Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường cao đẳng thống kê đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƯƠNG THỊ THÙY DƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƯƠNG THỊ THÙY DƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm

HÀ NỘI – 2018



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin được cảm ơn:
Lãnh đạo Trường Đại học Giáo dục, Phòng quản lý Đào tạo sau Đại học khoa Quản lý Giáo dục cùng quý thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý - giảng dạy,
các cán bộ nhân viên đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Thống kê, tập thể đội ngũ giảng
viên, cán bộ nhân viên cùng các em sinh viên nhà trường đã quan tâm, giúp đỡ, hợp
tác trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và khảo sát thực tế làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Bá Lãm–
nguyên Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, người hướng dẫn tôi về
mặt khoa học và cung cấp cho tôi những kiến thức lý luận, thực tiễn cùng những
kinh nghiệm q báu để tơi hồn thành luận văn
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè ln động viên, giúp đỡ tơi
hồn thiện chương trình cao học tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy cô, các nhà quản
lý, bạn bè đồng nghiệp quan tâm giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn
được hoàn thiện hơn.

Tác giả

Trương Thị Thùy Dương

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết đầy đủ


Chữ viết tắt
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CV

Chuyên viên

CVHT

Cố vấn học tập

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNH-HĐH
ĐTNCS

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đồn Thanh niên Cộng sản

GV

Giảng viên

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HCTC

Học chế tín chỉ

HĐHT

Hoạt động học tập

HSSV

Học sinh sinh viên

KT, ĐG

Kiểm tra, đánh giá


KT-XH

Kinh tế, xã hội

NXB
QLGD
SV

Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục
Sinh viên

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................3
4. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................4
8. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4

9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ .................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề........................................................................6
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................8
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................10
1.2.1. Tín chỉ - Credit .........................................................................................10
1.2.2. Đào tạo theo học chế tín chỉ .....................................................................11
1.2.3. Quản lý .....................................................................................................14
1.2.4. Quản lý giáo dục.......................................................................................15
1.2.5. Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp ........................................................15
1.2.6. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ........................................................16
1.2.7. Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp ...........................................16
1.3. Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên trong đào tạo
theo học chế tín chỉ ..............................................................................................16
1.3.1. Vai trị của hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên ................16
1.3.2. Yêu cầu của hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên ..............18

iii


1.3.3. Đặc điểm hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên trong
đào tạo theo học chế tín chỉ ................................................................................18
1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động học tập ngoài giờ
lên lớp .................................................................................................................25
1.4. Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên trong đào
tạo theo học chế tín chỉ ........................................................................................25
1.4.1. Bản chất quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên

theo học chế tín chỉ .............................................................................................25
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên
theo học chế tín chỉ .............................................................................................25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trong đào tạo theo học chế tín chỉ.......................................................................29
1.5.1. Chương trình đào tạo của ngành học ........................................................29
1.5.2. Đội ngũ giảng viên, cố vấn học tập ..........................................................29
1.5.3. Sinh viên ...................................................................................................30
1.5.4. Hệ thống cơ sở vật chất và các điều kiện đào tạo của nhà trường ...........31
1.5.5. Công tác quản lý đào tạo của nhà trường. ................................................31
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ ........33
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Thống kê ......33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường Cao đẳng Thống kê ...............33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Thống kê .............................34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường Cao đẳng Thống kê ..........................36
2.1.4. Quy mô và chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Thống kê...............37
2.1.5. Đội ngũ CBQL, giảng viên và cơ sở vật chất sư phạm của trường
Cao đẳng Thống kê.............................................................................................38
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................40
2.2.1. Mục đích khảo sát.....................................................................................40
2.2.2. Nội dung khảo sát .....................................................................................40
2.2.3. Khách thể khảo sát ...................................................................................40
2.2.4. Phương pháp khảo sát ..............................................................................40
2.3. Thực trạng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên
trường Cao đẳng Thống kê .................................................................................41

iv



2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên
và sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp ..........41
2.3.2. Thực trạng động cơ học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên ...................42
2.3.3. Thực trạng về nội dung hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên .....................................................................................................................46
2.3.4. Thực trạng về kỹ năng học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên ...............48
2.3.5. Thực trạng hình thức học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên .................50
2.3.6. Thực trạng các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động học
tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên .....................................................................52
2.3.7. Đánh giá thực trạng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê .........................................................................54
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê .........................................................................55
2.4.1. Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của
sinh viên..............................................................................................................55
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên .....................................................................................................................57
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên .....................................................................................................................63
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên. ....................................................................................................................65
2.4.5. Thực trạng phối hợp các lực lượng đối với hoạt động học tập ngoài
giờ lên lớp của sinh viên.....................................................................................67
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập
ngoài giờ lên lớp của sinh viên ............................................................................68
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên
lớp của sinh viên trường Cao đẳng Thống kê ...................................................69
2.6.1. Ưu điểm ....................................................................................................69
2.6.2. Nhược điểm ..............................................................................................70

2.6.3. Nguyên nhân.............................................................................................71
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................73
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NGỒI
GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ ........................74
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...............................................................74

v


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...........................................................74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ...........................................................74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...........................................................75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..............................................................75
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên
trường Cao đẳng Thống kê đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ....75
3.2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về động cơ, thái độ cho sinh viên và
cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên về tầm quan trọng của việc học
tập ngoài giờ lên lớp trong đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên ..............75
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động học tập ngồi giờ lên lớp cho sinh viên từ
đó hướng dẫn sinh viên lên kế hoạch học tập cụ thể đáp ứng yêu cầu đào
tạo theo học chế tín chỉ .......................................................................................81
3.2.3. Tổ chức hướng dẫn nội dung, phương pháp và kỹ năng học tập
ngoài giờ lên lớp cho sinh viên ..........................................................................83
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ các khoa với các phòng ban chức năng và giảng
viên tổ chức xây dựng bộ máy quản lý sinh viên học tập ngồi giờ lên lớp
theo học chế tín chỉ .............................................................................................85
3.2.5. Tăng cường hoạt động giảng dạy, làm việc của đội ngũ giảng viên,
cố vấn học tập, chuyên viên nhà trường .............................................................87
3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ngoài giờ lên lớp của

sinh viên theo học chế tín chỉ .............................................................................90
3.2.7. Cải thiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động học tập ngoài giờ
lên lớp của sinh viên ...........................................................................................92
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ....................................................................94
3.4. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp ............................95
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
1. Kết luận ............................................................................................................101
2. Khuyến nghị .....................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô sinh viên hệ cao đẳng năm 2017-2018 theo các nhóm ngành
chính ..........................................................................................................................38
Bảng 2.2. Nhận thức CBQL, GV, CV, sinh viên về tầm quan trọng của hoạt
động học tập ngoài giờ lên lớp ..................................................................................41
Bảng 2.3. Đánh giá của sinh viên về mục đích học tập ngoài giờ lên lớp ................42
Bảng 2.4. Đánh giá của sinh viên về thái độ học tập ngoài giờ lên lớp ....................44
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV, CV, SV về nội dung hoạt động học tập
ngoài giờ lên lớp của sinh viên .................................................................................46
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV, CV, SV về phương pháp và kỹ năng học
tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên ...........................................................................49
Bảng 2.7. Đánh giá của SV về hình thức học tập ngồi giờ lên lớp của sinh
viên ............................................................................................................................51
Bảng 2.8. Đánh giá CBQL, GV, CV và sinh viên về mức độ đáp ứng cơ sở vật
chất và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của SV .....52

Bảng 2.9. Đánh giá hiệu quả hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên
trường Cao đẳng Thống kê........................................................................................54
Bảng 2.10. Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động học tập ngồi giờ lên lớp của
sinh viên ....................................................................................................................56
Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện giáo dục động cơ học tập ngoài giờ lên lớp
cho SV .......................................................................................................................58
Bảng 2.12. Thực trạng thực hiện hướng dẫn sinh viên xây dựng nội dung học
tập ngoài giờ lên lớp ..................................................................................................60
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV, CV về thực hiện trang bị các phương
pháp học tập tích cực học tập ngoài giờ lên lớp của SV ...........................................62
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên ............................................................................................................................64
Bảng 2.15. Quản lý việc thực hiện việc kiểm tra kết quả học tập ngoài giờ lên
lớp của sinh viên .......................................................................................................65
Bảng 2.16. Thực trạng phối hợp các lực lượng giáo dục trong hoạt động học
tập ngoài giờ lên lớp của SV .....................................................................................67
Bảng 2.17. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập ngoài giờ
lên lớp của SV nhà trường ........................................................................................68
Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý ..............96
Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý .......................97

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy trường Cao đẳng Thống kê ................................37
Biểu đồ 2.1. Nhận thức CBQL, GV, CV, SV về tầm quan trọng của hoạt động
học tập ngoài giờ lên lớp ...........................................................................................41
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của sinh viên về mục đích học tập ngồi giờ lên lớp ............43
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của sinh viên về thái độ học tập ngoài giờ lên lớp ................45

Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBQL, GV, CV, SV về nội dung hoạt động học tập
ngoài giờ lên lớp của sinh viên .................................................................................47
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của Sinh viên về hình thức hoạt động học tập ngoài giờ
lên lớp của sinh viên..................................................................................................51
Biểu đồ 2.6. Đánh giá CBQL, GV, CV và SV về mức độ đáp ứng cơ sở vật
chất và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp ..................53
Biểu đồ 2.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê ................................................................................54
Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết các biện pháp quản lý ....................................................99
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi các biện pháp quản lý .......................................................99

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nhân loại đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin
cùng với nền kinh tế tri thức và xu thế tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, giáo dục và
đào tạo có vai trị đặc biệt quan trọng quyết định sự phát triển KT-XH của đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển kinh tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [14] để thế hệ trẻ Việt Nam
có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của đất nước trong bối cảnh tồn cầu hóa chúng ta
cần một chiến lược giáo dục mới.
Điều này đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục để đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước thì vấn đề đổi mới phương pháp đào tạo và quản lý
đào tạo theo hướng hiện đại hoá trở thành một yêu cầu cấp bách. Nghị quyết số

14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020 nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào
tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điề

iện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức,

chuyển đổi ngành nghề i n th ng ch yển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong
nước và ở nước ngoài” [4]. Điều 5 Luật Giáo dục (2005) quy định:“phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tư d y sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng ực học tập ngoài giờ lên lớp, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn

n”; “đảm bảo thời gian học tập ngồi

giờ lên lớp, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển phong trào học tập ngoài giờ lên
lớp tự đào tạo…” “tạo ra năng ực học tập ngoài giờ lên lớp sáng tạo của mỗi học
sinh” [28].
Như vậy, chuyển đổi phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ tạo sự thay
đổi lớn về phong cách, thói quen dạy - học của cả thầy và trị. Đào tạo theo học chế
tín chỉ giúp sinh viên tùy theo điều kiện, khả năng học tập của mình có thể quyết
định số tín chỉ mà mình có thể hồn thành trong một học kỳ. Tuy nhiên, khối lượng

1


kiến thức nhân loại gia tăng theo cấp số nhân vì vậy nhà trường khơng thể cung cấp
được tất cả các kiến thức và kỹ năng cho sinh viên. Để sinh viên có thể đáp ứng
được những địi hỏi ngày càng cao của xã hội thì chỉ có một con đường đó là tự
mình chiếm lĩnh lấy các tri thức. Đối với hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ,
hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, tự nghiên cứu của sinh viên là điều kiện quyết

định chất lượng, hiệu quả của quá trình đào tạo trong nhà trường. Tổ chức quản lý
hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên một cách hợp lý, khoa học, có
chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm của giảng viên, sinh viên và toàn bộ lực lượng
giáo dục trong nhà trường.
Trường Cao đẳng Thống kê tiến hành chuyển đổi sang phương thức đào tạo
theo học chế tín chỉ từ năm học 2014-2015. Tuy nhiên, sau ba năm triển khai (20142017) bên cạnh những kết quả đạt được cịn có những khó khăn, bất cập. Trong các
hội thảo về nâng cao chất lượng học tập của sinh viên, hội nghị nghiên cứu khoa
học của Trường cũng đã nhiều lần đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập
ngoài giờ lên lớp và tự nghiên cứu của sinh viên theo học chế tín chỉ. Đồng thời nhà
trường cũng đưa ra các giải pháp như: đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
phát huy tính tích cực, tính sáng tạo, đặc biệt là công tác quản lý, tổ chức đối với
hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp song kết quả học tập của sinh viên vẫn chưa
được như mong muốn. Do vậy, ngoài việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc
cải tiến một số biện pháp trong cơng tác quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động
học tập ngoài giờ lên lớp cho sinh viên của trường là một vấn đề cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, là một cán bộ phòng Công tác Học sinh sinh
viên của Trường tôi đã chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài “Quản lý hoạt động
học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Cao đẳng Thống kê đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo học chế tín chỉ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên, đề tài có mục đích đề xuất các biện pháp cải tiến quản lý hoạt động học tập
ngoài giờ lên lớp của sinh viên nhằm năng cao chất lượng đào tạo của trường Cao
đẳng Thống kê đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.

2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Cao đẳng Thống kê
theo học chế tín chỉ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ giờ lên lớp của sinh viên trường Cao
đẳng Thống kê theo học chế tín chỉ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp theo học chế tín chỉ
của sinh viên tại trường Cao đẳng Thống kê như thế nào, có những khó khăn vướng
mắc nào?
- Cần có những biện pháp quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của
sinh viên tại trường Cao đẳng Thống kê như thế nào để đáp ứng yêu cầu đào tạo
theo học chế tín chỉ?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay hoạt động học tập ngồi giờ lên lớp theo học chế tín chỉ của sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Nếu nhà trường sử dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động học
tập ngoài giờ lên lớp trong điều kiện đào tạo mới thì kết quả học tập của sinh viên
trường Cao đẳng Thống kê sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà
trường hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên
lớp của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
của sinh viên tại trường Cao đẳng Thống kê.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động học tập ngoài
giờ lên lớp của sinh viên tại trường Cao đẳng Thống kê đáp ứng yêu cầu đào tạo
theo học chế tín chỉ.

3



7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học
tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Cao đẳng Thống kê từ đó đưa ra những
biện pháp để nhà trường thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học
tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tế thực trạng hoạt động học
tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Cao đẳng Thống kê trong giai đoạn từ
tháng 8 năm 2014 đến tháng 11 năm 2017.
- Phạm vi không gian: Giới hạn nghiên cứu tại trường Cao đẳng Thống kê Địa chỉ: Phường Vệ An, Tp. Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các
tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu (các văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản chỉ đạo và quản lí giáo dục, các cơng trình, các tài liệu khoa học...) nhằm xác
lập cơ sở lí luận của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp q an sát: Quan sát thực tiễn hoạt động học tập ngoài giờ
lên lớp của sinh viên và cơng tác quản lý hoạt động học tập ngồi giờ lên lớp của
sinh viên.
8.2.2. Phương pháp điề tra ảng hỏi: bằng các phiếu hỏi ý kiến để khảo sát
thực trạng học tập ngoài giờ lên lớp và biện pháp quản lý hoạt động học tập ngoài
giờ lên lớp của sinh viên, mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp đối với sinh viên đã được đề xuất.
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp sinh viên, giảng viên,
cán bộ quản lý để tìm hiểu về thực trạng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp và
quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh viên.
8.2.4. Phương pháp ch y n gia: Lựa chọn và xin ý kiến của các chuyên gia
về cách xử lý kết quả điều tra, các biện pháp quản lý đề xuất.

8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra và khảo nghiệm.

4


9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của
sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê theo học chế tín chỉ
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong số các nhà triết học lỗi lạc phương Tây cổ đại, Sô crát - nhà triết học
duy tâm tiêu biểu đặc biệt rất chú ý đến hoạt động học tập ngồi giờ lên lớp, tự tìm
ra chân lý. Câu châm ngôn nổi tiếng ông để lại khẳng định tầm quan trọng của hoạt
động học tập ngoài giờ lên lớp “Hãy tự biết mình. Tơi biết là tơi khơng biết gì hết”.
Qua câu châm ngơn đó, ơng mong muốn học trị tự nhận thức, tự kích thích tìm tịi tri

thức để lấp đầy các khoảng trống của sự thiếu hiểu biết. Phương pháp dạy học của Sô
crát “phương pháp đỡ đẻ” là phương pháp dạy học mang tính tích cực, gợi mở cho
người học tự tìm ra chân lý và phương pháp này đối lập hẳn với phương pháp dạy học
thụ động đang được áp dụng phổ biến thời bấy giờ [32].
Cịn tại phương Đơng, khơng thể khơng nhắc đến nhà tư tưởng nổi tiếng:
Khổng Tử. Ơng khẳng định quan điểm “hữu giáo vô loại” (giáo dục cần cho mọi
người), không phân biệt hạng người trong xã hội (tuy nhiên quan điểm này còn hạn
chế khi phụ nữ và tiểu nhân bị loại ra khỏi giáo dục), ông còn là người coi trọng
thực hành, vận dụng nội dung dạy học vào đời sống thực tiễn. Trong quan hệ với
học trị, ơng ln đặt học trị vào vị trí trung tâm, u cầu học trị phải đặt ra các câu
hỏi, thắc mắc, nghi ngờ. Ông cho rằng vai trò của thầy giáo chỉ là người chỉ ra cái
mấu chốt nhất còn mọi vấn đề học trò phải tự ngộ ra và nhấn mạnh không bao giờ
được làm thay cho tất cả học trò. Khổng Tử nhấn mạnh việc học tập và học tập
ngồi giờ lên lớp có mối quan hệ mật thiết với nhau: “Học mà h ng s y nghĩ thì
mù tịt khơng hiể gì. S y nghĩ mà h ng học thì mất nhiều thời gian vơ ích. (Học
nhi bất tư tắc võng. Tư nhi ất học tắc đãi)”, người học không nên tiếp thu tri thức
một cách tự động mà phải đào sâu vào nhận thức, tự suy nghĩ, tự tìm thêm tài liệu
học tập, tự nghĩ, tự tìm ra, tự liên hệ với thực tế. Dẫn theo [32].
Vào thế kỷ thứ XVII, nền giáo dục của châu Âu bắt đầu nghiên cứu sâu hơn
về hoạt động tự học. Tiêu biểu là nhà giáo dục J.A. Cômenxki - người đặt ra vấn đề

6


cần phải nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của người học.
Trong hệ thống lí luận dạy học do ơng xây dựng nhấn mạnh các nguyên tắc: Dạy
học phát huy tính tích cực của sinh viên, dạy học vừa sức, đảm bảo tính trực quan,
đảm bảo độ vững bền của tri thức, chú ý phát triển mọi khả năng của sinh viên...
Cho đến nay, những nguyên tắc trên vẫn còn nguyên giá trị [10].
Tiếp theo đó, việc phát huy tính tích cực của người học, phát huy khả năng tìm

tịi, khám phá, tự lĩnh hội tri thức thông qua các phương thức học tập tiên tiến đã trở
thành vấn đề quan tâm của các nhà giáo dục nổi tiếng như J. J Rút xô, Uxinki,
Petxalogi... Và cho đến thế kỉ XX, hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp đã trở thành vấn
đề nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học với hàng loạt các cơng trình nghiên cứu đã
được cơng bố trên thế giới. Tư tưởng lấy người học làm trung tâm được nhà sư phạm
người Mỹ J. Dewey khẳng định với phương châm: “Học sinh là mặt trời, xung quanh
nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục” [40].
Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên có
thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học phải
nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc sống,
vào năm 1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống chương trình
đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi
các mơđun mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách rộng rãi được gọi là học chế
tín chỉ. Học chế tín chỉ sau đó được nhanh chóng lan tỏa tới các nước khác, trước
hết là các nước Tây Âu từ những năm 1960 và hiện nay đã phổ biến trên toàn cầu. Sự
ra đời của phương thức đào tạo này đưa hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp ngày càng
trở thành vấn đề thu hút được sự quan tâm đồng thời đặt ra yêu cầu về sự thay đổi trong
phương pháp học tập của sinh viên.
Năm 1989, cuốn sách “Tự điều chỉnh việc học và thành quả đạt được tại
trường Đại học” (Self-Regulated Learning and Academic Achievement) tổng hợp
các bài viết của nhiều nhà khoa học tiêu biểu trên thế giới về hoạt động học tập
ngoài giờ lên lớp của sinh viên. Mỗi chương của cuốn sách này là mỗi góc nhìn của
các tác giả khác nhau về cách đánh giá năng lực học tập ngồi giờ lên lớp, q trình
học tập ngồi giờ lên lớp và các cách dạy học theo hướng tích cực. Bên cạnh đó, các
nhà giáo dục học cịn hướng tới việc phát triển năng lực tự đánh giá hoạt động học

7


tập ngoài giờ lên lớp của người học. Năm 2008, McMillan, James H; Hearn, Jessica

qua bài viết “Tự đánh giá bản thân ở sinh viên: Chìa khóa cho nguồn động lực học
và thành tích cao hơn” nằm trong tạp chí Chân trời giáo dục (Educational Horizons)
số 87 đã khẳng định quan điểm: “Nếu áp dụng đúng, tự đánh giá bản thân làm tăng
động lực nội tại, tự điều tiết sức lực bỏ ra, làm chủ được việc sắp xếp mục tiêu, và
việc học của sinh viên hiệu quả hơn” [39].
Cho đến bây giờ, hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp trong học chế tín chỉ tại
các trường Đại học vẫn còn tiếp tục là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục
học trên thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời kỳ phong kiến đã xuất hiện nhiều tấm gương học tập
ngoài giờ lên lớp thành tài như Mạc Đĩnh Chi, Lê Quý Đôn,.... Tuy nhiên do ảnh
hưởng của Nho giáo nên hoạt động học tập còn nhiều điểm hạn chế và chưa được
quan tâm đúng mức. Học trò chủ yếu học bắt chước, học thuộc kinh sử, các điển
tích điển cố. Phương pháp dạy học chủ yếu ở các trường nho giáo chỉ là thầy đọc trị
chép. Phương pháp này cịn được duy trì mãi đến khi kết thúc nho giáo ở Việt Nam
(đầu thế kỷ XX).
Vào thế kỷ XIX, khi chế độ nhà Nguyễn đang thời kỳ suy yếu, đồng thời
xuất hiện ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đến đất nước, Nguyễn Trường Tộ đã
nhận thấy nguyên nhân của sự lạc hậu, bảo thủ của đất nước chính là do lối học
thuộc làu kiến thức. Ơng đã có một cái nhìn tiến bộ về hoạt động tự học và cách
học. Theo đó hoạt động học nói chung và hoạt động tự học của người học nói riêng
phải gắn liền với thực hành, gắn với khoa học để phục vụ thực tế. Những đề xuất cải
cách giáo dục của ông tuy chưa được thực hiện trong bối cảnh bấy giờ nhưng đã
đánh dấu một bước phát triển mới của tư tưởng giáo dục dân tộc dân chủ buổi đầu
thời cận đại xã hội Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng vừa nêu tấm gương về tinh
thần và phương pháp dạy học. Bác động viên toàn dân: Trong tác phẩm Sửa đổi lối
làm việc (1947), Bác viết: “Lấy học tập ngoài giờ lên lớp làm cốt”. Người động
viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công tác học tập cũng là một nhiệm
vụ mà người cán bộ cách mạng phải hoàn thành cho được, do đó mà tích cực, tự


8


động hồn thành kế hoạch học tập”, “khơng phải có thầy thì học, thầy khơng đến
thì đùa. Phải biết tự động học tập”. Đặc biệt là phải “nêu cao tác phong độc lập
suy nghĩ và tự do tư tưởng”. Những tư tưởng giáo dục của Bác là những tư tưởng
cốt lõi để nền giáo dục Việt Nam trở thành một nền giáo dục tích cực, hiện đại; là
định hướng để các nhà quản lý giáo dục xây dựng con đường phát triển hệ thống
giáo dục quốc dân [27].
Năm 1988, nhằm đẩy mạnh đổi mới phương thức học tập, nâng cao hiệu quả
giáo dục đại học trong bối cảnh đất nước chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, sau
Hội nghị Hiệu trưởng tại Vũng Tàu, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay
là Bộ Giáo dục và Đào tạo) ban hành Quy chế tạm thời về quản lý đào tạo làm cơ sở
triển khai cho “quy trình đào tạo mới” theo học phần. Quy chế này chính thức được
áp dụng vào năm 1990. Học chế học phần được xây dựng theo ý tưởng học chế tín
chỉ của Mỹ song vẫn chưa có được những ưu điểm, độ mềm dẻo của học chế tín chỉ.
Đến năm 1993, khi những khó khăn chung của đất nước được dịu bớt, Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trương thúc đẩy đổi mới mô hình đào tạo mạnh mẽ. Theo
đó, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh là trường đại học công lập
đầu tiên tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ. Trong các năm tiếp theo, lần lượt các
trường Đại học cũng chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ như Đại học Cần
Thơ, Đại học Đà Lạt. Sự thay đổi này đồng thời thúc đẩy hoạt động học tập ngoài
giờ lên lớp của sinh viên tại các trường Đại học ở Việt Nam trở nên tích cực, chủ
động hơn. Việc phân tích, đánh giá, phát triển năng lực học tập ngoài giờ lên lớp
của sinh viên đóng một vai trị thiết yếu vì ở phương thức đào tạo này, người học
hoàn toàn chủ động quyết định quá trình học tập từ việc sắp xếp thời gian cho môn
học đến các hoạt động nghiên cứu chuyên sâu các mơn học. Học tập ngồi giờ lên
lớp lúc này trở thành hoạt động không thể thiếu của các sinh viên.
Tại mỗi trường Đại học và ngay cả ở mỗi khoa đào tạo, sau khi chuyển đổi

sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đều chú trọng tiến hành thực hiện các
cơng trình nghiên cứu đánh giá năng lực học tập ngồi giờ lên lớp của sinh viên,
thơng qua đó nắm bắt những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình học tập của sinh viên,
giúp sinh viên khắc phục những hạn chế trong hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp

9


của mình, đồng thời hướng đến xây dựng bộ cơng cụ đo lường khả năng học tập
ngoài giờ lên lớp của sinh viên.
Một số các cơng trình khoa học, luận án, luận văn thạc sĩ ở các trường Đại học
đã khai thác hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên như một cơng cụ góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, đó là các nghiên cứu [19], [23], [35]. Tuy nhiên chưa
có một cơng trình nghiên cứu bàn về cơng tác quản lý hoạt động học tập ngồi giờ
lên lớp của sinh viên theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Thống kê. Các kết
quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục hiện nay.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Tín chỉ - Credit
Tín chỉ là đại lượng dùng đề đo khối lượng lao động học tập trung bình của
người học, tức là tồn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử dụng để
học một mơn học. Nó bao gồm ba thành tố: 1) thời gian học tập trên lớp; 2) thời
gian học tập trong phịng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc được quy
định ở đề cương chi tiết môn học; 3) thời gian dành cho việc học tập ngoài giờ lên
lớp ngoài lớp (đọc sách, nghiên cứu, chuẩn bị bài,…).
Định nghĩa về tín chỉ phổ biến ở Mỹ và một số nước khác như sau: Khối
lượng học tập gồm 01 tiết học lý thuyết (50 phút) trong 01 tuần lễ và kéo dài 01 kỳ
học (15-18 tuần) thì được tính 01 tín chỉ. Các tiết học loại khác như thực tập thí
nghiệm, đi thực địa, vẽ, nhạc, thực hành nghệ thuật, thể dục... thường thì cứ 02 tiết

trong 01 tuần kéo dài trong 01 học kỳ thì được tính 01 tín chỉ. Ngồi ra, người ta
cịn quy định: để chuẩn bị cho 01 tiết lên lớp, sinh viên phải bỏ ra ít nhất 02 giờ làm
việc ở ngồi lớp. Tín chỉ theo định nghĩa nói trên gắn với học kỳ 4 tháng (semester)
được sử dụng phổ biến nhất ở Mỹ. Ngồi ra cịn có định nghĩa tương tự cho tín chỉ
theo học kỳ 10 tuần (quarter) được sử dụng ở một số ít trường đại học.
Theo quyết định số 43/2007, Bộ giáo dục và Đào tạo:
“Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc
thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc
đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

10


Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu
được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần
cho phù hợp với đặc điểm của trường.
Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo
đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
Một tiết học được tính bằng 50 phút. [2]
1.2.2. Đào tạo theo học chế tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương thức đào tạo trong đó người học
được cấp bằng sau khi tích lũy đủ các loại tri thức khác nhau và đào tạo theo tín chỉ
chuyển quyền lựa chọn và quyết định mục đích đào tạo cụ thể, cũng như lựa chọn
các môn học và kế hoạch học tập từ nhà trường cho sinh viên trong điều kiện quy
định công khai số lượng và cấu trúc các môn học dẫn đến văn bằng. Các hình thức
tích lũy tín chỉ là: học trên lớp; thực hành, thực tập và học tập ngoài giờ lên lớp.
Kiến thức trong hệ thống tín chỉ được cấu trúc thành các học phần, mỗi học
phần khoảng 2 đến 3 tín chỉ. Chương trình đào tạo bao gồm hai loại học phần: học

phần bắt buộc và học phần tự chọn. Sinh viên được lựa chọn và đăng kí các học
phần thích hợp với năng lực và hoàn cảnh. Nhà trường căn cứ vào nhu cầu của sinh
viên để bố trí và sắp xếp thời khoá biểu cho các lớp.
Đào tạo theo tín chỉ là mơ hình tổ chức q trình đào tạo mềm dẻo với nhiều học
phần được xác định bằng những tín chỉ để sinh viên lựa chọn trong từng kỳ học. Tùy
theo sức khỏe, điều kiện mà sinh viên tự lập kế hoạch học tập của mình dưới sự giúp đỡ
của cố vấn học tập, như vậy về lý thuyết, mỗi sinh viên có một thời khóa biểu riêng cho
mình. Đây là một mơ hình đào tạo hiệu quả và phổ biến ở các nước phát triển.
Ba hình thức tích lũy tín chỉ của sinh viên theo phương thức đào tạo tín chỉ
tương ứng với ba kiểu giờ tín chỉ: giờ tín chỉ lên lớp, giờ tín chỉ thực hành và giờ tín
chỉ học tập ngồi giờ lên lớp.
Một giờ tín chỉ lên lớp bao gồm 1 tiết giảng viên giảng bài và 2 tiết sinh viên
học tập ngoài giờ lên lớp;
Một giờ tín chỉ thực hành gồm 2 tiết giảng viên hướng dẫn và 1 tiết sinh viên học
tập ngoài giờ lên lớp;

11


Một giờ tín chỉ học tập ngồi giờ lên lớp gồm 3 tiết sinh viên học tập ngoài
giờ lên lớp, theo những nội dung giảng viên giao và những gì sinh viên thấy cần.
Ba kiểu giờ tín chỉ này được coi là có giá trị ngang nhau.
Các mơn học có thể chỉ gồm một kiểu giờ tín chỉ hoặc nhiều hơn một kiểu
giờ tín chỉ. Cơng thức tính cho mỗi môn học là: 1 + 0 + 2 cho môn thuần lý thuyết,0
+ 2 +1 cho môn thuần thực hành và 0 + 0 + 3 cho môn học tập ngồi giờ lên lớp.
Sinh viên được cấp bằng theo hình thức tích lũy đủ tín chỉ. Ở bậc đại học,
thơng thường một SV được cấp bằng cử nhân khi tích lũy được khoảng 120 - 140
tín chỉ.
Với những đặc tính tích cực như đã nêu, phù hợp với xu hướng dạy học với
người học là trung tâm, phát triển năng lực của người học, việc đào tạo theo học chế

tín chỉ đã phát triển một cách nhanh chóng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đào
tạo theo học chế tín chỉ thể hiện một loạt các ưu thế so với đào tạo theo niên chế.
Tác giả Lê Văn Hảo đã đưa ra một cái nhìn khá tồn diện về sự khác biệt giữa hai
phương thức đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín chỉ có thể tóm tắt như sau:
Niên chế

Tín chỉ

- Cung cấp cho xã hội nguồn - Cung cấp nguồn nhân lực có năng
Triết lý/tơn nhân lực có trình độ cao và các lực và tính thích nghi cao, khả năng
chỉ giáo phẩm chất cần thiết. Đào tạo học tập suốt đời trên cơ sở phát huy
dục đại

thiên về hàn lâm, chuyên sâu.

học

tính tự chủ của người học, đáp ứng
u cầu tồn cầu hóa trong liên thông
đào tạo và sử dụng lao động.

- Tất cả sinh viên đều cùng học - Mỗi sinh viên có thể tự xây dựng
Tính tự
chủ của
người học

theo một tiến độ chung. Chương một tiến độ học tập riêng, những mơn
trình học là như nhau đối với tất học riêng phù hợp với năng lực và sở
cả sinh viên, khơng có sự lựa thích của bản thân trong số các mơn tự
chọn môn học


chọn và trong khung thời gian cho
phép.

Yêu cầu
liên thông

- Các môn học trong phạm vi - Các môn học trong phạm vi một
một ngành học có tính liên trường có tính liên thơng, hướng đến
liên thơng với các trường khác

thông

12


Niên chế

Tín chỉ

- Các bậc học trong phạm vi một - Các bậc học trong phạm vi một
trường có tính liên thơng hướng đến

ngành học có tính liên thơng

liên thơng với các trường khác trong
và ngoài nước.
- Thời gian học tập của sinh viên - Khối lượng làm việc của sinh viên
được xác định bằng thời lượng được xác định bằng thời lượng sinh
sinh viên phải lên lớp, thực viên phải lên lớp, thực hành, thhwjc

tập,… và thời gian cần thiết để tự

hành, thực tập,…

nghiên cứu, tự học.
- Được thiết kế theo cấu trúc - Được thiết kế theo môđun và đáp
môn học và theo mục tiêu đào ứng khả năng liên thông, lắp ghép
tạo của ngành

giữa các ngành

- Được thiết kế cho cùng một - Được thiết kế để có thể có hơn một
Chương đầu ra (ví dụ: cử nhân/ kỹ sư)

chuẩn đầu ra (ví dụ: cử nhân/ kỹ sư

trình học

thiên về thực hành hoặc nghiên cứu)
- Tổ chức đào tạo theo năm học: - Tổ chức đào tạo theo học kỳ: mỗi
mỗi năm có 2 học kỳ

năm học có từ 2 đến 4 học kỳ

- Các mơn học cơ bản được xây - Các môn học cơ bản được xây dựng
dựng theo hướng đáp ứng yêu theo hướng đáp ứng yêu cầu của nhóm
cầu của ngành đào tạo. Khơng ngành đào tạo. Có các mơn tự chọn
có mơn học tự chọn. Các mơn chính, mơn tự chọn tự do, mơn dự
học được xây dựng chủ yếu đựa thính. Các môn học được xây dựng
trên năng lực của đội ngũ giáo theo hướng đáp ứng yêu cầu quốc tế

hóa trong sử dụng lao động.

viên.

- Ít nhấn mạnh đến vai trò trung - Đặt nặng yêu cầu lấy người học làm
Phương
pháp giảng
dạy

tâm của người học. Người dạy trung tâm. Người dạy phải sử dụng
sử dụng các phương pháp sao các phương pháp giảng dạy để sinh
cho sinh viên chủ yếu làm việc viên phải sử dụng thời gian ngoài giờ
lên lớp để tự học, tự nghiên cứu, làm

tại lớp

việc nhóm.

13


Niên chế

Tín chỉ

- Người học khơng cần có kế - Sinh viên tự sắp xếp kế hoạch học
hoạch học tập riêng mà chỉ cần tập cho bản thân trong từ học kỳ với
Phương
pháp học
tập


lên lớp đạt tỉ lệ lên lớp tối thiểu, sự hỗ trợ của CVHT để phù hợp với
đúng theo thời khóa biểu do nhà hồn cảnh của mình. Sinh viên cần tự
trường sắp xếp. Người học học, tự nghiên cứu và đọc tài liệu
không bị đặt nặng yêu cầu đọc trước khi đến lớp. Sinh viên phải đạt
tài liệu trước khi đến lớp và yêu được những kỹ năng mềm nhất định
cầu về các kỹ năng mềm.
Kết quả học tập được đánh giá - Kết quả học tập được đánh giá theo

Phương theo năm học. Sử dụng thang tổng số tín chỉ đã tích lũy. Sử dụng
pháp đánh điểm 10 để đánh giá. Xem trọng thang điểm 4 kết hợp thang điểm chữ
giá học tập kỳ thi hết môn (chiếm 70-100% để đánh giá. Coi trọng đánh giá q
điểm mơn học)

trình học

- Tuyển sinh vào đầu mỗi năm - Có thể tuyển sinh theo học kỳ. Sinh
Tuyển sinh

học. Sinh viên khó có thể viên được chuyển ngành, chuyển
chuyển ngành, chuyển trường.

trường trên cơ sở các ngành/ trường
đáp ứng các yêu cầu về liên thông

- Sinh viên được quản lý và sinh - Sinh viên được quản lý theo lớp học
Quản lý
sinh viên

hoạt chủ yếu theo lớp hành phần, được khuyến khích tham gia các

chính, theo khoa. Sinh viên sinh hoạt chung của khoa, trường.
được tư vấn chủ yếu bởi giáo Sinh viên được tư vấn bởi cố vấn học
viên chủ nhiệm

tập. [17]

1.2.3. Quản lý
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động, nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [29].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
tác động có tính hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến

14


khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
được mục đích của tổ chức” [6].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22]
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức
quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.2.4. Quản lý giáo dục
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Q ản ý giáo dục theo nghĩa tổng q át à
hoạt động điề hành phối hợp của các ực ượng xã hội thúc đẩy mạnh c ng tác đào
tạo thế hệ trẻ theo nh cầ của xã hội” [1].

Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô:
“Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích có ế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản ý đến tập thể GV, công
nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực ượng xã hội trong và ngồi nhà
trường nhằm thực hiện có chất ượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường” [22].
Như vậy quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của nhà
quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của quản
lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.5. Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp là hoạt động tổ chức ngoài giờ học của
các môn học trên lớp nhằm tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên
lớp, tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong và ngoài nhà trường, giữa thời gian trong
năm học và thời gian hè nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội [35].
Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động năng khiếu về
khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an tồn giao thơng, phịng chống tệ

15


×