Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất theo định hướng phân hóa học sinh ở các trường thpt huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM DUY HƢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÂN HÓA HỌC SINH
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN LƢƠNG SƠN – TỈNH HÕA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM DUY HƢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÂN HÓA HỌC SINH Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN LƢƠNG SƠN – TỈNH HÕA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 8.14.01.14


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TRUNG

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Phạm Duy Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc luận văn, tơi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại
học Giáo dục, Khoa Quản lý giáo dục sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục QH 2017-S1 đã quan tâm, tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sƣ – Tiến sĩ Trần
Trung đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và động viên tơi trong
suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo quản lý, các thầy giáo, cô giáo
trƣờng PT DTNT THCS và THPT huyện Lƣơng Sơn, THPT Lƣơng Sơn,
THPT Nguyễn Trãi, THPT Nam Lƣơng Sơn, THPT Cù Chính Lan đã nhiệt
tình, tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu luận văn.
Dù đã cố gắng rất nhiều, khắc phục mọi khó khăn, song chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn q báu của các
thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến nghiên

cứu khoa học những đóng góp chân thành để luận văn đƣợc hồn thiện hơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2019

Tác giả

Phạm Duy Hƣng


KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

TT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CBGV

Cán bộ giáo viên

2

CLB

Câu lạc bộ

3

CSVC


Cơ sở vật chất

4

DCTL

Dụng cụ tập luyện

5

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDTC

Giáo dục thể chất

7

GVTD

Giáo viên thể dục

8

HLV


Huấn luyện viên

9

HKPĐ

Hội khỏe Phù Đổng

10

NXB

Nhà xuất bản

11

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

12

QLGD

Quản lý giáo dục

13

TBDH


Thiết bị dạy học

14

TD

Thể dục

15

TDTT

Thể dục thể thao

16

THPT

Trung học phổ thông

17

TNCS

Thanh niên cộng sản

18

TT


Thể thao

19

RLTT

Rèn luyện thân thể

20

VHVN-TDTT

Văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao

21

VH-TT

Văn hóa thể thao

22

VĐV

Vận động viên


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................2
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..........................2
4. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................4
8. Những đóng góp của đề tài .........................................................................4
9. Kết cấu luận văn .........................................................................................4
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÂN HÓA HỌC SINH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................6
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục thể chất và quản lý giáo dục thể
chất theo định hƣớng phân hóa học sinh ở một số nƣớc trên thế giới ........6
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục thể chất và quản lý giáo dục thể
chất theo định hƣớng phân hóa học sinh ở Việt Nam ................................9
1.2. Một số khái niệm công cụ ......................................................................12
1.2.1. Quản lý ............................................................................................12
1.2.2. Quản lý các hoạt động giáo dục ......................................................13
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng .........................................................................13
1.2.4. Giáo dục thể chất và Hoạt động giáo dục thể chất .........................15
1.2.5. Phân hóa, Dạy học phân hóa...........................................................18
1.2.6. Dạy học phân hóa trong giáo dục thể chất .................................19
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất theo định hƣớng phân hóa học sinh ở
trƣờng trung học phổ thông ..........................................................................20
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, các hình thức tổ chức, kiểm tra
giáo dục thể chất theo dịnh hƣớng phân hóa học sinh ở trƣờng trung học
phổ thông ..................................................................................................20

1.3.2. Dạy học phân hóa trong giáo dục thể chất......................................24
1.4. Quản lý giáo dục thể chất theo định hƣớng phân hóa học sinh tại các
trƣờng trung học phổ thông ..........................................................................25
1.4.1. Giáo dục thể chất trong giờ.............................................................25
1.4.2. Các hình thức giáo dục thể chất ngồi giờ .....................................29
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất
ở trƣờng trung học phổ thông .......................................................................31
1.5.1. Cơ sở vật chất .................................................................................31


1.5.2. Dụng cụ tập luyện ...........................................................................33
1.5.3. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh trung học phổ thông với vấn đề
giáo dục thể chất .......................................................................................33
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................34
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÂN HÓA HỌC SINH Ở CÁC
TRƢỜNG THPT HUYỆN LƢƠNG SƠN - TỈNH HÕA BÌNH .....................36
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình phát triển giáo dục THPT huyện
Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình............................................................................36
2.1.1. Vị trí địa lý, dân cƣ huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình ..................36
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lƣơng Sơn, tỉnh
Hịa Bình ...................................................................................................37
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông huyện Lƣơng
Sơn ............................................................................................................38
2.2. Khảo sát thực trạng các hoạt động giáo dục thể chất theo định hƣớng
phân hóa học sinh ở các trƣờng trung học phổ thơng huyện Lƣơng Sơn, tỉnh
Hịa Bình .......................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng dạy môn thể dục ở các trƣờng trung học phổ thông ....40
2.2.2. Thực trạng luyện tập các môn thể dục thể thao phong trào............41
2.2.3. Thực trạng tập luyện và tham gia thi đấu các môn thể dục thể thao

tại Hội khỏe Phù Đổng..............................................................................42
2.2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng GDTC theo định
hƣớng phân hóa học sinh ..........................................................................44
2.2.5. Thực trạng kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể .........................47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDTC theo định hƣớng phân hóa học
sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn..................................................49
2.3.1. Nhận thức vai trò của hoạt động giáo dục thể chất theo định hƣớng
phân hóa học sinh .....................................................................................49
2.3.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục thể chất theo định hƣớng phân hóa
học sinh .....................................................................................................55
2.3.3. Tổ chức và chỉ đạo dạy học chính khóa mơn thể dục theo hƣớng
phân hóa học sinh .....................................................................................57
2.3.4. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo tập luyện các môn TDTT phong trào
và thi đấu TDTT .......................................................................................59
2.3.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động GDTC theo định hƣớng phân hóa
học sinh .....................................................................................................63
2.3.6. Quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục thể chất theo định hƣớng
phân hóa học sinh .....................................................................................64
2.3.7. Quản lý cơ sở vật chất, phƣơng tiện GDTC theo định hƣớng phân
hóa học sinh ..............................................................................................69


2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động giáo dục thể
chất theo định hƣớng phân hóa học sinh ở trƣờng THPT ở huyện Lƣơng
Sơn, tỉnh Hịa Bình .......................................................................................70
2.4.1. Thực trạng cơ sở vật chất................................................................70
2.4.2. Dụng cụ tập luyện ...........................................................................72
2.4.3. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh ở trƣờng THPT ở huyện Lƣơng
Sơn, tỉnh Hịa Bình ...................................................................................73
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................79

Chƣơng 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÂN HÓA
HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN LƢƠNG SƠN - TỈNH
HÕA BÌNH ......................................................................................................81
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất
theo định hƣớng phân hóa học sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn 81
3.1.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp ......................................................81
3.1.2. Các yêu cầu khi lựa chọn biện pháp ...............................................83
3.2. Các biện pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất
theo định hƣớng phân hóa học sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn 83
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh
về vai trò của giáo dục thể chất theo định hƣớng phân hóa học sinh trong
trƣờng Trung học phổ thông .....................................................................83
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới quản lý bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên theo hƣớng phân hóa học sinh............................................88
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng quản lý các hoạt động dạy học môn thể
dục, tổ chức tập luyện, giao lƣu TDTT, tham gia thi đấu các mơn TDTT
cấp tỉnh theo hƣớng phân hóa học sinh ....................................................90
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý tập trung đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm dụng cụ tập luyện, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động GDTC
theo định hƣớng phân hóa học sinh ..........................................................98
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục thể
chất theo định hƣớng phân hóa học sinh ở các trƣờng THPT ................101
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất qua ý
kiến của cán bộ quản lý và giáo viên ..........................................................103
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................109
1. Kết luận ...................................................................................................109
2. Khuyến nghị ............................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................113

PHỤ LỤC........................................................................................................... 1


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Kết quả thăm dị ý kiến của CBQL, GVTD, GVCN về những
khó khăn trong quá trình tổ chức tập luyện của đội tuyển thể dục
thể thao các trƣờng trung học phổ thông ...........................................42
Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn RLTT của các trƣờng THPT huyện
Lƣơng Sơn, năm học 2018 - 2019 .....................................................48
Bảng 2.3. Kết quả thăm dò ý kiến CBQL, GVTD, GVCN về tầm quan
trọng của những nội dung quản lý hoạt động GDTC theo định
hƣớng phân hóa học sinh ...................................................................50
Bảng 2.4. Kết quả thăm dò ý kiến CBQL, GVTD, GVCN các trƣờng
THPT huyện Lƣơng Sơn về xây dựng kế hoạch GDTC theo định
hƣớng phân hóa học sinh ...................................................................51
Bảng 2.5. Kết quả thăm dò ý kiến CBQL, GVTD, GVCN về nguyên nhân
dẫn đến yếu kém trong hoạt động giáo dục thể chất theo định
hƣớng phân hóa học sinh ...................................................................53
Bảng 2.6. Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá của CBQL, GVTD, GVCN về
quản lý công tác bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV ............56
Bảng 2.7. Phân phối chƣơng trình mơn thể dục ở bậc THPT. ........................58
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, GVTD,
GVCN về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, dụng cụ tập
luyện phục vụ GDTC theo định hƣớng phân hóa học sinh ...............61
Bảng 2.9. Tổng hợp thực trạng cơng tác XHH GDTC theo định hƣớng
phân hóa học sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn ................66
Bảng 2.10 Nhu cầu học giáo dục thể chất (n = 400) .......................................74
Bảng 2.11. Thái độ của học sinh THPT với đào tạo GDTC theo định
hƣớng phân hóa học sinh (n= 400) ....................................................74

Bảng 2.12. Động cơ tập luyện thể thao của học sinh THPT trên địa bàn
Huyện Lƣơng Sơn (n =400) .............................................................75
Bảng 2.13. Các môn thể thao đƣợc học sinh THPT trên địa bàn huyện
Lƣơng Sơn lựa chọn (n = 400) ..........................................................76
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và
các biện pháp đề xuất.......................................................................104
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp .....................105
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất ................................................................106
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ kết quả xếp loại hạnh kiểm các trƣờng THPT huyện
Lƣơng Sơn, năm học 2018 - 2019 .....................................................39
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ kết quả xếp loại học lực các trƣờng THPT huyện
Lƣơng Sơn, năm học 2018 - 2019 .....................................................39


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất (GDTC) là một thành tố của mục tiêu giáo dục nhằm
giúp con ngƣời phát triển cao về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, phong phú về
tâm hồn, cƣờng tráng về thể chất. Giáo dục thể chất trong nhà trƣờng phổ thông
nhằm rèn luyện kỹ năng vận động, kỹ năng sống, giáo dục sức khỏe cho học
sinh, rèn luyện ý thức tập luyện, chăm sóc và giữ gìn sức khỏe bản thân. Từng
bƣớc nâng cao trình độ văn hóa thể chất và thể thao cho học sinh, góp phần phát
triển sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT), phát hiện, tuyển chọn, bồi dƣỡng
những tài năng cho thể thao đất nƣớc.
Lý tƣởng phát triển con ngƣời toàn diện đƣợc Mác và Ăng ghen xác định
rõ nội dung cụ thể và gắn liền nó với thực tiễn đấu tranh cách mạng. Trong cuốn
sách “Bàn về thanh niên” do NXB Thanh niên xuất bản đã chỉ rõ: “Thanh niên
đặc biệt cần sự yêu đời và sảng khối, cần có thể thao lành mạnh, thể dục, bơi
lội, tinh thần học tập phân tích, nghiên cứu và cố gắng phối hợp tất cả các hoạt

động với nhau” (V.I. Lênin, 1939, tr.189).
Văn kiện Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dựng và thực
hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam.
Đẩy mạnh phát triển TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao”. Đại hội
XI đã thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng về phát triển TDTT, nhằm nâng
cao sức khỏe, thể lực và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân,
đặc biệt là thế hệ trẻ Việt Nam. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, ngành Giáo
dục và Đào tạo cần có sự nghiên cứu, tìm tịi, thiết kế nội dung, chƣơng trình,
đổi mới phƣơng pháp, đặc biệt là đổi mới quản lý nhằm đƣa hoạt động dạy học
là hoạt động chính, chủ yếu của nhà trƣờng, quyết định trực tiếp đến nguồn
nhân lực.

1


Trong hoạt động GDTC, các nhà trƣờng phổ thông trên địa bàn huyện
Lƣơng Sơn, tỉnh Hồ Bình đã đạt đƣợc nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt
động dạy mơn thể dục, đặc biệt là hoạt động tổ chức tập luyện, thành lập các
câu lạc bộ TDTT, tham gia thi đấu các môn TDTT tại Hội khoẻ Phù Đổng cấp
tỉnh và tồn quốc. Đồn vận động viên của các trƣờng ln đứng tốp đầu của
Hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh. Công tác xã hội hoá GDTC đƣợc đẩy mạnh. Bên
cạnh những thuận lợi và thành tích đạt đƣợc trong hoạt động GDTC thì vấn đề
quản lý hoạt động GDTC trong nhà trƣờng vẫn chƣa thực sự đƣợc quan tâm
đúng mức, còn nhiều bất cập. Trang thiết bị, dụng cụ thiếu trầm trọng, không
đảm bảo chất lƣợng, đội ngũ giáo viên chƣa đồng đều về chuyên môn, học
sinh chủ yếu là con em các dân tộc thiểu số. Ngành giáo dục và nhà trƣờng
chƣa thực sự đầu tƣ nhiều cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động GDTC.
Xuất phất từ thực tiễn, với những hạn chế, bất cập cần đƣợc tháo gỡ,
hiện nay ít ngƣời nghiên cứu, tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục thể chất theo định hướng phân hóa học sinh ở các trường

Trung học phổ thơng huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC theo
định hƣớng phân hóa học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học chính khóa
mơn thể dục, góp phần tăng cƣờng thể lực cho học sinh và nâng cao thành tích
trong thi đấu các môn thể thao của các trƣờng Trung học phổ thông trên địa
bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hồ Bình.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDTC cho học sinh các trƣờng
THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDTC theo định hƣớng
phân hóa học sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.

2


3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý các hoạt động GDTC theo định hƣớng phân
hóa học sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn; Phạm vi các hoạt động
GDTC theo định hƣớng phân hóa học sinh ở các trƣờng THPT bao gồm: dạy
học chính khóa mơn TD; các hoạt động giáo dục thể chất theo định hƣớng
phân hóa học sinh mang tính phong trào và huấn luyện thi đấu các môn thể
thao phục vụ các kỳ HKPĐ cấp tỉnh và toàn quốc.
Chủ thể quản lý GDTC theo định hƣớng phân hóa học sinh đƣợc đề cập
trong đề tài là Hiệu trƣởng các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động GDTC theo định hƣớng phân hóa cho học
sinh tại các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình với
nội dung, các hình thức tổ chức, phƣơng pháp, đánh giá nhƣ hiện nay trong bối
cảnh đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đang bộc lộ những bất cập gì ?

Có thể nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý GDTC theo định hƣớng
phân hóa phù hợp cho học sinh tại các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn, tỉnh
Hịa Bình nhằm giải quyết những vấn đề đó khơng?
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDTC theo định hƣớng phân hóa học sinh của các trƣờng
THPT huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình cịn nhiều bất cập, hạn chế cần đƣợc
tháo gỡ, hiệu trƣởng các trƣờng có biện pháp quản lý hoạt động GDTC theo
định hƣớng phân hóa học sinh thích hợp thì sẽ góp phần tăng cƣờng thể lực
cho học sinh và nâng cao thành tích trong thi đấu các môn thể thao của các
trƣờng Trung học phổ thông huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hồ Bình.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC theo định hƣớng
phân hóa học sinh ở các trƣờng THPT.

3


- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC theo định hƣớng phân
hóa học sinh ở 5 trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động GDTC theo định hƣớng phân hóa
học sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn và khảo nghiệm tính cấp thiết
và khả thi của các biện pháp đó.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: (Thu thập số liệu. Nghiên cứu
tài liệu....)
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng
vấn trực tiếp; Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia qua trao đổi tọa đàm: 13 cán
bộ quản lý, 88 giáo viên chủ nhiệm, 19 giáo viên thể dục, 400 học sinh của 5
trƣờng THPT, PT DTNT trên địa bàn;

+ Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học: cơng thức tính hệ
số tƣơng quan Spearman
8. Những đóng góp của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về quản lý hoạt động GDTC theo định hƣớng phân hóa
học sinh các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn, chỉ ra những thành công và mặt
hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học cho đề tài.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho công tác quản lý hoạt động
GDTC theo định hƣớng phân hóa học sinh các trƣờng THPT huyện Lƣơng
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
9. Kết cấu luận văn
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3
chƣơng:
4


Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý GDTC theo định hƣớng phân hóa
học sinh ở trƣờng THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý GDTC theo định hƣớng phân hóa học
sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý GDTC theo định hƣớng phân hóa học
sinh ở các trƣờng THPT huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT

THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÂN HÓA HỌC SINH Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục thể chất và quản lý giáo dục thể
chất theo định hướng phân hóa học sinh ở một số nước trên thế giới
Thể dục thể thao xuất hiện từ thời nguyên thủy xa xƣa, bắt nguồn từ
cuộc sống lao động sản xuất hàng ngày để chống lại thiên nhiên, thú dữ, duy trì
và bảo tồn nịi giống, một số mơn thể dục thể thao xuất hiện bắt nguồn từ các
trị chơi nhằm mục đích giải trí. Trong xã hội thị tộc giáo dục thể chất đã có
mức phát triển cao, theo các tài liệu dân tộc học, GDTC đã có ở tất cả các bộ
tộc. Đặc điểm chung về giáo dục thể chất ở tất cả các bộ lạc trong xã hội thị tộc
là: Các bài tập TDTT không những nhằm phát triển các phẩm chất thể lực mà
cịn giáo dục tính kiên cƣờng và ý chí. Vì thế các mơn chạy, nhảy, ném, vật,
mang vác nặng, trị chơi với bóng đƣợc phát triển rộng rãi.
Trong thời kỳ cổ đại giáo dục thể chất cũng phát triển theo sự phát triển
chung của TDTT, tiêu biểu trong thời kỳ này phải kể đến hai hệ thống giáo
dục thể chất của Xpactơ và Aten [29].
Hệ thống giáo dục thể chất ở Xpáctơ ngƣời ta chú ý đến rèn luyện thể
chất cho trẻ em từ tuổi ấu thơ. Còn trong hệ thống giáo dục thể chất ở Aten,
giáo dục thẩm mỹ, ca hát âm nhạc có ý nghĩa rất to lớn. Điểm chung của hai
hệ thống giáo dục thể chất Xpáctơ và Aten là con trai từ 14 đến 16 tuổi phải xa
gia đình và đƣợc học trong trƣờng trung học. Ở đó thanh niên đƣợc huấn luyện
đặc biệt về thể chất là chạy, nhảy, ném, vật, ném lao. Nhƣ vậy mục đích chính
của hai hệ thống giáo dục thể chất này là đào tạo các chiến binh.

6


Ở thời kỳ trung cổ đã có một số nhà nhân đạo chủ nghĩa cố gắng áp

dụng trong thực tiễn những tƣ tƣởng của mình về giáo dục thể chất. Tiêu biểu
là Vittorino (1378 - 1446) ông đã tổ chức một trƣờng học kiểu mới gọi là “Nhà
vui sƣớng” giáo dục thể chất đƣợc đƣa vào kế hoạch học tập của nhà trƣờng
dƣới dạng trò chơi, các bài tập thể chất, học đấu kiếm, bơi, cƣỡi ngựa, thực
hiện các quy tắc về vệ sinh. Nhà văn Pháp Phran Xoarable (1494 - 1553) đã
coi trọng ý nghĩa to lớn của giáo dục thể chất, ông đề nghị luân phiên giờ học
về trí óc với tập luyện thân thể. Ơng khun nên sử dụng các trị chơi, các bài
tập vốn có trong đời sống nhân dân nhƣ chạy, nhảy, ném, bơi, leo trèo, cƣỡi
ngựa, chèo thuyền. Cũng trong thời kỳ này đã xuất hiện một số quyển sách
giáo khoa đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục thể chất. Trong đó đáng kể nhất là
tác phẩm “Về nghệ thuật thể dục” của thầy thuốc Mercurainil (1530 - 1606).
Nhƣ vậy đến đầu thế kỷ XVII đã hình thành những nền tảng khá cơ bản cho sự
phát triển sau này của khoa học giáo dục thể chất trong thời kỳ này còn hết sức
hạn chế. Giáo dục thể chất chỉ có một số trƣờng dành cho con em những đẳng
cấp có đặc quyền, hơn nữa lại không theo một hệ thống nào cả [30].
Đến thời kỳ cận đại đã xuất hiện và phát triển hệ thống giáo dục thể chất
ở một số quốc gia Châu âu nhƣ Đức, Pháp, Thụy Điển. Hệ thống giáo dục thể
chất của nƣớc Đức cho rằng phƣơng tiện để giảng dạy giáo dục thể chất bao
gồm các bài tập để phát triển các giác quan chủ yếu trong trong lúc tham gia
các trò chơi, các bài tập mang vác nặng, các trị chơi giải trí, các bài tập cƣỡi
ngựa, đấu kiếm, nhảy múa…. Ở hệ thống giáo dục thể chất Thụy Điển, giáo
dục thể chất đƣợc xây dựng dựa trên sáng kiến của chính phủ và đƣợc giao
cho giáo sƣ Per Lingơ và sau đó là con trai ơng là Lalmar Lingơ là ngƣời sáng
lập hệ thống giáo dục thể chất. Hai cha con ông cho rằng giáo dục thể chất cần
đƣợc áp dụng những bài tập có thể tăng cƣờng và phát triển thân thể. Hệ thống
giáo dục thể chất Pháp do đại tá Phran xixco Amôrooxx là ngƣời kế tục, ơng
đã có cơng lớn trong hệ thống bài tập thể dục có tính chất ứng dụng qn sự,
7



hệ thống giáo dục của ơng cịn chƣa thích hợp để đƣa vào các giờ học của
trƣờng học.
Các nhà chủ nghĩa xã hội không tƣởng nhƣ Sáclophuariê đã chỉ rõ bản
chất đối kháng của xã hội tƣ bản khơng có sự ăn khớp của các biện pháp giáo
dục và giáo dƣỡng với nhu cầu trẻ em, coi thƣờng GDTC. Theo ông, trẻ em từ 5
đến 9 tuổi phải tham gia vào các trò chơi đƣợc rèn luyện về thể chất, từ 9 đến
15, 16 tuổi, việc học tập của trẻ phải biết kết hợp với GDTC và lao động.
Nhà chủ nghĩa không tƣởng Anh Roobeôven là ngƣời quản lý nhà máy
giấy. Ơng đã mở trƣờng cho con em cơng nhân nhà máy, tại đây trẻ em đƣợc
học phổ thông và đƣợc giáo dục thể chất, giờ học đƣợc kết hợp với lao động.
CMác và Ăng Ghen đánh giá rất cao kinh nghiệm hoạt động giáo dục thể chất
của Ôven với việc đƣa giáo dục của ông vào trƣờng. Mác đã nhìn thấy mầm
mống của nền giáo dục tƣơng lai đối với tất cả trẻ em. Lao động sản xuất kết
hợp với giáo dục và giáo dục thể chất đã đƣợc đề ra CMác viết rằng: “Nền giáo
dục đó khơng những là một trong những biện pháp trong của cải xã hội mà còn
là biện pháp duy nhất để tạo ra những con người phát triển toàn diện” [31].
Trong giai đoạn hiện đại, việc xây dựng giáo dục thể chất đã đƣợc các
nƣớc ở Trung và Đông nam Châu Âu (1947 - 1948) tạo điều kiện phát triển.
Một số nƣớc đã thông qua quyết định rất cụ thể về giáo dục thể chất nhƣ
Bungari, Ba Lan, Rumani (1949) Cộng hòa dân chủ Đức, Tiệp Khắc (1952) ở
Hunggari phòng thể thao của hồng quân Hunggari đã đƣợc thành lập và bắt
đầu cải cách thể chất cho học sinh. Tại nƣớc Đức nền giáo dục thể chất đƣợc
tổ chức đúng và rộng rãi. Năm 1917, Ủy ban Nhà nƣớc Đức về tập luyện giáo
dục thể chất đƣợc thành lập. Năm 1920 ở Beclin đã mở các trƣờng Trung học
phổ thông và Cao đẳng để rèn luyện thân thể.
Ngày nay, nhờ sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội, giáo dục thể chất
ở các nƣớc trên thế giới đƣợc chính phủ các quốc gia quan tâm. Hệ thống giáo
dục thể chất đƣợc đƣa vào học chính mơn từ bậc tiểu học đến đại học. Ở bậc
8



Trung học phổ thông giáo dục thể chất phát triển rất mạnh thể hiện ở số tiết
học thể dục. Ví dụ nhƣ ở nƣớc Nga thực hiện 6 tiết/tuần; ở Đức, Pháp, Trung
Quốc 4 tiết/tuần. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học - dụng cụ tập luyện đƣợc
trang bị đầy đủ, học sinh đƣợc học và tập luyện trong môi trƣờng và điều kiện
hiện đại, đội ngũ giáo viên thể dục đƣợc đào tạo chính quy đảm bảo chuẩn và
vƣợt chuẩn có năng lực trong cơng tác tổ chức huấn luyện, trọng tài và thi đấu.
Một số nƣớc giáo dục thể chất khơng học theo chƣơng trình bắt buộc mà theo
phƣơng pháp tự chọn (học sinh thích học mơn TDTT nào, thì giáo viên dạy và
hƣớng dẫn học sinh học và tập mơn TDTT đó). Vì vậy giáo dục thể chất ở các
nƣớc trên thế giới rất phát triển, là nơi phát hiện ra những tài năng TDTT của
quốc gia trên thế giới tăng nhanh góp phần hồn thiện nhân cách học sinh
THPT, đào tạo nhân tài cho đất nƣớc.
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục thể chất và quản lý giáo dục thể
chất theo định hướng phân hóa học sinh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giáo dục thể chất phát triển chậm hơn so với các nƣớc
trên thế giới. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khai sinh ra nền TDTT mới vì dân vì nƣớc, Ngƣời đã đề xƣớng từ năm 1941
“Khuyến khích và giúp đỡ nền thể dục quốc dân làm nòi giống ngày càng
thêm mạnh” [32].
Tháng giêng năm 1946 trong lúc nhân dân ta đang ra sức xây dựng nƣớc
Việt Nam mới và quyết tâm bảo vệ thành quả cách mạng, Bác Hồ đã thành lập
ngành TDTT tháng 3 năm 1946, Bác Hồ đến châm ngọn đuốc truyền thống tại
ngày hội “Thanh niên vận động”. Trong những năm kháng chiến chống thực
dân Pháp nền TDTT mới đƣợc hình thành và phát triển thì phải tạm thời dừng
lại. Sau ngày hịa bình lập lại (1954), Đảng và Nhà nƣớc ta đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho tổ chức lại ngành TDTT và phát triển nền TDTT vì dân
vì nƣớc[32].

9



Giai đoạn cải tạo xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực TDTT, giáo dục thể
chất đƣợc đặc trƣng ở việc hoàn thiện quản lý TDTT; thành lập các Ủy ban về
TDTT đã thúc đẩy hoạt động của các ngành trong việc tổ chức GDTC và đã
vạch ra những nguyên lý thống nhất để xây dựng quá trình giảng dạy, huấn
luyện GDTC cho học sinh THPT. Việc đƣa GDTC vào các chƣơng trình học ở
các trƣờng phổ thơng đã đƣợc quan tâm. Năm 1962 chính phủ nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hịa đã thơng qua Nghị định về “Chế độ rèn luyện thân thể theo
tiêu chuẩn”. Việc đó đã góp phần quan trọng vào việc hồn thiện cơ sở chƣơng
trình và tiêu chuẩn của hệ thống GDTC xã hội chủ nghĩa Việt Nam, GDTC là
bộ phận khăng khít của q trình giáo dục.
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại
điều 41 có quy định: Nhà nƣớc thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT,
quy định về chế độ GDTC bắt buộc trong trƣờng học, khuyến khích và giúp
đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều
kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các giáo dục thể chất theo định hƣớng
phân hóa học sinh quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp,
bồi dƣỡng các tài năng thể thao [33].
Chỉ thị 36 - CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng (khóa VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng
cục TDTT thƣờng xuyên phối hợp chỉ đạo cơng tác giáo dục thể chất, cải tiến
chƣơng trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT
cho trƣờng học ở các cấp học, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất
để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trƣờng học.
Luật Giáo dục đƣợc Quốc hội khóa IX nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua ngày 01/12/1998 và Pháp lệnh TDTT đƣợc Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: Nhà nƣớc coi trọng
TDTT trƣờng học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất là nội dung giáo dục
bắt buộc đối với học sinh, học sinh THPT đƣợc thực hiện trong hệ thống giáo

10


dục quốc dân từ Mầm non đến Đại học. TDTT trƣờng học bao gồm việc tiến
hành chƣơng trình giáo dục thể chất bắt buộc và tổ chức giáo dục thể chất theo
định hƣớng phân hóa học sinh ngoại khóa cho ngƣời học. Nhà nƣớc khuyến
khích và tạo điều kiện cho học sinh đƣợc tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi và điều kiện từng nơi. Giáo dục thể chất là bộ phận quan trọng để thực
hiện mục tiêu giáo dục tồn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa [34].
Hiến pháp năm 2013 quy định tại Điều 37: Thanh niên được Nhà nước,
gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí
tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong
công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc" [35].
Ngày nay GDTC trong các trƣờng học đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, chính
quyền địa phƣơng các cấp quan tâm. Hiện nay giáo dục thể chất đƣợc đƣa vào
trƣờng học từ bậc Tiểu học đến Đại học. Bậc THPT thực hiện học giáo dục thể
chất bắt buộc 2 tiết/tuần theo chƣơng trình của Bộ GD&ĐT đề ra. Đội ngũ
giáo viên thể dục đƣợc đào tạo chính quy (tại chức) đạt chuẩn và vƣợt chuẩn.
Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học - dụng cụ tập luyện đã đƣợc quan tâm (mặc
dù số lƣợng và chất lƣợng chƣa thực sự đảm bảo ở một số nội dung giảng dạy
GDTC), phong trào rèn luyện thân thể, phong trào tập luyện và tham gia thi
đấu tại HKPĐ các cấp phát triển mạnh mẽ, hoạt động GDTC ngoại khóa đƣợc
các trƣờng tổ chức giao lƣu với các địa phƣơng nơi đóng chân trên địa bàn.
Giáo dục thể chất ở các trƣờng THPT đã đóng góp phần nào vào phát hiện
những tài năng thể dục thể thao cho đất nƣớc, góp phần vào giáo dục tồn diện
cho học sinh.
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình của các tác giả nghiên cứu
trên lĩnh vực phát triển thể chất của học sinh các lứa tuổi khác nhau, tiêu biểu

phải kể đến các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Trần Đức Dũng
11


(2010) [6], Nguyễn Văn Bính (2017) [4]...Các cơng trình nghiên cứu có tập trung
vào các vấn đề về giáo dục thể chất, quản lý hoạt động GDTC theo hƣớng phát huy
năng lực ngƣời học, tuy vậy các cơng trình nghiên cứu này chƣa giải quyết đƣợc
nhiều vấn đề đang còn tồn tại trong việc quản lý các hoạt động giáo dục thể chất
theo hƣớng phân hóa học sinh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con ngƣời trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt đƣợc mục đích
đã định.
Quan niệm truyền thống: Quản lý là q trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tƣợng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy,
tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hƣớng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.
Hiện nay ngƣời ta cho rằng: “Quản lý được định nghĩa như việc tập
trung vào các công việc cụ thể như tổ chức nhân lực, đánh giá và phân phối
nguồn lực, vận dụng các quy chế... nhằm vận hành tổ chức một cách có hiệu
quả nhất” (Nguyễn Lộc, 2010).
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có kế hoạch, có định hƣớng
đều dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và những phƣơng pháp hoạt
động cụ thể đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì đã đƣợc vận dụng một
cách linh hoạt và sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác
động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong một đời sống xã hội.

Phƣơng pháp quản lý đƣợc hiểu là tổng thể những cách thức tác động
bằng những phƣơng tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản
12


lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý.
Các phƣơng pháp quản lý chủ yếu bao gồm là:
- Phƣơng pháp hành chính - pháp luật;
- Phƣơng pháp giáo dục vận động, thuyết phục, tâm lý giáo dục;
- Phƣơng pháp kích thích về tinh thần;
- Phƣơng pháp kinh tế;
- Phƣơng pháp chỉ đạo trọng điểm.
1.2.2. Quản lý các hoạt động giáo dục
Quản lý các hoạt động giáo dục là quản lý một quá trình xã hội, một quá
trình sƣ phạm đặc thù, nó tồn tại nhƣ là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố
cấu trúc nhƣ: Mục đích dạy học, nội dung dạy học, phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
Quản lý các hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản nhƣ sau:
- Cụ thể hóa các mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng
cao tri thức, kỹ năng, bồi dƣỡng thái độ và hình thành phát triển những năng
lực, phẩm chất tốt đẹp cho ngƣời học;
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học, nội dung dạy
học phải đảm bảo bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà ngƣời dạy
cần phải nắm vững trong quá trình dạy học;
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (biên soạn giáo trình, giáo án,
chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, giúp đỡ kiểm tra học sinh học tập);
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh (nền nếp, thái độ, kết quả);
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Trƣờng học là một tổ chức, ở đó tiến hành quá trình dạy học. Hoạt động
đặc trƣng của trƣờng học là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là hoạt động

13


có tổ chức, có nội dung, có phƣơng pháp và phƣơng tiện, có mục đích, có sự lãnh
đạo của nhà giáo dục, có sự hoạt động tích cực, tự giác của ngƣời học.
Nội hàm của khái niệm quản lý nhà trƣờng đƣợc nhiều tác giả trong và
ngoài nƣớc diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả M.I.Kondacov đã khái qt “Khơng địi hỏi một định nghĩa
hồn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trƣờng (công việc nhà trƣờng là một hệ
thống xã hội- sƣ phạm chuyên biệt). Hệ thống này địi hỏi những tác động có ý
thức, có kế hoạch và hƣớng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của
đời sống nhà trƣờng, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ƣu về các mặt xã hộikinh tế, tổ chức- sƣ phạm của quá trình dạy- học và giáo dục thế hệ đang lớn
lên” [22].

Trong thực tiễn Việt Nam, Tác giả Phạm Minh Hạc đã xác định: “Quản
lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng
HS” [11, tr 71].
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là quản lý giáo dục nhƣng trong một
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trƣờng. Quản lý
nhà trƣờng về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Những tác động của

14


chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sƣ phạm đến đối tƣợng

quản lý nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục của nhà trƣờng. Đó là hệ thống tác
động có phƣơng hƣớng, có mục đích, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
Quản lý nhà trƣờng phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của
quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào
tạo. Quản lý nhà trƣờng là phải quản lý toàn diện nhằm phát triển và hoàn
thiện nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả, do
vậy muốn thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý giáo dục phải xem xét đến
những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trƣờng, phải chú trọng thực hiện việc
cải tiến công tác quản lý giáo dục đối với nhà trƣờng, nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Tóm lại, quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản
lý nhà trƣờng là một hệ thống những tác động sƣ phạm khoa học và có tính
định hƣớng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành
theo đúng đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt
Nam. Ngƣời quản lý nhà trƣờng phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận
hành chặt chẽ với nhau, đƣa đến kết quả mong muốn.
1.2.4. Giáo dục thể chất và Hoạt động giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất: là một loại hình giáo dục, mà nội dung chuyên biệt
là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động
của con ngƣời. Trong quá trình học thể chất giúp học sinh thiết lập mối quan
hệ với bạn bè, hình thành cho trẻ thói quen, tính kiên nhẫn và sự năng động
trong luyện tập, từ đó dần hình thành nhân cách cho trẻ. Giáo dục thể chất là
một quá trình giáo dục đồng thời cũng là một hoạt động văn hoá xã hội, lấy sự
phát triển cơ thể, tăng cƣờng thể chất, nâng cao sức khoẻ làm đặc trƣng cơ
bản. Không những thế, giáo dục thể chất cịn giúp hình thành ở học sinh những
kĩ năng ứng xử, giao tiếp, những hành vi đạo đức đúng đắn khi luyện tập.
15



Đồng thời cịn góp phần giáo dục lối sống tích cực, lành mạnh và bồi dƣỡng
các phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh để đáp ứng đƣợc những gì mà
xã hội, đất nƣớc đang mong đợi ở thế hệ trẻ.
Giáo dục thể chất hay còn gọi là thể dục là một q trình giáo dục tác
động có mục đích, có kế hoạch, có phƣơng pháp và phƣơng tiện nhằm phát triển
các năng lực của con ngƣời để đáp ứng các yêu cầu của một xã hội nhất định.
Theo Nơvicốp A.D và Matvêep L.P, GDTC là một q trình giải
quyết những nhiệm vụ giáo dục - giáo dƣỡng nhất định mà đặc điểm của
q trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sƣ phạm vai trò
chỉ đạo của nhà sƣ phạm, tổ chức hoạt động tƣơng ứng với các nguyên tắc
sƣ phạm [36]. Tác giả Nguyễn Tốn, Phạm Danh Tốn thì cho rằng, GDTC
là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động
(động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con ngƣời
[37]. Theo tác giả Vũ Đức Thu, GDTC là quá trình sƣ phạm nhằm giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả
năng làm việc và kéo dài tuổi thọ [38]. Theo luật TDTT, Điều 20 quy định:
GDTC là mơn học chính khố thuộc chƣơng trình giáo dục nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho ngƣời học thông qua các bài tập và
trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện [39].
Đặc điểm nổi bật của GDTC là quá trình hình thành các kỹ năng, kỹ xảo
vận động và phát triển các TCTL của con ngƣời nhƣ sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, khéo léo, mềm dẻo. Nhƣ vậy, GDTC là một hình thức giáo dục mà
đặc điểm thể hiện ở việc giảng dạy các động tác (hành vi vận động) và giáo
dục (điều khiển sự phát triển) các TCTL của con ngƣời. Trong suốt quá
trình GDTC “giảng dạy các động tác và giáo dục các TCTL ln gắn bó
chặt chẽ với nhau, chúng có thể “chuyển” lẫn nhau nhƣng khơng đồng nhất
với nhau, và trong các giai đoạn giáo dục khác nhau lại có quan hệ khác
nhau” [40]. Nhƣ vậy, GDTC bao gồm dạy học động tác và giáo dục các
16



×