Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông tử đà huyện phù ninh tỉnh phú thọ qua nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.71 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ANH HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỬ ĐÀ,
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ QUA
“NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ HỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ANH HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỬ ĐÀ,
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ QUA
“NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀ NH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho: ̣cPGS.TS Đặng Bá Lãm


HÀ HỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Bá Lãm nguyên Viện
trưởng Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo là Giảng viên đã tham gia giảng
dạy lớp Cao học QLGD K15, những người thầy đã trang bị cho tôi tri thức và kinh
nghiệm quý báu trong lĩnh vực quản lý khoa học giáo dục.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học, Khoa
quản lý giáo dục trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội; Sở Giáo dục và
Đào tạo Phú Thọ; Ban giám hiệu các trường THPT Phù Ninh, THPT Trung Giáp,
THPT Tử Đà; các bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ tơi và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự chỉ bảo, đóng góp kiến của các thầy giáo, cô giáo, các nhà quản lý và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Anh Hùng

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL:


Cán bộ quản lý

CNTT :

Công nghệ thông tin

CB, GV, HS:

Cán bộ, giáo viên, học sinh.

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

KT – XH:

Kinh tế - xã hội

KT – ĐG:

Kiểm tra - đánh giá

PPDH:

Phương pháp dạy học

QL:

Quản lý


QLGD:

Quản lý giáo dục

SGK:

Sách giáo khoa

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUN
MƠN QUA "NGHIÊN CỨU BÀI HỌC" Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ...................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua

nghiên cứu bài học ở trƣờng THPT ........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................9
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục .....................................................................................12
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................13
1.2.4. Quản lý nhà trường THPT ......................................................................14
1.2.5. Tổ chuyên môn .......................................................................................16
1.2.6. Nghiên cứu bài học .................................................................................16
1.2.7. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở
trường phổ thông .............................................................................................17
1.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở trƣờng THPT............23
1.3.1. Khái niệm quản lý tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở trường
THPT ................................................................................................................23
1.3.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể của nhà trường trong quản lý hoạt
động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học ...................................................24
1.3.3. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường THPT ................................25
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT ............................26
1.3.5. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học
ở trường THPT .................................................................................................27
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua
nghiên cứu bài học ở trƣờng THPT ......................................................................32
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về chủ thể quản lý .................................................32

iii


1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về đối tượng quản lý .............................................32
1.4.3. Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý ..............................................33
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN

QUA "NGHIÊN CỨU BÀI HỌC" Ở TRƢỜNG THPT TỬ ĐÀ HUYỆN PHÙ
NINH, TỈNH PHÚ THỌ ...................................................................................................... 36
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Phù Ninh............................36
2.2. Khái quát tình hình giáo dục ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ..................36
2.3. Thực trạng giáo dục THPT ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ và
trƣờng THPT Tử Đà ...............................................................................................37
2.3.1. Qui mô trường lớp ..................................................................................37
2.3.2. Thực trạng về đội ngũ CBQL các trường THPT huyện Phù Ninh .........38
2.3.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Phù Ninh ..........38
2.4. Thực trạng giáo dục của trƣờng THPT Tử Đà trong những năm gần đây......39
2.5. Thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học của tổ chuyên môn ở trƣờng
THPT Tử Đà ............................................................................................................41
2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học ...............................................................41
2.5.2. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ...................43
2.6. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học
ở trƣờng THPT Tử Đà ............................................................................................57
2.6.1. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kiến thức, năng lực nghiên cứu bài
học trong sinh hoạt chuyên môn cho TTCM và GV ........................................57
2.6.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn qua nghiên
cứu bài học ở trường THPT Tử Đà ..................................................................59
2.6.3. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động nghiên cứu
bài học ..............................................................................................................62
2.6.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu bài học trong
sinh hoạt tổ chuyên môn ...................................................................................64
2.6.5. Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trong sinh hoạt tổ chuyên môn
qua nghiên cứu bài học .....................................................................................66
2.7. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên
môn qua "nghiên cứu bài học" ở trƣờng THPT Tử Đà ......................................67
2.8. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân .............................................70


iv


2.8.1. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................70
2.8.2. Những thành cơng ..................................................................................71
2.8.3. Những hạn chế ........................................................................................72
2.8.4. Phân tích ngun nhân ...........................................................................72
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................76
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN QUA "NGHIÊN CỨU BÀI HỌC" Ở TRƢỜNG THPT TỬ ĐÀ, HUYỆN
PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ...................................................................................77
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý.....................................................77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý .......................................77
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ...........................................................................77
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................................77
3.1.4. Đảm bảo tính cần thiết và khả thi ...........................................................78
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua "nghiên cứu
bài học" nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy
học, trình độ giáo viên, chất lƣợng dạy học ở trƣờng THPT Tử Đà, huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................78
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động nghiên cứu bài
học và ý nghĩa của nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn .................78
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài
học của nhà trường ...........................................................................................80
3.2.3. Tổ chức thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học .............84
3.2.4. Chỉ đạo hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học.........90
3.2.5. Tăng cường kiểm tra giám sát tổ chuyên môn thực hiện hoạt động
nghiên cứu bài học............................................................................................93


3.3. Kết quả khảo sát về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp .......... 95
3.3.1. Mục đích khảo sát...................................................................................95
3.3.2. Các bước tiến hành khảo sát ...................................................................95
3.3.3. Kết quả khảo sát .....................................................................................96
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................102
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô mạng lưới trường lớp của huyện Phù Ninh (năm 2014) ...............37

Bảng 2.2.

Thống kê tình hình học sinh THPT huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (2014) ..........37

Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý năm học 2015-2016 .........................38
Bảng 2.4. Số lượng, chất lượng giáo viên các trường THPT huyện Phù Ninh
(năm học 2015 - 2016) ...........................................................................39
Bảng 2.5. Thống kê tình hình học sinh trường THPT Tử Đà huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ (Từ 2011 - 2012 đến 2015 - 2016)...................................40
Bảng 2.6. Thống kê chất lượng hai mặt GD của HS trường THPT Tử Đà
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (Từ 2011 - 2012 đến 2015 - 2016).......40
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học ....................................................41
Bảng 2.8. Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học trong sinh hoạt

tổ chuyên môn ở trường THPT Tử Đà ..................................................43
Bảng 2.9. Thực trạng giáo viên nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm
vụ phân công ở tổ chuyên môn của trường THPT Tử Đà .....................44
Bảng 2.10. Thực trạng của việc thảo luận trong nghiên cứu bài học ở tổ
chuyên môn của trường THPT Tử Đà ...................................................46
Bảng 2.11. Thực trạng giáo viên thực hiện soạn bài trong nghiên cứu bài học
ở trường THPT Tử Đà ...........................................................................48
Bảng 2.12. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa và tổ chuyên môn dự
giờ trên lớp của giáo viên ở trường THPT Tử Đà .................................50
Bảng 2.13. Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau giờ dạy minh họa
ở tổ chuyên môn của trường THPT Tử Đà ............................................52
Bảng 2.14. Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày
trong nghiên cứu bài học của giáo viên trường THPT Tử Đà ...............54
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kiến thức, năng lực nghiên cứu bài
học trong sinh hoạt tổ chuyên môn cho giáo viên ở trường THPT
Tử Đà .....................................................................................................58
Bảng 2.16. Thực trạng xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn qua
nghiên cứu bài học ở trường THPT Tử Đà ............................................60
Bảng 2.17. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động nghiên cứu
bài học ở trường THPT Tử Đà...............................................................62
Bảng 2.18. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu bài học trong
sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THPT Tử Đà ...................................64

vi


Bảng 2.19. Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn và giáo viên ở trường THPT Tử Đà ......................66
Bảng 2.20. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học trong sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THPT Tử Đà ..................67

Bảng 2.21. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai hoạt
động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường
THPT Tử Đà ..........................................................................................73
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của biện pháp đề xuất ...........................96
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...............98
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý được đề xuất ..............................................................................99

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ........................................42

Biểu đồ 2.2:

So sánh điểm trung bình nhận thức và trung bình mức độ thực
hiện trong xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học ............................43

Biểu đồ 2.3:

So sánh trung bình nhận thức và trung bình thực hiện việc cá
nhân nghiên cứu bài học theo nhiệm vụ phân công của tổ
chuyên môn .......................................................................................45

Biểu đồ 2.4:


So sánh điểm trung bình nhận thức và trung bình thực hiện việc
thảo luận nghiên cứu bài học ở tổ chuyên mơn .................................47

Biểu đồ 2.5:

So sánh điểm trung bình nhận thức và điểm trung bình thực
hiện việc soạn bài trong nghiên cứu bài học ở tổ chuyên môn .........49

Biểu đồ 2.6:

So sánh điểm trung bình mức độ nhận thức và trung bình thực
hiện việc thảo luận, chia sẻ bài học sau bài dạy minh họa trong
nghiên cứu bài học..............................................................................52

Biểu đồ 2.7:

So sánh điểm trung bình nhận thức và trung bình thực hiện việc
áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày trong nghiên
cứu bài học ở tổ chuyên môn ............................................................55

Biểu đồ 2.8:

So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện hoạt động của
tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở trường THPT Tử Đà ........56

Biểu đồ 2.9:

Quản lý bồi dưỡng kiến thức, năng lực nghiên cứu bài học
trong sinh hoạt chuyên môn cho TTCM và GV. ...............................59


Biểu đồ 2.10: So sánh điểm trung bình mức độ nhận thức và trung bình thực hiện
việc quản lý xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn qua nghiên
cứu bài học ..........................................................................................61
Biểu đồ 2.11: So sánh điểm trung bình mức độ nhận thức và trung bình thực
hiện việc quản lý chỉ đạo chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt
động nghiên cứu bài học ...................................................................63
Biểu đồ 2.12: So sánh điểm trung bình mức độ nhận thức và trung bình thực
hiện việc quản lý kiểm tra, đánh giá tổ chuyên môn thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu bài học ............................................................65
Biểu đồ 2.13: So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện trong công tác
quản lý tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở trường THPT
Tử Đà .................................................................................................71
Biểu đồ 3.1:

Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi .....................99

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới nước ta
đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, yêu cầu về chất lượng và
quản lý chất lượng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ngày càng
cao. Đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong q trình đổi
mới giáo dục và đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
Hướng dẫn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ
GD&ĐT, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm 2013-2014, đã chỉ rõ: "Tập
trung đổi mới sinh hoạt chun mơn của tổ/nhóm chun mơn thơng qua hoạt động
nghiên cứu bài học..."
Hướng dẫn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ
GD&ĐT V/v Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 - 2015: "Triển khai diễn đàn trên
mạng để chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn trong
trường phổ thơng; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tăng cường tổ chức sinh hoạt chun mơn
tại trường, cụm trường, phịng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng); chú trọng xây
dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học..."
Hướng dẫn số 4509/BGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2015 của Bộ GD&ĐT về
hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 cũng chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới sinh hoạt
tổ/nhóm chun mơn trong các cơ sở GDTrH dựa trên nghiên cứu bài học..."
Như vậy, quản lí hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên
môn là nhiệm vụ cơ bản của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục của nhà trường.

1


Trong nhà trường THPT, mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học là một nhiệm vụ trọng tâm, có tính cấp bách của các nhà trường trong
bối cảnh hiện nay. Để góp phần hồn thành nhiệm vụ này, nhà trường phổ thông
bên cạnh thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới khâu kiểm tra, đánh

giá, tăng cường cơ sở vật chất... thì vấn đề nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên qua hoạt động nghiên cứu bài học ở
tổ chuyên môn là một hướng giải quyết khả thi và hiệu quả.
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai những yêu cầu về mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học, đổi mới giáo dục phổ thông… Việc triển khai nghiên cứu bài
học trong sinh hoạt tổ chun mơn sẽ góp phần đắc lực hình thành và nâng cao năng
lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu, cải tiến các hoạt động dạy học
các bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học của học sinh, giáo viên sẽ có một mơi
trường chun mơn để hình thành năng lực nghề nghiệp. Vì vậy, quản lý có hiệu quả
hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn là một trong những công
tác trọng tâm và thường xuyên của Ban giám hiệu các nhà trường để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
Trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, cơng tác quản lí hoạt
động tổ chun mơn của các trường THPT hiện nay cịn bộc lộ những hạn chế bất cập.
Hoạt động của các tổ chun mơn cịn nặng về quản lí hành chính, giải quyết sự vụ hơn
là sinh hoạt chuyên môn, chưa tập trung vào việc giúp nhau nâng cao năng lực chuyên
môn, năng lực xử lý tình huống chun mơn trong việc dạy và việc học, chất lượng các
buổi sinh hoạt chuyên môn chưa cao. Việc phổ biến áp dụng các sáng kiến kinh
nghiệm vào thực tiễn cịn hình thức và nhiều hạn chế. Cơng tác dự giờ của giáo viên
mang tính đối phó, việc trao đổi rút kinh nghiệm tiết học thường trầm lắng, ít ý kiến
phát biểu. Sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, thường
chỉ mới tập trung vào các đợt hội giảng, thao giảng hay các đợt thi giáo viên giỏi mà
chưa tạo thành một hoạt động thường xuyên, liên tục.
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trên, là giáo viên và
cán bộ quản lí trường học tơi có nhiều trăn trở về chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn và hiệu quả của công tác quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt
tổ chuyên môn trong nhà trường THPT hiện nay.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trƣờng
trung học phổ thông Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ qua "nghiên cứu
bài học" để nghiên cứu.


2


2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, trình độ giáo
viên, chất lượng dạy học ở trường THPT thông qua một số biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu
bài học ở trường THPT.
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở
trường THPT Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ và phân tích nguyên nhân của
thực trạng.
4.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp để
quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, trình độ giáo viên, chất lượng dạy học ở
trường THPT Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn
qua nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng ở trường THPT Tử Đà, huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ từ năm 2011 đến năm 2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tôi là: Sinh hoạt tổ chuyên môn
thông qua nghiên cứu bài học ở trường THPT Tử Đà đã thực sự có hiệu quả, đáp

ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay chưa?
Cần có những biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh
hoạt tổ chuyên môn như thế nào để nâng cao trình độ giáo viên, hiệu quả của quá
trình dạy học, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục ở trường THPT Tử Đà Phù Ninh - Phú Thọ.
7. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tổ chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học ở trường THPT Tử
Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả
3


nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu của đổi mới giáo dục còn bộc lộ những hạn chế,
bất cập do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân biện pháp quản lý chưa phù
hợp, thiếu đồng bộ.
Nếu đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập kế
hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá để quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học ở tổ chun mơn một cách đồng bộ thì chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ở
trường THPT Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ sẽ được nâng cao, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn hiện nay.
8.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về hoạt động nghiên cứu bài học và công tác quản lý hoạt
động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học hiện nay ở trường THPT Tử Đà, huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở
khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động tổ
chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở các trường THPT trong cả nước.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa các lý thuyết, văn bản có liên quan đến đề
tài như:
- Các tài liệu khoa học về hoạt động nghiên cứu bài học, QL, QLGD và quản
lý trường THPT, quản lý tổ chuyên mơn...
- Các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT,
các văn bản của ngành GD&ĐT liên quan tới quản lý hoạt động nghiên cứu bài học.
- Nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu, tạp chí khoa học của các tác giả đã
được cơng bố có liên quan đến đề tài.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng Maket kết hợp gồm cả câu hỏi đóng và
mở về vấn đề hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học đối với CBQL, GV
trường THPT Tử Đà để thu thập số liệu, đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên
nhân của thực trạng.
- Phỏng vấn: Trao đổi với các Hiệu trưởng, PHT các trường trên địa bàn

4


huyện Phù Ninh và chuyên viên phòng GDTrH - Sở GD&ĐT Phú Thọ về tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng: Dựa trên các
kế hoạch, hồ sơ chuyên môn, số liệu thống kê trong 5 năm học gần đây về hoạt
động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ
chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở trường THPT Tử Đà nhằm đưa ra những
nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động
này cho phù hợp.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày trên 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên

cứu bài học ở trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài
học ở trường THPT Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên cứu
bài học ở trường THPT Tử Đà, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN QUA
"NGHIÊN CỨU BÀI HỌC" Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn qua nghiên
cứu bài học ở trƣờng THPT
Thuật ngữ "nghiên cứu bài học" có gốc từ tiếng Nhật (jugyou kenkyuu) và
được dịch sang tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Research. Từ thời Meiji
(Minh Trị) (1868 - 1912) trong giáo dục Nhật Bản, nghiên cứu bài học được sử
dụng trong nhà trường để giáo viên cùng phối hợp với nhau nghiên cứu cải tiến
những bài học trong chương trình. Ngày nay, nghiên cứu bài học đã tiếp tục được
phát triển và đi sâu vào đổi mới, cải tiến thực tiễn nhà trường, lớp học từ nhiều khía
cạnh, góc độ giáo dục và dạy học.
Theo E. Saito (2009), nghiên cứu bài học là một cách tiếp cận việc học tập
chuyên môn nhấn mạnh đến việc GV cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, dự giờ,
suy ngẫm, phân tích, chia sẻ thực tế việc học của HS [28].
Theo C. Lewis (2002), nghiên cứu bài học chia thành 4 bước: [27]
Bước 1: Tập trung vào bài học nghiên cứu - Đặt mục tiêu phát triển dài hạn
cho HS (chúng ta mong muốn HS tốt nghiệp sẽ có những phẩm chất nào – mục tiêu
dài hạn) và lựa chọn những trọng tâm dựa trên thảo luận của nhóm về chuẩn và về
những chủ đề mà HS đang gặp khó khăn;
Bước 2: Xây dựng, thiết kế bài học nghiên cứu – nghiên cứu các tài liệu đã

có về bài học, dựa trên những bài học tốt để vạch ra các hoạt động trong bài học để
đạt được những mục tiêu đặt ra, đưa HS từ trạng thái hiện có đến trạng thái mong
muốn; thiết kế kế hoạch bài học và dự kiến HS sẽ suy nghĩ như thế nào; xác định dữ
liệu cần thu thập để nhận biết động cơ, hành vi học tập của HS;
Bước 3: Dạy và thảo luận về bài học nghiên cứu đã được thực hiện- GV dạy
bài học nghiên cứu để các GV khác trong nhóm tiến hành quan sát việc học của HS;
sau đó thảo luận về bài học đã được thực hiện. Việc dự giờ-thảo luận tập trung vào
việc học của HS, một quá trình bao gồm: quan sát- suy ngẫm- chia sẻ. Do đó, bài học
là của chung những người tham gia nghiên cứu bài học, không phải của riêng người
dạy minh hoạ. Điều này phản ánh tính nhân văn trong nghiên cứu bài học, bài học cần
được xem xét, đánh giá tích cực để hồn thiện, khơng phải bản thân người GV cần
được phân tích, phê phán.

6


Bước 4: Suy ngẫm và tiếp tục dạy hay đặt kế hoạch tiếp theo- Các câu hỏi được
đặt ra và giải đáp như: Có tiếp tục nghiên cứu bài học này khơng? Nếu có thì cần điều
chỉnh chỗ nào? Cái gì đã làm tốt và cái gì bạn muốn thay đổi ở lần tiếp theo? Những
vấn đề nào đã nảy sinh mà GV muốn giải quyết ở vịng sau?
Điều đó cho thấy nghiên cứu bài học đã hướng vào cải tiến thực tiễn dạy học
(áp dụng phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học…) qua quá trình cùng
hợp tác trong tập thể sư phạm của nhà trường. Kết quả là năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và nghiên cứu của giáo viên được phát triển. Như vậy, quá trình nghiên
cứu bài học sẽ tác động đến cả 3 yếu tố: năng lực nghề nghiệp của giáo viên, thực
tiễn nghề dạy học và kết quả học tập của học sinh. Việc tổ chức nghiên cứu bài học
thường xuyên và huy động sự tham gia của tất cả giáo viên trong trường sẽ thúc đẩy
quá trình học tập của mọi giáo viên và nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học
trong thực tiễn. Kết quả là chất lượng học tập của học sinh tất yếu sẽ được cải thiện.
Đó chính là động lực để giáo viên hợp tác nghiên cứu, tìm tịi.

Hiện nay mơ hình nghiên cứu bài học đã được phát triển ở châu Á, châu Mỹ,
châu Phi, châu Âu với khoảng 32 nước, trong đó có Việt Nam.
Nghiên cứu bài học đang được phát triển trên thế giới gồm: mơ hình nghiên
cứu bài học “cộng đồng học tập” và mơ hình nghiên cứu bài học. Mơ hình nghiên
cứu bài học thông thường đi sâu vào việc cải thiện chất lượng việc học của HS ở
những vấn đề học tập cụ thể, thông qua nghiên cứu nhằm hướng đến các bài học
mẫu mực để GV vận dụng. Mơ hình nghiên cứu bài học “cộng đồng học tập” hướng
nhiều hơn đến cải thiện mối quan hệ nhà trường, thay đổi văn hố nhà trường, nâng
cao năng lực chun mơn của GV để đáp ứng việc học đa dạng của HS.
Ose và Sato (2003) tóm tắt các ngun tắc chính của nghiên cứu bài học "cộng
đồng học tập" như sau [27].
(1) Trường học phải được phát triển thành một cộng đồng ở đó mọi em HS có
thể học và phát triển, GV có thể tham gia vào việc học tập lẫn nhau như những
chuyên gia nghiên cứu thực hành, phụ huynh có thể học thơng qua việc tham gia
vào các hoạt động giáo dục.
(2) Mọi GV cần mời đồng nghiệp dự giờ và suy ngẫm ít nhất một lần/năm
nhằm chia sẻ bài học của mình và tham gia vào việc học tập lẫn nhau thơng qua
việc phân tích cùng một bài học.
(3) Mối quan hệ lắng nghe và đối thoại cần phải được thiết lập giữa các thành

7


viên trong nhà trường nhằm xây dựng các mối quan hệ học tập trong lớp học và tình
đồng nghiệp giữa các GV.
(4) Sự tham gia và hợp tác của phụ huynh HS là cần thiết cho sự bền vững của
một cộng đồng học tập.
Hơn nữa, nghiên cứu bài học "cộng đồng học tập" được coi là trọng tâm quản lý
nhà trường để tạo ra một cộng đồng học tập. Cán bộ quản lý nhà trường tổ chức cho
tất cả GV dự giờ và suy ngẫm về bài học. GV cần tối đa hóa tần xuất dự giờ và suy

ngẫm, bởi vì họ cần có khả năng hiểu, đáp lại việc học tập của HS, phản ứng trước
bài học, nhằm thay đổi quá trình dạy học trong thực tế; nhằm giúp họ dự giờ và suy
ngẫm về càng nhiều bài học càng tốt (M.Sato, 2006 trích qua Vũ Thị Sơn, 2010).
Nghiên cứu bài học có một số thuộc tính cơ bản như sau: (1) Sự cộng tác của
các GV; (2) Mục tiêu thực tiễn - cải tiến bài học cụ thể; (3) Cơ sở lí luận để định
hướng cho cải tiến dạy học, thực tiễn gắn với lí luận; (4) Một quá trình thu thập, xử
lý dữ liệu (quan sát HS học); (5) Những cuộc thảo luận và rút kinh nghiệm chung
giữa các GV; (6) GV cùng nhau trải nghiệm, thử nghiệm và cải tiến bài học hàng
ngày; (7) Quá trình lặp đi lặp lại liên tục [30].
Tại Việt Nam mô hình nghiên cứu bài học đã được dự án hợp tác giữa Bộ
GD&ĐT và tổ chức JICA đưa vào áp dụng ở 5 trường Tiểu học thuộc tỉnh Bắc
Giang những năm 2006 - 2007. Cho đến nay, ngoài một số trường tham gia dự án
JICA, Bộ GD&ĐT vẫn tiếp tục áp dụng mơ hình sinh hoạt chun mơn theo nghiên
cứu bài học có thêm một số trường Tiểu học khác ở Bắc Giang, các trường trong
vùng hưởng lợi của tổ chức PLAN, ở các trường thí điểm nghiên cứu bài học của
đại học Cần Thơ, Đại học Sư phạm - Đại học Huế cũng đã triển khai hình thức này
và đã đưa đến kết quả khả quan. Năm 2007 - 2009 Đại học bang Michigan
(Michigan Stale University - MSU) kết hợp với đại học Cần Thơ nghiên cứu vận
dụng mô hình nghiên cứu bài học vào thực tiễn lớp học cấp tiểu học và THCS ở
vùng khó khăn.
Hiểu được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, hướng dẫn số 5466/BGDĐT-GDTrH
ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ GD hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm
học 2013-2014: "Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chun mơn
thơng qua hoạt động nghiên cứu bài học (có hướng dẫn riêng). Tăng cường hoạt
động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý,

8



giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá..." các trường THPT đã tích cực đổi mới PPDH, KTĐG, sinh họat chun mơn;
giáo viên t í c h c ự c tìm hiểu, bám sát nội dung chuyên đề “Đổi mới sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học” để thực hiện các tiết dạy thao giảng theo
nghiên cứu bài học.
Trong thực tiễn giáo dục Việt Nam, mơ hình nghiên cứu bài học được vận
dụng từ năm 2010 nhưng cịn ít và rải rác, chủ yếu ở một số trường Tiểu học, chưa
nghiên cứu vận dụng nhiều ở bậc phổ thông như: Cơng trình nghiên cứu của Vũ Thị
Sơn (2010), "Nghiên cứu bài học - Một cách tiếp cận năng lực nghề nghiệp của
giáo viên", Tạp chí khoa học giáo dục, số 52, tháng 01/2010. Vũ Thị Sơn và
Nguyễn Duân (2010) “Vận dụng mơ hình Nghiên cứu bài học vào dạy học ở Tiểu
học và THCS: Kết quả nghiên cứu và bài học kinh nghiệm”, Tạp chí khoa học giáo
dục, số 61, tháng 10/2010. Vũ Thị Sơn (2012), "Phát triển giáo viên của nhà trường
qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học", Tạp chí giáo dục và xã hội, số
21, tháng 11/2012. Nguyễn Văn Khôi (2013) "Vận dụng mô hình nghiên cứu bài
học vào nâng cao hiệu quả dạy học phần phân số lớp 4", Luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, Hà nội 2013. Phạm Thị Ngọc (2016) "Quản lý sinh hoạt chuyên môn khoa
học xã hội theo nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng các trường trung học phổ
thông huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương", Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Thái
nguyên 2016...
Như vậy, có thể thấy rằng những cơng trình nghiên cứu về quản lý sinh hoạt
chuyên môn qua nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường THPT ở trong nước
chưa được đề cập đến nhiều. Do vậy tác giả đầu tư, nghiên cứu, đề xuất biện pháp
quản lý tổ chuyên môn qua nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường THPT một
cách phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đổi mới sinh hoạt
chuyên môn trong nhà trường ngày càng tốt hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trên bình diện lý luận chung và xuất phát từ các góc độ khác nhau, có thể đề
cập đến một số cách tiếp cận khái niệm quản lý như sau:

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung" [1].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế

9


hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể quản
lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [24].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ
quan, trường học, địa phương,…) với tư cách là một hệ thống xã hội, là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phương
pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra” [11].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong tổ
chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra” [12].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18]
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy tắc, các ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính
trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt mục tiêu.
Từ những quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý, tuy mỗi khái niệm có
cách tiếp cận khác nhau song chúng ta có thể hiểu một cách khái quát đó là: Quản lý
là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản
lý) lên khách thể quản lý (người bị quản lý) bằng việc thực hiện các chức năng quản
lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
Như vậy, khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau đây:

- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một
cơ thể sống bao gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một cấu trúc nhất định, tồn
tại theo thời gian, không gian cụ thể (gọi là môi trường quản lý).
- Hệ thống quản lý gồm: chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản
lý tạo ra tác động quản lý, còn khách thể quản lý tạo ra các sản phẩm có giá trị sử
dụng, hiện thực hóa mục tiêu quản lý và thỏa mãn mục đích của nhà quản lý. Chủ
thể quản lý ln là con người và có cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô, độ phức
tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng chịu sự điều khiển, tác
động của chủ thể quản lý, bao gồm con người, các nguồn tài nguyên, tư liệu sản
xuất,… Cơ chế quản lý chính là hình thức quản lý những phương thức mà nhờ nó

10


hoạt động quản lý được thực hiện và quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý được vận hành, điều chỉnh để đạt đến mục tiêu quản lý.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ
con người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa
chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn có mối qua hệ tương tác với các hệ
thống khác cũng song song tồn tại trong môi trường quản lý.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật: Quản lý là một khoa
học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu đặc biệt,
là khoa học phân loại kiến thức, giải thích các mối quan hệ, nhất là mối quan hệ
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Quản lý là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là
hoạt động đặc biệt địi hỏi sự khơn khéo, tinh tế, linh hoạt, tính tốn ứng xử, giao
lưu để đạt đến mục đích.
Chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo. Hoạt động quản lý phát
triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn với q trình phát triển đó là sự phân cơng,

chun mơn hố lao động quản lý. Đó là cơ sở để hình thành chức năng quản lý.
- Chức năng lập kế hoạch
Là chức năng hạt nhân, quan trọng nhất của quá trình quản lý. Kế hoạch phải
xác định đầy đủ mục tiêu cơ bản trên cơ sở tình hình cụ thể của tổ chức và mục tiêu
định sẵn, sắp xếp theo một trình tự, logic khoa học, xác định các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) để thực hiện mục tiêu, tổ chức thực hiện theo chương trình hành
động cụ thể để đạt mục tiêu đạt được.
- Chức năng tổ chức
Đây là một chức năng quan trọng, để tổ chức thực hiện thành công kế hoạch.
Chức năng tổ chức địi hỏi việc sắp xếp, bố trí khoa học và phù hợp những nguồn lực
đảm bảo chúng hỗ trợ nhau nhằm đạt mục tiêu một cách tối ưu nhất. Chức năng tổ
chức giúp cho việc tổ chức bộ máy, xác định và xây dựng các mối quan hệ giữa các bộ
phận trong bộ máy, tổ chức công việc, điều phối nguồn lực…
- Chức năng chỉ đạo
Chức năng này đòi hỏi việc chỉ huy, ra lệnh để mọi hoạt động của bộ máy
diễn ra nhịp nhàng, đúng chương trình để thực hiện mục tiêu đề ra. Kịp thời phát
hiện sai sót có sự uốn nắn sửa chữa kịp thời, động viên, khuyến khích, nhắc nhở,

11


ngăn chặn, thậm chí điều chỉnh nhưng khơng làm thay đổi mục tiêu, hướng vận
hành của hệ thống nhằm giữ vững và thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
Điều khiển bộ máy thực chất là điều khiển con người, điều khiển phải căn cứ
vào kế hoạch. Để điều khiển được con người thì phải có quyền lực, phải có sự phân
cơng rạch rịi. Bên cạnh đó để chỉ đạo, điều hành có hiệu quả, chủ thể ngồi việc
khuyến khích vật chất phải biết khuyến khích động viên tinh thần đối tượng.
- Chức năng kiểm tra
Là thu thập những thông tin ngược từ bộ máy tức là nắm tình hình từ bộ
máy, để biết được thực trạng của bộ máy (bộ máy đang hoạt động như thế nào,

những ưu điểm, những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm cho các quyết định quản
lý cũng như quá trình quản lý tiếp theo).
Kiểm tra trong quản lý là hệ thống các nội dung: đánh giá, giám sát thành
quả hoạt động, đồng thời phát hiện, điều chỉnh các sai sót lệch lạc (nhưng không
làm thay đổi mục tiêu ban đầu) thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đề ra.
Muốn việc kiểm tra có kết quả, cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, sắp sếp tổ chức
kiểm tra khoa học và hợp lý nhằm xác định chính xác nhiệm vụ của từng bộ phận,
cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch. Kiểm tra cần tiến hành thường xuyên và kết
hợp nhiều hình thức linh hoạt.
Ngồi bốn chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong quản lý. Thông tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý, khơng có
thơng tin thì khơng có quản lý hoặc quản lý mơ hồ mắc sai phạm. Nhờ có thơng tin
mà có sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật thường xuyên, từ đó có
biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, nghiên cứu trên
nền tảng của khoa học quản lý, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản
lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây tác giả chỉ đề cập tới khái
niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà
hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở trường học.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội [1].
Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có tính định hướng và hợp qui luật
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu

12


giáo dục đã đề ra. Hoặc "Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở

thực hiện có ý thức và hợp qui luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra" [21].
Những khái niệm về quản lý giáo dục tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng
nhìn chung lại có thể hiểu: QLGD là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào
tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính chất nhà nước - xã hội, trực
tiếp làm cơng tác giáo dục thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia và q trình thực hiện mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Trường học
là tế bào cơ sở của bất cứ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Vì
vậy, trường học vừa là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý, lại vừa là một hệ
thống độc lập tự quản của xã hội. Với đặc điểm đó, việc quản lý trường học vừa
mang tính chất Nhà nước, vừa có tính chất Xã hội. Nhà nước và xã hội cùng chăm
lo xây dựng và quản lý nhà trường, ưu tiên đặc biệt cho giáo dục; Quản lý nhà nước
các cấp phải tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển của trường học, nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo học sinh.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của chủ thể quản
lý đến tập thể GV, HS và các khác. Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước

đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động tự có
hướng vào đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo,
đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [22].

13


Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18].
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra
q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy - trò.
Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các chủ
thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không
những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ
chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của
chính bản thân giáo viên và học sinh.
Theo Trần Kiểm: Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi
người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ
cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường với tư cách là
một tổ chức xã hội.
Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo viên
và học sinh). Do đó, có thể hiểu, quản lý trường học là những tác động tối ưu của
chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học sinh và các cán bộ khác

nhằm tận dụng các nguồn nhân lực hướng vào đẩy mạnh các hoạt động của nhà
trường, thúc đẩy quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mong muốn. Xét về bản chất, quản
lý con người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động của giáo viên và
học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu
cầu của việc đào tạo con người.
1.2.4. Quản lý nhà trường THPT
Trường THPT là cấp học cuối cùng trong bậc phổ thơng. Nó là đơn vị cơ sở
của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức xã hội trong cộng đồng vì thế
trường THPT là một tổ chức sư phạm - xã hội.

14


Với tư cách là một tổ chức xã hội, trường THPT tham gia hoạt động trong một
hệ thống nhất ở cấp huyện, tham gia thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của địa
phương. Trường THPT là đơn vị văn hoá đại diện trong cộng đồng, trường học như
một trung tâm tái sản xuất văn hoá liên tục ở nơi nó hoạt động.
Với tư cách là một tổ chức sư phạm, quản lý trường THPT phân biệt hẳn với
mọi loại hình quản lý xã hội khác. Đó là bản chất sư phạm của q trình giáo dục,
trong đó giáo viên, học sinh vừa là khách thể quản lý nhưng lại đồng thời là chủ thể
tự quản lý, bởi họ là những con người đang tham gia một hoạt động rất đặc thù là
lấy nhân cách đào tạo nhân cách. Sản phẩm của hoạt động là nhân cách được tạo ra
bao hàm cả tự đào tạo. Chính vì vậy, các mối quan hệ quản lý trong trường học
mang bản chất dân chủ sâu sắc. Trường THPT được coi như một hệ tự quản lý tiêu
biểu, tính đặc thù của hoạt động quản lý trường THPT thể hiện tập trung ở hoạt
động dạy và hoạt động học.
Luật giáo dục năm 2005, Điều 28 có ghi: “Giáo dục trung học phổ thơng phải
củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung
giáo dục phổ thơng. Ngồi những nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức

phổ thơng, cơ bản tồn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh cịn có nội dung
nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học
sinh. Giáo dục THPT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề,
có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có
tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng
tồn diện và năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong
nền kinh tế nhiều thành phần, có khả năng làm việc hợp tác theo nhóm...” [25].
Theo tác giả Trần Kiểm, tính đặc thù quản lý trường THPT phụ thuộc nhiều
vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được chun mơn hố cao.
- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là học sinh, phần lớn từ 15 - 17 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần - là nhân cách người thầy.
- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngồi khơng hồn tồn
tách bạch.
- Mặt kinh tế là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực
hiện mục tiêu đào tạo.

15


×