Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông búng lao huyện mường ảng tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ QUYẾT TIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÚNG LAO,
HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ QUYẾT TIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÚNG LAO,
HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở ĐỊA PHƢƠNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này tơi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ nhiệt tình
của cơ giáo hướng dẫn khoa học: TS. Ngơ Thị Thu Dung người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình lập đề cương, nghiên cứu, viết
và hồn chỉnh luận văn
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Giáo Dục – Đại học quốc
gia Hà Nội, Phòng Sau Đại học – Đại học Giáo Dục, Ban giám đốc Sở
GD&ĐT tỉnh Điện Biên, Phòng tổ chức cán bộ, Sở GD&ĐT Điện Biên các
nhà khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cán bộ, giáo viên và học sinh
trường THPT Búng Lao và các bạn bè đồng nghiệp lớp QLGD K13 đã động
viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn cịn có những thiếu sót, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thân yêu của chúng ta.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm,
chia sẻ, động viên giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Quyết Tiến
i



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

ĐH

Đại học

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp


GD KTTH

Giáo dục kĩ thuật tổng hợp

GDLĐ

Giáo dục lao động

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên



Hoạt động

HN

Hướng nghiệp

HS


Học sinh

NT

Nhà trường

NXB

Nhà xuất bản

LĐSX

Lao động sản xuất

QLHĐ

Quản lý hoạt động

KT-XH

Kinh tế xã hội

KTTH-HN

Kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội
ii


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ............................................................... 3
5. Vấn đề nghiên cứu. ......................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học. ....................................................................................... 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 3

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ....................................................... 3
9. Một số phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.................................................. 4
10. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƢỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở ĐỊA PHƢƠNG.............................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................ 13
1.2.1. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 13
1.2.2. Quản lý nhà trường ................................................................................. 15
1.2.3. Hướng nghiệp ......................................................................................... 15
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp ........................................................................... 17
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ............................................. 18
1.2.6. Biện pháp ................................................................................................ 19
1.3. Giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng trung học phổ thơng ................ 19
1.3.1. Vị trí của trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân ..... 19
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông ....... 20
3


1.3.3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ của GD HN trong trường THPT ... 22
1.3.4. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông....... 24
1.3.5. Các con đường giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông 25
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường THPT 27
1.4.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp ..................................... 27
1.4.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp ........................................... 28
1.4.3. Tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp ............................................. 28
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp .............................................. 29

1.4.5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác GDHN ............ 30
1.4.6. Xây dựng các điều kiện phục vụ giáo dục hướng nghiệp....................... 30
1.4.7. Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp .............................. 30
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục hướng nghiệp trong trường
THPT ............................................................................................................... 31
1.5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục hướng nghiệp .............. 31
1.5.2. Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông ..................................... 34
1.5.3. Những yêu cầu của giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................... 34
1.5.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP Ở TRƢỜNG THPT BÚNG LAO, HUYỆN MƢỜNG
ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................................... 37
2.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo tại trƣờng THPT Búng Lao,
huyện Mƣờng Ảng, tỉnh Điện Biên ............................................................... 37
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Búng
Lao .................................................................................................................... 38
2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về hoạt động GDHN ở
trường THPT Búng Lao .................................................................................... 38
2.2.2. Kết quả thực hiện các con đường GDHN trong trường THPT Búng Lao ....... 43
2.2.3. Tình hình phân luồng học sinh trường THPT Búng Lao ....................... 49
4


2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN của trường THPT Búng Lao ... 50
2.3.1. Thực trạng mức độ nhận thức về tầm quan trọng các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường trung học phổ thông Búng Lao,
huyện Mường Ảng. ........................................................................................... 55
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp của trường THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.. 57

2.3.3. Mối tương quan giữa mức độ nhận thức và thực hiện các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Búng Lao, huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên .......................................................................................... 58
2.3.4. Phân tích các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của
trường THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ......................... 59
2.3.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của trường trung học phổ thông Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên .......................................................................................................... 59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ... 60
2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 60
2.4.2. Những tồn tại .......................................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại .............................................................. 61
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP Ở TRƢỜNG THPT BÚNG LAO ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở ĐỊA PHƢƠNG .................. 66
3.1. Nguyên tắc định hƣớng ........................................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục .................................. 66
3.1.2. Nguyên tắc tính pháp chế ....................................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn ........................................................................ 68
3.1.4. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển ..................................................... 69
3.1.5. Nguyên tắc tính khả thi ........................................................................... 69
3.2. Đề xuất biện pháp QLHĐ GDHN của trƣờng THPT Búng Lao ........ 70
5


3.2.1. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức cho
học sinh, các lực lượng giáo dục về giáo dục hướng nghiệp ............................ 70
3.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp .......... 74
3.2.3. Quản lý mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa các lực lượng tham gia giáo
dục hướng nghiệp.............................................................................................. 76

3.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về công tác
giáo dục hướng nghiệp...................................................................................... 79
3.2.5. Quản lý và khuyến khích cán bộ, giáo viên tổ chức hoạt động ngoại khóa
về giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp.......................................... 82
3.2.6. Tạo động lực, khuyến khích thúc đẩy giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo
dục hướng nghiệp.............................................................................................. 84
3.2.7. Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục
hướng nghiệp .................................................................................................... 86
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục hướng nghiệp ........... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................. 90
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 90
3.4.1. Các bước khảo nghiệm ........................................................................... 90
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................. 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 104
PHỤ LỤC....................................................................................................... 107

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê chất lượng giáo dục của trường THPT Búng Lao trong
5 năm ...................................................................................................... 38
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh khi chọn nghề ............ 41
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các nguồn thông tin cung cấp hiểu biết về nghề .... 42
Bảng 2.4: GDHN thông qua dạy - học các mơn văn hố .......................... 44
Bảng 2.5. GDHN qua dạy - học môn Công nghệ và hoạt động LĐSX ...... 45
Bảng 2.6. GDHN qua tổ chức hoạt động GDHN ...................................... 47

Bảng 2.7. GDHN qua hoạt động tham quan, ngoại khoá .......................... 48
Bảng 2.8. Thống kê học sinh tốt nghiệp THPT Búng Lao vào ĐH, CĐ .... 49
giai đoạn 2010 – 2015 ............................................................................. 49
Bảng 2.9. Nhận thức về tầm quan trọng các biện pháp quản lý hoạt động
GDHN của trường THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng ......................... 55
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động GDHN .... 57
Bảng 2.11. Tương quan giữa nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý hoạt động GDHN của trường THPT Búng Lao .......... 58
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLHĐ GDHN của trường THPT
Búng Lao ................................................................................................ 59
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .............. 92
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 94
Bảng 3.3 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 96

7


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình GDHN ........ 18
Hình 2.1. Biểu diễn tỉ lệ phần trăm các ý kiến của CBQL, GV về tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp................................................ 38
Hình 2.2. Tỉ lệ các ý kiến của CBQL, GV về mức độ quan tâm tới cơng tác
GDHN..................................................................................................... 39
Hình 2.3: Biểu diễn tỉ lệ phần trăm các ý kiến của cha mẹ HS về vai trị của gia
đình trong giáo dục hướng nghiệp.............................................................. 40
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp ............................................. 93
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp ............................................... 95
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp .......................................................................................................... 97


8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, tiếp tục đổi mới và đổi mới hơn nữa là
vấn đề xuyên suốt trong đường lối chính trị và trong mọi chính sách của Đảng. Đối
với giáo dục, Nghị quyết của Đại hội XI khẳng định rằng: " Đổi mới căn bản và toàn
diện GD&ĐT theo nhu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế,
phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội
học tập và tạo điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời".
Tháng 4 năm 2015, Chính phủ đã thơng qua Nghị quyết đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng. Với chương trình mới, định hướng phát triển giáo dục THPT sắp
tới sẽ phát triển theo định hướng nghề nghiệp. Vì vậy, tồn bộ việc tổ chức, thực hiện
giáo dục THPT sắp tới sẽ theo mục tiêu hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp
cho HS.
Giáo dục hướng nghiệp là một nội dung của giáo dục phổ thơng. Trong
chương trình và kế hoạch giáo dục phổ thơng, hoạt động giáo dục hướng nhằm giúp
HS có hiểu biết về thế giới nghề nghiệp , nhu cầu về nhân lực của xã hội, biết cách
chọn nghề phù hợp. Giáo dục hướng nghiệp cịn là biện pháp góp phần tích cực và có
hiệu quả vào việc phân luồng HS, chuẩn bị cho các em tham gia lao động, hoặc tiếp
tục học lên.
GDHN là một bộ phận của sự nghiệp GD&ĐT con người, đương nhiên
GDHN cũng phải đổi mới căn bản và tồn diện. Theo đó, việc đổi mới căn bản
GDHN là đổi mới về các phương diện nội dung, chương trình, sách giáo khoa, sách
tham khảo, phương pháp HN và cả quản lý HN khi hệ thống GDHN khơng cịn
ngun dạng trước đây nữa. Cịn đổi mới tồn diện GDHN là phải thay đổi các hoạt
động thuộc lĩnh vực như định hướng nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, thích ứng
nghề nghiệp, tuyển chọn nghề nghiệp.
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT là một trong những

nội dung của quản lý các hoạt động sư phạm. Quản lý tốt hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh là góp phần vào việc giáo dục và đào tạo con người tồn diện,
có phẩm chất đạo đức, có năng lực, đủ trình độ kiến thức cống hiến cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1


Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc quản lý công tác hướng nghiệp ở
trường THPT Búng Lao chưa thật sự hiệu quả, còn tồn tại một số hạn chế như: Việc
HN của nhà trường chưa bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động theo hướng cơng nghiệp hóa; Tuy HĐ GDHN đã được tổ chức trong nhà
trường theo quy định chung nhưng một số cán bộ, GV, nhân viên, HS và phụ huynh
HS chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của GDHN; Nhiều HS chưa xác định
được năng lực bản thân để chọn nghành, chọn nghề, chọn trường, chọn khối thi; Với
tình hình thực tế địa phương, học sinh và phụ huynh chỉ xác định học hết lớp 12 lấy
bằng THPT sau đó một nhà lao động phổ thơng, lập gia đình, một bộ phận đi làm
thuê: bốc vác, phụ xây..., một số bị lôi kéo đi lao động ở Trung quốc theo con đường
khơng chính thống; Việc phối hợp với các cở sở dạy nghề, với các doanh nghiệp, với
các tổ chức cung ứng lao động chưa thường xuyên, chưa xây dựng được cơ chế phối
hợp... Các nhà quản lý trường học chưa thật sự quan tâm đến việc tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các nhà quản lý trường
học quản lý tốt công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ
thông Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực ở địa phương”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường

THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng, Điện Biên, mô ̣t số biện pháp quản lý hoạt động
GDHN sẽ được đề xuất nhằ m nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoa ̣t đô ̣ngGDHN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng QLHĐ GDHN ở trường THPT Búng Lao, huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT Búng
Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

2


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Búng Lao, huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
5. Vấn đề nghiên cứu.
Thực trạng GDHN và Quản lý HĐ GDHN ở trường THPT Búng Lao hiện nay
như thế nào?
Cơng tác QLHĐ GDHN cần có những nội dung gì để phù hợp với đặc điểm
của việc tổ chức HN trong trường THPT Búng Lao đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực ở địa phương?
Những biện pháp quản lý hoạt động GDHN nào cần thực hiê ̣n trong trường
THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên để đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực ở địa phương?
6. Giả thuyết khoa học.
Quá trình quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường
THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đã đạt được một số kết quả

đáng kể song cũng còn nhiều hạn chế. Nếu có một số biện pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp phù hợp sẽ nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động của cán bộ, giáo viên.
- Khảo sát các biện pháp quản lý của nhà trường và sử dụng các số liệu của
nhà trường từ năm học 2010- 2011 đến tháng 5 năm 2015.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa lý luận: Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông Búng Lao, huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở
khoa học để xây dựng các biện pháp QLHĐ GDHN cho học sinh.

3


- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh có thể được áp dụng cho các trường THPT khác ở Điện
Biên; Đồng thời là tài liệu tham khảo giá trị cho các nhà quản lý giáo dục.
9. Một số phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng
9.1. Phương pháp luận
9.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Áp dụng tiếp cận hệ thống – cấu trúc trong nghiên cứu quá trình quản lý HĐ
GDHN ở trường THPT Búng Lao- huyện Mường Ảng cho thấy: Q trình quản lý
HĐ GDHN có mối quan hệ chặt chẽ, hệ thống với các hoạt động giáo dục, dạy học
trong nhà trường. Mặt khác, quá trình quản lý HĐ GDHN bao gồm nhiều yếu tố, có
cấu trúc chặt chẽ. Vì vậy để quản lý quá trình quản lý HĐ GDHN có hiểu quả, cần
quản lý một cách hệ thống, đồng bộ.
9.1.2. Quan điểm thực tiễn
Chất lượng quá trình quản lý hoạt động GDHN HS ở trường THPT Búng Laohuyện Mường Ảng phụ thuộc điều kiện thực tiễn của nhà trường. Vì vậy, việc nghiên

cứu quá trình quản lý HĐGDHN, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN
ở các trường THPT cần xuất phát từ tiếp cận thực tiễn.
9.1.3. Quan điểm lịch sử, logic
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trên thế giới và ở Việt Nam, đồng thời, xem xét xu thế phát triển KT - XH và nhu
cầu nguồn nhân lực của đất nước và trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong những năm
vừa qua là cơ sở nghiên cứu quá trình quản lý HĐGDHN cũng như đề xuất biện pháp
quản lý.
9.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
9.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Các phương pháp phân tích - tổng hợp, hệ
thống hố những vấn đề lý luận trong các văn bản, tài liệu, sách báo, thông tin trên
mạng internet được sử dụng, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Được sử dụng trong quan sát có chủ định cách tổ
chức, tiến hành quản lý hoạt động GDHN, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cho công tác GDHN ở trường THPT Búng Lao nhằm thu thập

4


thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT Búng Lao,
huyện Mường Ảng.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Với hai bảng hỏi: Bảng 1 hỏi CBQL,
GV, các lực lượng tham gia hoạt động GDHN; Bảng 2 hỏi học sinh 12 khối / lớp của
trường THPT Búng Lao nhằm tìm hiểu tác động của hoạt động GDHN ở trường
THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng.
- Phương pháp phỏng vấn: Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn hoặc trao
đổi với các CBQL, GV về công tác QLHĐ GDHN ở trường THPT Búng Lao, huyện
Mường Ảng.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về quản lý

hoạt động GDHN ở các trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các kế hoạch
hoạt động GDHN, kế hoạch bài dạy GDHN ở trường THPT Búng Lao nhằm thu thập
thông tin về quản lý hoạt động GDHN.
9.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý các số
liệu thu được trong quá trình khảo sát.
10. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm: phần Mở đầu; Phần nội dung và phần Kết luận và
khuyến nghị. Phần nội dung gồm ba chương là Chương 1- Cơ sở lý luận về quản lý
HĐGDHN ở các trường THPT; Chương 2- Thực trạng Quản lý HĐGD hướng
nghiệp ở trường THPT Búng Lao; Chương 3- Biện pháp QL HĐGD HN ở trường
THPT Búng Lao đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực ở địa phương....; Kết
luận và khuyến nghị.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề giáo dục Hướng nghiệp cho học sinh ở trên thế giới được quan tâm từ
lâu và ngày càng phát triển. Vấn đề hướng dẫn tìm hiểu, lựa chọn nghề được đặt ra
một cách rộng rãi ở nhiều nước với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỷ
XX. Ngay từ đầu thế kỷ XX, N.K. Crupxkaia, nhà giáo dục lỗi lạc người Nga đã
từng nêu lên luận điểm “tự do chọn nghề” cho mỗi thanh niên. Theo bà, thông qua
hướng nghiệp, mỗi trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của

đất nước, những nhu cầu nào của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những nhiệm vụ
mà thanh thiếu niên phải đáp ứng trước yêu cầu mà xã hội đề ra trong lĩnh vực lao
động sản xuất.
Vấn đề giáo dục Hướng nghiệp cho học sinh ở trên thế giới được quan tâm từ
lâu và ngày càng phát triển. Vấn đề hướng dẫn tìm hiểu, lựa chọn nghề được đặt ra
một cách rộng rãi ở nhiều nước với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỷ
XX. Ngay từ đầu thế kỷ XX, N.K. Crupxkaia, nhà giáo dục lỗi lạc người Nga đã
từng nêu lên luận điểm “tự do chọn nghề” cho mỗi thanh niên. Theo bà, thông qua
hướng nghiệp, mỗi trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của
đất nước, những nhu cầu nào của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những nhiệm vụ
mà thanh thiếu niên phải đáp ứng trước yêu cầu mà xã hội đề ra trong lĩnh vực lao
động sản xuất.
- Vƣơng Quốc Anh:
Học sinh của chương trình giai đoạn từ 11 đến 14 tuổi và giai đoạn từ 14 đến
16 tuổi có thể lựa chọn nghề nghiệp của mình theo bảng danh mục( ví dụ như của Ủy
ban giáo dục hướng nghiệp Xcốtlen) và hồn thành chương trình hướng nghiệp này
họ sẽ nhận được một chứng chỉ để làm cơ sở cho việc nhận bằng quốc gia…Mục
đích của giáo dục phổ thơng là nhằm trang bị cho học sinh vốn kiến thức tiếp thu

6


chương trình đào tạo hướng nghiệp và giáo dục đại học ở những giai đoạn sau. Tất cả
các học sinh 16 tuổi ĐềU phải có hai tuần thử việc ở các công ty địa phương như là
một phần của chương trình đào tạo hướng nghiệp chung[21; 287]
- Liên bang Nga:
Chương trình giáo dục cơng nghệ ở trường phổ thơng của Liên bang Nga hiện
nay bao gồm những nội dung có tính chất giáo dục kỹ thuật tổng hợp khơng nhằm
đào tạo một nghề cụ thể, học sinh được làm quen, thử sức với từng loại hình sản xuất
trong xây dựng, đồng thời chú ý đến công nghệ thông tin được sử dụng trong nền

kinh tế hiện đại. Các nhà giáo Liên bang Nga vẫn kế thừa và tiếp tục phát triển lý
luận về vai trò và ý nghĩa của giáo dục tổng hợp, quán triệt vào dạy học các môn
khoa học của trường phổ thông, đồng thời vào giảng dạy môn công nghệ học và giáo
dục lao động. Về mặt chỉ đạo thực tiễn, Bộ Giáo dục Liên bang Nga không tách giáo
dục hướng nghiệp khỏi giáo dục công nghệ đại cương và giáo dục lao động của
trường phổ thông, nhất là đối với học sinh trung học phổ thông, thì nội dung, phương
pháp tổ chức dạy học các mơn khoa học và cơng nghệ phân hóa nhằm mục tiêu
hướng nghiệp cho học sinh vào học nghề và cuộc sống. Bộ Giáo dục Liên bang Nga
từ những năm 1993 đã giữ lại nội dung chương trình giáo dục lao động và hướng
nghiệp tại nhà trường phổ thơng, trong đó tăng cường phân hóa giáo dục lao động
cũng như giáo dục kỹ thuật tổng hợp tại bậc trung học phổ thông. Từ năm 1994 –
1995, Bộ Giáo dục Liên bang Nga chủ trương tiến hành thí nghiệm dạy học rộng rãi,
cuốn chiếu chương trình Cơng nghệ học thay cho chương trình dạy học lao động và
kỹ thuật áp dụng từ thời Xô Viết và tổ chức soạn thảo tài liệu về phương pháp dạy
học công nghệ trên quan điểm tăng cường định hướng phát triển kỹ thuật tổng hợp,
công nghệ và tin học với các môn học phổ thông. Các nhà giáo dục Liên bang Nga
cho rằng, trong các tiêu chí đánh giá chất lượng học sinh thì “Sự thành đạt nắm vững
nghề đã chọn là giá trị cao nhất”.
- Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ
Bước vào thế kỷ XXI, Hoa Kỳ đang có nhiều nỗ lực để nâng cao hơn nữa chất
lượng giáo dục, tăng cường kết quả học tập của học sinh nhằm bảo đảm cung cấp
một lực lượng lao động có trình độ, có khả năng cạnh tranh và thích ứng linh hoạt
trong điều kiện nền kinh tế tồn cầu...Người ta đã đưa ra nhiều hướng giải quyết và
đưa ra các nội dung cần tăng cường với các chiến lược quan trọng, trong đó có tăng
cường mối liên hệ giữa trường trung học với doanh nghiệp theo hướng chuyển dần
thành trường đào tạo nghề chuyên nghiệp. Một phần của chiến lược này là tạo cơ hội

7



cho học sinh tham gia làm việc bán thời gian tại xí nghiệp [21, 356]. Đây là một hình
thức giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là “ học đi đôi với hành, học
gắn liền với lao động sản xuất”.
- Cuba:
Ở cấp trung học phổ thơng, ngồi các trường bình thường, có trường trung
học phổ thơng được tổ chức theo mơ hình qn sự và trường năng khiếu sư phạm. Tổ
chức lao động sản xuất trong nhà trường phổ thơng được Chính phủ Cuba đặc biệt
coi trọng. Ở tất cả các trường THCS và THPT nông thôn, trường vừa học vừa làm,
trung học phổ thông năng khiếu đã tham gia lao động sản xuất 15 tiết/tuần. học sinh
THPT thành phố phải về nông thôn tham gia thu hoạch mía, cà phê, thuốc lá….30
ngày/năm…[21;503].
- Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa:
Giáo dục nghề nghiệp không những là trụ cột quan trọng của việc xã hội hóa
sản xuất và hiện đại hóa phát triển, mà là khâu quan trọng thúc đẩy trình độ lực
lượng sản xuất khơng ngừng nâng cao. Trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
sự thay thế ngành nghề nhanh chóng, giáo dục nghề nghiệp phải không ngừng điều
chỉnh phương pháp, nội dung, phương tiện giáo dục để thích ứng với yêu cầu của sự
tiến bộ kỹ thuật và sự điều chỉnh ngành nghề. Sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp
trong giai đoạn chiến lược này sẽ quá độ từ giáo dục nghề nghiệp sơ cấp, trung cấp là
chủ yếu sang giáo dục nghề nghiệp cao cấp là chính, từ giáo dục mang tính đặc thù
sang giáo dục chung, từ giáo dục cụ thể sang giáo dục thơng dụng.[21; 317]
- Hàn Quốc:
Chương trình của cấp trung học bậc trung gồm có 11 mơn cơ sở, các mơn
tự chọn, các hoạt động ngoại khóa. Trong các mơn tự chọn có các khóa đào tạo
kỹ thuật nghề nhằm tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục và nghề nghiệp cho
học sinh. [21; 463]
- Nhật Bản:
Các trường THPT được nhóm thành: chương trình phổ thơng, chương trình
dạy nghề và chương trình phối hợp tồn diện. Năm thứ nhất của trường THPT được
dành cho giáo dục phổ thông cho tất cả học sinh. Năm thứ hai chương trình được

chia thành dự bị Đại học và dạy nghề. Năm thứ ba, chương trình dành cho học sinh

8


sẽ lên đại học lại được chia thành khoa học nhân văn và xã hội, khoa học và cơng
nghệ. Vì vậy, ngay cả các trường THPT chung cũng có ba chuyên ngành sau khi tốt
nghiệp. Các chương trình dạy nghề dành ít thời gian hơn cho các mơn văn hóa và tất
nhiện nhấn mạnh các môn hướng và nghề đặc thù. Khi đủ 15 tuổi các em nhập học
THPT và sẽ quyết định sẽ theo chương trình phổ thơng, dạy nghề hay chương trình
phối hợp tồn diện....Ngay ở lớp học đầu tiên bậc THPT, nền giáo dục Nhật Bản đã
quan tâm đến công tác hướng nghiệp cho các em học sinh, tùy theo chương trình mà
có mơn học đặc thù để các em hướng vào nghề nghiệp tương lai. [21;453].
- Malaixia:
Giáo dục THPT phân ra các ban: ban văn chương, ban khoa học, ban kỹ thuật
và dạy nghề. Học sinh chọn học các ban khác nhau căn cứ vào kết quả thi hết lớp 9.
Trong khn khổ chương trình tích hợp, ngồi các mơn chính ra, học sinh lớp 10,11
ở các trường THPT được phép chọn học các môn học tự chọn trong các nhóm mơn
học khác nhau. Kỳ thi tú tài của Malaixia được tổ chức khi học sinh học hết 11. Một
số học sinh trượt kỳ thi này có thể gia nhập thị trường lao động.[21; 400]
Giáo dục nghề nghiệp đóng một vai trị quan trọng trong việc đào tạo đủ về số
lượng đội ngũ sinh viên có trình độ, giỏi về tốn, khoa học kỹ thuật cơ bản. Ngồi ra,
các mơn dạy nghề, kỹ thuật và cơ khí cũng được đưa vào chương trình trung học,
phù hợp với chính sách cho phép học sinh các trường phổ thơng có cơ hội học các
mơn này.[21;405]
Theo quan điểm của UNESCO: Quan điểm coi học tập là một quá trình liên
tục, kéo dài suốt cả cuộc đời, khiến chúng ta xét lại cả nội dung và cách tổ chức giáo
dục trung học. Đòi hỏi của thị trường lao động tạo ra áp lực dẫn đến số năm học có
xu hướng tăng lên. Trên toàn thế giới, nếu xét về tỷ lệ học sinh đến trường, thì giáo
dục trung học có số lượng học sinh tăng nhanh nhất trong hệ thống giáo dục chính

quy. Xác định nguyên tắc giáo dục suốt đời, tạo nhiều cơ hội cho người tự học, tự
đào tạo và tự hoàn thiện sau đã hoàn thành giáo dục cơ sở. Ý tưởng về “quyền được
có thời gian học tập” có thể được sử dụng suốt đời và hướng các hoạch định chính
sách tập trung vào các thủ tục cho phép quay trở lại học tập cho những ai còn trẻ mà
việc học hành bị gián đoạn như cấp giấy phép đi học, công nhận những khả năng đã

9


tiếp thu được, cấp giấy chứng nhận đã theo học các chương trình khơng chính quy và
cơng nhận những mối liên hệ liên thơng giữa các loại hình giáo dục khác nhau.
Tóm lại, với nguyên tắc giáo dục thường xuyên, giáo dục trung học có thể gắn
với phạm vi học suốt đời theo ba nguyên tắc cơ bản: đa dạng hóa các khóa học; phát
triển xen kẽ giữa chương trình học và hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội và nghiên
cứu cải tiến chất lượng. Trong khi giáo dục cơ sở phải đáp ứng nhu cầu học tập thông
thường của dân cư, thì giáo dục trung học có nhiệm vụ làm cho tất cả tài năng của
học sinh bộc lộ và nở rộ. Nói cách khác, cần phải quan tâm hơn nữa đến chất lượng
và đến việc chuẩn bị cho cuộc sống trong một thế giới biến động nhanh, thường là
những thay đổi về công nghệ.
1.1.2. Ở Việt Nam
So với các nước trên thể giới thì GDHN ở nước ta còn mới mẻ cả về lý thuyết
và trong hoạt động thực tiễn, nhưng vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm và đề cập tới ở những góc độ khác nhau. Tư tưởng “giáo du ̣c nhà trường gắ n với
thực tiễ n xã hô ̣i , học tập gắn với định hướng phát triển nghề nghiệp” được đặt ra ở
Viê ̣t nam ngay từ sau ngày thành lâ ̣p nước Viê ̣t nam Dân chủ cô ̣ng hòa và thành lâ ̣p
nề n giáo du ̣c dân chủ nhân dân.
Những năm 60 của thế kỷ XX, ở Việt Nam, lí luận và thực tiễn hướng nghiệp
được bắt đầu phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tiễn
hướng nghiệp của Liên Xô ( cũ). Thời kỳ đầu, quan niệm hướng nghiệp đi đôi với
giáo dục lao động, để định hướng nghề nghiệp cho HS trước hết cần giáo dục cho HS

thái độ sẵn sàng bước vào các hoạt động hướng nghiệp. Quan điểm này thể hiện rõ
trong cuốn “ Một số vấn đề giáo dục lao động” [17].
Từ năm 1975 - 1980 Viện Khoa học Giáo dục Bộ Giáo dục nay là Bộ
GD&ĐT đã thực nghiệm để đưa công tác hướng nghiệp vào trường phổ thông. Vào
đầu những năm 80 của thế kỉ XX phải kể đến sự đóng góp của các tác giả như: Phạm
Hoàng Gia, Lê Sơn, Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh đã nêu ra một số cơ sở tâm lý,
nội dung của công tác hướng nghiệp. Những sản phẩm nghiên cứu của họ là cơ sở để
ngày 19/3/1981, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/CP về “Công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ
sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường”. Quyết định này đã tạo hành lanh

10


pháp lý cho sự phát triển của công tác hướng nghiệp, nhất là hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông. Để triển khai quyết định trên, ngày 17/11/1981 Bộ GD&ĐT ra thông
tư số 31/TT hướng dẫn việc thực hiện quyết định 126/CP cho các cơ quan quản lý
giáo dục, trường phổ thông các cấp và các cơ quan liên ngành.
Trong những năm 1983 - 1996, GDHN ở nước ta đã đạt được một số thành
tựu quan trọng, GDHN phát triển rất mạnh mẽ ở hầu hết các trường cấp 2, cấp 3:
nhiều trường đã có phịng hướng nghiệp, nhiều lớp đã có góc hướng nghiệp, nhiều cá
nhân có cơng trình nghiên cứu về hướng nghiệp. Tuy nhiên, từ năm 1997, do nhiều
nguyên nhân khác nhau, vai trò của GDHN dần bị coi nhẹ, việc học nghề của HS phổ
thơng ít được quan tâm, dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ ở nước ta ngày càng
nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nguồn nhân lực trong giai
đoạn CNH - HĐH đất nước. Nhiều Nghị quyết của Đảng đã nói đến thực trạng này.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đến Đại hội Đảng lần thứ XI (2011), Trung
ương Đảng luôn nhấn mạnh đến tăng cường công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh công
tác dạy nghề.
Để thực hiện chủ trương của Đảng về công tác hướng nghiệp, ngay từ năm

2002, Bộ GD&ĐT đã cho xây dựng lại chương trình GDHN và viết sách về GDHN
cho HS phổ thơng từ lớp 9 đến lớp 12. Năm 2002, tại Hà Nội đã tổ chức hội thảo:
“Giáo dục phổ thông và Hướng nghiệp - Nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi
vào cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” [29]. Có 20 báo cáo, tham luận khoa
học tại hội thảo. Các bài tham luận thực sự là những nghiên cứu, tìm tịi, đúc rút,
tổng kết có giá trị về lí luận và thực tiễn của giáo dục phổ thơng và hướng nghiệp.
Đồng thời cũng chỉ ra các giải pháp nhằm làm cho GDHN và giáo dục phổ thông
phục vụ tốt cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực trong thời kì CNH-HĐH và hội nhập
quốc tế.
Ngày 23/7/2003, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT
“Về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông” và tiếp theo đó
trong phương hướng nhiệm vụ từng năm học, GDHN được quan tâm chỉ đạo. Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/6/2006 cũng đề cập về việc ban hành
chương trình giáo dục phổ thơng và trong đó có chương trình chuẩn của hoạt động
GDHN. Như vậy, GDHN lại được chính thức có trong kế hoạch giáo dục ở bậc

11


THCS, THPT và được triển khai đại trà ở lớp 9 và lớp 10 trong cả nước kể từ năm
học 2006- 2007.
Ngày 11/1/2005, Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với
Viện nghiên cứu Quốc gia về lao động và hướng nghiệp - Cộng hoà Pháp đã tổ chức
Hội thảo khoa học quốc tế về GDHN với chủ đề: “Đối thoại Pháp -Á về các vấn đề
và hướng đi cho giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam”. Trong hội thảo, nhiều tham
luận của các nhà khoa học trong và ngồi nước đã trình bày sâu các nội dung, hướng
đi cần thiết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ GDHN của nước nhà.
Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu như Đặng Danh Ánh, Phạm
Tất Dong, Quang Dương, Nguyễn Văn Hộ,... đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong
cơng tác QLGDHN cho học sinh THPT. Một số cơng trình nghiên cứu về cơng tác

GDHN ở cấp Bộ như: Đề tài cấp Bộ năm 2005: “Những giải pháp triển khai thực hiện
tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông khu vực miền núi
Đơng Bắc Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá” của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Huyền thuộc Đại học sư phạm Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm
2009: “Tham vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông - Thực trạng ở Việt
Nam và kinh nghiệm Quốc tế” do Lê Thị Thanh Hương làm chủ nhiệm.
Kế thừa những nghiên cứu lý luận này đã có một số cơng trình nghiên cứu của
các học viên về công tác GDHN cho học sinh THPT. Tác giả Bùi Việt Phú (2003):
“Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông theo tinh thần xã hội hoá”Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả Phạm Văn
Liêm (2004): “Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông trung học tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp số 3 Hà
Nội” - Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội; Tác giả
Nguyễn Thế Tuân (2008): “Biện pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Bắc
Ninh” - Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội; Tác giả Cao
Văn Nguyên (2008): “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Hiệu
trưởng các trường Trung học phổ thơng huyện Thiệu Hố - Tỉnh Thanh Hoá” - Luận
văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội; Tác giả Nguyễn Hữu Văn
(2008): “Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường

12


Trung học phổ thông tỉnh Hậu Giang” - Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại
học sư phạm Hà Nội.
Trong Dự thảo Đổ i mới chương trình giáo du ̣c phổ thông sau 2015, Nhiê ̣m vu ̣
cơ bản của bâ ̣c THPT là Giáo du ̣c đinh
̣ hướng nghề

nghiê ̣p cho ho ̣c sinh . Chính vì


vâ ̣y, nhiê ̣m vu ̣ này đã chi phố i đinh
̣ hướng , cách thức xây dựng nội dung giáo dục ,
chương trình giáo du ̣c và tổ chức triể n khai chương trình.
Tóm lại, trên lĩnh vực GDHN cho học sinh THPT, nhìn chung các cơng trình
của các tác giả đều tập trung vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn của cơng tác hướng
nghiệp với mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức hướng nghiệp cho học sinh phổ
thơng. Riêng về khía cạnh QLGDHN thì có rất ít cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này và những biện pháp đưa ra phù hợp với địa bàn của địa phương nơi họ công tác.
Hiện tại, ở trường THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về quản lý GDHN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục và QLGD là sự tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện tượng
XH tồn tại lâu dài cùng với XH lồi người thì cũng có thể nói như thế về QLGD.
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm “ Quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít
nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Ở cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các móc
xích của hệ thống (từ cấp độ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà XH đã đặt ra cho ngành giáo dục.
QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt
nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln biến động.
Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả nguồn lực
giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin, thời gian) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.


13


Ở cấp độ vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng XH trong và ngồi nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thể hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên, quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”. [4,31].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. [30,38].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là một hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất”. [38,35].
Như vậy dù theo tác giả nào thì khái niệm QLGD cũng đều chứa đựng các
nhân tố đặc trưng bản chất như: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mô là
quản lý của Nhà nước mà cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ, Sở, Phịng giáo dục, cịn ở
tầm vi mơ là quản lý của Hiệu trưởng nhà trường; Phải có hệ thống tác động quản lý
theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương
nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của XH; Phải có một
lực lượng đơng đảo của XH những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống

cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng.
Từ các quan niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng giáo dục và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội.

14


1.2.2. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, vì nhà trường là cơ sở giáo
dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào căn bản của bất cứ hệ
thống giáo dục ở cấp nào.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm
tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và
kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”.[38].
Tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực của giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [40,205].
Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục quốc dân,
do đó quản lý nhà trường có liên quan hữu cơ với QLGD. QLGD gồm hai cấp độ là
quản lý cấp vĩ mô và quản lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo
dục quốc dân trong các cấp từ Trung ương đến địa phương, cịn quản lý vi mơ là
quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường. Do đó quản lý nhà trường cịn có nghĩa
là tổ chức các lực lượng trong và ngoài nhà trường biến các quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.
Như vậy, Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong

phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ
và đối với từng học sinh.
1.2.3. Hướng nghiệp
Tuỳ thuộc vào đặc trưng cho mỗi lĩnh vực khoa học mà khi xem xét hoạt động
hướng nghiệp có những quan điểm khác nhau về khái niệm này. Các nhà tâm lý học
cho rằng, hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp sư phạm, y học giúp cho thế hệ trẻ
chọn nghề có tính đến nhu cầu của XH và năng lực của bản thân.

15


×