trưng
là HS học theo nhóm nhỏ, người học sẽ trao đổi, chia sẻ, cùng giúp nhau tìm hiểu,
phân tích, đánh giá để thu lại những lợi ích trong học tập.
3


Vào những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, cùng với các cộng sự, nhà
giáo dục Mỹ John Dewey đã nghiên cứu, chỉ ra và cho rằng: nhà giáo dục phải giáo
dục cho HS một “cuộc sống dân chủ” qua cuốn sách có tựa đề: “Dân chủ và giáo
dục”. Theo quan điểm của ơng, con người có bản chất sống hợp tác, HS được học
là phải biết thông cảm với nhau, đồng thời HS phải biết tôn trọng quyền của nhau,
quyền của người khác, hợp tác thực hiện các nhiệm vụ với nhau để giải quyết các
vấn đề theo lẽ phải. HS phải được trải nghiệm cuộc sống, q trình sống hợp tác
ngay tại mơi trường học tập trong nhà trường. Theo ơng, để đạt được lợi ích của
học tập hợp tác thì sự hợp tác của người học cần phải tuân thủ hai nguyên tắc đảm
bảo sự liên tục và tác động qua lại lẫn nhau “Giáo dục là cuộc đời chứ không phải
là nơi chuẩn bị vào đời”.
Cũng ở đầu thế kỉ XX, Colonel Francis Paker (1837-1902) – nhà giáo dục học
Hoa Kì, người được cho là “cha đẻ của nền giáo dục tiến bộ” đã thành công với chủ
trương đưa ý tưởng hợp tác vào lớp học. Ý tưởng này cũng được giới quan chức tham
khảo và học tập. Những phương pháp mà Paker đề ra đều liên quan đến việc làm cách
nào để HS có thể hợp tác với nhau trong học tập (cooperatively lerning).
Từ những năm 1930, Kurt Lewin – một nhà tâm lý học xã hội đã nghiên cứu
hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các nhóm dân chủ. Ông đặc biệt
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hợp tác trong nhóm học. Theo đó, khái niệm
nhóm phải có hai yếu tố: một là phải có sự phụ thuộc giữa các thành viên, nhóm
phải năng động hơn, có tác động tích đến các thành viên; hai là tình trạng căng
thẳng giữa các thành viên trong nhóm sẽ là động lực để thúc đẩy hoàn thành mục
tiêu. Lý thuyết học tập của Kurt Lewin trở thành một trong những cơ sở quan trọng
giúp các nhà nghiên cứu sau này tiến hành tìm hiểu về dạy học theo hướng hợp tác.

Ở Mĩ, sau khi tiến hành nghiên cứu các hành vi của HS ở lứa tuổi thanh niên
James Coleman (1959) đã rút ra kết luận: cách dạy học theo kiểu học hợp tác có
tầm quan trọng rất lớn đối với q trình dạy học. Đồng thời, ơng tun bố mục tiêu
chính của nhà trường là giáo dục HS trở thành những người biết hợp tác với người
khác. Sau đó, việc tìm hiểu và áp dụng tư tưởng DHHT vào trong trường học được
John Dewey-học trò của James Coleman thực hiện một cách thành công. Để đưa
4


các hình thức hoạt động hợp tác học tập vào lớp học thì người thầy đóng vai trị
quan trọng trong việc dạy cho người học biết cách sống, biết cách hợp tác làm việc
với nhau.
Năm 1989, sau khi đã khảo sát và nghiên cứu 193 trường hợp, hai anh em
nhà Johnson cho rằng: HS sẽ học hỏi được nhiều hơn khi được học tập trong môi
trường hợp tác chứ không phải là học trong môi trường với cách học truyền thống.
Năm 1994, Raja Roy Singh đề cập đến vấn đề: Giáo dục con người là hình
thành cho người học năng lực sáng tạo, có kỹ năng hợp tác chung sống với người
khác, biết gắn bó con người với xã hội trong giới hạn tồn cầu hóa và sự phụ thuộc
lẫn nhau ngày càng sâu rộng – đó là chia sẻ trong học tập. Để đạt được mục tiêu
đó, Raja Roy Singh đã đề ra mơ hình DHHT.
Trong cuốn sách “Các phương pháp dạy học hiệu quả” (Nguyễn Hồng Vân
dịch), các tác giả Robert J.Marzano, Debra J. Pickering, Jane E.Pollock (2011) đã
dành riêng một chương để giới thiệu về phương pháp học phối hợp trong tổ, nhóm
nhằm phát huy được NLHT cho HS. Cũng theo tác giả Robert J.Marzano (2011),
trong cuốn sách “Quản lí lớp học hiệu quả” ơng đã cho rằng vai trị quản lí lớp học
trở thành nền tảng giúp người giáo viên (GV) đạt được kết quả dạy học cao nhất.
Theo ông, GV phải tổ chức được các hoạt động để phát huy tính tích cực, tự giác
và chủ động giúp HS “tư duy qua từng bước” để rèn kĩ năng xã hội và giải quyết
vấn đề, trong đó nhấn mạnh PPDH theo nhóm và hợp tác.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu về tâm lí, giáo dục trên thế giới đều nhìn

nhận và đánh giá DHHT là một PPDH mang lại nhiều hiệu quả thúc đẩy quá trình
phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Họ đều chứng minh được tính hiệu
quả của PPDH theo hướng tạo cơ hội cho HS hợp tác trong việc hình thành các kĩ
năng xã hội, phát triển tư duy nhận thức và khả năng hòa nhập với thế giới xung
quanh. Học tập hợp tác mang đến lợi ích mà HS đạt được thông qua việc học tập
theo hướng hợp tác, cùng nhau tạo ra môi trường học tập thuận lợi.
2.2. Những nghiên cứu của các tác giả trong nước
Lí thuyết về DHHT để phát huy tính tích cực, độc lập của HS từ lâu đã ln
được các nhà Tâm lí học, Giáo dục học quan tâm, tìm hiểu, nghiên cứu. Cuốn
5


“Giáo dục học” tập 1 của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (Nhà xuất bản (NXB) Giáo
dục, Hà Nội 1987) ngồi đề cập đến những vấn đề chung của lí luận dạy học hiện
đại, các tác giả đã bước đầu đề cập đến khái niệm, vai trò của hợp tác để phát huy
tích tích cực và nâng cao chất lượng học tập của HS.
Trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại” NXB Giáo
dục (1999) của tác giả Thái Duy Tuyên, quan điểm về giáo dục của tác giả đã giúp
chúng ta có những hiểu biết tồn diện hơn về lí luận dạy học hiện đại, đặc biệt là
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình trong cuốn sách “Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh phổ thông”, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội (2014) đã khẳng định khi
người dạy sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thì phương pháp hợp
tác theo nhóm cũng là một trong những con đường giáo dục hiệu quả kĩ năng sống
cho HS. Theo đó, một số kĩ năng sống mà HS có thể hình thành và phát triển qua
DHHT kết hợp với các kĩ thuật dạy học tích cực là kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm,
kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng trình bày, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết bất
đồng, kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng quản lý
thời gian…
Trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học”,

NXB Đại học Sư phạm, Hà nội, năm xuất bản 2011, tác giả Nguyễn Hữu Châu
cũng chỉ ra nhiều vấn đề liên quan đến DHHT. Theo tác giả, DHHT là sử dụng
nhóm nhỏ để HS làm việc cùng nhau, nhằm phát huy tối đa kết quả học tập của
bản thân. Đồng thời, tác giả chỉ ra khi học theo nhóm các cá nhân HS phải biết
đưa ra quyết định, xây dựng được lòng tin, giải quyết mâu thuẫn và khẳng định,
rèn luyện kĩ năng học tập cá nhân, học tranh đua, học hợp tác trở thành mục tiêu
kép trong dạy học. Những vấn đề tác giả đề cập trong cuốn sách giúp chúng ta
nhận thấy rõ học tập hợp tác phức tạp hơn nhiều so với việc cá nhân tự học một
cách độc lập, điều này cũng đã phần nào phản ánh đúng đặc trưng của hoạt động
học trong giáo dục.
Trong cuốn “Lý luận dạy học hiện đại”, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội,
năm xuất bản 2009, tác giả Nguyễn Văn Cường đã đề cập đến các PPDH nói chung
6


và việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy tính cực, chủ động, hợp
tác của HS trong quá trình dạy học như: kĩ thuật động não, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật
635, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối…
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang trong
cuốn “Tâm lý học đại cương” NXB Đại học Sư phạm, năm xuất bản 2015 đã đề
cập khá rõ khái niệm năng lực, các mức độ của năng lực, phân loại của năng lực và
mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, thiên hướng và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…
Đồng thời, các tác giả cũng đã đưa ra quan điểm rằng: năng lực gồm các thuộc tính
độc đáo của các nhân phù hợp với những yêu cầu của hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.
Ở Việt Nam, vấn đề đổi mới PPDH lịch sử trong đó có dạy học để phát triển
NLHT cho HS đã và đang được các nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều bài báo, tạp
chí, các luận án, luận văn nghiên cứu đã nghiên cứu về dạy học theo Trong Giáo
trình “Phương pháp dạy học Lịch sử tập I” của tác giả Phan Ngọc Liên (chủ biên),
NXB Đại học Sư Phạm (năm 2017), trong chương Cơ sở lí luận của việc xác định

và đổi mới PPDH lịch sử ở trường THPT (thuộc phần: Hệ thống các PPDH lịch sử
ở trường THPT) đã đề cập đến một nguyên tắc dạy học mang lại lợi ích cao cho
người học, đó là nguyên tắc kết hợp việc học tập của thể với mỗi HS. Từ nguyên
tắc đó suy ra GV phải vận dụng các phương pháp, kĩ thuật thuật dạy học với mục
tiêu đạt được là giáo dục cho HS sự đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Trong Giáo trình “Phương pháp dạy học mơn Lịch sử ở trường Trung học
phổ thông”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2014), hai tác giả Vũ Quang
Hiển và Hoàng Thanh Tú trong chương Hệ thống các phương pháp trong dạy học
Lịch sử ở THPT dù không đề cập trực tiếp đến PPDH hợp tác nhưng đã đề cập khá
toàn diện đến PPDH theo nhóm (từ khái niệm, vai trị, cách thức tổ chức hoạt động
nhóm…) nhằm mục đích giúp cho tất cả HS đều có cơ hội được tham gia trực tiếp
vào hoạt động dạy học để phát triển các kĩ năng làm việc chung. Đó là trao đổi hợp
tác và học hỏi lẫn nhau, từ đó tạo động lực thúc đẩy sự thi đua giữa các thành viên
trong nhóm hoặc giữa các nhóm. Qua hoạt động nhóm, HS có thể cung cấp thơng
tin, bổ sung kiến thức cho nhau, giúp cùng nhau nhận thức tốt hơn về các vấn đề
7


lịch sử. Đồng thời, dạy học theo nhóm khơng chỉ tăng cường mức độ tương tác
giữa người học với người học mà còn tăng cường mức độ tương tác giữa người dạy
với người học. Cho nên phát triển NLHT, tương tác giữa các thành viên trong
nhóm, giữa các nhóm HS trong một tập thể lớp chính là một biện pháp hiệu quả để
phát huy năng lực học tập của HS.
Tác giả Trịnh Đình Tùng với bài viết về “Phương pháp dạy học Lịch sử ở
trường phổ thông: Thực trạng và giải pháp” trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy
học Lịch sử” 2014, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội do chính tác giả là chủ biên
cũng đã đề cập đến đổi mới phương pháp dạy học để rèn luyện NLHT giữa các
thành viên trong tổ chức lao động [35, tr21].
Trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” của tác giả Thái
Duy Tuyên, NXB Giáo dục (năm 2008), vấn đề nghiên cứu dạy học theo cách hợp tác

nhóm được trình bày khá chi tiết. Đồng thời, tác giả cho rằng DHHT theo nhóm trở
thành một trong những PPDH hiện đại có thể giúp phát huy được tính tích cực, chủ
động của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. DHHT có tầm quan trọng đối
với sự phát triển năng lực của người học, những ưu điểm và nhược điểm của học tập
hợp tác của người học cũng được tác giả chỉ rõ. Trên cơ sở chỉ ra hầu hết các mối quan
hệ của con người trong xã hội là quan hệ hợp tác, tác giả Thái Duy Tuyên đã khẳng
định kĩ năng học tập hợp tác là một kĩ năng quan trọng đối với con người nói chung
trong cuộc sống và đối với HS trong học tập nói riêng.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Cơi về “Đổi mới phương pháp dạy học Lịch
sử nhằm nâng cao chất lượng bộ môn: “Thực trạng và giải pháp” trong cuốn “Đổi
mới phương pháp dạy học Lịch sử” 2014, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội của tác
giả Trịnh Đình Tùng, đã đưa ra việc tổ chức các dạng hoạt động học tập như tồn
lớp, nhóm và cá nhân để giải quyết nhiệm vụ học tập qua đó phát triển năng lực cho
bản thân học sinh [35, tr39 - 40].
Trong cuốn “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường THPT một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2012), tác giả Hoàng
Thanh Tú đã giới thiệu việc sử dụng các kĩ thuật dạy học theo hướng hiện đại như
kĩ thuật động não xoay vịng, kĩ thuật ghép hình để triển khai thảo luận nhóm trong
8


các bài học ôn tập tổng kết để khuyc trước bài 17, nội dung Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám; Bước
đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về
tài chính.
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1/ Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Giúp HS gợi nhớ kiến thức bài cũ, cụ thể là nội dung Cách mạng Tháng
Tám, xâu chuỗi, liên hệ kiến thức bài mới với nội dung cụ thể là Tình hình nước ta
sau Cách mạng Tháng Tám; Tạo hứng thú, động cơ học tập cho HS.
- Thời gian dự kiến: 5 phút

- Phương pháp: Nêu vấn đề kết hợp sử dụng phương pháp trực quan.
GV trình chiếu cho HS xem 4 bức ảnh về Hình ảnh quân đội Anh, Pháp,
Trung Hoa Dân Quốc, phát xít Nhật, Nạn đói năm 1945, Lớp Bình dân học vụ sau
năm 1945, Đồng tiền Việt Nam năm 1945 và đưa ra câu hỏi định hướng: Em hãy
cho biết nội dung các bức tranh trên nói về vấn đề gì? Sau đó, GV nhận xét, dẫn dắt
vào bài học mới
Trong hơn năm đầu sau cách mạng tháng Tám, nước ta đứng trước mn vàn
khó khăn, thử thách: Nạn ngoại xâm, nội phản, giặc đói, giặc dốt và khó khăn về tài
chính. Những khó khăn đó có những biểu hiện cụ thể như thế nào? Đảng và nhân
dân ta đã làm những gì để giải quyết những khó khăn đó, chúng ta cùng nhau tìm
hiểu nội dung tiết học ngày hơm nay.


Hình 1. Giặc ngoại xâm năm 1945

Hình 2. Nạn đói năm Ất Dậu (1945)


Hình 3. Bác Hồ thăm Lớp Bình dân học vụ

Hình 4. Tiền Việt Nam năm 1946.

2/ Tiến trình bài mới
Hoạt động của thầy và trò

Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân

I. Tình hình nƣớc ta sau Cách


- Mục tiêu: Trình bày được những thuận lợi

mạng tháng Tám 1945

và khó khăn của nước ta sau cách mạng
Tháng Tám, xác định được khó khăn lớn nhất
mà cách mạng nước ta phải đối mặt và giải


quyết
- Thời gian dự kiến: 12 phút
- Phương pháp: Vấn đáp, Nêu vấn đề kết hợp
phương pháp trực quan; Nhóm cặp đơi.

1. Khó khăn
a. Ngoại xâm và nội phản : Quân

GV giới thiệu và cho HS theo dõi video “kẻ

đội Đồng minh lũ lượt kéo vào :

thù của nƣớc ta sau CM Tháng Tám”, yêu

+ Miền Bắc: 20 vạn quân Trung

cầu HS hoạt động nhóm cặp đơi trả lời câu

Hoa Dân quốc theo sau chúng là


hỏi: Sau cách mạng Tháng Tám, nước ta

bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách

đứng trước nguy cơ giặc ngoại xâm nào?

kéo vào nước ta, hòng cướp

- Học sinh dựa vào SGK và nội dung video trả chính quyền của ta.
lời

+ Miền Nam: Quân Anh dẫn

- GV chốt ý và giải thích mối đe dọa thù trong đường cho Pháp quay lại xâm
giặc ngoài là nguy cơ lớn nhất vì nó đe doạ lược Việt Nam. Tay sai của Pháp
đến sự tồn vong của cách mạng và nền độc lập ngóc đầu dậy chống phá cách
mới giành được.

mạng.
+ Cả nước cịn 6 vạn qn Nhật
b. Chính quyền: Chính quyền

Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân

cách mạng còn non trẻ.

- GV hỏi: Về kinh tế ta gặp phải khó khăn như c. Kinh tế: Bị chiến tranh tàn phá
thế nào? Hậu quả?

kiệt quệ


- HS trả lời

 Nạn đói hồnh hành

- GV chốt ý
Hoạt động 3: cả lớp, cá nhân
- GV hỏi: Về tài chính ta gặp phải khó khăn d. Tài chính: Ngân sách trống
như thế nào? Hậu quả?

rỗng, tài chính rối loạn

- HS trả lời
- GV chốt ý

e. Văn hóa – xã hội : Tệ nạn xã


Hoạt động 4: cả lớp, cá nhân

hội lan tràn, trên 90% dân số mù

- GV hỏi: Những khó khăn trên đẩy nước ta chữ.
vào tình thế gì?
- HS trả lời
- GV chốt ý

 Nƣớc ta rơi vào tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”


Hoạt động 5: cả lớp, cá nhân
- GV hỏi: Nêu những thuận lợi cơ bản của 2. Thuận lợi cơ bản
nước ta sau CM Tháng Tám ?

- Nhân dân ta giành được chính

GV nhấn mạnh : Những thuận lợi này tạo quyền, được hưởng tự do nên rất
điều kiện cho cách mạng vượt qua khó khăn phấn khởi, quyết tâm bảo vệ
và tiếp tục phát triển.

chính quyền.
- Đảng, đứng đầu là CT Hồ Chí
Minh sáng suốt lãnh đạo cách
mạng.
- Trên thế giới, hệ thống XHCN
đang hình thành, phong trào giải
phóng dân tộc phát triển mạnh,
cổ vũ nhân dân ta.

II. Bƣớc đầu xây dựng chính
Hoạt động 6: Hoạt động nhóm

quyền cách mạng, giải quyết

- Mục tiêu:

nạn đói, nạn dốt và khó khăn về

+ Nêu được những nội dung, biện pháp cơ bản tài chính.
về xây dựng chính quyền, diệt giặc đói, giặc 1/ Xây dựng chính quyền cách

dốt và giải quyết khó khăn về tài chính.

mạng

+ Nhận xét, đánh giá được tác dụng của những - Ngày 6/1/1946, cả nước tiến


biện pháp xây dựng chính quyền, diệt giặc hành cuộc Tổng tuyển cử bầu
đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài Quốc hội.
chính.

- Ngày 9/11/1946, thơng qua

- Thời gian dự kiến: 20 phút

Hiến pháp đầu tiên của nước Việt

- Phương pháp: Vấn đáp, Nêu vấn đề kết hợp Nam Dân chủ Cộng hịa.
phương pháp trực quan; Nhóm lớn.

2/ Giải quyết những khó khăn
về kinh tế – tài chính và văn hoá
– giáo dục.

Bƣớc 1. GV tiến hành chia nhóm học tập a/ Nạn đói :
cho HS. Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm - Biện pháp trước mắt
vụ cụ thể cho các nhóm như sau:

+ Tổ chức quyên góp, nhường


- Nhóm 1: Tìm hiểu vấn đề Xây dựng chính cơm sẻ áo
quyền cách mạng. Đưa ra nhận xét về kết quả + Điều hồ hồ thóc gạo giữa các
đạt được?

địa phương

- Nhóm 2: Tìm hiểu vấn đề Giải quyết nạn + Nghiêm trị những kẻ đầu cơ
đói. Đưa ra nhận xét về kết quả đạt được?

tích trữ gạo,

- Nhóm 3: Tìm hiểu vấn đề Giải quyết nạn - Biện pháp lâu dài
dốt. Đưa ra nhận xét về kết quả đạt được?

+ Tăng gia sản xuất

- Nhóm 4: Tìm hiểu vấn đề Giải quyết khó + Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế
khăn về tài chính. Đưa ra nhận xét về kết quả vô lý, giảm tô 25%, chia lại ruộng
đạt được?

đất cho nhân dân.

Trước khi tiến hành cho HS thảo luận - Kết quả: nạn đói được đẩy lùi.
nhóm, GV yêu cầu HS dựa trên tư liệu có sẵn b/ Nạn dốt
(SGK, chuẩn bị giấy A0 – để lập bảng phiếu - Biện pháp trước mắt:
học tập theo mẫu), và xem Video – phim tư

+ 8/ 1945 lập “Nha bình dân học

liệu: Bước đầu xây dựng chính quyền cách vụ” mở các lớp bình dân học vụ

mạng

(nguồn xóa nạn mù chữ cho dân tộc

- Kết quả: Trong một năm có
zK8), để thực hiện việc giải quyết nhiệm vụ 76.000 lớp học xoá mù chữ cho


được giao.

2,5 triệu người.
- Biện pháp lâu dài:

Bƣớc 2. Các thành viên của nhóm căn cứ

+ Sớm khai giảng các trường

vào yêu cầu, nhiệm vụ của nhóm để giải quyết phổ thông và đại học, bước đầu
vấn đề (đọc tài liệu SGK, tài liệu tham khảo, đổi mới nội dung và phương pháp
trao đổi, thảo luận…). Sau đó, từng nhóm cử giáo dục
đại diện báo cáo hoặc GV sẽ chỉ định một c/ Giải quyết khó khăn về tài
thành viên bất kì trong nhóm báo cáo, các chính
thành viên khác có thể bổ sung. Trong q

- Biện pháp trước mắt:

trình HS làm việc, GV quan sát, theo dõi để

+ Chính phủ kêu gọi tinh thần tự


kịp thời hỗ trợ các em khi cần thiết.

nguyện đóng góp của nhân dân
xây dựng “Quỹ độc lập”, phong

Bƣớc 3. Các nhóm lần lượt báo cáo kết trào “Tuần lễ vàng”
quả làm việc của nhóm. (dự kiến sản phẩm

+ Kết quả: Quyên góp được 370

của HS – Xem phụ lục). Sau đó, các nhóm HS kg vàng và 20 triệu đồng.
trao đổi, thảo luận, góp ý, nhận xét, bổ sung. - Biện pháp lâu dài:
Cuối cùng, GV tổng hợp, nhận xét, chốt ý.

+ Phát hành tiền Việt Nam trong
cả nước thay cho tiền Đông
Dương

III. Củng cố - Luyện tập (08 phút):
1. Giáo viên hệ thống hố các kiến thức cơ bản của tồn bài.
2. GV chốt kiến thức và yêu cầu học sinh làm bài tập trắc nghiệm (5 câu hỏi)
Câu hỏi Luyện tập – Kiểm tra
Câu 1. Quân đội những nước Đồng minh nào vào Việt Nam để giải giáp phát
xít Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Liên Xô, Mĩ.
B. Liên Xô, Anh.
C. Trung Hoa Dân Quốc, Anh.
D. Trung Hoa Dân Quốc, Pháp.



Câu 2. Ý nào phản ánh khơng đúng về khó khăn của nước ta sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945?
A. Các cơ sở công nghiệp của ta chưa kịp phục hồi sản xuất.
B. Ngân sách nhà nước lúc này hầu như trống rỗng.
C. Nhân dân mới giành được chính quyền.
D. Trên cả nước ta còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp.
Câu 3. Đảng ta có biện pháp gì để giải quyết nạn dốt sau Cách mạng tháng Tám
1945?
A. Thực hiện cải cách giáo dục.
B. Thành lập Nha Bình dân học vụ.
C. Hệ thống trường học được xây dựng nhiều.
D. Xố bỏ văn hố thực dân nơ dịch phản động.
Câu 4. Kẻ thù lớn nhất của nước ta sau cách mạng tháng Tám là?
A. Nạn ngoại xâm và nội phản.
B. Nạn đói.
C. Nạn dốt.
D. Khó khăn về tài chính.
Câu 5. Vì sao sau cách mạng tháng Tám, ta phải tiến hành giải quyết những
khó khăn về về nạn ngoại xâm và nội phản?
A. Để tránh quân Anh dẫn đường cho Pháp trở lại xâm lược.
B. Để tránh tình trạng quân Trung Hoa Dân Quốc cướp chính quyền.
C. Để tránh tình trạng quân Trung Hoa Dân Quốc liên kết với thực dân Anh
xâm lược nước ta.
D. Để bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng.


×