Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chấn thương do vật sắc nhọn trong thực tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng trường đại học y khoa vinh năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 5 trang )

THỰC TRANG VÀ MỘT SÓ YẾU TÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤN THƯƠNG
DO VẬT SAC NHỌN TRỌNG THỰC TẬP LÂM SÀNG CÙA SINH VIÊN
ĐIÊU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH, NĂM 2015
ThS Nguyễn Thị Mai Thơ, PGS.TS Nguyễn Cảnh Phú
Trường Đại h ọ c Y khoa Vinh
TÓM TẤT
Chấn thương do vật sắc nhọn dẫn đến các nguy cơ lây truyền các bệnh qua đường máu là một vấn đề đang
được quan tâm trong ngành y tế. Đối với sinh viên y khoa nói chung và sinh viên điều duững nói riêng, trong q
trình thực tập lâm sàng có nguy cơ bị chấn thương do VSN. Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức phòng chống, thực
trạng chấn thương do VSN trong TTLS và một số yếu tố liên quan của SVĐD Trường ĐHYK vinh, năm 2015. Với
phương pháp nghiên cửu mô tả cắt ngang có phân tích, phát vấn trên 451 SVĐD chính qui năm 3, năm 4. Kết
quả 81% SVĐD có kiến thức đúng về phịng ngừa chấn thương do VSN trong TTLS. Tỷ lệ mắc 60%, trung bình
1,46 lẩn/6thống, thao tắc dẫn đến bị chấn thương: bể ống thuốc 51,3%, tháo kim 14,8%, đậy nắp kim 9,2%.
53,7% sinh viên chưa học lý thuyết; 62,9% chưa thực hành, 33,8% chưa có kinh nghiệm thao tốc. 63% xử iý sai
vết thương; 59% khơng báo cáo. Sinh viên năm 4 có kiến thức chưa đúng cao gấp 2,8 lần năm 3 ( p < 0,05). cần
đẩy mạnh cốc biện pháp nâng cao kiến thức thực hành cho SVĐD phòng ngừa chấn thương do VSN trong TTLS.
Từ khóa: Chấn thương do VSN, sinh viên điều dưỡng, thực tập lâm sàng.
SUMMARY
Sharps injuries resulting in the risk o f transmission o f blood-bome diseases is a problem is attracting attention
o f health sector. For general medical students and nursing students in particular, during clinical practice nursing
students at risk for sharps injuries. Objectives'study describe the knowledge to prevent sharps injuries in clinical
practice and related factors o f nursing students Vinh Medical University, 2015. The cross-sectional study method,
fill questionnaires on 451 nursing students in 3rd and 4th. Results 81% nursing students Vinh Medical University
have true knowledge about the prevention o f sharps injuries in clinical practice. 4th year students have fasle
knowledge 2.8 times higher than the 3rd year students, the difference was statistically significant with p <0.05.
Should promote measures to enhance practical knowledge to students to prevent sharps injuries in clinical
practice.
Keywords: Sharps injuries, nursing student, clinical practice.
ĐẶT VẮN ĐỀ
Trong quá trinh TTLS tại các cơ sờ y tế cũng giống
như các nhắn viên y tế SVĐD cũng có nguy cơ phơi


nhiêm với các tốc nhân gây bệnh nguy hiểm như:
HBV, HCV, H!V,... Một trong những đường lây truyền
các tác nhân gây bệnh đó là chấn thương do các VSN
[5] [6] [7] Tại Trường Đại học Y khoa Vinh, từ tháng
1/2014 - 6/2015 có 3 sinh viên bị chấn thương do VSN
có dính máu của bệnh nhân HIV(+), và phải điều írị dự
phịng sau phơi nhiễm HIV [3]. Ngay trong quá trinh
học tập sinh viên đã bị chấn thương do các VSN, !àm
tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyen qua đường máu
ảnh hường ỉâu dài đến sức khỏe. Phòng chống chấn
thương do VSN để bảo vệ sức khỏe cho SVĐD ngay
từ lúc bắt đầu tiếp xúc nghề nghiệp ịà hết sức cần
thiết. Chính vì, những lý do trên chúng tôi thực hiện đề
tài nghiên cứu với các mục tiêu: 1) Mơ tả kiến thửc
phịng chống chấn thương do VSN trong TTLS cùa
SVĐD Trường Đại học Y khoa Vinh, năm 2015; 2) Mô
tả thực trạng chắn thương do VSN trong TTLS; 3) Xấc
định một số yếu tố liên quan đến thực trạng chấn
thương do VSN trong TTLS của SVĐD Trường Đại
học Y khoa Vinh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Với phương pháp nghiên cứu mơ tả cắt ngang có
phân tích, được tiền hành từ tháng 11/2014 đến
5/2015, thơng qua phát vấn bằng bộ câu hỏi 451 sinh
viên đại học điều dưỡng chính qui năm thứ 3 và thứ 4

trong năm học 2014-2015 tại Trường Đại học Y khoa
Vinh. Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData 3.1
và phân tích trên phần mềm SPSS 20. Sinh viên được
xác định có kiến thức đúng khi đạt từ 3Á tổng số điểm

kiến ỉhức. Sử dụng thống kê mơ íầ, kiểm định x2, tỷ số
chênh OR, Cỉ 95%, và giá tri p để tìm mối liên quan.
KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ ú
1. Kiến thức phòng chổng chấn thương do VSN
ỉrong ỉhực tập lâm sàng
Kết quả nghiên cứu gồm 451 SVĐD trong đó năm
4 chiếm 57%, năm 3 chĩem 43%; nữ chiếm đa số 90%,
độ tuổi từ 21-22 tuổi chiếm 86%; phần lớn sinh viên ià
người dân tộc Kinh chiếm 97%. Điểm trung bình chung
học tập của học kỳ 1 năm học 2014 - 2015, tỷ lệ xếp
loại khá 82,7%, ioại giỏi 3,1%, loại trung binh 14,2%.

399

--# 0.2-

- - a-ô;? ■;

Biểu đ ồ 1. B iế t c á c tá c n h â n lâ y tru y ề n q u a đ ư ờ n g m áu
th e o v â t s ắ c n hon


Trong số 3 tác nhân lây bệnh nguy hiềm truyền qua
đường máu theo VSN thì 99% biết 2 tác nhân HIV và
HBV, tỷ lệ biết HCV íhẩp hơn chiếm 66,7%.
Có 88% sinh viên đánh giá có thể phịng ngừa
được chấn thương do các VSN trong quá trình TTLS.
Tại các cơ sở y tế hộp an toàn dùng để đựng bơm kim
tiem đã sử dụng, 98,4% sinh viên biết mức chứa tổi đa
của hộp an tồn là Ỷ A thể tích và 94% biết khơng được

tái sử dụng hộp an tồn.

Đặt trên mặtphẳng

n=
451
442

Tỷiệ
(%)
98

Trao trực tiếp bằng tay

9

2

Dùng gạc bọc đầu ống
Khác
Xúc nắp kim bằng một tay
Dùng panh đế đóng nắp


438
13
122
329
361


97
3
27
73
80

Khơng

90

20

Nội dung
Đưa vật sắc
nhọn cho
người khác
Bẻ ống thủy
tinh
Đậy nắp kim
tiêm an toàn
Tháo rời kim
tiêm khỏi bơm
sau khi sử
dụng

■Bị chấn thương
® Khơng bị

dao mổ, kim các loại... cần đirực đặt trên một mặt
phẳng để người nhận tự cầm iên. cần dùng gạc bọc

đầu ong thuoc thủy tinh đễ bẻ 97% biết kiến thức này.
Chĩ cỏ 27% sinh viên biết về kỹ thuật xúc kim bằng
một tay, 72,8% sinh viên cho rằng dùng panh gắp nắp
nhựa đậy vào kim tiêm. 80% sinh viên biết không tháo
rời kim khỏi bơm tiêm sau sử dụng.
Bảng 2. Kiến thức về xử íý và báo cáo chấn
thương do vật sắc nhọn
n=
Tỷ lệ
Nội dung
451
(%)
Báo cáo sự việc
Phải báo cáo
375
83
bị chấn thương Không cần/biêt báo cáo 76
17
Đúng
360
80
Xử lý vết thương
Sai
91
20
Khi bị chấn thương sinh viên phải báo cáo với
người có chức năng: bác sĩ, điều dưỡng, giảng viên
lâm sàng, có 83% biết đúng yêu cầu này. 80% sinh
viên có kiến thức đúng về xư trí vểt thương gồm các
bước: Rửa ngay vết thương với xà phòng dưới vòi

nước chảy; đế vết thương chảy máu trong thời gian
ngắn.
Bảng 3. Kiến thức của sinh viên về phòng ngừa
Kiên thức
Chần thương do VSN có thế
phịng ngừa
Biet tác nhân HIV
Biêttác nhân HBV
Biêt tác nhân HCV
Đưa vật sắc nhọn đúng
Bẻ ống thùy tinh đúng
Đậy nắp kim bẳng 1 tay
Khơnq tháo rời kim khỏi bơm íiêm
Mức chứa tối đa hộp an toàn
Tái sử dụng hộp an tồn
Báo cáo bị chấn thương
Xử lý vêí thương đúng
Kiên thức chung đúng

n = 451

Tỷ lệ (%)

397

88

450
448
301

442
438
122
90
444
425
375
360
366

99,8
99,3
66,7
98
97
27
20
98,4
94
83
80
81

Có 365 sinh viên có kiến thức đúng về phòng
chống chấn thương do VSN trong TTLS chiếm 81%,
19% SVĐD có kiến thức chưa đúng.
2.
Thực trạng chấn thương do vật sắc nhọn
trong thực tập lâm sàng


Biểu đồ 2. Tỷ iệ sinh viên bị chấn thương do VSN trong
TTLS trong 6 tháng
Nghiên cứu ờ 451 sinh viên đại học điều dưỡng đã
đỉ thực tập iâm sàng tại các CSYT cho tháy có 269
người đã từng bị chần thương do VSN như: kim tiêm,
thủy tinh,... tương đương tỷ lệ mắc là 60% trong vòng
6 tháng trước cuộc điều tra.
Bảng 4. s ổ mắc trung bỉnh chấn thương do VSN ở

Chung

Tống
Số ■ Số
số
s y mắc
lần
mắc TB
mắc
660 269 1,46

Tồng Số
Số
số lan s ỵ mắc
mắc mắc TB

Khả
535 226
giỏi
4
154

99
0,6
TB
125 43
Nam 68
21
1,48
Đúng 564 226
Giới
Kiến
ỉính Nữ 592 248 1,46 thức Chưa 96
43
đúng
Có 269 s v bị chấn thương với tống số lần mắc là
660; số mắc trung bình ià 1,46 lần/6 tháng.
Bảng 5. Thao tác thực hiện dẫn đến bị chấn
Năm
học

3

506

170

2,6

Thao tác
Bẻ ống thủy tinh
Tháo kim khỏi bơm tiêm

Đậy nắp kim
Tiêm truyền
Dọn vệ sinh, íhu gom,
vận chuyển rác thải
Lây thuốc vào bơm tiêm
Khác

Học
lực

N = 660 lần
339
98
60
58

Tỷ ỉệ %
51,3
14,8
9,2
9

47

7

46
12

6,9

1,8

thủy tinh chiếm 51,3% tất cả do không dùng gạc bọc
ống thuốc để bẻ ống thuốc; tháo kim khỏi bơm tiêm
14,8%, tiêm truyền 9%, đậy nắp kim tiêm 9,2%, phần
lớn là đậy nắp kim bằng 2 táy.
Bảna 6. Nguồn gổc VSN gây chấn thương cho sinh
viên ờ tẵí cả các lần bị
N = 660 lần Tỷ lê %
Nguồn gốc
ông thuốc thủy tinh
339
51
Dụng cụ sạch chưa sử dụng
163
25
Dụng cụ đã sử dụng cho bệnh nhân
121
18
37
Khống rõ nguồn gốc
6

400


3 lần sử dụng cho bệnh nhân có HIV (+) và 18 có
HBV/HCV (+). Tất cả 21 lần sinh viên này khơng thực
hiện phác đồ điều trị dự phịng sau lây nhiễm.
Bảng 7. Tỷ lệ sinh viên đã học lý thuyết, đã thực

hành và kinh nghiệm thực hiện thao tác ơ tat cả cac

66,7% sinh viên biết tác nhân HCV ìhấp hơn so với ở
Kiên Giang 76,1% [2]. Ngay từ iúc mới nhập học nhà
trường đã tư vấn cho sinh viên tiêm vacxin ngừa viêm
gan B và tiếp cận nhiều kênh truyền phịng chống HỈV:
nói chuyện sức khỏe, tivl, mạng internet,...và nhiều
mơn học có nội dung về bệnh viêm gan B, bệnh AIDS:
660 lần
%
vi sình, truyền nhiễm. Đồng thời khi thực tạp tại các cơ
Chưa học lýíhuyêt
354
53,7
sở y tế sinh viên nhận thấy bác sĩ thường chì định xéỉ
Chưa thực hành
415
62,9
nghiệm HBV và HIV mà không chỉ định HCV.
Lan đầu thực hiện
223
33,8
Thao tác với các vật sắc nhọn đòi hỏi người thực
hiện tuân thủ đúng các bước kỹ thuật để đảm bảo an
phần lý thuyết chuyên môn của kỹ thuật đó và chỉ có
tồn cho chính mình và người xung quanh. Trên 97%
đến 62,9% chưa được ỉhực hành trên mô hinh tại
sinh viên có kiến thức đúng về: đưa vật sắc nhọn, bẻ
trường.
ống thuốc thủy tinh. Tuy nhiên kỹ thuật xúc nắp kim

Bảng 8. Xử lý vếỉ thương của sinh viên ờ tất cả các
bằng 1 tay để đậy nắp kim thi chỉ có 27% biết đúng,
mà phần lớn 72,8% sinh viên cho rằng dùng panh gắp
Xử lý vết thương
n=660 lằn
Tỷ iệ (%)
nắp đậy vào kim tiêm theo cách các điều dưỡng ơ
Xửjý đúng
204
31
bệnh viện thường làm. Trên 94% sinh viên có kiến
Xử lý sai
418
63
đúng về sử dụng hộp an tồn, mức chứa tối đa % thể
Khơng xử iý
38
6
tích, và không táĩ sư dụng.
Sau khi bị chấn thương do các vậỉ sắc nhọn bắt
chiếm 63%.
buộc sinh viên phải báo cáo với người có trách nhiệm:
41% có báo cáo sự việc bị chấn thương. Nguyên
điều dưỡng, giang viên lâm sàng~. để hướng dẫn xử
nhân chính sinh viên khơng báo cáo bị chấn thương là
iý và tư vấn điều trị dự phòng. Có 83% sinh viên biết
do nhận thầy vết thương khơng nguy hiểm.
kiến thức này, cao hơn so sinh viên tại Trường Cao
3.
Một sổ yếu tố lien quan đến thực trạng chấn

đẳng y tế Kiên Giang 70%, nhưng ihấp hơn so sinh
thương do VSN trong TTLS
viên áều dưỡng Trường đại học Lander, Mỹ năm
2007 !à 89,6% [6]. 80% sinh viên có kiến thức đung về
Chưa đúng
Đúng
OR Cí
p
xừ lý vết thương so vật sắc nhọn gây nên, tỷ lệ này
n=86
n=365
95%
cao hơn rất nhieu so với kiến thức của điều dưỡng ơ
Năm 4
65
191
2,8
Năm
Bệnh viện Ung bướu Hà Nội 25% {1].
(1,6;
học
Nằm 3
21
174
0,05
Tỷ lẹ sinh viên đại học điều dưỡng của Trường Đại
4.8)
học Ý khoa Vinh co kiển thức đúng về phòng chống
Nữ
78

327
1,1
Giới
chán thương do vật sắc nhọn trong thực tập lâm sàng
(0,5;
tinh
Nam
8
0,05
38
2,5)
là 81%, cao hơn so với Trường Cao đẳng Y tế Kiên
Trung
1.4
Giang (2014) íà 57,8% [2]. Tỷ lệ lớn sinh viên có kiến
>
Học
15
49
bỉnh
(0,7;
thức địng là tín hiệu đang mừng cho thấy sinh viên
lực
0,05
2,6)
Khá giòi
71
316
biết tự bảo vệ sức khòe ban thân trong học tập ở hiện
tại và hành nghề trong tương lai.

chống chấn thương do VSN trong thực tập lâm sàng
Thực trạng chấn thương do VSN trong TTLS
cao gấp 2,8 làn so với năm 3, sự khác biệt có ý nghĩa
của sinh viển
thống kê, với OR = 2,8 Cl 95% là (1,6; 4,8). Sinh Viên
Tỷ lệ mắc chấn thương ở s v Trường ĐHYK Vinh
nữ, sinh viên có học lực trung binh có kiến thức chưa
là 60%, trong khoảng tỵ lệ mắc của sinh viên điều
đúng cao hơn so với sính viên nam, sinh viên có học
dưỡng các nước Châu Ả từ 46,9% - 100% [13], thấp
lực khá giỏi, tuy nhiên chưa có đủ bằng chứng rằng sự
hơn so với Nepal 70%; Shiraz, Iran 73%; Trung Quốc
khác biệt co ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
100% và cao hơn so với các trường Lander, Mỹ 9,4%;
BÀN LUẬH
Gauteng, Nam Phi 16%; Milan, Italia 25,2%. Sự khác
Kiến thức phòng chống chấn thương do vật
biệt trên do tiêu chí thời gian xác định của nghiên cứu
sắc nhọn trong thực tập lâm sàng
khác !à từ 6-24 tháng, hoạc cả thời gian đi TTLS. Tổrta
Chấn thương do vật sắc nhọn trong thực tập lâm
số lần mắc trong 6 tháng là 660 lần, tương đương so
sàng là có thể phòng iránh đưực, 88% sinh viên biết
ỉượỉ mắc trung bình là 1,46 ìần/sinh viên. Mặc dù trong
điều này, tương đương với đánh giá cùa NVYT một số
6 tháng nhưng số lần bị chấn thương trung bỉnh cùa
bệnh viện ở Hà Nội năm 2012 [4]. Theo Zhang YT
sinh vien ở đay đã gấp 5,4 - 14,6 ian sinh viên các
(2013), giáo dục bảo vệ sức khỏe cho sinh viên !àm
nước khác, như vậy co thể thẳy thực tế rằng đây là

giảm tỷ lệ mắc chấn thương do kim đâm xuống 33%
vấn đề phổ biến, cần phải can thiệp kịp thời.
[14]
VSN gây chấn thương phổ biến cho sinh viên ià
Trong các tác nhân gây bệnh truyền qua đường
chiếm 54,7%: ống thuốc, mảnh kính... tương tự
máu theo vật sắc nhọn thí có 99,2% sinh viển biết HIV
nghiên cứu tại trường y thuộc Đại học Selẹuk, Tho Nhĩ
HBV, cao hơn so với sinh viên y khoa thực tập ở bệnh
Kỳ, lý do tại các CSYT khồng bố trí gạc trên các xe
viện Karachi, Pakistan 85% [7Ị; đồng thời cũng cao
tiếm để bẻ ống thuốc. Loại VSN đứng thứ 2 gây chấn
hơn so NVYT các bệnh viện ở Hà Nội 88% [4]. Chì có

401


thương là các loại kim tiêm 32%, thấp hơn so với
nghiên cứu Mahatma Gandhi, Ấn Độ 96,9%. Các thao
tác với kim tiêm: tháo kim khỏi bơm tiêm 14,8%, CSYT
khơng có đủ hộp an toàn do vậy khi tiêm xong vẫn
phải tháo rời kim khỏi bơm đề cho vào hộp an toàn;
đậy nắp kim tiêm 9,2%... khi s v đậy nắp kim bằng 2
taw
nhpnh
Hn
/?ịAi
\\À jỊ
vhằnri
v ii

iC ii II I ,
M
V
inhịn
ll ill I
ithcỊ'-'
i (W V
vnậni-i
C ivi •
itpm
C iiii
v uMp
u
w
i i w wỊ
dưỡng tại bệnh viện.
Trong íổng số 121 vật sắc nhọn đã sử dụng cho
bệnh nhan mà gây chán thương cho sinh viên thi có 3
lần từ bệnh nhân HIV (+) và 18 lần từ bệnh nhân
HBV/HCV (+). Đây là nhưng bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, có ảnh
hưởng lâu dai đến sức khỏe khơng chỉ của sính viên,
mà cịn có nguy cơ iây cho người khác: bạn tình, con
cái, bệnh nhan... Tất cả sinh viên trên không thực hiện
phác đồ đ ều trị dự phòng sau iây nhiễm. Do đây là
nghiên cứu định lượng, thu thập thông tin qua phát
vẫn nên chưa thu thập được thông tin sâu lý do những
sinh viên không điều trị PEP. Van đề này cần được
iàm rõ hơn ờ các nghiên cứu sau.
Thực tế vẫn tồn tại tinh trạng sinh viên chưa học lý

thuyết, chưa thực hành mô hinh đã đi TTLS tại CSYT.
Trong sổ sinh viên bị chấn thương có 53,7% chưa học
lý thuyết về kỹ thuật đó, 62% chưa được thực hành
thao tác đó trên mơ hinh. Hiện nay, nhà trường bố trí
lịch học lý thuyết và thực hành, thực tập lâm sàng
song song với nhau, đảm bảo đến khi kết thúc chương
trình học sinh viên tích lũy đủ sổ vịng thực tập iâm
sàng vả tín chì các mơn học.
Xử trí vết thương sau khi bị chần thương là hết sức
quan trọng, có 94% lần bị chấn thương sỉnh viên có
thực hiển các hành động để xử lý vết thương. Tỷ íệ
này cao hơn rất nhiều so với sinh viên ờ đại học
Melaka Manỉpal, Malaysia cỏ 49,2% sinh viên khơng
có hành động nào để xử lý vết thương [12]. Tỷ !ệ sinh
viên có kiến thức đúng về xử lý vết thương do vật sắc
nhọn gây rất cao 80%, và tỷ lệ có xử lý vết thương
cũng rat cao nhưng tỷ íệ thực hành xừ ly đúng chì có
31%.
Có 41% lần bị chấn thương sinh viên có báo cáo.
Trong những lần sinh viên có báo cáo thì có đến 85%
lần Sinh viên không nhận được sự phản hồi nào của
người có írách nhiệm. CSYT và Trường ĐHYK Vinh
đang bỏ ngõ vẩn đề này cần quan tâm, thống nhất
phương án thực hiện để bảo đảm an toàn cho sinh
viên.
59% lần sinh viên không báo cáo bị chấn thương tỷ
lệ này thấp hơn so vởi sinh viên tại Trường Đại học
khoa học sức khỏe Shiraz, Iran 75% [8]. Nguyên nhân
chfnh sinh viên không báo cáo bị chấn thương là đo
nhận tháy vết thương không ngũy hiểm chiếm 41%,

kết quả này tương-tự sinh viền ờ Australia [9].
Một so yếu tố liên quan đến chấn thương do
VSN trong TTLS của sinh viên
Khi phân tích đơn biến ảnh hường đến tình trạng
chẩn thương do VSN trong TTLS ở sinh viên theo các
yếu tố: giới tính, năm học, học lực sinh viên, kiến thức
phịng chống chẩn thương nhận thấy có yeu íố năm
học và giới tĩnh của sinh viên cố ảnh hường có ý nghĩa

thống kê. Tuy nhiên, sau khi phân tích đa biến thì nhận
thấy chỉ cịn yếu tố năm học của sinh viên được xảc
định ià có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến tỉnh
trạng sinh viên bị chan thương do VSN trong TTLS.
Sinh viên năm thứ 3 bị chấn thương do VSN trong
thực tập lâm sàng cao gấp 2,3 lần sinh viên năm thứ
A

CỊỤ Ị
/hóo
ĩv i ÍỔ U
ữ ự

ỏ rkẠhĩí)
Ị h Á n ỵ i Ị/Â ỵ \
i Ị y i iiC 4 l i Ỉ U Ỉ l ý r \ c \ J

i v / í y ì \S \J y

Cì AA'I
v / , w


A D

I , \J I \

hìÀỊ

i iic u

chỉnh là 2,3 với Ci 95% (1,8; 2,8). Kết quả nghiên cứu
này tương tự một trường đại học điều dưỡng ở
Australia, sinh viên năm íhứ 3 bị chấn thương cao gấp
14,8 lần so với các khóa khác p < 0,01 Cl 95% (5,2 50,3) [9]; đồng thời cũng tương đồng với kết luận của
các nghiên cưu chỉ ra tuổi nghề là yểu tố có liên quan
đến chấn thương do VSN [10]. Sự khác biệt này có thể
được giải thích bởi sinh viên năm thứ 3 có ít kinh
nghiệm thực tập ỉâm sàng hơn 2 học kỳ so với sinh
viên năm thứ 4; có nhiều kiến thức iý thuyết kỹ thuật
chuyên môn và thực hành trên mô hlnh chưa học. Kết
quả nghiên cứu cho tháy tỷ lệ chưa học lý thuyết, chưa
học thực hành, thực hiện thao tác lần đầu tiên của sinh
viên năm íhứ 3 là 85,6%; 86%; 82% với năm thứ 4 là
14,4%; 14%; 18%.
KẾT LUẬN
Trên 90% sinh viên có kiến thức đúng về: tác nhân
HBV, HIV gây bệnh qua đường máu theo VSN; thao
tác đưa VSN, bẻ ống thủy tinh, sử dụng hộp an toàn.
81% sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa
Vinh có kiến thức đúng về phòng ngừa chấn thương
do vật sắc nhọn trong thực tập lâm sàng.

Có mối liên quan giưa yêu tố năm học với trường
hợp sinh viên bị chấn thướng do VSN trong thực tập
lâm sàng. Sinh viên năm thứ 3 bị chấn thương do VSN
trong thực tập lâm sàng cao gầp 2,3 lần so với sinh
viên năm thứ 4, sự khác biệí có ý nghĩa íhống kê p <
0,05 với OR hiệu chỉnh = 2,3 khoảng tin cậy 95% là
( 1, 8 ;

2 , 8 ).

KHUYẾN NGHỊ
Cần thực hiện chương trình nâng cao kiến thức
thực hành phịng chổng chấn thương do vật sắc nhọn
trong thực tập íấm sàng cho sinh viên điều dưỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Bích Hải (2013), Kiến thức, thái độ, thực
hành và một số yéu tố liên quan đển phòng bệnh viêm
gan B nghề nghiệp cùa điều dưỡng Bệnh viện Ung bướu
Hà Nội năm 2013, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng,
Trường Đại học Y te công cộng.
2. Hồ Văn Luyến (2014), Tỷ lệ sang chấn do vật sắc
nhọn và kiến thức, thực hành phòng ngừa xử lý của sinh
viên Trường Cao đẳng Y tế Kiến Giang, Luận văn thạc sj
Y tể cơng cộng, Trương Đại học Y Dược thành phổ Hồ
Chí MinhT
3. Trung tâm phòng chống HiV/AIDS Nghệ An (2015),
Báo cáo hoạt đọng phịng chống HÍV/AIDS năm 2014,
Nghệ An.
4. Dương Khánh Vân (2012), Nghiên cứu íổn thương
nghề nghiệp do vật sắc nhọn ơ nhân viên y íế và giai

pháp can thiệp tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội, Luận
án tiến sĩ y tế công cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương.
5. Blackwell và các cộng sự (2007), "Nursing
Students' Experiences with Needlestick Injuries", Journal
of Undergraduate Nursing Scholarship, 9(1).
6. Eiisabetta Rapiti, Annette Pruss-Osiun vả Yvan

402


Hutin (2005), Sharps injuries: global burden of disease
from sharps injuries to health-care workers.
7. Saleem T và các cộng sự. (2010 Feb), "Knowledge,
attitudes and practices of medical students regarding
needle stick injuries", Journal of Pakistan Medical
Association, 60(2), p. 151-156.
8. Mehrdad Askarian và Leila Maiekmakan (2012),
"Prevalence of needle stick injuries among denial, nursing
and midwifery students in Shiraz, Iran", GMS
Krankenhaushygiene !nterdiszipiinar2012, 7(1).
9. Smith DR và Leggai PA (2005), "Needlestick and
sharps injuries among nursing students", Journal of
Advanced Nursing, 51(5), pp. 449-455.
10. Nsubuga FM và Jaakkoia MS (2005), "Needle
stick injuries among nurses in sub-Saharan Africa",
Tropical Medicine & Internationa! Health, 10(8), pp. 773781.

11. Binita Kumari Paudel và cộng sự (2013),
"incidence Of Needle stick Injury Among Proficiency
Certificate Level Nursing Students In Kathmandu, Nepal,

International Journal of Sciences and Technology
research, 2(9), pp. 277-281.
12. Kye Mon Min Swe và các cộng sự. (2014),
"Needle Sticks Injury among Medical Students during
Clinical Training, Malaysia, International Journal of
Collaborative Research on Internal Medicine & Public
Health, 6(5).
13. Yao w x và các cộng sự (2010), "Neediestick
injuries among nursing students in China", Nurse
Education Today, Ju!,30(5), pp. 435-437.
14. Zhang YT và Wang LS (2013), "Protection
education towards needle stick injuries among nursing
students in China: a meta-anaiysis", Chinese Journal of
Evidence-Based Medicine 2013,13(6), p. 754-759.

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG
Tự HỘC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẢNG Y TÉ THAI NGUYÊN
THEO HỌC CHÉ TÍN CHỈ
ThS Nguyên Thị Thái Hà
Bộ môn Y học lâm sàng trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên
Hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thl Nguyệt Minh
Bộ mơn Ngoại ngữ trường Cao đắng y tề Thái Ngun
TĨM TÁT
Mục tiêu: Mô tả' thực trạng hoạt động tự học và đề xuất một số giải phàp quản lý hoạt động tự học của sinh
viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết
kế cắt ngang; nghiên cứu định tính. Kết quà: Tính tích cực, tự giác trong học tập của sinh viên chưa cao, 49,5%
sinh viên dành dưới 1 giờ m ỗi ngày để tự học. Đa số sinh vịên học tập mang tính thụ động, khơng tìm tịi, sáng
tạo; chưa tích cực học hỏi với thầy, học hỏi cùng bạn; chưa tích cực học nhóm, học theo kiểu đối phó để thi cử.
Tỷ lệ sinh viên lập kề hoạch cụ thề cho học tập chỉ chiếm 11,5%. Do đổ chất lượng học tập không cao, đa số các
ẽm (65,6%) tạm bằng lòng với két quả tự học của mình. Sinh viên nhận thức về sự cấn thiết của tự học chưa cao

(34,4%). Nhu cầu giảng đường để tự học và học nhóm của cấc em là 49%, sinh viên cũng cần phòng mây tỉnh và
đường truyền Internet tốc độ ôn định để tra cứu tài liệu và đăng ký học qua mạng. 67,7% sinh viên có đẻ nghị nhà
trường thường xuyên tổ chức cấc hoạt động ngoại khóa. 32,1% sinh viên mong muốn được thầy cơ hướng dẫn
cụ the cách tự học cho từng bộ môn, 25,1% số sinh viên để nghị được làm bài thu hoạch thay cho bài thi kết thúc
mồn, 16,4% mong muốn có thời gian thực tập nhiều hơn.
Từ khóa: Hoạt động tự học, hoạt động tự học, tín chỉ.
ĐẶT VÁN ĐÈ VÀ MỤC TIÊU
Dạy học được xem íà con đường giáo dục cơ bản
nhất để thực hiện mục đích của qua trình giáo dục
tổng thể, trong đó tự học ià phương thửc cơ bản để
người học có được những hệ thống tri thức phong phú
và thiết thực. Tự học - tự đào tạo là con đường phát
triển suốt đời của mỗi người, đó cũng là truyền thống
quý báu của dân tộc Việt Nam, được thề hiện qua các
câu thành ngữ, tục ngữ "Học một, biết mười", "Đi một
ngày đàng, học một sàng khôn", Học thầy không tày
học bạn",7.. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được
nâng lên khi tạo ra được năng iực sáng tạo của người
học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trinh tự giáo
dục. Quy mô giáo dục được mử rộng khi có phong trào
tồn dân tự học.

Đẻ đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân !ực cho
đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế theo đúng
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 2020 nèu rõ: “Xẩy dựng và thực hiện lộ trình chuyển
sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều
kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyền
đổi ngành nghề, liên thõng, chuyến tiếp tới các cấp
học tiếp theo ở trong nước và ờ nước ngoài" [6],

Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã và đang
chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế học
phần sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ,
đều này vừa đồng thời tạo ra vừa đòi hổi một sự thay
đổi lớn về công tác quản lý đào tạo của Nhà trường,
Đối với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc

403



×