Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học sinh trung học cơ sở lâm sàng trẻ em và vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 117 trang )

65

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ THẢO

TÌM HIỂU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA PHONG CÁCH
LÀM CHA MẸ VÀ LÒNG TỰ TRỌNG CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2013
65


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ THẢO

TÌM HIỂU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA PHONG CÁCH
LÀM CHA MẸ VÀ LÒNG TỰ TRỌNG CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Bahr Weiss


Th.S. Trần Thành Nam

HÀ NỘI – 2013


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CRPBI

Child’s Report of Parental Behavior

2

HVUX

Hành vi ứng xử

3

HS

Học sinh

4


LTT

Lòng tự trọng

5

PAQ

Parental authority questionaire

6

PC

Phong cách

7

SKTT

Sức khỏe tâm thần

8

THCS

Trung học cơ sở

9


THPT

Trung học phổ thông

10

VTN

Vị thành niên

11

VTN&TN

Vị thành niên và thành niên

STT

1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng khách thể nghiên cứu theo từng trường ..................... 41
Bảng 2.2: Số lượng khách thể nghiên cứu chia theo giới tính, khối lớp........... 43
Bảng 3.1: Số lượng khách thể thu được tương ứng với các trường ........... 52
Bảng 3.2: Thực trạng trình độ học vấn của cha mẹ trẻ .............................. 53
Bảng 3.3: Bảng số liệu thể hiện thứ tự sinh trong gia đình........................ 55
Bảng 3.4: Các mức độ LTT của học sinh THCS ....................................... 55

Bảng 3.5: Mức độ lịng tự trọng ở nhóm học sinh nội, ngoại thành .......... 56
Bảng 3.6: Mức độ lòng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu theo giới. .......... 57
Bảng 3.7: Mức dộ lịng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu chia theo lớp..........59
Bảng 3.8: Mức độ lịng tự trọng ở nhóm khách thể nghiên cứu chia
theo mức độ quan hệ xã hội ......................................................................

60

Bảng 3.9: Mức độ Lịng tự trọng chia theo tiêu chí học lực ...................... 61
Bảng 3.10: Mức độ LTTchia theo tình trạng hơn nhân của cha mẹ ........... 63
Bảng 3.11: Điểm trung bình các phong cách làm cha mẹ do trẻ đánh giá .......... 64
Bảng 3.12: Điểm trung bình các hành vi làm cha mẹ theo thang CRPBI . ........ 64
Bảng 3.13: Mối tương quan giữa điểm tổng tự trọng của trẻ và
phong cách làm cha mẹ đo bằng thang PAQ do trẻ báo cáo......................
Bảng 3.14: Mối tương quan giữa điểm tổng tự trọng và hành vi làm
cha mẹ đo bằng thang CRPBI do trẻ báo cáo ............................................

2

66


67
Bảng 3.15: LTT của trẻ vị thành niên chia theo trình độ học vấn của cha ......... 69
Bảng 3.16: Lịng tự trọng của trẻ vị thành niên chia theo trình độ
học vấn của mẹ ......................................................................................... 70
Bảng 3.17: Lòng tự trọng của trẻ chia theo tình trạng hơn nhân của cha mẹ ............71
Bảng 3.18: Lòng tự trọng của trẻ vị thành niên chia theo thu nhập
bình quân của gia đình..............................................................................


3

73


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Thực trạng trình độ học vấn của cha, mẹ .................................. 54
Biểu đồ 3.2: Các mức độ lòng tự trọng so sánh theo giới.......................... 58
Biểu đồ 3.3: Các mức độ lòng tự trọng so sánh theo tiêu chí học lực ........ 62

4


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...............................................................................................

i

Danh mục viết tắt .....................................................................................

ii

Danh mục các bảng ..................................................................................

iii

Danh mục các biểu đồ ..............................................................................


iv

Mục lục ....................................................................................................

v

MỞ ĐẦU .................................................................................................

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦ A VẤN ĐỀ NGHIÊN CƢ́U ..............

4

1.1. Những vấn đề lý luận về lòng tự trọng ..............................................

4

1.1.1. Khái niệm lòng tự trọng ..................................................................

4

1.1.2. Vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống con người ......................

8

1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lòng tự trọng.....................................

13


1.1.4. Cơ sở hình thành lịng tự trọng của HS trung học cơ sở ..................

17

1.2. Phong cách làm cha mẹ và các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến phong cách làm cha mẹ ......................................................................

22

1.2.1. Tầm quan trọng của hành vi, phong cách làm cha mẹ .....................

22

1.2.2. Hành vi, phong cách làm cha mẹ ....................................................

24

1.2.3. Các kiểu phong cách làm cha mẹ ...................................................

25

1.2.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và sự
phát triển hành vi, cảm xúc của con cái ....................................................
1.3.Học sinh trung học cơ sở và đặc điểm ................................................

5

32
33



1.3.1. Vị trí, ý nghĩa lứa tuổi HS trung học cơ sở .....................................

33

1.3.2. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở .................................................

34

Chƣơng 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................................

41

2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu .......................................

41

2.1.1. Khái quát ba trường nghiên cứu ......................................................

41

2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu .....................................................

43

2.2. Tổ chức nghiên cứu ..........................................................................

44

2.2.1.Giai đoạn 1 ......................................................................................


44

2.2.2.Giai đoạn 2 ......................................................................................

44

2.2.3.Giai đoạn 3 ......................................................................................

44

2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................

45

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ..........................................................

45

2.3.2. Phương pháp điều tra bằng thang đo, bảng hỏi ...............................

45

2.3.3. Phương pháp thống kê toán học ......................................................

50

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................

52


3.1. Thực trạng về khách thể nghiên cứu ..................................................

52

3.1.1. Thực trạng lòng tự trọng của học sinh THCS .................................

55

3.1.2. Thực trạng các phong cách, hành vi làm cha mẹ .............................

64

3.2. Tương quan giữa PC, hành vi làm cha mẹ và LTT.............................

66

3.3. Mối quan hệ giữa lòng tự trọng và phong cách hành vi làm cha
mẹ dưới sự ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học ..................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................

6

68
75


1. Kết luận ................................................................................................

75


2. Khuyến nghị .........................................................................................

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................

79

PHỤ LỤC................................................................................................

81

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lòng tự trọng (LTT) thường được xem là những yếu tố quan trọng tạo
nên sự thành công và hạnh phúc của mỗi cá nhân. Chính vì vậy các bậc cha
mẹ đều muốn xây dựng cho con cái mình. LTT là cách mà một người nghĩ và
tin rằng mình có năng lực và xứng đáng nhận được sự quý trọng và thương
yêu của những người xung quanh. LTT là nền tảng để nâng cao sự tự tin vì
khi một người nghĩ và tin rằng mình có năng lực, người đó sẽ có nhiều khả
năng và động lực hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có thể nói, khi trẻ xây
dựng được LTT cho bản thân, các em sẽ cảm thấy mình ln nhận được tình
u thương từ người khác và cũng biết quý trọng bản thân. Các em có khuynh
hướng đặt ra mục tiêu cao, ý thức được giá trị của mình, có tinh thần dám
nghĩ dám làm và khơng ngại việc có thể vấp phải sai lầm. Nhiều bằng chứng
nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ có LTT cao thường có kết quả học tập tốt.

Các nghiên cứu đi trước cũng chỉ ra rằng LTT hình thành và phát triển
trong suốt quá trình phát triển thời thơ ấu thông qua những trải nghiệm với
cha mẹ và mơi trường xã hội hố đầu tiên là gia đình. Trong đó, hành vi ứng
xử (HVUX) của cha mẹ có vai trị đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển LTT của các em khơng chỉ đối với tuổi tiền học đường mà
thậm chí còn ảnh hưởng đến giai đoạn Vị thành niên (VTN).
Giai đoạn lứa tuổi học sinh Trung học Cơ sở (THCS) là một giai đoạn trẻ
rất dễ bị tổn thương và dao động về mặt giá trị. Nếu trẻ hình thành được LTT thì
các em dễ vượt qua được những khó khăn và khủng hoảng, đặc biệt là giai đoạn
khủng hoảng (VTN). Hơn nữa, chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm
đến LTT ở tuổi HS THCS và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển LTT.
Với những lí do trên tơi quyết định chọn vấn đề “Tìm hiểu mối tương
quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng ở học sinh trung học cơ
sở” làm đề tài nghiên cứu.

8


2. Mục đích nghiên cứu
Kiểm tra mối liên hệ giữa PC, hành vi ứng xử của cha mẹ với con cái
và LTT ở trẻ THCS.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi đề tài
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phụ huynh và HS tại các trường THCS nội, ngoại thành Hà nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa phong cách (PC), hành vi ứng xử của cha mẹ và LTT ở
trẻ THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết chung: phong cách, hành vi ứng xử của cha mẹ và sự phát
triển LTT ở trẻ có mối liên hệ với nhau. Cụ thể là:

+ Cha mẹ áp dụng phong cách làm cha mẹ dân chủ, lắng nghe và tôn
trọng ý kiến của trẻ có mối tương quan thuận với LTT ở trẻ.
+ Cha mẹ áp dụng phong cách làm cha mẹ độc đốn, nghiêm khắc,
u cầu trẻ ln phải tn theo ý mình và khơng được địi hỏi hay giải thích
có mối tương quan nghịch với LTT ở trẻ.
+ Cha mẹ có hành vi ứng xử ấm áp, nhất quán sẽ có mối tương quan
thuận với LTT ở trẻ.
+ Cha mẹ có hành vi ứng xử theo hướng kiểm sốt về mặt tâm lý sẽ
có mối tương quan nghịch với LTT ở trẻ.
5. Nhiệm vụ của đề tài
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
5.2. Thực trạngPC hành vi ứng xử của cha mẹ HS hai khối lớp tại 3 trường
THCS trên địa bàn Hà Nội
5.3. Tìm hiểu thực trạng LTT của trẻ
5.4. Tìm hiểu mối tương quan giữa PC, hành vi ứng xử của cha mẹ với
LTT, sự tự tin của trẻ

9


5.5. Đề xuất các phương pháp cải thiện
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Qua việc tham khảo các cơng trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí
chuyên ngành, các trang web,… về các vấn đề liên quan như phương pháp,
PC nuôi dạy con cái, sự tự tin của trẻ. Từ đó hệ thống và khái quát hóa các
khái niệm cơng cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra thông qua thang đo.

+ Bảng hỏi thông tin.
+ Thang đo về PC hành vi ứng xử của cha mẹ: CRPBI và PAQ.
+ Thang đo đánh giá LTT của trẻ: Sorensen Self-Esteem Test
6.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để phân tích. Ngồi các phân tích
thống kê thơng dụng như phần trăm, tỉ lệ, tính tổng, điểm trung bình chúng tơi
dùng ANOVA để phân tích và so sánh các nhóm. Chúng tơi sử dụng tương
quan (Pearson) để tìm hiểu mối quan hệ giữa các thang đo và tiểu thang đo,
và một số mối quan hệ khác.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tổ chức nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦ A VẤN ĐỀ NGHIÊN CƢ́U
1.2. Những vấn đề lý luận về lòng tự trọng
1.2.1. Khái niệm lòng tự trọng
LTT (LTT) là sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người. Nó mạnh hơn cả
ý thức bẩm sinh về giá trị bản thân. LTT càng ngày càng có vai trị quan trọng
đối với đời sống. Con người khơng thể hiện thực hóa những tiềm năng của
mình nếu khơng có LTT, cũng như khơng tồn tại xã hội mà trong đó các
thành viên khơng đánh giá được bản thân và khơng tin tưởng vào năng lực
của mình. Vậy LTT là gì và như thế nào ? tại sao nó ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống của chúng ta như vậy ?

Có nhiều khái niệm khác nhau về LTT.
+ LTT là thái độ tích cực hoặc tiêu cực về bản thân, mức độ ưa thích
hoặc sự hài lịng với bản thân, và cảm giác về giá trị so với người khác
(Brinthaupt & Erwin, năm 1992, Cook, 1987).
+ William James trong tác phẩm (Những nguyên tắc cơ bản của Tâm lý
học – 1890) quan niệm LTT được xác định bởi tỉ số giữa thực tế và tiềm năng
giả định, một phân số mà mẫu số là ước muốn và tử số là thành công.
LTT = Sự thànhcông/ Ước muốn
Phân số này có thể tăng lên khi chúng ta hạ bớt mẫu số hay tăng tử số.
Nếu hiểu theo quan niện này thì một người khơng có khát khao mơ ước gì
trong cơng việc lẫn trong cuộc sống cũng có thể có LTT tương đương với một
người thành cơng trong công việc và nhân cách.
+ Stanley Coopersmith tác giả cuốn “Nguồn gốc LTT” cũng cho rằng:
LTT là sự đánh giá cá nhân về giá trị bản thân, thể hiện bằng thái độ của
người đó đối với chính bản thân mình. Quan niệm này đã đề cập đến sự đánh
giá bản thân mà cá nhân đưa ra và giữ vững với thái độ coi trọng.

11


+ Richard L.Bednar, M. Gawain Wells và Scott R. Pteson trong tác
phẩm “LTT nghịch lý và sự đổi mới trong lý thuyết và thực tiễn’’ cho rằng
LTT là sự ý thức về giá trị cá nhân một cách lâu dài và đầy cảm xúc, dựa trên
sự tự nhận thức một cách chính xác.
+ Một định nghĩa trong tác phẩm “Hướng tới trạng thái tự trọng” cho
rằng. LTT là sự nhận thức về giá trị và tầm quan trọng của bản thân đồng thời
ý thức được trách nhiệm với bản thân mình và người khác.
Cũng có quan niệm cho rằng LTT là một thuật ngữ tâm lý học để phản
ánh đánh giá tổng thể giá trị của một người. LTT bao gồm niềm tin (ví dụ,
"Tơi có thẩm quyền", "Tơi xứng đáng") và những cảm xúc như chiến thắng,

niềm tự hào, thất vọng và xấu hổ. LTT là cách mà một người nghĩ và tin rằng
mình có năng lực và xứng đáng nhận được sự quý trọng và thương yêu của
những người xung quanh.
+ Coatsworth và Conroy (2006) giải thích LTT là đánh giá tổng thể của
một người về chính bản thân mình và phản ánh cảm giác về các kỹ năng, khả
năng và các mối quan hệ xã hội.
+ Một số tác giả (Crocker& Park, 2003) đề xuất lý thuyết về LTT dựa
trên các lĩnh vực của giá trị bản thân. LTT và liên hệ với nó là tự tin tăng hay
giảm cùng với những thành công hay thất bại của con người.
+ Từ giữa những năm 1960, Morris Rosenberg và các nhà lý thuyết học
tập xã hội xác định LTT trong một cảm giác ổn định giá trị cá nhân hoặc xứng
đáng. LTT có hai mặt quan hệ với nhau gồm:
(a) Ý thức về khả năng (tính hiệu quả )
(b) Ý thức về giá trị bản thân (thái độ tự trọng ).
Theo sự trải nghiệm tâm lý học một cách đầy đủ, LTT là sợi dây liên hệ
hai mặt của một vấn đề.
Khả năng là sự tin tưởng vào bản thân, vào suy nghĩ, cách thức mà
chúng ta phán đoán, lựa chọn hay đưa ra quyết định; tin tưởng vào khả năng

12


của bản thân để từ đó có thể hiểu được những nhu cầu và đam mê của mình.
Khả năng chính là sự tin tưởng bản thân hay những hiểu biết của bản thân.
Thái độ tự trọng có nghĩa là tin tưởng vào giá trị bản thân, dứt khoát
hướng về lẽ phải để sống và cảm thấy hạnh phúc, quyết đoán đưa ra những
suy nghĩ, những nhu cầu, và đó là những niềm vui do tự nhiên mà có chứ
khơng phải do cố gắng tạo ra. Một cách cụ thể khi cá nhân cảm thấy mình
khơng đủ khả năng đối mặt với thử thách cuộc sống, không tin tưởng vào khả
năng của mình, chúng ta sẽ nhận ra ở người đó thiếu LTT. Khả năng của bản

thân và thái độ tự trọng là hai yếu tố tạo nên LTT cao. Thiếu một trong hai,
LTT bị giảm bớt. Chúng chỉ rõ đặc điểm mang tính giới hạn của LTT. Chúng
khơng chỉ miêu tả nguồn gốc hoặc hai mặt của LTT mà còn miêu tả bản chất
LTT. Thái độ tự trọng khuyến khích chúng ta rộng lượng hơn, ý thức cộng
đồng cao hơn, thể hiện tính độc lập và coi trọng lẫn nhau. Nhu cầu về LTT
xuất phát từ thực tế : nhận thức của con người tự nguyện phục vụ cho nhiệm
vụ duy nhất đó là giúp bản thân có đủ khả năng đối mặt với thử thách cuộc
sống. Chúng ta sẽ đạt được điều này nếu sống một cách có ý thức, trách
nhiệm. LTT đi đôi với khả năng chúng ta đánh giá một cách cơ bản về cuộc
sống và hoạt động trí tuệ ẩn chứa sau cách ứng xử của mình. Làm tốt điều này
giúp chúng ta có thể dễ dàng nhận thức được sai lầm trong định giá giá trị bản
thân – những tiêu chuẩn như sự yêu mến của mọi người dành cho mình, sự
ảnh hưởng, sự giàu sang hay sắc đẹp. Chúng ta tồn tại trong xã hội nên sự
đánh giá về LTT của chúng ta từ những người khác là hoàn toàn cần thiết.
+ Một tác giả khác, Nathaniel Branden đã định nghĩa LTT là :
a. Sự tin tưởng vào khả năng của chính mình để suy nghĩ và đương đầu
với thử thách cuộc sống.
b. Sự tin tưởng vào quyền được hạnh phúc, cảm giác mình có giá trị, mình
xứng đáng, quyền được địi hỏi những điều mình muốn và được hưởng thụ
thành quả những nỗ lực, cố gắng của bản thân.

13


LTT là sức mạnh con người cần có. Mọi người cần nó để góp phần vào
tiến bộ cuộc sống; nó không phụ thuộc vào sự phát triển cao hay thấp mà nó
mang giá trị sống cịn.
Mặc dầu có nhiều định nghĩa về LTT nhưng trong luận văn này, chúng
tôi sử dụng khái niệm về LTT theo quan điểm của TS. Sorensen như sau:
“LTT được xem như một loại sơ cấu nhận thức ở đó cá nhân tự xác

định về mình như là người có đủ năng lực hoặc khơng đủ năng lực, xứng
đáng hoặc khơng xứng đáng, khó ưa hay được chấp nhận, hoạt độn chức
năng hiệu quả hay không có hiệu quả”.
Những suy nghĩ này sau khi hình thành ở trẻ sẽ chiếm lĩnh phần lớn suy
nghĩ tư tưởng, ảnh hưởng đến những giả định về cá nhân và dẫn đến những hành
vi tự thất bại. Một số dấu hiệu của người có LTT thấp theo TS Sorensen là:
+ Một người có xu hướng hay tin nhầm người hoặc ln cảm thấy mình
lựa chọn sai.
+ Cảm thấy khơng thỏa mãn trong mối quan hệ với những người khác
+ Hay bị mọi người nói là q nhạy cảm
+ Ln cảm thấy buồn, không hạnh phúc hoặc cảm thấy e ngại trước
công việc và trong cuộc sống
+ Thường cảm thấy lo lắng trước những tình huống mới
+ Thường cảm thấy lo sợ mình sẽ bị hỏi những câu hỏi mình khơng biết
trả lời hoặc bị yêu cầu làm những việc mà bạn khơng biết cách làm
+ Cảm thấy mình thiếu tự tin và kỹ năng để làm những việc mà bạn bè
đồng nghiệp đều có thể làm được
+ Cảm thấy mình không được người khác chấp nhận
+ Cảm thấy e ngại khi phải chia sẻ ý kiến của mình với người xung quanh
+ Luôn cảm thấy thiếu thốn
+ Luôn so sánh với người khác về giá trị bản thân
+ Luôn cảm thấy khơng an tồn.

14


1.2.2. Vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống con người
Theo tài liệu tập huấn về kĩ năng sống của UNICEF thì LTT là rất quan
trọng với cuộc sống của con người bởi những lí do sau đây :
+ LTT cao giúp con người có kĩ năng đối mặt với bất kì điều gì xảy ra

trong cuộc sống. Trẻ em với LTT thấp có thể khơng muốn thử những điều
mới và có thể nói tiêu cực về bản thân mình: "Tơi ngu ngốc", "Tơi sẽ khơng
bao giờ tìm hiểu làm thế nào để làm điều này", hoặc "điểm là gì khơng ai
quan tâm đến tơi". Họ có thể biểu hiện sự thất vọng, từ bỏ một cách dễ dàng
hoặc chờ đợi cho một cơ hội đi qua. Họ có xu hướng quá quan trọng và trầm
trọng thêm thất vọng của bản thân mình. Một cảm giác bi quan chiếm ưu thế.
Điều này đặt trẻ em tới nguy cơ căng thẳng, dẫn tới các vấn đề về sức khỏe
tâm thần, gia tăng các hành vi phạm tội. Trẻ em có LTT cao có xu hướng giao
lưu, tương tác với những người khác. Họ cảm thấy thoải mái trong môi trường
xã hội và thích hoạt động của nhóm cũng như theo đuổi sự độc lập. Khi thách
thức phát sinh, họ có thể hướng tới việc tìm kiếm các giải pháp mà khơng coi
thường bản thân hoặc những người khác. Ví dụ, thay vì nói: "Tơi là một thằng
ngốc”, một đứa trẻ có LTT lành mạnh nói," Tơi khơng hiểu điều này”. " Trẻ
biết điểm mạnh và điểm yếu của mình, và chấp nhận chúng. Một cảm giác lạc
quan chiếm ưu thế.
+ LTT cao cho chúng ta sự can đảm để thử điều mới, sẵn sàng với thử
thách, khó khăn. Các cá nhân có LTT thấp có xu hướng đối mặt với các tình
huống căng thẳng thơng qua việc bng thả hành vi, tự đổ lỗi cho bản thân. Hơn
nữa, cá nhân có LTT thấp có xu hướng tiếp nhận nhiệm vụ khó khăn là ngồi
tầm kiểm sốt của họ, dẫn đến việc sử dụng các cảm xúc tập trung vào chiến
lược đối phó để giảm các cảm xúc tiêu cực và căng thẳng. Ngược lại, các cá
nhân có LTT cao có xu hướng nhận thức tình huống như kiểm sốt và tìm biện
pháp nhằm thay đổi nguyên nhân gây ra vấn đề, bất kể những khó khăn của
nhiệm vụ. Luận điểm này cũng được khẳng định bởi Lane và cộng sự (2002).

15


+ LTT cao giúp chúng ta đưa ra những quyết định và phán xét đúng
đắn. Con người có LTT cao thường độc lập, ít bị cám dỗ, có thái độ tích cực

đối với mình, thường được cả những người xung quanh thừa nhận. Sự hài
lịng làm con người có cảm giác tự tin, có giá trị, có sức mạnh, đủ năng lực và
toàn vẹn khi đưa ra quyết định, phán xét để trở thành người có ích cho xã
hội.Với LTT kém, khả năng vượt qua khó khăn trong cuộc sống bị thu hẹp.
Chúng ta sẽ suy sụp trước những thử thách bất lợi mà một người với LTT cao
có thể vượt qua.
Trong nghiên cứu của mình Boden và cộng sự (2008) thừa nhận rằng
tuổi niên thiếu là một thời gian quan trọng cho sự phát triển của LTT, VTN
nhanh chóng tiếp cận tuổi trưởng thành và bắt đầu đảm nhận vai trị người lớn
và có trách nhiệm. Vì vậy, nghiên cứu của họ đã có hai mục tiêu chính:
+ Xem xét vai trò của LTT trong sức khỏe tâm thần, sự sử dụng chất, sự
hài lòng về cuộc sống, và sự hài lòng về các mối quan hệ.
+ Kiểm tra xem LTT trong tuổi VTN liệu có liên quan đến sức khỏe tinh
thần, việc sử dụng chất, kết quả của cuộc sống và kết quả của mối quan hệ.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng LTT thấp có liên quan tới một loạt các
kết quả tiêu cực của cuộc sống (ví dụ, bệnh tâm thần, sử dụng chất, các mối
quan hệ khơng hài lịng). Họ nhận thấy LTT thấp ở tuổi 15 là có tương quan
với tăng nguy cơ của các chẩn đốn sức khỏe tâm thần (ví dụ, trầm cảm, lo
âu, rối loạn hành vi, rối loạn nhân cách chống đối xã hội và ý tưởng tự sát), sử
dụng chất hoặc phụ thuộc vào chất, giảm sự thỏa mãn về cuộc sống và giảm
sự thỏa mãn về các mối quan hệ. Ngoài ra, LTT thấp ở tuổi trưởng thành đã
được liên kết với một chẩn đoán tâm thần trước đó (thường là trong tuổi
VTN) chỉ số IQ thấp, tăng nhạy cảm thần kinh, tình trạng kinh tế xã hội thấp,
rối loạn chức năng gia đình và lạm dụng thể chất hoặc tình dục ở một đứa trẻ.
LTT thấp liên quan đáng kể tới khả năng tăng tự sát ở cả hai giới, sự gia
tăng bị bắt nạt và sử dụng rượu, ma túy, tự tử ở các bé trai, và gia tăng các

16



nguy cơ các hành vi tình dục ở các bé gái. Phản hồi từ thanh thiếu niên chỉ ra
rằng LTT thấp tồn tại trong lĩnh vực gia đình cũng như ở trường học có tương
quan với việc sử dụng thuốc lá, hành vi tình dục nguy hiểm tăng lên, tăng khả
năng bắt nạt một HS khác và cơ hội bị HS khác bắt nạt. LTT thấp trong mối
tương quan với hình ảnh cơ thể chỉ mang lại kết quả đáng kể cho trẻ em gái.
Vì vậy dự đốn rằng phát triển LTT của một VTN có thể là một yếu tố
bảo vệ chống lại viêc tham gia vào các hành vi rủi ro. Nhìn chung, nghiên cứu
về LTT của thanh thiếu niên đã làm nổi bâ ̣t m ột thực tế rằng LTT càng cao
thì cơ hội tham gia trong những hành vi nguy hiểm hoặc gặp vấn đề sức khỏe
tâm thần càng thấp (ví dụ, trầm cảm hoặc lo âu). Nghiên cứu hoàn thành trong
một số khu vực trên khắp Hoa Kỳ cũng như ở Nam Phi và New Zealand tất cả
các nghiên cứu chỉ ra rằng cá nhân có LTT cao thì khả năng bảo vệ tốt hơn
trước cuộc sống tiêu cực.
Khẳng định tính hiệu quả của LTT trong thực tế, nó là hệ thống miễn
dịch của nhận thức – sẽ cung cấp sức đề kháng, sức mạnh và năng lượng cho
sự tái tạo tinh thần.
A.MasLow (1908- 1970) trong lí thuyết phân cấp các nhu cầu đã chia
hệ thống nhu cầu của con người thành 5 thứ bậc, được sắp xếp theo thứ tự
tăng dần từ nhu cầu thấp nhất đến cao nhất : nhu cầu sinh lí, nhu cầu an tồn,
nhu cầu tình thương , nhu cầu tơn trọng (gọi chung là nhóm nhu cầu thiếu hụt)
Nhu cầu hiểu biết, nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu sáng tạo (gọi chung là nhóm nhu
cầu phát triển)
Nhà tâm lý học Mỹ Abraham Maslow đã xếp LTT trong hệ thống phân
cấp nhu cầu của mình.Ơng mơ tả hai dạng khác nhau của LTT. Đó là LTT cho
chính mình như (tình yêu, sự tự tin, kỹ năng, năng khiếu...), và sự tôn trọng
nhận được từ những người khác (công nhận, thành công, đánh giá cao, được
tin tưởng...). Theo ông A. Maslow con người có nhu cầu tơn trọng, nhu cầu
được đánh giá cao, bền vững và có cơ sở vững chắc về mình từ những người

17



khác vì sự tơn trọng và tự đánh giá về mình. Khi nói về tính bền vững dựa
trên khả năng tự đánh giá, ơng có ý nói rằng điều này dựa trên khả năng và
thành tích có thực và dựa trên sự tôn trọng của những người khác. LTT là một
nét tính cách quan trọng và rất bền vững, có liên quan chặt chẽ với những
thuộc tính nhân cách cịn lại. Càng ngày nghiên cứu của các nhà tâm lý học
càng đánh giá cao ý nghĩa và tầm quan trọng của nhóm nhu cầu này trong
nhân cách của con người. Nhiều giả thuyết ban đầu cho rằng LTT là một nhu
cầu cơ bản của con người hoặc động cơ thúc đẩy con người hoạt động chiếm
lĩnh các giá trị.
Theo Maslow con người cần thiết phải có LTT, cá nhân sẽ được định
hướng để tìm kiếm, phát triển nó chứ khơng thể tự có cịn Nathaniel Branden
cho rằng suy nghĩ độc lập là cách tốt nhất để rèn luyện LTT. Ngay cả khi nó
khơng dễ thực hiện, có thể tạo nên sự sợ hãi, thực hiện nó là phải đấu tranh
với cảm giác khơng chắc chắn, thiếu an tồn.
Trong tác phẩm sức mạnh của LTT Nathaniel Branden cho rằng LTT
mang giá trị sống cịn. Là sức mạnh mỗi người cần có. Nếu phủ nhận LTT, sự
phát triển tâm lí của chúng ta sẽ bị cằn cỗi. Chúng ta sẽ suy sụp trước những
thử thách bất lợi mà một người với LTT cao có thể vượt qua. Chúng ta có xu
hướng né tránh nỗi đau hơn là tìm kiếm trải nghiệm niềm vui, khẳng định nó
mạnh hơn là quyết tâm đấu tranh chống lại nó. Nếu khơng tin vào bản thân
mình – kể cả khả năng lẫn những đức tính tốt – thì mọi thứ đều chống lại
chúng ta. Nếu tin tưởng vào trí tuệ và giá trị bản thân, chúng ta sẽ cảm thấy
thế giới ln rộng mở với mình. Đồng thời tạo cho chúng ta biết cách ứng phó
thích hợp với thử thách và nắm bắt cơ hội trong cuộc sống. Chính LTT đã tạo
điều kiện, tiếp thêm sinh lực và là động cơ thúc đẩy. Nó thơi thúc chúng ta đạt
lấy thành tựu và cho phép chúng ta vui mừng và hãnh diện về những thành
tựu mình đạt được. Đồng thời, nó giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm một
cách an toàn. Ý thức bản thân phát triển tốt là điều kiện cần cho cuộc sống tốt


18


nhưng khơng phải là điều kiện đủ. Nó chưa đáp ứng hồn tồn, nó khơng thể
bảo đảm rằng khơng cịn sự lo lắng, sự thất vọng hay nỗi tuyệt vọng.
LTT là một điều kiện cần bởi trên thực tế, nếu thiếu vắng nó thì khả
năng của chúng ta sẽ bị suy yếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay thế giới đầy
mâu thuẫn, thử thách và tính cạnh tranh cao.
Lý thuyết hiện đại của LTT khám phá những lý do con người có động
cơ để duy trì sự quan tâm cao của người khác đến mình. Sociometer cho rằng
LTT phát triển để kiểm tra mức độ, tình trạng chấp nhận trong nhóm xã hội
của một cá nhân. LTT cao khuyến khích chúng ta đặt ra các mục tiêu và
ngược lại những mục tiêu đạt được sẽ càng khuyến khích phát triển LTT. Có
một tun ngơn bất hủ nói về quyền tự trọng rằng:
Tất cả mọi người, khơng có ngoại lệ, chỉ cho một thực tế là xứng đáng
với sự tôn trọng vô điều kiện của tất cả mọi người khác, xứng đáng được quý
trọng bản thân mình và được coi trọng.
Một người có LTT lành mạnh chấp nhận và yêu bản thân mình vơ điều
kiện, thừa nhận cả điểm tốt và điểm xấu trong con người mình. Một đứa trẻ
hài lịng với một thành tích nhưng khơng cảm thấy được yêu thương cuối
cùng có thể trải nghiệm LTT thấp. Tương tự như vậy, một đứa trẻ cảm thấy
yêu thương nhưng do dự về khả năng của mình cũng có thể phát triển LTT
thấp. LTT là sự tổng hợp, một sự cân bằng tốt. Mơ hình của LTT bắt đầu rất
sớm trong cuộc sống. Khái niệm về thành công sau nỗ lực và kiên trì bắt đầu
sớm. Một khi người dân đến tuổi trưởng thành, đó là khó khăn hơn để thực
hiện các thay đổi về LTT. Vì vậy, nó là khôn ngoan để suy nghĩ về phát triển
và thúc đẩy LTT trong thời thơ ấu. Khi con cố gắng, thất bại, thử lại, thất bại
một lần nữa, và sau đó cuối cùng đã thành công, họ phát triển ý tưởng về khả
năng của riêng mình. Đồng thời, họ đang tạo ra LTT dựa trên sự tương tác với

những người khác. Đây là lý do giải thích tại sao PC làm cha mẹ là chìa khóa
để giúp trẻ em hình thành chính xác, lành mạnh LTT. Cha mẹ và những người

19


chăm sóc có thể phát triển LTT bằng cách khuyến khích và động viên trẻ em
mỗi khi các em có những thành cơng trong nhiều lĩnh vực. Vì vậy, cha mẹ
nên thường xuyên chăm sóc, bên con, có cách ứng xử phù hợp để trẻ có LTT
lành mạnh. Abraham Maslow cho rằng sức khỏe tâm lý là rất quan trọng, cốt
lõi thiết yếu là chấp nhận, yêu thương và tôn trọng những người khác và tơn
trọng chính bản thân. LTT cho phép mọi người đối mặt với cuộc sống với
lòng nhân từ, sự tự tin, lạc quan, và do đó dễ dàng đạt được mục tiêu của họ.
Phát triển LTT là để mở rộng khả năng để được hạnh phúc, LTT cho phép
mọi người được thuyết phục là họ xứng đáng được hưởng hạnh phúc. Về cơ
bản, sự phát triển của LTT tích cực làm tăng khả năng ứng xử với người khác
với lịng nhân từ, sự tơn trọng và thiện chí, do đó tạo mối quan hệ giữa các cá
nhân một cách tốt đẹp và lành mạnh.
LTT cho phép sáng tạo tại nơi làm việc, và là một điều kiện đặc biệt
quan trọng đối với nghề.
Tổ chức Y tế Thế giới trong cuốn sách "Ngăn chặn tự sát" được xuất
bản vào năm 2000 khuyến cáo rằng việc tăng cường LTT cho HS là quan
trọng để bảo vệ trẻ em và thanh thiếu niên chống lại những đau khổ về tinh
thần và thất vọng, cho phép họ đối phó đầy đủ với các tình huống khó khăn và
căng thẳng trong cuộc sống .
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lòng tự trọng
Boden và cộng sự (2008) khẳng định chính xác hơn các yếu tố mơi
trường và xã hội có ảnh hưởng lớn nhất đến LTT của cá nhân. Các nghiên cứu
cho thấy rằng LTT của thanh thiếu niên có thể khác nhau phụ thuộc vào giới
tính, phụ thuộc vào tuổi tác (Simmons và cộng sự 1989), phụ thuộc văn hóa

và phụ thuộc vào thông tin phản hồi (Cassidy & Conroy, 2004). Những yếu tố
khác cũng có thể ảnh hưởng đến LTT của trẻ là việc lạm dụng trẻ về cả thể
chất, tinh thần hoặc lạm dụng tình dục. Hình ảnh cơ thể, sức khỏe hoặc bệnh
tật của trẻ cũng như của bố mẹ, thứ tự sinh trong gia đình cũng khiến LTT của

20


trẻ bị ảnh hưởng. Phần dưới đây chúng tơi trình bày một số yếu tố chính ảnh
hưởng đến LTT.
Đầu tiên là giới tính: Một yếu tố tạo ra sự khác biệt về LTT giữa các cá
nhân. Trong tất cả các xã hội, nam và nữ được giáo dục và đối xử khác nhau.
Phụ nữ thường xem mình là người theo tp “phụ thuộc” vì phải đóng vai trị
con gái, người mẹ hay người vợ. Hành vi của họ thường bị ảnh hưởng nhiều
hơn bởi suy nghĩ và cảm xúc của người khác. Người phụ nữ được phú bẩm có
trực giác nhạy cảm về chi tiết để họ có khả năng chu tồn sứ mạng làm vợ,
làm mẹ và chăm sóc gia đình nên nữ giới thường hay chú ý đến chi tiết của sự
việc. Trong khi người nam giới chỉ nhớ đến những nét đại cương. Trí óc
người nam thiên về lý luận, phân tích - coi việc làm quan trọng hơn lời nói.
Cịn người nữ thì hướng về trực giác và thực tế.- coi lời nói là quan trọng
[19]. Yếu tố hình ảnh cơ thể cũng làm ảnh hưởng đến LTT của các bé nữ hơn
các bé nam, các em nữ ở tuổi VTN nói nhiều những điều tiêu cực hơn các em
nam, giới nữ cảm thấy bất an về năng lực của mình trên nhiều lĩnh vực, lo
lắng về việc người khác có thích họ hay khơng. Hơn nữa khi nữ VTN nhận
được phản hồi tiêu cực, điều này tác dộng tiêu cực đến LTT của chính họ.
Những phản hồi tích cực cái mà có thể bác bỏ những suy nghĩ tiêu cực của
chính các em hiếm khi có một tác động tiêu cực tới LTT của các em
(Steinberg, 2005). Chính những yếu tố này tạo ra sự khác biệt về LTT giữa
nam và nữ (Quatman & Watson, 2001).
Thứ hai là yếu tố văn hóa: Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố văn hóa có ảnh

hưởng đến LTT. Đã có một số nhận định như sau: người châu Á ít khi tự đề
cao mình một cách cơng khai mà thường kín đáo hơn người châu Âu (Koole,
Dijksterhuis &Van Knippenberg, 2001). Người phương Tây cho rằng mục
tiêu của xã hội hóa là tạo ra những đứa trẻ độc lập, đề cao tính độc lập. Khái
niệm LTT được người phương Tây quam tâm nhiều hơn bởi nó bắt nguồn từ
các giá trị văn hóa vốn coi trọng cá nhân và sự khác biệt cá nhân. Kết quả khi

21


dùng các thang đo về LTT cho thấy LTT của người phương Tây cao hơn mức
độ tự trọng của người phương Đông. Trong xã hội phương Tây người ta mất
rất nhiều năng lượng để cố đề cao cái tôi, nâng cao đánh bóng hình ảnh của
mình. Ở châu Á động cơ chủ yếu của con người là vì lợi ích chung hoặc tự
hồn thiện mình (Heine, 2005). Có thể thấy người phương Tây quan tâm
nhiều đến LTT còn người phương Đơng quan tâm nhiều đến sự tự hồn thiện.
Thứ ba, lịng tự trọng hình thành từ những nguồn thơng tin phản hồi:
Nghiên cứu của Cassidy & Conroy, 2004 đã chỉ rõ thông tin phản hồi liên
quan đến LTT của thanh thiếu niên. Đầu tiên, thanh thiếu niên với LTT cao
khi tiếp nhận phản hồi tích cực từ người lớn có một tác động tích cực và đối
với thơng tin phản hồi tiêu cực là có ít hoặc khơng có tác động. Thanh thiếu
niên với LTT thấp tiếp nhận phản hồi tích cực từ người lớn và khơng có tác
động, đối với thơng tin phản hồi tiêu cực lại có một tác động tiêu cực đáng kể.
Thứ hai, tác giả Cassidy & Conroy dự đốn rằng thơng tin phản hồi từ người
cha sẽ có tác động lớn hơn so với thơng tin phản hồi từ các bà mẹ. Thứ ba,
Giai đoạn thanh thiếu niên trưởng thành thì phản hồi từ cha mẹ sẽ có ít ảnh
hưởng đến LTT của họ, trong khi thông tin phản hồi từ các giáo viên sẽ có
một tác động lớn hơn.
Thứ tư, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến LTT của trẻ nhỏ là môi
trường gia đình. Mơi trường gia đình khơng chỉ ảnh hưởng tới trẻ thông qua

sự nuôi dưỡng, giáo dục của cha mẹ mà cịn thơng qua mối quan hệ giữa các
anh chị em. Hầu hết trẻ nhỏ đều có những va chạm hay xung đột với nhau.
Thứ tự sinh cũng có ý nghĩa bởi trẻ em học cách điều chỉnh để có một chỗ
thích hợp trong gia đình. Con lớn, con cả thường có ảnh hưởng và quyết đốn
hơn, có định hướng thành đạt, quan tâm chu đáo hơn con sau, con út. Con út
thường có xu hướng cởi mở hơn đối với các ý tưởng mới. (Sulloway, 2001).
So với vị thành niên và thành niên (VTN&TN) không sống cùng với cha mẹ,
các em sống cùng với cha hoặc mẹ và với cả cha và mẹ có LTT cao hơn 1,66

22


và 1,79 lần (kết quả điều tra SAVY2), Kết quả này khẳng định vai trị quan
trọng của gia đình trong việc hỗ trợ VTN nâng cao LTT.
Trong môi trường gia đình, các nghiên cứu đều khẳng định phong cách
hành vi làm cha mẹ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển LTT. Plunkett và cộng sự
(2007) đã khẳng định mối quan hệ giữa hành vi, phong cách làm cha mẹ và
LTT của trẻ VNT trong nghiên cứu của mình. Tác giả chứng minh được rằng
hành vi kiểm soát của cha mẹ làm tăng tâm trạng chán nản, trong khi sự hỗ
trợ, ủng hộ từ cha mẹ giúp nâng cao tâm trạng hứng khởi và khả năng tự chủ
khi giải quyết những vấn đề khó khăn. Lý thuyết tương tác giữa cha mẹ và
con cái đã chỉ ra rằng khi cha mẹ tác động tới trẻ, trẻ phản ứng, cha mẹ lại
phản ứng lại phản ứng của trẻ. Trên cơ sở tương tác đó tác giả Plunkett chứng
minh rằng khi phản ứng của cha mẹ khơng phải là tích cực, mang tính hỗ trợ
họ hạn chế tự do của VTN, cứ tiếp tục theo thời gian đó dẫn VTN tới LTT
thấp. Bằng chứng của nghiên cứu này cũng ủng hộ lý thuyết học tập xã hội
của Albert Bandura cho rằng LTT của trẻ VTN có liên quan tích cực đến LTT
riêng của cha mẹ trẻ là kết quả gián tiếp học tập qua quan sát.
Cuối cùng, nhà trường trong đó có thầy cơ, bạn bè có ảnh hưởng rất
lớn đến LTT của trẻ VTN. Thơng qua các cuộc nói chuyện, trao đổi với các em

học sinh, người nghiên cứu thấy rằng bạn bè cùng tuổi giữ vai trị quan trọng,
có ảnh hưởng rất lớn tới trẻ nhỏ. Trẻ nào có cơ hội tham gia trong nhóm bạn
hoạt động với các mục tiêu tốt, có ý thức vui chơi lành mạnh và học tập chăm
chỉ, khuynh hướng sẽ phát triển được LTT tốt, tự hào về mình và nhóm bạn
trong nhóm ngược lại VTN chơi trong nhóm bạn xấu sẽ có khả năng tăng
nguy cơ hạ thấp LTT bản thân. Thấy cô nếu thường xuyên tổ chức các cuộc
thi, các phong trào thể thao, động viên khen gợi kịp thời, là tấm gương sáng
để các em noi gương cũng là điều kiện tốt phát triển LTT cho các em

23


×