Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Xây dựng và sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh trong dạy học sinh học vi sinh vật sinh học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ THÚY HỒNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DIỄN
ĐẠT NỘI DUNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT-SINH HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔTHÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2012

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THI ̣THÚY HỒNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
DIỄN ĐẠT NỘI DUNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT- SINH HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)
Mã số: 60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Dƣơng Tiến Sỹ



HÀ NỘI – 2012

ii


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Dƣơng Tiến Sỹ, ngƣời thầy
kính yêu đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy tại lớp Cao học LL&PP
Dạy học khóa 6, những ngƣời đã dạy dỗ và chỉ bảo cho tôi rất nhiều trong
suốt thời gian học tập vừa qua.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phịng Quản lý Đào tạo - Khoa học và
các thầy cô trong Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và giáo viên, học sinh trƣờng
THPT Hiê ̣p Hòa II , trƣờng THPT Dân lâ ̣p Hiê ̣p Hòa II , trƣờng THPT Hiê ̣p
Hòa I, đã cộng tác và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã ln khích lệ, động viên và giúp đỡ tơi trong thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả

Ngô Thi ̣Thúy Hồ ng

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phƣơng pháp da ̣y ho ̣c

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Mức độ rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh ........... 16
Bảng 1.2. Tình hình xây dựng và sử dụng các bài tập rèn kỹ năng diễn đạt nội
dung ................................................................................................................. 17
Bảng 1.3. Sự cần thiết của việc rèn kỹ năng diễn đạt nội dung ...................... 17
Bảng 2.1. Bảng tổng kết số lƣợng các dạng bài tập đã thiế t kế đƣơ ̣c ............. 57
Bảng 3.1. Thống kê điểm số các bài kiểm tra ................................................. 81
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất.................................................................. 81
Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN. ..................... 82
Bảng 3.4. Bảng phân loại trình độ học sinh .................................................... 82
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng ............................................ 83
Bảng 3.6. Thống kê điểm số các bài kiểm tra ................................................. 83
Bảng 3.7. Tần suất điểm các bài kiểm tra sau thƣ̣c nghiê ̣m ........................... 83
Bảng 3.8. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN ......................... 84
Bảng 3.9. Bảng phân loại trình độ học sinh .................................................... 85
Bảng 3.1.0. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng ......................................... 85
Biểu đồ 3.1. So sánh độ bền kiến thức trƣớc và sau thực nghiệm của khối TN
& ĐC ............................................................................................................... 86

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Qui trình sử dụng bài tập rèn luyê ̣n kỹ năng diễn đa ̣t nô ̣i dung...... 58
Hình 3.1. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra trong thƣ̣c nghiê ̣m ............... 81
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN ........... 82
Hình 3.3. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN ................................. 84
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN............... 84

vi


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt............................................................ iv
Danh mục bảng ................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................. iv
Mục lục.............................................................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu ................................................................. 5
7. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận văn .......................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 7
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 7
1.1.1. Một số khái niệm then chốt có liên quan đến đề tài ............................... 7
1.1.2. Một số dạng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung .................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 16
1.2.1. Điều tra mức độ rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh .... 16

1.2.2. Điều tra thực trạng tình hình xây dựng và sử dụng các bài tập rèn kỹ
năng diễn đạt nội dung cho học sinh ............................................................... 17
1.2.3. Điều tra nhận thức của GV về sự cần thiết của việc rèn kỹ năng diễn đạt
nội dung cho học sinh ..................................................................................... 17

vii


Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
DIỄN ĐẠT NỘI DUNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT, SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................... 19
2.1. Cấu trúc nội dung phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 ....................... 19
2.1.1. Mục tiêu chƣơng trình Sinh học 10 ...................................................... 19
2.1.2. Cấu trúc nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa Sinh học 10 .............. 21
2.1.3. Cấu trúc nội dung phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 .................... 22
2.2. Các nguyên tắc xây dựng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung .. 24
2.3. Quy trình xây dựng các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung
......................................................................................................................... 27
2.3.1. Xây dựng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung bằng graph ..... 27
2.3.2. Xây dựng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung bằng bảng hệ
thống ................................................................................................................ 33
2.3.3. Xây dựng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung bằng sơ đồ hình
(picture Graph-PG).......................................................................................... 42
2.3.4. Xây dựng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung bằng đồ thị ..... 54
2.4. Quy trình sử dụng các bài tập để rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung dạy
học phần sinh học vi sinh vật cho học sinh. .................................................... 57
2.4.1. Quy trình sƣ̉ du ̣ng bài tâ ̣p để rèn luyê ̣n kỹ năng diễn đa ̣t nô ̣i dung ...... 57
2.4.2. Một số ví dụ về sƣ̉ du ̣ng bài tâ ̣p để rèn luyê ̣n kỹ năng diễn đa ̣t nô ̣i dung
cho học sinh..................................................................................................... 59
2.4.3. Một số giáo án minh họa về sƣ̉ du ̣ng bài tâ ̣p để rèn luyê ̣n kỹ năng diễn

đa ̣t nội dung cho học sinh ............................................................................... 63
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................ 79
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 79
3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 79
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ....................................................................... 79
3.3.1. Chọn trƣờng, lớp học sinh và giáo viên thực nghiệm ........................... 79

viii


3.3.2. Phƣơng án thƣ̣c nghiê ̣m ........................................................................ 80
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 80
3.4.1. Phân tích định lƣợng ............................................................................. 80
3.4.2. Phân tích định tính ................................................................................ 86
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ................................................................... 90
1. Kế t luâ ̣n ....................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ những u cầu có tính pháp lý nhằm phát triển sự nghiệp
GD & ĐT
Trong thời đại ngày nay, để phát triển bền vững các quốc gia, dân tộc
đều phải chú trọng đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhân tài
cho đất nƣớc. Hiến pháp của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại

điều 35 quy định “ Giáo dục-Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để giáo dục giữ
đƣợc vai trò đó, Nghị quyết hội nghị lần thứ hai khóa VIII của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng đã ghi rõ “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bƣớc
chuyển nhanh về chất lƣợng và hiệu quả đào tạo, về số lƣợng và quy mô đào
tạo, nhất là chất lƣợng dạy học trong các nhà trƣờng nhằm nhanh chóng đƣa
Giáo dục-Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nƣớc”.
1.2. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con ngƣời Việt nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm chương trình và SGK SH phổ thơng
SGK Sinh học hiện nay đƣợc biên soạn theo hƣớng hạn chế việc cung
cấp tri thức có sẵn, buộc HS phải hoạt động tích cực tự lực dƣới sự tổ chức
hƣớng dẫn của GV mới có thể phát hiện và lĩnh hội đƣợc. Cách biên soạn nhƣ
vậy không những buộc HS phải thay đổi cách học mà còn buộc GV thay đổi
cách dạy.
Định hƣớng đổi mới sách giáo khoa góp phần đổi mới phƣơng pháp
dạy - học để HS chuyển từ học tập thụ động sang học tập chủ động, để GV

1


phát triển các phƣơng pháp tích cực, SGK đã chuyển cách trình bày truyền
thống kiểu thơng báo - giải thích - minh họa sang cách tổ chức hoạt động học
tập tìm tòi khám phá, qua đó HS tự lực chiếm lĩnh tri thức mới của nội dung
bài học. SGK sẽ khơng còn là một hệ thống các bài khóa trình bày các tri thức
đã đƣợc xác định sẵn, tƣờng minh. Trong SGK mới, phần chủ yếu của bài học
là các hoạt động đề ra cho HS, nêu nhiệm vụ nhận thức hoặc hành động

nhƣng chƣa có lời giải. GV phải tổ chức cho HS hoạt động (theo cá nhân,
nhóm nhỏ hay cả lớp) để các em tìm tòi, phát hiện, khám phá tri thức mới
theo mục tiêu bài học.
Bằng các hoạt động khám phá, HS trƣởng thành cả về kiến thức, kĩ
năng, thái độ, cả về phƣơng pháp khoa học, phƣơng pháp học tập. Do đó, từ
Text book trong tiếng Anh khơng còn phù hợp, vì SGK khơng còn là cuốn
sách gồm những bài chính văn (text) mẫu mực để học sinh học thuộc, mà là
bản thiết kế các hoạt động học tập khám phá để đạt mục tiêu bài học. Tuy
nhiên, đại đa số GV hiện nay chƣa đƣợc làm quen với cách tổ chức hoạt động
tìm tịi, khám phá tri thức mới cho HS.
1.4. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH
Sự phát triển các phƣơng pháp tích cực hiện nay mà cốt lõi của nó là
coi trọng và phát huy cao độ vai trò chủ thể tích cực chủ động của ngƣời học,
chuyển từ phƣơng pháp dạy học thành phƣơng pháp dạy cách học để bồi
dƣỡng năng lực tự học liên tục suốt đời đã trở thành mục tiêu dạy học. Tuy
nhiên, để đạt đƣợc mục tiêu này khơng phải là việc dễ dàng. Nó đòi hỏi mỗi
ngƣời giáo viên phải có năng lực tìm tòi các phƣơng pháp dạy học tính cực,
có hiệu quả trong mối quan hệ hữu cơ với nội dung dạy học cụ thể.
Chuyển từ phƣơng pháp cổ truyền đến phƣơng pháp tích cực thực chất
là tiến hành một cuộc cách mạng trong giáo dục, đào tạo; làm thay đổi cái trục
xƣa nay vẫn diễn ra trong các quan hệ giáo dục: từ thầy là trung tâm, chủ thể;
đến trò là trung tâm, chủ thể; từ độc thoại đến đối thoại; từ học kiến thức đến

2


học phƣơng pháp chiếm lĩnh kiến thức; từ học đến tự học... Muốn vậy, ngƣời
thầy phải tự nguyện từ bỏ vai trò chủ thể, tiến hành bài học không phải bắt
đầu bằng giảng giải, thuyết trình, độc thoại,... mà bằng vai trò đạo diễn, thiết
kế, tổ chức, kích thích, trọng tài, cố vấn... trả lại cho ngƣời học vai trò là chủ thể,

không phải học thụ động bằng nghe thầy giảng giải, mà học tích cực bằng hành
động của chính mình nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách.
1.5. Xuất phát từ thực tiễn dạy học hiện nay
Hiện nay, mọi nhà trƣờng đều đứng trƣớc bài toán lớn là dạy và học
cái gì, và dạy và học theo cách nào? Giữa “cái” và “cách” có mối quan hệ
chặt chẽ. Nhiều nhà sƣ phạm đã nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng
của “cách” tức là phƣơng pháp dạy và học; nếu tìm đƣợc phƣơng pháp tốt
thì ngƣời học tiếp thu và làm chủ nội dung sẽ nhanh chóng và vững chắc
hơn, đi sâu vào bản chất hơn, và đạt hiệu quả cao hơn; đồng thời ngƣời
học lại còn có thể chủ động tự mình tìm kiếm học những nội dung mới,
đặc biệt là sự vận dụng những nội dung đã nắm đƣợc vào việc giải quyết
những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Việc tìm tịi các hình thức diễn đạt nội dung dạy học để từ đó rèn
luyện cho HS kỹ năng diễn đạt nội dung học tập có một vị trí quan tro ̣ng

.

Từ một nội dung ngƣời học có thể diễn đạt dƣới nhiều hình thức ngơn ngữ
khác nhau thể hiện trình độ tƣ duy sáng tạo . Kỹ năng diễn đạt nội dung là
thao tác tƣ duy biến đổi từ dạng ngôn ngữ này sang dạng ngôn ngữ khác
mà vẫn không thay đổi bản chất của nội dung. Trong đó, kỹ năng diễn đạt
nội dung từ kênh chữ thành dạng grahp nội dung, dạng bảng hệ thống,
dạng sơ đồ hình, dạng đồ thị... là một trong những hƣớng nghiên cứu
nhằm đổi mới tính chất hoạt động nhận thức, học tập chủ động, tự giác,
sáng tạo và hứng thú hơn cho học sinh cần đƣợc chú trọng rèn luyện.

3


Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng

các bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh tro ng dạy
học sinh học vi sinh vật, sinh học lớp 10 THPT”
2. Mục đích nghiên cứu.
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn đạt nội dung (thông qua 4 dạng bài
tập: thiết lập grahp nội dung, thiết lập bảng hệ thống, thiết lập sơ đồ hình, thiết lập
đồ thị) nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học, góp phần bồi dƣỡng kỹ năng tự học
cho học sinh qua dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học lớp 10 THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh học lớp 10- THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đƣợc nguyên tắc, qui trình xây dựng các bài tập rèn luyện
kỹ năng diễn đạt nội dung và xác định đƣợc phƣơng pháp sử dụng hợp lý sẽ
nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học, qua đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng
diễn đạt nội dung trong dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu cơ sở lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập làm cơ sở để xây dựng và sử dụng
các bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh, từ đó vận dụng
vào dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về kỹ năng làm cơ sở rèn luyện kỹ năng diễn đạt
nội dung cho học sinh trong dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
- Phân tích cấu trúc nội dung, chƣơng trình SGK phần sinh học vi sinh
vật, sinh học 10 THPT, làm cơ sở cho việc xây dựng các dạng bài tập rèn
luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh.
- Điều tra mức độ rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh

4



- Điều tra thực trạng tình hình xây dựng và sử dụng các bài tập rèn kỹ
năng diễn đạt nội dung cho học sinh
- Điều tra nhận thức của GV về sự cần thiết của việc rèn kỹ năng diễn đạt
nội dung cho học sinh
5.3. Xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng các bài tập rèn luyện kỹ năng
diễn đạt nội dung trong dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT.
Từ đó, vận dụng vào diễn đạt nội dung dạy học thông qua 4 dạng bài tập trong
dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT .
5.4. Xác định quy trình sử dụng các bài tập để rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung
dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT cho học sinh.
5.5. Thực nghiệm sƣ phạm: chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học mà đề tài đã đặt ra.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.4. Phương pháp thống kê toán học
7. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận văn
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về bài tập và về kỹ năng làm cơ sở để xây
dựng và sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học
sinh, từ đó vận dụng vào dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10
THPT.
7.2. Làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn về tình hình sử dụng các bài tập rèn kỹ năng
diễn đạt nội dung của GV trong dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10
THPT.
7.3. Xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng các bài tập rèn luyện kỹ năng
diễn đạt nội dung trong dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT.

5



Từ đó, vận dụng vào xây dựng các dạng bài tập để rèn kỹ năng diễn đạt nội
dung cho HS trong dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT (sản
phẩm là 4 dạng bài tập: grahp nội dung, bảng hệ thống, sơ đồ hình, đồ thị để
thiết kế thành các giáo án đƣa vào thực nghiệm sƣ phạm).
7.4. Xác định quy trình sử dụng các bài tập để rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung
dạy học phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT cho học sinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn
đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt
nội dung cho học sinh trong dạy học sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm then chốt có liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm bài tập
Theo từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên (2000) thì bài tập là bài
giao cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học đƣợc.
Theo các nhà lý luận học Liên xơ cũ thì bài tập đó là một dạng bài làm
gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi mà
trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm đƣợc một tri thức hay một kỹ năng
nhất định hoặc hồn thiện chúng. Khái niệm bài tốn ở đây đƣợc coi là một

dạng bài tập đó là bài tập định lƣợng.
Trong sinh học, ở nƣớc ta thƣờng dùng khái niệm bài tập trong đó có cả
bài tập định tính và định lƣợng
Về thành phần cấu tạo thì bài tập chứa đựng điều đã biết và điều cần
tìm, điều cần tìm là dựa vào điều đã biết, điều cần tìm và điều đã biết quan hệ
chặt chẽ với nhau, từ những điều đã biết ta có thể dùng phép biến đổi tƣơng
đƣơng để dẫn đến những điều cần tìm. Những điều đã biết trong bài tập phải
vừa đủ để ngƣời thực hiện bài tập chỉ biến đổi những điều đã biết bằng những
đại lƣợng tƣơng đƣơng ắt sẽ dẫn đến kết luận. Từ đó ta có thể hiểu bản chất
của việc giải bài tập là sự thực hiện phép biến đổi tƣơng đƣơng, để chứng
minh rằng điều đã cho và điều cần tìm là hồn tồn phù hợp.[28]
- Cấu trúc bài tập
Mỗi bài tập đều có hai thành phần là điều đã biết và điều cần tìm.
Chúng có mối quan hệ với nhau, về mặt cấu trúc ta cần xem thành phần nào
nêu trƣớc, thành phần nào nêu sau. Thực tiễn cho thấy, trình tự này khơng đòi
hỏi nghiêm ngặt vì rằng bài tập cũng phản ánh hiện thực khách quan nhƣng về
hình thức thể hiện của bài tập lại thông qua cấu trúc logic của tƣ duy con

7


ngƣời, nghĩa là theo logic nhận thức, mà logic nhận thức không phải lúc nào
cũng tuân thủ logic vận động của sự vật trong thực tại khách quan. Trong thực
tại, bao giờ nguyên nhân cũng xuất hiện trƣớc, từ đó mới xuất hiện kết quả.
Nhƣng trong nhận thức, lại có thể dựa vào kết quả mới tìm đƣợc nguyên
nhân. Do vậy tùy tác giả diễn đạt mà trong bài tập có thể nêu điều đã biết, sau
đó mới nêu điều cần tìm, hoặc có thể nêu điều cần tìm trƣớc và kèm theo điều
kiện đã cho.
Phần thứ nhất (điều đã biết) là tài liệu có tính chất “ngun liệu” bao gồm:
+ Đoạn tƣ liệu trong SGK

+ Đoạn tƣ liệu trích trong các tài liệu tham khảo
+ Các từ, cụm từ hoặc các thông tin gợi ý cho trƣớc
+ Các graph (dạng câm, khuyết hay khuyết hỗn hợp) cho trƣớc
+ Các hình vẽ (dạng câm, khuyết) cho trƣớc
+ Các thí nghiệm và kết quả cho trƣớc
Phần thứ hai (điều chƣa biết) là các câu hỏi hƣớng dẫn học sinh hoạt
động tƣ duy , xử lý các tƣ liệu đã có bao gồm:
+ Tóm tắt nội dung
+ Hệ thống hóa nội dung
+ Hồn thiện sơ đồ hình
+ Hồn thiện graph
+ Xác định nội dung cơ bản hay dấu hiệu bản chất
+ Chọn câu trả lời đúng trong tập hợp các câu cho trƣớc
+ Điền từ, cụm từ, đoạn thơng tin thích hợp vào bảng, ơ trống, và hình vẽ
+ Mơ tả hình vẽ, ghi chú thích cho hình vẽ, phân tích tìm nội dung cơ
bản qua hình vẽ
+ Phát biểu tính quy luật của các hiện tƣợng
+ Lập bảng so sánh
+ Giải thích thí nghiệm

8


+ Xác định mối quan hệ
+ Xác định ý nghĩa hay giá trị của kiến thức.
- Vai trò của bài tập trong dạy học
Trong dạy học bài tập có những vai trò sau:
+ Bài tập là phƣơng tiện và là nguồn để hình thành kiến thức, kỹ năng
cho học sinh. Khi tìm đƣợc câu trả lời, ngƣời học đã tìm đƣợc kiến thức mới rèn
luyện đƣợc kỹ năng xác định mối quan hệ, đồng thời sử dụng đƣợc những điều

kiện cho, nhƣ vậy vừa là củng cố kiến thức, vừa nắm vững, mở rộng kiến thức.
+ Bài tập có tác dụng kích thích định hƣớng nhận thức tri thức mới,
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh, khắc
phục lối dạy –học truyền thụ một chiều.
+ Bài tập giúp học sinh tự lĩnh hội đƣợc kiến thức mới một cách có hệ thống
+ Bài tập có vai trò kích thích, định hƣớng nhận thức và do đó định
hƣớng việc nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, lúc này sách giáo khoa đóng
vai trò là nguồn tƣ liệu để học sinh phân tích và tìm lời giải. Học sinh tìm
đƣợc lời giải chính là học sinh đã tự tìm ra kiến thức mới. Nhƣ vậy, bài tập
còn là phƣơng tiện để rèn luyện kỹ năng làm việc sách giáo khoa và các
nguồn tài liệu khác.
+ Bài tập là phƣơng tiện để rèn luyện, phát triển tƣ duy.
Khi giải bài tập ngƣời học phải phân tích, xác định mối quan hệ, so
sánh, đối chiếu những điều đã cho và những điều cần tìm, đòi hỏi phải suy
luận logic, ngƣời học phải luôn luôn suy nghĩ, do đó tƣ duy đƣợc phát triển.
Cũng qua việc tìm lời giải mà lôi cuốn thu hút ngƣời học vào thực hiện nhiệm
vụ nhận thức, do đó ngƣời học ln cố gắng, tích cực, tự lực.
+ Bài tập giúp củng cố, hoàn thiện kiến thức một cách hệ thống.
+ Qua giải bài tập mà ngƣời dạy, ngƣời học đã kiểm tra và tự kiểm tra
kết quả học tập của mình. Trong dạy học cần tìm cách sử dụng “bài tập” vào

9


các khâu của q trình dạy học, đó là biện pháp quan trọng để nâng cao chất
lƣợng dạy học sinh học [29].
- Yêu cầu sư phạm của Bài tập
+ Bài tập phải là công cụ, phƣơng tiện trong dạy học. Cơng cụ hay
phƣơng tiện là cái dùng vào việc gì đó để đạt đƣợc mục đích đã định. Trong
dạy học sinh học ngoài phƣơng tiện trực quan nhằm huy động cơ quan nhận

thức thị giác làm việc còn phải dùng phƣơng tiện quan trọng, thƣờng xuyên
hơn đó là câu hỏi, bài tập để kích thích và hƣớng dẫn tƣ duy hoạt động. Do
vậy, bài tập phải là phƣơng tiện để hƣớng dẫn phƣơng pháp học, hƣớng dẫn
nội dung học, cũng nhƣ kiểm tra và tự kiểm tra kết quả học tập.
+ Bài tập phải mã hóa đƣợc lƣợng thơng tin quan trọng đã trình bày
dƣới dạng thơng báo kiến thức thành dạng nêu vấn đề học tập. Bài tập đƣợc
thiết kế đảm bảo u cầu thì việc học khơng chỉ còn là việc ghi nhớ để trình
bày lại mà còn phải sử dụng đƣợc kiến thức đã biết để tìm tòi, khám phá ra
những kiến thức, kỹ năng mới theo định hƣớng của giáo viên. Kết quả của việc
giải bài tập là nắm vững kiến thức, đồng thời nắm vững phƣơng pháp học, hình
thành và phát triển tƣ duy, hình thành đƣợc cách học tập tích cực, tự lực
Ví dụ: khi học mục II, bài 25: Sinh trƣởng của quần thể vi khuẩn, ta có
thể mã hóa nội dung bằng bài tập sau: So sánh 2 hình thức ni cấy liên tục
và khơng liên tục
Tiêu chí

Ni cấy khơng liên tục

Ni cấy liên tục

Đặc điểm
Ứng dụng
- Bài tập cần đƣợc diễn đạt gọn, súc tích, rõ ràng, chứa đựng đƣợc
hƣớng trả lời.
Ví dụ: Quan sát hình 29.1 SGK, cho biết cấu tạo virut trần và virut có
vỏ ngồi có điểm nào giống nhau? Điểm nào khác nhau?

10



+ Bài tập phải diễn đạt đúng cái cần hỏi: Trong một mục hay một bài
thƣờng chứa đựng nhiều nội dung, ngƣời xây dựng hay sử dụng bài tập cần
phân tích thật rõ ràng mục tiêu của nội dung dạy, xác định đƣợc cái cần hỏi,
xác định câu hỏi dẫn dắt, câu hỏi rút ra kết luận, từ đó mới tìm cách diễn đạt ý
muốn hỏi bằng bài tập.
+ Bài tập phải có tác dụng kích thích tƣ duy: Bài tập nêu ra phải có cấu
trúc nhƣ thế nào để học sinh trả lời cần có sự lựa chọn hoặc phân tích, hoặc
tổng hợp, hoặc so sánh những thơng tin đã có trong tài liệu đang nghiên cứu
để trả lời. Không nên nêu câu hỏi mà học sinh trả lời một cách ngẫu nhiên
nhƣ có hay khơng, đúng hay sai. Trong trƣờng hợp câu hỏi mà yêu cầu trả lời
cần nêu có hoặc khơng, đây mới là sự dẫn dắt, chƣa phải nội dung cần khám
phá, do đó tiếp sau phải có vế thứ hai là: Tại sao? Trả lời vế này mới đi vào
bản chất và mới là cái cần hỏi.
1.1.1.2. Khái niệm kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng tùy theo quan niệm cá
nhân của ngƣời viết. Tuy nhiên, hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng
đƣợc hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học
đƣợc do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào
đó. Kỹ năng ln có chủ đích và định hƣớng rõ ràng.
Nhƣ vậy, Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện
thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc
kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
- Quá trình hình thành kỹ năng
Bất cứ một kỹ năng nào đƣợc hình thành đều phụ thuộc vào khát khao,
quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ thể, cách luyện tập, tính phức tạp của
chính kỹ năng đó. Dù hình thành nhanh hay chậm thì kỹ năng cũng đều trải
qua những bƣớc sau:
+ Hình thành mục đích. Lúc này thƣờng thì chủ thể tự mình trả lời câu hỏi
“Tại sao tôi phải sở hữu kỹ năng đó?”; “Sở hữu kỹ năng đó tơi có lợi gì?”…


11


+ Lên kế hoạch để có kỹ năng đó. Thƣờng cũng là tự làm. Cũng có
những kế hoạch chi tiết và cũng có những kế hoạch đơn giản nhƣ là “ngày
mai tơi bắt đầu luyện kỹ năng đó”.
+ Cập nhật kiến thức, lý thuyết liên quan đến kỹ năng đó. Thơng qua tài
liệu, báo chí hoặc buổi thuyết trình nào đó. Phần lớn thì những kiến thức này
đƣợc học từ trƣờng và từ thày của mình.
+ Luyện tập kỹ năng. Bạn có thể luyện tập kỹ năng ngay trong cơng
việc, luyện với thày hoặc tự mình luyện tập.
+ Ứng dụng và hiệu chỉnh. Để sở hữu thực sự một kỹ năng chúng ta
phải ứng dụng nó trong cuộc sống và cơng việc. Cơng việc và cuộc sống thì
biến động khơng ngừng nên việc hiệu chỉnh là quá trình diễn ra thƣờng xuyên
nhằm hƣớng tới việc hoàn thiện kỹ năng của chúng ta. Một khi bạn hồn thiện
kỹ năng thì cũng có nghĩa là bạn đang hồn thiện bản thân mình.
- Vai trò của kỹ năng diễn đạt nội dung trong dạy học:
+ Hình thành văn hóa ngơn ngữ: Đây là một dạng văn hóa quan trọng trong
khoa học và đời sống. Cách thể hiện phong phú một vấn đề giúp khơi dậy sự hứng
thú ở ngƣời tiếp nhận thông tin bởi lẽ ngôn ngữ là lớp vỏ vật chất của tƣ duy.
+ Hình thành văn hóa diễn đạt ý tưởng: Mỗi dạng ngơn ngữ có thế
mạnh riêng, vận dụng ngơn ngữ phù hợp để diễn đạt cho một ý tƣởng giúp
ngƣời tiếp nhận thơng tin dễ nhớ, dễ hiểu.
+ Hình thành văn hóa đọc sách: Khi đọc sách nếu khơng biết sử dụng
các dạng biểu đạt ngơn ngữ để tóm tắt, tổng kết để ghi nhớ những nội dung
cốt lõi thì khó thu nhận thơng tin nhanh chóng và hiệu quả.
+ Hình thành văn hóa tự học: Kỹ năng diễn đạt nội dung vừa là tri thức,
vừa là phẩm chất năng lực tự học của học sinh. Diễn đạt nội dung học tập
bằng ngôn ngữ hợp lý là mức độ cao của tri thức, làm cho ngƣời học tiếp thu
và làm chủ nội dung nhanh chóng, vững chắc và hiệu quả hơn, đi sâu vào bản

chất hơn. Đồng thời ngƣời học còn có thể chủ động tự học những nội dung

12


mới, đặc biệt là sự vận dụng những nội dung đã học đƣợc vào việc giải quyết
những vấn đề thực tiễn đặt ra.
1.1.2. Một số dạng bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung
1.1.2.1. Bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung bằng graph
Theo từ điển Anh-Việt, graph có nghĩa là đồ thị-biểu đồ gồm có một
đƣờng hoặc nhiều đƣờng biểu thị sự biến thiên của các đại lƣợng. Nhƣng từ
graph trong lý thuyết graph lại bắt nguồn từ từ “graphic” có nghĩa là tạo ra
một hình ảnh rõ ràng, chi tiết, sinh động trong tƣ duy.
Trong toán học, graph đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Một Graph bao gồm
một tập hợp điểm gọi là đỉnh của graph cùng với một tập hợp đoạn thẳng hay
đƣờng cong gọi là cạnh của graph, mỗi cạnh nối hai đỉnh khác nhau và hai
đỉnh khác nhau đƣợc nối bằng nhiều nhất là một cạnh.
Graph nội dung là graph phản ánh một cách khái quát, trực quan cấu
trúc logic phát triển bên trong của một tài liệu. [6],[21].
Những ƣu điểm diễn đạt nội dung bằng graph:
- Graph cho phép giáo viên sẽ đi sâu đƣợc vào nội dung chính, bản chất
vấn đề. Khi thiết lập đƣợc một sơ đồ cho phép giáo viên và học sinh tìm ra
đƣợc mối liên hệ bản chất tiềm ẩn giữa các kiến thức. Đây là điều cần thiết
giúp giáo viên và học sinh tránh tƣ duy siêu hình.
- Graph tránh ghi chép máy móc nội dung sách giáo khoa, phát huy tính
sáng tạo.
- Graph cho phép đề xuất nhiều phƣơng án khác nhau của một hoạt
động làm cho graph trở thành một công cụ thuận tiện trong con đƣờng diễn
đạt nội dung.
- Dựa trên graph, học sinh có đƣợc những kỹ năng sau: tái hiện, suy

luận logic, phân tích, tổng hợp…Ngồi ra khi thiết lập đƣợc một graph, học
sinh sẽ đạt tới trình độ tƣ duy khái quát rất cao.
- Ngôn ngữ cô đọng, súc tích của graph cho phép hình thành tƣ duy
ngắn gọn. Ngôn ngữ của graph là một dạng ngôn ngữ đặc biệt vừa mang tính
trực quan, cụ thể vừa có tính khái quát, trừu tƣợng cao.

13


- Kỹ thuật học tập theo graph của học sinh có tác dụng tăng tính khoa
học trong việc học tập đồng thời tiết kiệm tối đa bộ nhớ. Graph giúp học sinh
thâu tóm kiến thức nhanh chóng và đảm bảo độ bền vững của kiến thức cao.
- Graph cho phép kiểm tra dễ dàng tính chính xác của nội dung kiến
thức. Dựa vào hình thức kiểm tra graph của học sinh để nhận biết trình độ
phát triển trí tuệ của mỗi học sinh. Từ đó sử dụng hợp lý các biện pháp giáo
dục trí tuệ, định hƣớng phát triển nhân cách cho học sinh.
Nguyên tắc diễn đạt nội dung bằng graph:
Dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, định luật, học thuyết, bài
học….), chọn những kiến thức chốt (kiến thức cơ bản cần và đủ về cấu trúc,
ngữ nghĩa), đặt chúng vào đỉnh của graph. Nối các đỉnh với nhau bằng những
cung logic dẫn xuất, tức là theo sự phát triển bên trong nội dung đó. Đỉnh diễn
tả kiến thức chốt của nội dung còn cung diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các
kiến thức chốt, cho thấy logic phát triển của nội dung. Vậy, graph dạy học là
sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của
một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong của nó. Trong các dạng
graph dạy học, graph của bài học là dạng quan trọng nhất.
1.1.2.2. Bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung bằng bảng hệ thống
Bảng hệ thống trong dạy học là dạng bảng kê nêu rõ, gọn theo thứ tự
nhất định một nội dung nào đó. Có hai dạng bảng phổ biến là bảng so sánh và
bảng diễn đạt mối quan hệ cấu tạo - chƣ́c năng . Đề tài tâ ̣p trung nghiên cƣ́u

dạng bảng so sánh. Bảng là dạng ngơn ngữ có khả năng khắc phục những khó
khăn mà ngơn ngữ khác khơng làm đƣợc.
Những ƣu điểm diễn đạt nội dung bằng bảng hệ thống:
- Cho phép trình bày rõ, gọn một nội dung có mối quan hệ phức tạp nhƣ
so sánh các đối tƣợng.
- Tránh tình trạng manh mún khi trình bày nội dung bài học, cho phép
liên kết kiến thức, hệ thống hóa nội dung.

14


- Thiết lập đƣợc bảng, học sinh phát huy đƣợc khả năng hệ thống hóa
và khái quát hóa đồng thời phát huy đƣợc nhiều kỹ năng tƣ duy khác.
1.1.2.3. Bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung bằng sơ đờ hình
Sơ đờ hình là ngơn ngữ ký hiệu bằng các hình có tính trực quan về nội
dung khoa học. Đó là hình thức khái qt nội dung bằng kí hiệu vật chất hóa.
Những ƣu điểm diễn đạt nội dung bằng sơ đồ hình:
- Tính diễn đạt cao: Các thí nghiệm của giáo sƣ tâm lý học Simon
Garrod đã chứng minh đƣợc câu ngạn ngữ cổ: “Một hình ảnh bằng ngàn lời
nói”. Khi hai ngƣời giao tiếp bằng hình ảnh thì cuộc đối thoại trở nên đa dạng
và chất lƣợng hơn lời nói nhiều lần. Tính diễn đạt rất cao nhờ vào khả năng
trực quan hóa cái trừu tƣợng của hình ảnh.
- Tính bao qt: Nhu cầu truyền đạt thơng tin đã thúc đẩy sự phát triển
ngơn ngữ hình ảnh đi trƣớc ngơn ngữ. Mỗi dân tộc có một ngơn ngữ riêng,
nhƣng ngơn ngữ hình ảnh gần nhƣ khơng có đƣờng biên giới. Một hình ảnh
khoa học khơng lệ thuộc vào ngơn ngữ của mỗi quốc gia, nó phát triển mang
tính tồn cầu.
- Tính xúc cảm: Một hình ảnh ra đời thay cho một đoạn chữ viết làm
cho sức khái quát của hình tƣợng rộng hơn, khả năng tạo liên tƣởng và ấn
tƣợng thị giác mạnh hơn, chất lãng mạn và xúc cảm dồi dào hơn.

- Tính bền bỉ: Trong học tập khi diễn đạt một nội dung thành một hình
ảnh cần huy động tối đa tƣ duy để khái quát hóa, trừu tƣợng hóa. Độ bền của
kiến thức tiếp nhận đƣợc từ hình ảnh cao.
- Tính thẩm mỹ, nghệ thuật: Thiết kế đƣợc hình ảnh còn có tác dụng
phát triển khiếu thẩm mỹ, nghệ thuật.
1.1.2.4. Bài tập rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung bằng đồ thị
Đồ thị là một tập các đối tƣợng đƣợc gọi là các đỉnh (hoặc nút) nối với
nhau bởi các cạnh (hoặc cung). Đồ thị thƣờng đƣợc vẽ dƣới dạng một tập các
điểm (các đỉnh nối với nhau bằng các đoạn thẳng (các cạnh). Nhƣng khác với

15


sơ đồ, đồ thị là một hình vẽ biểu diễn sự biến thiên của một hàm số phụ thuộc
vào sự biến thiên của biến số.
Đồ thị là một trong những cách thức nhằm đƣa khoa học sinh học tiến
đến một khoa học chính xác. Khi hiểu đƣợc một đồ thị hay cao hơn là thiết
lập đƣợc nó, học sinh sẽ phát triển đƣợc các kỹ năng sau:
- Kỹ năng tính tốn chính xác.
- Kỹ năng diễn đạt các mối quan hệ đã đƣợc lƣợng hóa.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chúng tôi tiến hành khảo sát 6 trƣờng trung học phổ thông với 30 GV
trên địa bàn huyện Hiệp Hòa bằng phiếu điều tra (xem phụ lục 1), gồm các
nội dung sau:
1.2.1. Điều tra mức độ rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh
Thông qua phiếu thăm dò, chúng tôi tiến hành khảo sát 6 trƣờng trung
học phổ thông với 30 giáo viên trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, 180 học sinh
thuộc 2 trƣờng: Trƣờng THPT Hiệp Hòa I và Trƣờng THPT Hiệp Hòa II. Bên
cạnh đó chúng tơi tiến hành nhiều buổi dự giờ, trao đổi với giáo viên có
chun mơn cao nhằm thu thập các dữ liệu làm cơ sở thực tiễn cho đề tài

nghiên cứu.
Để đánh giá về tần suất của việc rèn kỹ năng diễn đạt nội dung cho học
sinh, chúng tôi đã thiết kế các câu hỏi điều tra GV, kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.1. Mức độ rèn luyện kỹ năng diễn đạt nội dung cho học sinh
Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không sử dụng

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

0


0

10

33,33

16

53,33

4

13,33

Bảng trên cho thấy thực tế rất ít giáo viên chú ý và coi trọng việc rèn
luyện kỹ năng cho học sinh.

16


×