Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Công khai minh bạch trách nhiệm giải trình trong hoạt động của ngành bảo hiểm xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------

TRẦN THỊ THỦY

CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM
GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------

TRẦN THỊ THỦY

CÔNG KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI
TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên Ngành: Quản trị Nhà nƣớc và Phòng, chống tham
nhũng
Mã số: 8380101.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ CÔNG GIAO


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Trần Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này ngoài sự nỗ lực, cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện của
các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Thầy giáo
PGS. TS. Vũ Công Giao người trực tiếp hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
toàn thể các thầy, cơ giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức q báu và

giúp đỡ tơi trong q trình học tập tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, đồng
nghiệp cơ quan BHXH Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong q
trình hồn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể lớp Cao học Quản trị Nhà
nước và Phịng chống tham nhũng Khóa 1 - Khoa Luật Đại học quốc Gia Hà
Nội, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ và động viên
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận
văn này khơng tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
góp ý của q thầy cơ và những người quan tâm để luận được hoàn thiện
hơn./,
Trân trọng cảm ơn!
Học viên

Trần Thị Thủy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
KHAI, MINH BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ... 8
1.1. Những vấn đề lý luận về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt
động của Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay ................................................8
1.2. Khung pháp luật hiện hành về cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong Ngành bảo hiểm xã hội..........................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠNG KHAI, MINH BẠCH
VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY............................ 38

2.1. Khái quát về Ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam..................................................38
2.2. Thực trạng thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của Ngành Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam ....................................................................................................45
2.3. Thực trạng thực hiện trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành Bảo
hiểm Xã hội ở Việt Nam hiện nay..................................................................................61
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CƠNG
KHAI MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............ 69
3.1. Quan điểm tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
hoạt động của Ngành Bảo hiểm Xã hội ở Việt Nam hiện nay ....................................69
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong hoạt động của Ngành Bảo hiểm Xã hội ở Việt Nam hiện nay ..........................71
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội


2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

Bộ LĐ-TB&XH

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

5

Bộ TT&TT

Bộ Thông tin và Truyền thông

6

CNTT

Công nghệ thông tin


7

CSDL

Cơ sở dữ liệu

8

HĐND

Hội đồng Nhân dân

9

Luật PCTN

Luật Phòng chống tham nhũng

10

NLĐ

Người lao động

11

SDLĐ

Sử dụng lao động


12

TTHC

Thủ tục hành chính

13

Tổng LĐLĐ Việt Nam

Tổng Liên đồn lao động Việt Nam

14

UBND

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

stt Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1

Kết quả tiếp nhận giải quyết các chế độ BHXH,

BHYT thông qua giao dịch điện tử của toàn Ngành
BHXH trong giai đoạn 2016 -2019

2

Bảng 2

Kết quả tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ BHYT và liên
thông dữ liệu trên cổng thông tin giám định BHYT
của Ngành BHXH giai đoạn 2016 -2019

3

Bảng 3

Chỉ số và xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng CNTT
của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam

55

4

Bảng 4

Chỉ số và xếp hạng hạng mục Hạ tầng kỹ thuật
CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam

55
56


5

Bảng 5

Chỉ số và xếp hạng hạng mục Ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt
Nam

6

Bảng 6

Chỉ số và xếp hạng hạng mục Trang/Cổng thông tin
điện tử của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam

56
57

7

Bảng 7

Chỉ số và xếp hạng hạng mục Nguồn nhân lực cho
ứng dụng CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Việt Nam

8

Bảng 8


Số liệu tiếp công dân của BHXH Việt Nam giai đoạn
2017 -2019

63
63

Bảng 9

Số liệu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của BHXH Việt Nam giai đoạn 2017
– 2019

1

9

49

50


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình là yêu cầu cơ bản trong
quản trị nhà nước và phịng, chống tham nhũng. Cơng khai, minh bạch góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhà nước thơng qua việc thu hút
sự tham gia tích cực và rộng rãi của cơng chúng vào q trình, quản lý xã hội,
tăng cường đối thoại giữa nhà nước và công dân. Trong khi đó, trách nhiệm
giải trình tạo cơ sở giám sát liên tục hiệu quả hoạt động của các cơ quan, viên
chức nhà nước, bảo đảm rằng các cơ quan công quyền, viên chức nhà nước

phải thực thi đúng, đầy đủ các nhiệm vụ quyền hạn được giao trong việc cung
cấp dịch vụ công cho người dân.
Xác định được tầm quan trọng đó, thời gian qua, Ngành BHXH Việt
Nam đã triển khai nhiều giải pháp quyết liệt để thực hiện có hiệu quả mục tiêu
cơng khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành, tiến
tới xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên nghiệp và hiện đại theo mơ hình
Chính phủ điện tử.
Trong những giải pháp đó, phải kể đến nỗ lực của Ngành với việc thực
hiện cải cách TTHC, thực hiện hàng loạt các biện pháp cụ thể, thiết thực như
tập trung rà soát, cắt giảm các TTHC nhất là những TTHC liên quan tới người
dân, doanh nghiệp, đồng thời công khai, minh bạch tất cả các TTHC trên các
phương tiện thông tin của Ngành và niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH các
cấp; duy trì và cập nhật CSDL quốc gia về TTHC. Song song với cải cách
TTHC việc ứng dụng CNTT vào hoạt động nghiệp vụ cũng như hoạt động
quản lý cũng được Ngành BHXH đặc biệt quan tâm và thực hiện quyết liệt cụ
thể: Triển khai thực hiện giao dịch điện tử toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
nghiệp vụ; đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm nghiệp vụ, tin học hóa tồn


2

diện hoạt động nghiệp vụ của Ngành, thống nhất từ Trung ương đến địa phương
nhằm công khai, minh bạch hoạt động của Ngành BHXH trên môi trường mạng.
Tuy nhiên, do thời gian triển khai thực hiện các giải pháp còn chưa dài
nên chưa đánh giá được một cách toàn diện tác dụng, hiệu quả của những biện
pháp nêu trên với quá trình tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ngành
BHXH. Điều này đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu chuyên sâu để xác
định những kết quả và hạn chế, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm thực
hiện tốt hơn nữa công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt
động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.

Là một cán bộ đang công tác trong Ngành BHXH, từ thực tế nêu trên,
học viên quyết định chọn đề tài “Công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình trong hoạt động của Ngành Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”
để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học của mình, với mong muốn góp phần
khỏa lấp khoảng trống trong nghiên cứu về vấn đề này ở nước ta.
2. Tình hình nghiên về vấn đề này ở nƣớc ta
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc thực hiện cơng khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình, từ trước đến nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn
đề này được cơng bố ở Việt Nam, trong đó có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu
biểu như:
- Đề tài cấp Bộ “Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng - thực trạng và
giải pháp” năm 2010 do Hồng Thái Dương - Phó Cục trưởng Cục Chống
tham nhũng, Thanh tra Ch nh phủ làm Chủ nhiệm.
- Bài viết Bàn về chuyện công khai và minh bạch ở Việt Nam, của Đặng
Hùng Võ, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 03/2015.


3

- Bài viết Công khai, minh bạch trong tiếp cận thơng tin đáp ứng u
cầu cải cách hành chính hiện nay, của Phạm Mạnh Hùng đăng trên Tạp chí Tổ
chức nhà nước điện tử ngày 30/6/2017.
- Bài viết Những tác động tích cực nhìn từ góc độ cơng khai minh bạch
trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước, của Lê Minh Nam đăng trên Trang
Thông tin điện tử Tổng kiểm toán Nhà nước, ngày 09/05/2011.
- Bài viết Kinh nghiệm quốc tế về công khai, minh bạch tài sản thu nhập
của cán bộ, công chức, của Nguyễn Hà Thanh đăng trên trang Thông tin điện
tử tổng hợp Ban Nội ch nh Trung ương, ngày 28/9/2016.
-Bài viết Lý luận cơ bản về cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải

trình trong quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng của Đặng Minh
Tuấn, trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng trên thế giới và
ở Việt Nam" do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
- Bài viết của Nguyễn Phương Vy, Xung đột pháp luật giữa công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình và quyền bí mật thơng tin ở Việt Nam, trong
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng trên thế giới và ở Việt
Nam" do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
- Bài viết của Trương Hồ Hải và Đặng Việt Đạt (2019), Mối quan hệ
giữa công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước
và quyền tiếp cận công lý của công dân ở Việt Nam, trong Kỷ yếu Hội thảo
quốc tế: “Cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà
nước và phòng, chống tham nhũng trên thế giới và ở Việt Nam" do Khoa Luật
ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
- Bài viết của Phan Văn Trưởng - Vũ Công Giao, Công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình trong pháp luật hiện hành của Việt Nam, trong Kỷ


4

yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
quản trị nhà nước và phịng, chống tham nhũng trên thế giới và ở Việt Nam"
do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
- Bài viết của Nguyễn Thị Minh Hà - Hà Thị Hằng, Pháp luật về công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động cơng vụ ở Việt Nam
hiện nay, trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Cơng khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước và phòng, chống tham nhũng trên thế
giới và ở Việt Nam" do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức ngày 3/10/2019 tại
Hà Nội.

- Bài viết của Ngô Thu Hà, Kết quả đánh giá ban đầu việc thực hiện luật
tiếp cận thông tin ở Việt Nam, trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước và phịng, chống
tham nhũng trên thế giới và ở Việt Nam" do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức
ngày 3/10/2019 tại Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến một lượng kiến thức,
thông tin lớn liên quan đến đề tài, là nguồn tài liệu tham khảo quý cho học viên
trong khi thực hiện luận văn này.
Tuy nhiên, các cơng trình nêu trên đều chưa đề cập trực tiếp đến việc
thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của
Ngành BHXH, vì vậy đề tài này vẫn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đ ch của luận văn là phân t ch làm rõ những vấn đề lý luận, pháp
lý và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy sự công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


5

Để đạt được mục đ ch nghiên cứu nêu trên, luận văn cần giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và khung pháp luật hiện hành liên
quan đến thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt
động của Ngành BHXH ở Việt Nam;
- Phân t ch, đánh giá thực trạng bảo đảm công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở nước ta, xác định những
kết quả và hạn chế và phân t ch nguyên nhân;
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp thúc đẩy công khai, minh bạch và

trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH nước ta trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện công khai, minh
bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam
hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, do đặc thù là một Ngành thực hiện chính sách nên vấn đề
cơng khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động Ngành BHXH ở
Việt Nam chủ yếu chỉ liên quan đến các quy định về chính sách, chế độ
BHXH, BHYT và quản lý Quỹ BHXH, BHYT.
Vì vậy trong luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề công
khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong Ngành BHXH ở Việt Nam gắn
với các nội dung cụ thể sau đây: Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của đối tượng
tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT; quy trình TTHC, quy trình giải
quyết cơng việc, hồ sơ đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT và đề nghị giải
quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT; việc thực hiện chính sách, pháp luật
và quản lý quỹ BHXH, BHYT.


6

Về không gian, luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề cơng khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam, không
mở rộng sang các Ngành khác và ở quốc gia khác.
Về thời gian, luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam trong
khoảng 5 năm gần đây.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin làm cơ sở để phân
tích, đánh giá.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh được sử dụng trong tất
cả các chương của luận văn để nghiên cứu, đánh giá quá trình hình thành, phát
triển cũng như việc tổ chức thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam trong
khoảng 5 năm gần đây.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng để thu thập thêm dữ liệu và
kiểm nghiệm kết quả phân t ch, đánh giá, cũng như những đề xuất ở các
chương 2 và 3 của luận văn. Các chuyên gia được tham vấn bao gồm một số
lãnh đạo và chuyên viên của Ngành BHXH Việt Nam nơi tác giả đang làm
việc. Việc tham vấn được thực hiện một cách khơng chính thức qua trao đổi,
trò chuyện tại nơi làm việc và ở một số cuộc họp chuyên môn, toạ đàm, hội thảo
của Ngành BHXH được tổ chức trong thời gian học viên viết luận văn này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần củng cố cơ sở lý luận về công khai, minh bạch và


7

trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay;
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ngành
BHXH ở Việt Nam trong việc hoàn thiện và tăng cường thực hiện cơng khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH, khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua.
Đồng thời, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn liên quan đến công khai, minh bạch,

trách nhiệm giải trình trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung cũng như
của các cơ sở học thuật nói riêng.
7. Bố cục luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong hoạt động của Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện công khai minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động Ngành BHXH ở Việt Nam hiện nay.


8

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CƠNG KHAI, MINH
BẠCH, TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Những vấn đề lý luận về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay
1.1.1. Khái niệm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm công khai trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội
Công khai (tiếng Anh: “Openness”), theo Đại từ điển Tiếng Việt do
Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh ấn hành, được hiểu là “Khơng giấu diếm bí mật mà cho mọi người cùng
biết” [50, tr.346]. Trong khoa học pháp lý Việt Nam, công khai được hiểu là:
“… mọi hoạt động của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng làm cho mọi người dân có thể tiếp

cận được các quyết định của nhà nước một cách dễ dàng” [27].
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 (sửa đổi
bổ sung năm 2007 và 2012) và khoản 4 Điều 3 Luật Phịng chống tham nhũng
năm 2018, cơng khai được hiểu là: “… việc cơ quan tổ chức, đơn vị công bố,
cung cấp thơng tin chính thức về văn bản, hoạt động về nội dung nhất định”.
Từ những phân tích trên, có thể xác định, công khai trong hoạt động của
Ngành BHXH là việc cơng chức, viên chức có trách nhiệm cơng bố, cung cấp
thơng tin chính thức, kịp thời trước người tham gia và thụ hưởng chính sách
BHXH, BHYT các điều kiện tham gia, thụ hưởng chính sách; quyền và nghĩa
vụ của người tham gia, thụ hưởng; quy trình TTHC, quy trình giải quyết cơng


9

việc, thành phần hồ sơ đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT và đề nghị giải
quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT; tình hình quản lý quỹ BHXH, BHYT.
1.1.1.2. Khái niệm minh bạch trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội
Minh bạch (tiếng Anh: Transparency”) là một khái niệm khá trừu tượng,
vì vậy, để đo lường tính minh bạch của một cơng việc là hết sức khó khăn.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ấn hành thì “minh bạch là “sáng rõ, rành
mạch” [50, tr.1037 ].
Minh bạch trong quản trị cơng có nghĩa là khi các cơ quan, công chức
nhà nước đưa ra các quyết định và quá trình thực hiện các quyết định phải
công khai để công chúng biết, ngoại trừ các trường hợp cần giữ bí mật vì an
ninh quốc gia hay để bảo đảm tính hiệu quả của hoạt động quản lý. Ví dụ, khi
các cơ quan, cơng chức đưa ra quyết định thực hiện một ch nh sách nào đó
phải cơng khai q trình thực hiện các quyết định, bao gồm tất cả các khâu từ
hoạch định chính sách, xây dựng chính sách, ban hành chính sách trên các
phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết, tiếp cận và giám sát.

Trong thực tế, nhiều người thường hiểu minh bạch đồng nghĩa với công
khai. Tuy nhiên, cần thấy rằng công khai là nền tảng của minh bạch nhưng
không hồn tồn đồng nghĩa với minh bạch. Điều đó là bởi trong thực tế, đặc
biệt là trong hoạt động quản lý nhà nước, nhiều khi có sự cơng khai nhưng
thiếu minh bạch. Ở đây, minh bạch có những địi hỏi cao hơn công khai. Sự
công khai đơn thuần chỉ là việc công bố đầy đủ thông tin để mọi người có thể
tiếp cận, kiểm chứng và giám sát. Trong khi đó, khái niệm minh bạch địi hỏi
phải bảo đảm cả cơ hội, t nh bình đẳng trong tiếp cận thơng tin, tính tin cậy,
nhất qn của thơng tin, tính dự toán trước được và sự cởi mở của cơ quan
cung cấp thông tin.


10

Minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước không những phải cơng
khai mà cịn phải trong sáng, khơng khuất tất, khơng nhũng nhiễu, gây khó
khăn cho cơng dân trong tiếp cận thơng tin. Nói cách khác, minh bạch là đảm
bảo sự rõ ràng, khơng chỉ đáp ứng được tính công khai (tức là sự sẵn sàng chia
sẻ thông tin) mà cịn đảm bảo khả năng tiếp cận được thơng tin, sẵn sàng tham
gia trao đổi một cách thẳng thắn, trung thực về q trình ban hành các chính
sách và quyết định. Nếu không minh bạch sẽ dẫn đến sự tùy tiện và quan liêu,
tham nhũng. Vì vậy minh bạch cũng ch nh là nhằm đảm bảo dân chủ trong xã
hội, đây là quyền của người dân trong tham gia quản lý tổ chức, nhà nước.
Minh bạch là yếu tố thiết yếu để xây dựng một nền hành ch nh cởi mở, có
trách nhiệm, và là một trong những giải pháp cơ bản để ngăn chặn nạn tham
nhũng, quan liêu.
Xét về bản chất, có thể nêu 03 cách tiếp cận chính về minh bạch như sau
[48, tr.07]:
Thứ nhất, minh bạch là một giá trị hoặc quy tắc xử sự để phịng, chống
tham nhũng. Ở phương diện này, minh bạch có được khi người dân có thơng

tin, đảm bảo cơng khai trong ban hành chính sách. Minh bạch địi hỏi phải có
trách nhiệm giải trình của Nhà nước, và vì thế minh bạch phải được thể chế
hóa thành hệ thống các quy tắc pháp luật [48, tr.07];
Thứ hai, minh bạch là phương thức quản trị mở. Cách tiếp cận này chú
trọng đến quy trình quản lý hay quản trị. Ở đây, minh bạch chính là việc tiếp
cận và sử dụng dễ dàng các thông tin của các cơ quan nhà nước và tổ chức
khác. Quản trị càng mở và dễ dàng, thơng tin càng dễ tiếp cận thì tính minh
bạch càng cao. Khác với cách tiếp cận thứ nhất coi việc ban hành chính sách là
một thành tố của minh bạch thì theo cách tiếp cận này, ban hành chính sách mở
có nghĩa tương đương với minh bạch [48, tr.07];


11

Thứ ba, minh bạch là một vấn đề có tính phức hợp liên quan đến tất cả
các vấn đề của quản trị cơng, từ chủ thể có quyền ra quyết định cho đến quy
trình ban hành chính sách. Minh bạch gắn liền với việc thiết kế chính sách, là
một phần của chính sách tốt. Vì thế, thơng qua việc phân t ch, đánh giá ch nh
sách, các nhà hoạch định chính sách có thể góp phần thúc đẩy sự minh bạch
[48, tr.07].
Từ những phân tích ở trên, có thể xem minh bạch trong hoạt động của
Ngành BHXH là việc công chức, viên chức thuộc Ngành BHXH công khai rõ
ràng, rành mạch và kịp thời những thơng tin về chính sách, điều kiện tham gia,
thụ hưởng, trình tự thủ tục giải quyết công việc theo phương thức dễ tiếp cận
để công chúng có thể theo dõi, giám sát và thực hiện các quyền và nghĩa vụ về
BHXH, BHYT của mình.
1.1.1.3. Khái niệm trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Ngành
bảo hiểm xã hội
Trách nhiệm giải trình là thuật ngữ được dịch ra tiếng Việt từ thuật ngữ
“Accountability” trong tiếng Anh, nghĩa là một bên (cá nhân, tổ chức) và các

hoạt động của cá nhân, tổ chức đó chịu sự giám sát, chỉ đạo hoặc bị yêu cầu
phải cung cấp thông tin hoặc biện minh cho các hoạt động của mình. OEDC
định nghĩa trách nhiệm giải trình là trách nhiệm và nghĩa vụ của chính quyền
trong việc thơng tin với các công dân về các quyết định ban hành, cũng như
chịu trách nhiệm về các hoạt động và thực thi quyền lực của chính quyền và
viên chức nhà nước [44].
Dưới góc độ quản trị công, World Bank đã đưa ra một giải th ch sâu hơn
về bản chất cho thuật ngữ này, theo đó “Trách nhiệm giải trình là để đảm bảo
các hành động và các quyết định của các quan chức chính quyền phải chịu sự
giám sát để chắc chắn rằng các hoạt động của chính quyền phù hợp với những
tuyên bố của họ về các mục tiêu đề ra, đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng có


12

lợi ích từ các hoạt động này và để quản lý tốt hơn” [44]. Word Bank cũng chỉ
ra rằng, trách nhiệm giải trình được cấu thành bởi hai thành tố: khả năng đáp
ứng (answerability) và khả năng thực thi (enforcement). Theo đó, khả năng
đáp ứng đề cập đến nghĩa vụ của chính quyền, cơ quan chức năng và người có
thẩm quyền trong việc cung cấp thông tin về các quyết định, hành động và biện
minh trước công chúng và các tổ chức về hoạt động của mình. Cịn khả năng
thực thi có nghĩa là các cơ quan có trách nhiệm giải trình có thể bị xử phạt
hoặc bị buộc phải khắc phục thiệt hại nếu vi phạm trách nhiệm này [ 44].
Như vậy, trách nhiệm giải trình là một tiêu chuẩn, một trụ cột quan trọng
trong quản trị công, bởi lẽ nó giúp đánh giá t nh hiệu quả của cơ quan công
quyền và các công chức, nhằm đảm bảo rằng họ đang thực hiện đúng và đầy
đủ chức năng được giao phó, qua đó gìn giữ niềm tin của cơng chúng vào chính
quyền và đáp ứng nhu cầu các cộng đồng mà chính quyền đó đang phục vụ.
Trong khn khổ hoạt động quản trị cơng thì trách nhiệm giải trình được
hiểu là trách nhiệm của cơ quan cơng quyền. Cơ quan công quyền khi đã nhận

quyền lực từ nhân dân và đặt ra mục tiêu thực thi quyền lực vì nhân dân thì
phải có nghĩa vụ trả lời, lý giải và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trước nhân dân. Như vậy, trong quản trị cơng, trách nhiệm giải trình trước hết
là việc cơ quan nhà nước cung cấp, giải thích làm rõ các thơng tin về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nhân dân và chịu trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn đó. [01]
Nhìn chung, trách nhiệm giải trình bao gồm toàn bộ các vấn đề liên quan
đến nghĩa vụ của Ngành BHXH, của công chức, viên chức. Khái niệm này thể
hiện theo hai hướng: Trách nhiệm của cấp dưới đối với cấp trên (trách nhiệm
trong nội bộ) là trách nhiệm của các cơ quan BHXH địa phương với BHXH
Việt Nam, trách nhiệm của BHXH Việt Nam với Quốc hội, Chính phủ,Hội
đồng quản lý BHXH, các Bộ được giao chức năng quản lý Nhà nước về


13

BHXH, BHYT và trách nhiệm của công chức, viên chức trong Ngành BHXH
với Lãnh đạo cấp trên; trách nhiệm của Ngành BHXH với xã hội (trách nhiệm
ra bên ngoài hay trách nhiệm hướng xuống dưới) các cơ quan nhà nước phải
giải trình về những tác động từ những quyết định mà họ đưa ra. Ngành BHXH
có trách nhiệm giải trình đối với cơ quan cấp trên, Quốc hội, HĐND khu vực
tư nhân, các tổ chức xã hội, công chúng và các bên liên quan đến các quy định
đó. Trách nhiệm giải trình khơng thể thực hiện nếu thiếu tính minh bạch và hệ
thống các quy định pháp luật đầy đủ và chính xác.
Từ những phân tích ở trên, có thể xem trách nhiệm giải trình trong hoạt
động của Ngành BHXH là việc, công chức, viên chức thuộc Ngành BHXH phải
thông báo, cung cấp thơng tin và giải thích làm rõ những vấn đề liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà họ được giao với người dân, cơ quan
nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp để bảo đảm tính cơng khai, minh bạch, qua
đó giúp các chủ thể đã nêu có thể theo dõi, giám sát các hoạt động của mình

phù hợp với quy định pháp luật.
1.1.2. Nội hàm của cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
1.1.2.1. Nội hàm của công khai, minh bạch trong Ngành bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam
Về mặt hình thức, nội hàm của công khai, minh bạch trong Ngành bảo hiểm
xã hội ở Việt Nam cũng ch nh là nội hàm của cơng khai, minh bạch nói chung.
Thực tế cho thấy, sự cơng khai có thể được tiếp cận từ nhiều phương
diện khác nhau, song chủ yếu được hiểu thông qua việc công bố những thông
tin, dữ liệu cần thiết về một hoạt động nhất định. Tiêu ch đánh giá sự cơng
khai đơn thuần chỉ là tính sẵn có của những thơng tin, dữ liệu đó.
Trong khi đó, sự minh bạch là biểu hiện về mặt chất lượng của sự công
khai. Nó cho phép những người quan tâm nhìn thấu qua và có thể kiểm tra,


14

giám sát những thông tin được công bố về hoạt động. Điều đó có nghĩa là minh
bạch khơng chỉ dừng lại ở số lượng thơng tin, mà cịn thể hiện ở nội dung,
phạm vi, độ chính xác, sự kịp thời và khả năng tiếp cận với thông tin được
công khai của công chúng. Như vậy, so sánh với công khai, minh bạch mang
tính chủ động và đặt nhiều trách nhiệm hơn vào các tổ chức và cơ quan quản lý.
Xét về nội dung, minh bạch có thể được chia thành các cấp độ từ thấp
đến cao, cụ thể như sau [01]:
Cấp độ 1: Sẵn có thơng tin: Ở cấp độ này, minh bạch mới chỉ dừng ở
việc cung cấp thông tin sẵn có theo yêu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Thời điểm, cách thức cung cấp thông tin diễn ra một cách bị động, tùy theo yêu
cầu của người cần thông tin. Đối tượng cần thông tin vẫn phải phụ thuộc nhiều
vào cơ quan nhà nước trong việc tiếp cận thông tin.
Cấp độ 2: Cung cấp thông tin chủ động: Ở cấp độ này, cơ quan nhà nước

chủ động nghiên cứu nhu cầu thông tin của người dân và doanh nghiệp, từ đó
thiết kế CSDL thơng tin nhằm đáp ứng tốt nhu cầu này. Ngoài ra, CSDL này
cũng được chủ động công bố trên nhiều phương tiện thông tin nhằm giúp
người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách dễ dàng, chẳng hạn như
website, báo chí, hội thảo hay sách xuất bản…
Cấp độ 3: Tham gia vào q trình hoạch định, phản biện và giám sát
chính sách: Ở cấp độ này, công chúng tham gia một cách chủ động vào q
trình hoạch định chính sách và giám sát q trình thực hiện ch nh sách đó. Sự
tham gia này được coi là một phần của tính minh bạch, vì nó giúp các đối
tượng quản lý thể hiện nhu cầu và hiểu rõ hơn bản chất các chính sách. Ngồi
ra, sự rõ ràng trong tiêu chí và quy trình ra quyết định (trong chính sách) cho
phép bản thân các đối tượng quản lý có thể dự đốn được chính sách hay kết quả
của các quyết định quản lý và giám sát được q trình thực hiện chính sách.


15

1.1.2.2. Nội hàm của trách nhiệm giải trình trong Ngành bảo hiểm xã
hội ở Việt Nam
Tương tự, về mặt hình thức, nội hàm của trách nhiệm giải trình trong
Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam cũng chính là nội hàm của trách nhiệm
giải trình nói chung.
Từ góc độ chung, như đã đề cập ở mục trên, khái niệm trách nhiệm giải
trình xuất hiện trong mối quan hệ giữa các bên, được coi là có nghĩa vụ thơng
báo cho bên kia biết về các hoạt động của mình; cũng như phải lý giải cho bên
kia về các hành động đó và chịu sự trừng phạt của bên kia trong trường hợp
thực thi sai điều đã cam kết.
Đi sâu về nội dung, có thể thấy trách nhiệm giải trình gồm ba yếu tố cấu
thành cơ bản đó là [36]:
Thứ nhất, một cơ quan đã ban hành quyết định thì phải báo cáo cơng

khai và phải giải trình được mục đ ch, cũng như các căn cứ cho việc ban hành
quyết định đó. Những người ban hành quyết định sẽ phải làm rõ được vấn đề
đang phát sinh là vấn đề gì? Sự cần thiết và t nh cấp thiết phải xử lý vấn đề đó
trong mối tương quan những ưu tiên của cơ quan, tổ chức, cộng đồng. Ngoài
ra, những người ban hành quyết định cũng phải làm rõ được nguyên nhân của
vấn đề là gì và chứng minh được rằng giải pháp ch nh sách mà họ đề ra sẽ loại
bỏ được nguyên nhân và xử lý được vấn đề. Cuối cùng, nhưng không phải là t
quan trọng nhất, những người ban hành quyết định còn phải chứng minh được
chi ph dự kiến bỏ ra là hợp lý, giải pháp đề ra là hiệu quả[36].
Thứ hai, một cá nhân nếu khơng giải trình được ch nh sách mà người đó
đã ban hành thì phải chịu trách nhiệm về việc thực thi ch nh sách đó. Chịu
trách nhiệm thơng thường có nghĩa là phải bị bãi nhiệm. Đối với các quan chức
chính trị, họ sẽ phải giải trình trước các đại biểu dân cử. Nếu khơng giải trình
được thì sẽ bị bỏ phiếu bất t n nhiệm và bị mất chức [36].


16

Thứ ba, chủ thể ban hành ch nh sách phải chịu trách nhiệm về hậu quả
của ch nh sách đó. Một ch nh sách được ban hành mà không giải quyết được
vấn đề đang được đặt ra, ngược lại còn làm phát sinh nhiều hệ quả tiêu cực, thì
người ban hành ch nh sách sẽ phải chịu trách nhiệm, hoặc phải từ chức hoặc bị
bỏ phiếu bất t n nhiệm và mất chức [36].
Tóm lại, trách nhiệm giải trình được kết hợp bởi hai yếu tố là sự giải
trình và sự chịu trách nhiệm. Trách nhiệm phải dựa trên sự giải trình. Ngược
lại, giải trình khơng gắn với nghĩa vụ và khơng kèm theo chế tài thì sự giải
trình đó cũng chỉ mang tính hình thức.
1.1.3. Mối quan hệ giữa cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Mối quan hệ giữa công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong

Ngành BHXH ở Việt Nam cũng có thể được xem xét từ mối quan hệ giữa công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình nói chung.
Từ góc độ chung, cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình có mối
quan hệ gắn kết, qua lại với nhau. Cơng khai là điều kiện để bảo đảm minh
bạch, còn cả hai yếu tố cơng khai và minh bạch đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo điều kiện thúc đẩy người dân tham gia quản lý nhà nước và đòi hỏi
trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cơng chức nhà nước. Ảnh hưởng, tác
động của công khai minh bạch được đánh giá dựa trên khả năng của hai yếu tố
này trong việc thúc đẩy trách nhiệm giải trình và sự tham gia của người dân
trong quản trị nhà nước. Trong khi đó, việc tăng cường trách nhiệm giải trình
sẽ thúc đẩy chính quyền ngày càng hoạt động một cách cơng khai, minh bạch hơn [
48, tr.08].
Từ góc độ khác, cơng khai minh bạch và trách nhiệm giải trình đều liên
quan chặt chẽ đến việc đảm bảo một số quyền con người, đặc biệt các quyền
tham gia quản lý nhà nước và quyền tiếp cận thông tin.


17

Quyền tham gia quản lý nhà nước
Quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân vừa là yêu cầu, vừa là
nội dung của công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Nói cách khác,
việc đảm bảo quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân cũng là để bảo
đảm sự công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và ngược lại. Sự tham gia
quản lý xã hội của người dân tạo thành cơ chế giám sát xã hội đối với các cơ
quan, viên chức nhà nước. Khi thực thi quyền tham gia, người dân có quyền
yêu cầu các cơ quan và viên chức nhà nước thực hiện trách nhiệm giải trình [
48, tr.09].
Quyền tiếp cận thơng tin
Quyền tiếp cận thông tin là quyền con người cơ bản cho phép người dân

được biết, được tiếp cận, sử dụng, chia sẻ các thông tin của nhà nước. Quyền
tiếp cận thơng tin chỉ có thể được bảo đảm khi thơng tin của nhà nước công
khai, hoạt động của các cơ quan nhà nước được minh bạch và có tham gia của
người dân. Trên thực tế, sự hình thành và mở rộng của quyền tiếp cận thông tin
gắn liền với cuộc đấu tranh địi hỏi cơng khai và minh bạch hóa đời sống chính
trị. Sự bưng b t, b mật thơng tin gây ra nhiều hệ quả đối với xã hội, vì thế ở
các quốc gia, người dân ngày càng đặt ra u cầu với chính quyền phải cơng
khai, minh bạch hơn trong hoạt động. Ở chiều ngược lại, việc bảo đảm tiếp cận
thơng tín sẽ thúc đẩy sự cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình [48, tr.09].
Quyền đời tư, bí mật quốc gia và các giới hạn quyền con người
Trong quả trị nhà nước, việc bảo đảm công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình ln đặt trong mối quan hệ với các quyền được giữ bí mật đời
tư và việc bảo vệ bí mật quốc gia. Tất cả những vấn đề này liên quan đến các
quy định về giới hạn quyền con người. Công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình cần được giới hạn trong khn khổ bảo vệ quyền đời tư, b mật quốc
gia và các giới hạn quyền con người khác. Mặc dù pháp luật quốc tế có các


18

quy định và hướng dẫn về các vấn đề này, các quốc gia vẫn có các quy định rất
khác nhau về mức độ thể hiện về các mối quan hệ này [48, tr.09].
1.1.4. Đặc điểm và vai trị của cơng khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong hoạt động của Ngành bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình là những yêu cầu, đòi hỏi
cơ bản trong quản trị hiện đại. Trong quản trị hiện đại, công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình ch nh là để bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan
cung cấp dịch vụ công như Ngành BHXH luôn nằm trong khuôn khổ pháp luật
và hài hoà lợi ch giữa chủ thể cung cấp và chủ thể tiếp nhận dịch vụ. Theo
nghĩa đó, cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình là yêu cầu nội tại,

xuất phát từ bản chất và là một trong những chuẩn mực đối với hoạt động của
Ngành BHXH, có vai trị t ch cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
các đơn vị trong tồn Ngành. Cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
cịn là biện pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa các hành vi sai trái, tiêu cực, các
biểu hiện làm sai lệch, suy giảm hiệu quả hoạt động của các cơ quan BHXH.
Không chỉ vậy, cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải cịn có vai trò chủ
động, t ch cực trong chống tham nhũng, xây dựng quy chế quản trị dân chủ,
thúc đẩy sự đáp ứng của các cơ quan BHXH trong việc cung cấp các dịch vụ
cho tất cả mọi người một cách bình đẳng, từ đó giúp xây dựng, củng cố sự tin
tưởng và thái độ tích cực của người dân vào Ngành BHXH.
Tóm lại, cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình có ý nghĩa rất
lớn đối với việc nâng cao hiệu quả quản trị và hoạt động của Ngành BHXH.
Đây là những yêu cầu cơ bản của quản trị nhà nước cũng như quản trị doanh
nghiệp tốt, đồng thời giúp tăng cường các chỉ số khác của Ngành BHXH.
Bên cạnh đó, cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình cũng góp phần
thu hút sự tham gia tích cực và rộng rãi của công chúng vào các lĩnh vực
hoạt động của Ngành BHXH, tăng cường đối thoại giữa Ngành BHXH và


×