Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ THẮM

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT HỌC CHẤT LƢỢNG CAO
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2016-L

HÀ NỘI, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ THẮM

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT HỌC CHẤT LƢỢNG CAO
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2016-L

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. MAI VĂN THẮNG



HÀ NỘI, 2020


LỜI CÁM ƠN
Khoá luận này là thành quả của một quá trình dài em học tập và nghiên
cứu tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Để có được khố luận hồn
thiện như ngày hơm nay, đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu
sắc tới TS. Mai Văn Thắng. Thầy không chỉ là người đã dạy em những bài
học đầu tiên về Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật mà còn chỉ dẫn em
tận tình trong suốt quá trình học tập và thực hiện khố luận này. Sự chỉ bảo
dìu dắt của thầy đối với em là vô cùng đáng quý và sẽ là những bài học quý
báu cho em không chỉ ở hiện tại mà cịn cả trong q trình làm việc sau này.
Tiếp theo đó, em cũng xin gửi lời cám ơn tới các Thầy, Cô đang thực
hiện công tác tại Bộ môn Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật nói riêng
và Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung trong suốt chặng đường
vừa qua đã giảng dạy tận tình, giúp đỡ chúng em khơng chỉ có được kiến thức
q báu mà cịn xây dựng được cho bản thân những kĩ năng mà một sinh viên
Luật cần phải có. Nhờ vậy mà em có thể thực hiện khoá luận và đồng thời gặt
hái được cho mình những hành trang quý báu để học tập và làm việc trong
tương lai.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn tới bố mẹ, người thân và bạn bè trong
suốt thời gian qua đã luôn cố gắng tạo điều kiện, động viên cổ vũ và trở thành
chỗ dựa tinh thần vững chãi cho em để em có thể yên tâm học tập, nghiên cứu
và hồn thành khố luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là kết quả nghiên cứu của riêng

tôi. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong khóa luận đều đảm bảo sự tin cậy,
chính xác, khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2020

Lê Thị Thắm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

CPI

Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng

CPIB

Cục Điều tra chống tham nhũng Singapore

CSB

Cơ quan Nội vụ Georgia

HTPL

Hoàn thiện pháp luật

LHQ


Liên hợp quốc

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PCTN

Phòng, chống tham nhũng

TI

Tổ chức Minh bạch Thế giới

TT

Tổ chức Hướng tới Minh bạch

UBND

Ủy ban nhân dân

UNCAC

Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng

VCB

Phong vũ biểu Tham nhũng ở Việt Nam


XĐLI

Xung đột lợi ích

WB

Ngân hàng Thế giới


MỤC LỤC
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HỒN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG ........................................... 4
1.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật về phòng, chống tham nhũng ......... 4
1.1.1. Khái niệm pháp luật về phòng, chống tham nhũng ................................ 4
1.1.2. Vai trò của pháp luật về PCTN ............................................................. 13
1.2. Khái niệm và các tiêu chí hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng . 22
1.2.1. Khái niệm hoàn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng ............ 22
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện pháp luật về phịng, chống
tham nhũng ...................................................................................................... 23
1.3. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hồn thiện pháp luật
về phịng, chống tham nhũng ....................................................................... 27
1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.. 27
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng ...................................................................................................... 28

CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VÀ KINH NGHIỆM PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG LỊCH SỬ PHONG KIẾN VIỆT NAM VÀ Ở
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ................................................... 36
2.1. Pháp luật và kinh nghiệm về phòng, chống tham nhũng trong lịch sử
phong kiến Việt Nam .................................................................................... 36
2.1.1. Phòng ngừa tham nhũng – giải pháp cốt lõi trong phòng, chống tham
nhũng dưới thời phong kiến ............................................................................ 37
2.1.2. Xử lý hành vi tham nhũng trong pháp luật phong kiến Việt Nam ........ 45
2.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về phòng, chống tham nhũng . 48
2.2.1. Tổ chức cơ quan chống tham nhũng hoạt động độc lập, trong sạch, hiệu
quả ................................................................................................................... 49


2.2.2. Khn khổ pháp lý chống tham nhũng tồn diện và mạnh mẽ ............. 51
2.2.3. Kê khai và công khai tài sản - cơng cụ quan trọng để phịng, chống
tham nhũng ...................................................................................................... 52
2.2.4. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ công chức, nhất là vấn
đề tiền lương .................................................................................................... 54
2.2.5. Bảo đảm cơ chế giám sát của cơng chúng có hiệu quả ........................ 54
2.2.6. Xây dựng nên văn hóa “phi tham nhũng” ............................................ 55
2.2.7. Ứng dụng điện thoại tố cáo tham nhũng............................................... 56
2.3. Những giá trị tham khảo cho việc hồn thiện pháp luật phịng, chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay ................................................................ 57
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY................................................ 60
3.1. Phạm vi và nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện hành về phòng,
chống tham nhũng ......................................................................................... 60
3.1.1. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật hiện hành về phòng, chống tham
nhũng ............................................................................................................... 60
3.1.2. Nội dung của pháp luật hiện hành về phòng, chống tham nhũng ........ 61

3.2. Đánh giá tính hồn thiện của hệ thống pháp luật về phòng, chống
tham nhũng hiện nay .................................................................................... 68
3.3. Những thành quả đạt được trong cơng tác phịng, chống tham nhũng.. 71
3.3.1. Kết quả đạt được trong việc xử lý những vụ án tham nhũng có tính chất
nghiêm trọng ................................................................................................... 71
3.3.2. Kết quả đạt được trong công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm
tham nhũng ...................................................................................................... 72
3.3.3. Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) được cải thiện ............................. 73
3.3.4. Nâng cao lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước trong cuộc đấu
tranh chống tham nhũng ................................................................................. 74
3.3.5. Một số kết quả đạt được khác ............................................................... 75
3.4. Những bất cập, hạn chế của pháp luật hiện hành về phòng, chống
tham nhũng .................................................................................................... 75


3.4.1. Hệ thống các cơ quan chuyên trách về PCTN cịn phức tạp, thiếu chặt
chẽ, chưa có đủ quyền hạn và địa vị pháp lý độc lập ..................................... 75
3.4.2. Kê khai tài sản ở Việt Nam cịn mang tính hình thức, chưa có hiệu quả .... 77
3.4.3. Các quy định pháp luật về kiểm sốt xung đột lợi ích trong hoạt động
cơng vụ cịn rời rạc, chưa đầy đủ, tồn diện, thiếu tính khả thi ..................... 78
3.4.4. Cơng tác phát hiện, xử lý tham nhũng liên quan đến doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, thách thức ............................................................................. 80
3.4.5. Một số bất cập, hạn chế khác................................................................ 81
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM ... 83
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ....... 83
4.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng ......... 84
4.2.1. Thành lập cơ quan chuyên trách chống tham nhũng độc lập, có thực
quyền, hoạt động hiệu quả, làm cho cơng chức “khơng dám tham nhũng” .. 84
4.2.2. Hồn thiện cơ chế kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức 85

4.2.3. Thực hiện liên thông hệ thơng dữ liệu về kiểm sốt tài sản, thu nhập
của cán bộ, công chức ..................................................................................... 86
4.2.4. Chống tham nhũng phải song hành với việc cải cách thủ tục hành chính,
đổi mới công nghệ quản lý và ứng dụng công nghệ thơng tin ........................ 87
4.2.5. Khuyến khích và có cơ chế bảo vệ người thổi còi (Whistle-blower) –
người dũng cảm đưa ra thông tin, bằng chứng về việc tham nhũng .............. 89
4.2.6. Giải pháp phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư ........................ 91
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
PHỤ LỤC 01 ................................................................................................ 100
PHỤ LỤC 02 ................................................................................................ 101
PHỤ LỤC 03 ................................................................................................ 108


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tham nhũng ngày nay khơng cịn là vấn đề riêng của từng quốc gia mà
trở thành vấn đề chung của toàn cầu. Ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng đã được
nhiều quốc gia xác định thành mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Ở nước ta, tham nhũng đã và đang kìm hãm sự
phát triển kinh tế của đất nước, làm xói mịn giá trị đạo đức, văn hóa, gia đình,
xã hội. Điều đáng lo ngại là tham nhũng vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều
ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây
hậu quả xấu về nhiều mặt. Đặc biệt, tham nhũng làm giảm sút niềm tin của
nhân dân, làm sai lệch các chủ trương, chính sách của Đảng, dẫn đến nguy cơ
chệch định hướng, “là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của
Đảng và chế độ ta”. Mặt khác, tham nhũng đã làm cản trở quá trình hội nhập
sâu vào thế giới.
Trong nhiều nghị quyết, Đảng ta đã xác định rõ nhiệm vụ là phải thực
hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh PCTN và yêu cầu các cấp ủy đảng, chính

quyền, các ngành, các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh, nâng cao
hiệu quả cuộc đấu tranh PCTN để nhanh chóng ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn này.
Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật PCTN. Luật này đã
lần lượt được sửa đổi, bổ sung vào năm 2007 và năm 2012. Ngày 20 tháng 11
năm 2018, Quốc hội đã thông qua Luật PCTN mới, thay thế cho Luật PCTN
2005. Trên thực tế, pháp luật về PCTN vẫn cịn hạn chế, trong đó, cịn một số
quan hệ chưa được pháp luật quy định, điều chỉnh hoặc nhiều quy định của
Luật PCTN chưa được hướng dẫn thực hiện cụ thể. Đặc biệt, một số quy định
được ban hành nhưng khi triển khai cho thấy không phù hợp hoặc có mâu
thuẫn, chồng chéo. Vì vậy, hồn thiện pháp luật về PCTN là một niệm vụ cấp
thiết. Để hoàn thiện pháp luật về PCTN, cần nghiên cứu cơ sở lý luận của việc
hoàn thiện pháp luật về PCTN; đánh giá thực trạng pháp luật về PCTN; đề

1


xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN. Việc nghiên cứu
đề tài này nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ trên.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-

Kết quả nghiên cứu đề tài được trình bày trong khóa luận có thể

được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong q trình xây dựng, hồn thiện các
quy định của pháp luật về PCTN ở nước ta hiện nay.
-

Khóa luận là tài liệu tham khảo trong cơng tác PCTN.

-


Khóa luận là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập, giảng

dạy, tuyên truyền pháp luật về PCTN ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của khóa luận là xác định cơ sở hoàn thiện pháp luật về
PCTN ở Việt Nam; đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về PCTN
hiện hành ở nước ta, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của pháp luật trong lĩnh
vực đó; từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật
về PCTN ở nước ta hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Làm sáng tỏ khái niệm tham nhũng, PCTN, pháp luật về PCTN,

hoàn thiện pháp luật về PCTN; vai trò của pháp luật đối với PCTN; các tiêu
chí để hồn thiện pháp luật về PCTN; sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng
đến hoàn thiện pháp luật về PCTN.
-

Hệ thống hóa các quy định của pháp luật về PCTN hiện hành, xác

định các ưu điểm và chỉ ra những hạn chế của pháp luật về PCTN.
-

Đề xuất các quan điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật


về PCTN nhằm tạo thuận lợi cho công tác đấu tranh PCTN có hiệu quả trong
giai đoạn hiện nay.

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận chỉ nghiên cứu các nội dung cơ bản của pháp luật về PCTN
thể hiện trong Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này, xác
định ưu điểm, hạn chế của pháp luật về PCTN, từ đó đưa ra các giải pháp
hồn thiện các quy định về phịng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tổ chức,
hoạt động của cơ quan PCTN; phát huy vai trò, trách nhiệm của công dân, tổ
chức trong PCTN; hợp tác quốc tế về PCTN; tổ chức, bộ máy các cơ quan nhà
nước và cán bộ, cơng chức, viên chức có hiệu quả; đánh giá thực trạng tham
nhũng, hiệu quả công tác PCTN và hồn thiện pháp luật trên một số lĩnh vực
có nguy cơ tham nhũng cao.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đồng thời, dựa trên cơ sở quan điểm, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ của
Đảng về PCTN hiên nay, nhất là Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác PCTN, lãng phí…

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài
cơ bản là các phương pháp truyền thống như: phân tích, so sánh, chứng minh,
hệ thống hóa, thống kê, tổng hợp…


3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Khái niệm, vai trị của pháp luật về phòng, chống tham nhũng

1.1.1. Khái niệm pháp luật về phòng, chống tham nhũng
1.1.1.1. Khái niệm tham nhũng
Tham nhũng là hiện tượng xã hội quen thuộc có mối quan hệ mật thiết
với sự tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước. Xét về mặt lý luận, không
thể tách dời được nạn tham nhũng ra khỏi bộ máy nhà nước, bộ máy cai trị,
quản lý. Tham nhũng được coi là căn bệnh đặc trưng của mọi nhà nước, là
“khuyết tật bẩm sinh” của quyền lực, là căn bệnh khó có thể tranh khỏi hay
chữa trị tận gốc của các chế độ. Hình thức, tính chất, mức độ và phương thức
tham nhũng khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội.
Tham nhũng là hiện tượng mà khơng ai có thể phủ nhận về sự tồn tại cũng
như tác hại của nó đối với nhà nước, đối với xã hội. Tuy nhiên khi nghiên cứu về
vấn đề tham nhũng vẫn chưa có một định nghĩa chung về tham nhũng nào được
thừa nhận chính thức và áp dụng rộng rãi trên phạm vi tồn cầu.
Ở góc độ chung nhất, thuật ngữ “tham nhũng” (corruption) có gốc là
một động từ tiếng La-tinh “corruptus” – nghĩa là lạm dụng (abuse), phá hoại
(destroy) hay vi phạm (break).
Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International – TI) – một tổ
chức phi chính phủ quốc tế đi đầu trong cơng cuộc phòng chống tham nhũng
định nghĩa “Tham nhũng là bao gồm hành vi vi phạm của công chức trong
khu vực công, dù là chính trị gia hay cơng chức dân sự, trong đó họ làm giàu
một cách khơng đúng đắn hoặc bất hợp pháp cho bản thân hay cho người
thân của mình bằng cách lạm dụng quyền lực cơng đã giao cho họ”.

Ngân hàng thế giới (World Bank –WB) đưa ra định nghĩa khá giản dị,
4


ngắn gọn về tham nhũng như sau: “Tham nhũng là hành vi lạm dụng quyền
lực cơng để thu lợi ích riêng”.1
Hai định nghĩa của WB và TI có tính hấp dẫn bởi sự rõ ràng, cơ đọng,
súc tích, và đều có điểm chung là nhìn nhận về tham nhũng được giới hạn
trong khu vực công.
Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank – ADB),
nhược điểm của những định nghĩa này là chưa chú trọng đúng mức đến tham
nhũng ở khu vực tư và tác động của việc chống tham nhũng ở khu vực này
với cuộc chiến chống tham nhũng ở khu vực cơng. Vì vậy, ADB đã đưa ra hai
định nghĩa dựa trên sự sửa đổi, bổ sung những định nghĩa kể trên của WB và
TI. Định nghĩa thứ nhất có nội dung ngắn gọn, xác định tham nhũng là: “sự
lạm dụng quyền lực công hoặc tư để thu lợi riêng”. Định nghĩa thứ hai có nội
dung tồn diện hơn, xác định tham nhũng là: “hành động lạm dụng chức vụ
để làm giàu bất chính hoặc bất hợp pháp cho bản thân hoặc cho những người
thân cận của một bộ phận nhân viên ở cả khu vực công và khu vực tư, hoặc
để tạo cơ hội cho những kẻ khác làm như vậy”.2
Ở Việt Nam, Luật PCTN năm 2018 định nghĩa: “Tham nhũng là hành
vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ
lợi”. (Điều 3 Khoản 1).
Nhằm cụ thể hóa quy định ở Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 xác định khái
niệm “Người có chức vụ, quyền hạn” là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do
tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc
không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó, bao gồm: a)
Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng
nhân, viên chức quốc phịng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;

1

World Bank 1997, Helping Countries Combat Corruption: The Role of the World Bank,
Washington DC, tr.8.
2
Nguyễn Đăng Dung – Phạm Hồng Thái – Chu Hồng Thanh – Vũ Cơng Giao (2013),
Giáo trình Lý luận và pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội, tr.33.

5


sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công
nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người giữ chức danh, chức vụ
quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; đ) Những người khác được giao thực
hiện nhiệm vụ, cơng vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng
vụ đó.
Có thể thấy, Luật PCTN 2018 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh tham
nhũng sang khu vực tư khi quy định về người có chức vụ, quyền hạn bao gồm
cả người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức. Đây là
một trong những điểm mới của Luật PCTN 2018 so với Luật PCTN 2005 (đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều vào các năm 2007 và 2012). Nếu như Luật
PCTN 2005 chỉ tập trung điều chỉnh vấn đề tham nhũng trong khu vực công,
đưa ra định nghĩa về tham nhũng cơ bản tương thích với các định nghĩa của
WB và TI thì đến Luật PCTN năm 2018 đã có sự mở rộng hơn về phạm vi và
trở nên phù hợp với định nghĩa của ADB, nhìn nhận và điều chỉnh vấn đề
tham nhũng ở phạm vi toàn diện hơn. Luật PCTN năm 2018 đã mở rộng
phạm vi điều chỉnh của luật ra khu vực ngồi nhà nước.
Mặc dù có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về tham nhũng do các

cách tiếp cận khác nhau nhưng bất luận là ở góc độ nào thì các khái niệm này
đều thống nhất với nhau ở một điểm, đó là tham nhũng ln được coi như là
sự lợi dụng quyền lực (công – công cộng, của chung) để thu thu lại lợi ích
(vật chất hoặc phi vật chất). Quyền lực và lợi ích kinh tế là hai dấu hiệu đặc
trưng, cơ bản của tham nhũng.
Năm 1887, Lord John Acton (1834 - 1902) - một nhà sử học người Anh
đã đưa ra một nhận định kinh điển về mối liên hệ giữa quyền lực và sự kiểm
soát quyền lực: “Quyền lực dẫn tới sự tha hóa. Quyền lực tuyệt đối sẽ dẫn đến
sự tha hóa tuyệt đối”.3 Tuy nhiên, sự tha hóa của quyền lực không chỉ là sự
3

Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao (2012), “Hiến pháp và cuộc chiến chống tham
nhũng” trong cuốn Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 – Những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, tr.174.

6


tha hóa chung chung mà nó ln hướng tới nững lợi ích cụ thể, đó chính là
tham nhũng. Xã hội loài người đã chỉ ra nguồn gốc của tệ nạn tham nhũng là
lòng tham của con người hướng tới lợi ích. Lợi ích được hiểu theo những nhu
cầu và mục đích của con người. Những nhu cầu (vật chất và tinh thần) của
con người ln có xu hướng gia tăng từng ngày. Những mục đích nhằm thỏa
mãn những nhu cầu, do đó cũng khơng ngừng nảy sinh. Một số người nảy
sinh xu hướng tận dụng quyền lực, địa vị, chức vụ được giao để trục lợi cá
nhân, chiếm đoạt dưới mọi hình thức giá trị, tiền bạc, của cải của Nhà nước,
của xã hội và của người khác nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của bản thân.
Đó những yếu tố chủ yếu dẫn đến tham nhũng.
Mặc dù lợi ích và quyền lực là nguồn gốc của tham nhũng nhưng phải
khẳng định rằng, tham nhũng chỉ có thể được “hiện thực hóa”, trở thành “u

nhọt” hủy hoại một đất nước khi nó được dung dưỡng trong một mơi trường
nhất định, khi mà ở đó sự kiểm sốt quyền lực tỏ ra kém hiệu quả và một nền
quản trị yếu kém, nhiều kẽ hở.
1.1.1.2. Khái niệm phòng, chống tham nhũng
PCTN là tổng thể các biện pháp mà nhà nước áp dụng để phòng ngừa,
ngăn chặn sự phát sinh các hành vi tham nhũng, phát hiện được và xử lý các
hành vi tham nhũng.
Bản chất của hoạt động PCTN là chống lại lịng tham của con người,
đồng thời kiểm sốt có hiệu quả việc thực hiện quyền lực cơng.
Như đã trình bày ở phần trên, tham nhũng được xem như một thói hư
tật xấu của con người, nó sẽ phát tác khi có điều kiện và điều kiện đó khơng
có gì thích hợp hơn là nắm giữ trong tay quyền lực, của cải. Quyền lực ln
có xu hướng tha hóa nên nó cần được kiểm sốt. Quyền lực khơng thể được
thực hiện một cách chung chung trừu tượng mà luôn thông qua những con
người cu thể. Mà con người, dù là bất kỳ ai thì do bản chất là thu vén cho lợi
ích riêng nên nguy cơ lạm dụng quyền hành cũng rất là lớn. Để chống lại
nguy cơ đó thì cần phải có những biện pháp chống lại, làm giảm bớt lòng
7


tham của con người và tăng cường sự kiểm soát việc thực hiện quyền lực
công hay quyền lực nhà nước.
Ở nước ta, hoạt động phịng, chống tham nhũng ln được Đảng và
Nhà nước quan tâm đặc biệt. Tham nhũng được coi là “quốc nạn” của đất
nước, là một trong những nguy cơ đe dọa sự tồn vong của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Nghị quyết số 14 ngày 15 tháng 5 năm 1996 của Bộ chính
trị về lãnh đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng đã nhận định: “Tình trạng
tham nhũng đã và đang gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng, làm xói mịn bản
chất của Đảng và Nhà nước, làm tha hoá đội ngũ cán bộ, đảng viên, tiếp tay
cho các thế lực thù địch lợi dụng chống phá ta, uy hiếp sự tồn vong của chế

độ”.4 Trong chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020,
Chính phủ nhận định: “Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành công của
công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế
độ”.5 Như vậy, phòng, chống tham nhũng khơng chỉ có mục đích đơn thuần là
làm giảm tình hình vi vi phạm pháp luật nói chung, tội phạm nói riêng mà nó
cịn có ý nghĩa quan trọng bảo vệ sự vững mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Do đó, phịng, chống tham nhũng cần được xem như là một nhiệm
vụ quan trọng, cấp thiết của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, đấu tranh phòng, chống tham nhũng là một trong những vấn
đề có ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn của chế độ, hạnh phúc của nhân
dân và tương lai của dân tộc. Cuộc đấu tranh chống tham nhũng chỉ có thể
giành được thắng lợi như mong muốn khi có sự kiên quyết trong chỉ đạo của
cấp uỷ Đảng, của chính quyền cũng như sự hưởng ứng, tham gia tích cực của
mỗi cơng dân.
Ngồi ra, cần lưu ý rằng, hai thành tố hợp thành nội dung của cuộc đấu
tranh này là phòng và chống tham nhũng. Việc “phòng” và “chống” tham
những là hai hoạt động khác nhau nhưng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
4

Ban Nội chính Trung ương (2005), Một số văn bản của Đảng về phịng chống tham
nhũng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.204-205.
5

Chính phủ (2009), Chiến lược quốc gia phịng, chống tham nhũng đến năm 2020, Hà Nội.

8


Phòng ngừa tham nhũng là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và công dân nhằm làm giảm bớt các điều kiện tham nhũng, bao gồm các

hoạt động như: Ban hành các văn bản để điều chỉnh hành vi tham nhũng;
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; công khai minh bạch trong hoạt
động của các cơ quan; minh bạch tài sản thu nhập; thực hiện cải cách thủ
tục hành chính…
Chống tham nhũng là hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị và công
dân trong phát hiện và xử lý tham nhũng, bao gồm các hoạt động như: khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát, kiểm tra, thanh tra; điều
tra, truy tố, xét xử…
Phương châm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta là lấy phịng ngừa là
chính nhưng đấu tranh kiên quyết, khơng khoan nhượng. Để phịng ngừa tham
nhũng, các cơ quan, tổ chức cần thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức khơng vi phạm pháp luật về
phịng, chống tham nhũng, cổ vũ động viên mọi tầng lớp nhân dân phát hiện,
tố giác hành vi tham nhũng. Trong phạm vi quyền hạn của mình, các cơ quan,
tổ chức, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thường xuyên nhắc
nhở, giáo dục cán bộ đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng,
thu hồi tài sản tham nhũng, bảo vệ người tố giác… Điều đó góp phần quan
trọng trong cơng tác phịng, chống tham nhũng và đồng thời củng cố lịng tin
của cán bộ, cơng chức cũng như của toàn dân đối với cơ quan, tổ chức và
pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về PCTN
Để bảo đảm việc phịng, chống tham nhũng có hiệu quả và tn theo
một trật tự nhất định, nhà nước ban hành các quy định pháp luật nhằm phòng
ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Pháp luật xác định rõ hành vi nào là
tham nhũng, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong phịng, chống tham
nhũng, trình tự, thủ tục xử lý tham nhũng, đồng thời, quy định trách nhiệm và

9



cơ chế để phát huy vai trò của các tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia vào
công tác phòng, chống tham nhũng.
Trong khoa học pháp lý, pháp luật về phòng, chống tham nhũng chưa
được xem là một ngành luật độc lập với đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh riêng biệt, đó là các quy định góp phần vào việc phòng
ngừa và xử lý tham nhũng. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa này thì khó có
thể hệ thống hóa một cách đầy đủ và rút ra được những đặc điểm riêng của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Mặt khác, trong một số trường hợp
cụ thể rất khó có thể xác định được những quy phạm pháp luật nào thuộc
pháp luật phòng, chống tham nhũng, bởi các quy phạm pháp luật về phòng,
chống tham nhũng nằm rải rác ở nhiều văn bản của nhiều ngành luật khác
nhau như luật hình sự, luật hành chính, luật kinh tế… Đồng thời, cũng khó
có thể nghiên cứu tìm ra phương thức, phương pháp hệ thống hóa pháp luật
về phịng, chống tham nhũng.
Pháp luật về phịng, chống tham nhũng có thể được hiểu theo nghĩa
hẹp, đó là tổng thể các quy phạm pháp luật được thể hiện trong Luật Phòng,
chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhưng hiểu theo nghĩa
này cũng có điểm hồn tồn khơng chính xác vì bên cạnh Luật Phịng, chống
tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham
nhũng, cịn có rất nhiều văn bản thuộc ngành luật khác nhau cũng có tác dụng
phịng, chống tham nhũng và có thể được xem là pháp luật về phịng, chống
tham nhũng.
Nhìn chung, pháp luật phịng, chống tham nhũng có một số đặc thù
riêng và có thể phân biệt được với pháp luật trong lĩnh vực khác, đó là:
- Pháp luật về phòng, chống tham nhũng xác định rõ hành vi nào là
hành vi tham nhũng và những biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng đối
với các chủ thể có hành vi đó. Các biện pháp được áp dụng có thể là biện
pháp hình sự, hành chính hoặc kinh tế, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi
tham nhũng.
10



- Pháp luật về phòng, chống tham nhũng điều chỉnh các quan hệ phát
sinh giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa tham nhũng và
các quan hệ giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước với các tổ chức, cá
nhân trong việc phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, đồng thời, quy
định vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống
tham nhũng.
- Pháp luật về phòng, chống tham nhũng gồm các quy định về tổ chức
và hoạt động của các cơ quan phòng, chống tham nhũng, các quy định về hợp
tác quốc tế và phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong phòng,
chống tham nhũng, đồng thời quy định các biện pháp bảo đảm nhằm phịng,
chống tham nhũng có hiệu quả.
- Pháp luật về phịng, chống tham nhũng quy định các cách thức,
phương pháp tác động nhằm hạn chế, ngăn chặn, phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi tham nhũng để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động phòng ngừa, phát
hiện, xử lý tham nhũng bằng các phương pháp, cách thức điều chỉnh khác
nhau, tùy theo tính chất, mức độ của các chủ thể có hành vi tham nhũng.
Các phương pháp điều chỉnh của nó mang tính quyền uy, phục tùng,
buộc mọi chủ thể pháp luật phải tuân theo. Ngoài ra, trong một số ít trường
hợp, nó sử dụng phương pháp điều chỉnh mang tính chất tùy nghi. Mặc dù
việc áp dụng phương pháp tùy nghi trong pháp luật về phòng, chống tham
nhũng rất hạn chế, song việc đảm bảo tính chất quyền uy nhưng mềm d o,
khơng gị bó, xơ cứng phù hợp với thơng lệ quốc tế, lợi ích của công dân, phù
hợp với tâm lý, đặc điểm truyền thống của dân tộc.6
6


Ví dụ, Điều 20 Cơng ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng quy định trách
nhiệm hình sự của pháp nhân là điều khoản tùy nghi, trong đó, khi phê chuẩn Cơng ước
của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng, Việt Nam tuyên bố bảo lưu quy định này,
vì Bộ Luật hình sự Việt Nam 1999 không quy định pháp nhân là tội phạm. Tuy nhiên, Bộ
Luật Hình sự 2015 đã quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.

11


Pháp luật về phòng, chống tham nhũng thể hiện theo cấu trúc logic bao
gồm các nguyên tắc chung, các chế định pháp luật và các quy định pháp luật
cụ thể. Các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định, trong đó chứa đựng quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm
thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội về phịng, chống tham nhũng
theo ý chí của Nhà nước. Hình thức của pháp luật về phịng, chống tham
nhũng được thể hiện theo nhiều cách khác nhau, có khi được thể hiện bằng
một văn bản luật điều chỉnh riêng về phòng, chống tham nhũng, nhưng
thường là nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau trong hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật.
Một số nguồn cơ bản của pháp luật về phòng, chống tham nhũng bao gồm:
- Thứ nhất, đường lối, chính sách của Đảng. Đây được coi là nguồn
quan trọng đầu tiên của pháp luật về PCTN. Về nguyên tắc, nội dung các quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật, từ Hiến pháp, luật cho đến các
văn bản dưới luật đều phải phù hợp, khơng được trái với đường lối, chính
sách của Đảng. Đường lối, quan điểm chỉ đạo hiện nay của Đảng ta về PCTN
cơ bản vẫn là: Lấy phòng ngừa là chính; Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham
nhũng, lãng phí, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; từng bước
mở rộng cơng cuộc PCTN ra khu vực ngồi nhà nước.
- Thứ hai, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PCTN. Hệ thống

văn bản quy phạm pháp luật về PCTN hiện nay ở nước ta cơ bản khá tồn
diện, đầy đủ, cụ thể gồm có: Luật Phịng, chống tham nhũng năm 2018; Bộ
luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (Chương XXIII Bộ luật này
quy định một số tội phạm về tham nhũng); Luật tiếp cận thông tin năm 2016
(quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận thơng tin của cơng dân, ngun tắc,
trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của
cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công
dân); Luật tố cáo năm 2018 (quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với
12


hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi
vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người
tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải
quyết tố cáo); Luật báo chí năm 2016; Luật tiếp cơng dân năm 2013;…
- Thứ ba, các điều ước quốc tế về PCTN. Điều ước quốc tế trở thành
nguồn hình thức của pháp luật trong trường hợp nó được áp dụng trực tiếp
tồn bộ hoặc một phần vào việc giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế.
Việc áp dụng này đã được thừa nhận trong Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện
điều ước quốc tế năm 2005 của nước ta. Có thể kể đến một số điều ước quốc
tế quan trọng về chống tham nhũng như: Công ước Liên hợp quốc về chống
tham nhũng (UNCAC); Công ước của OECD về chống hối lộ các quan chức
cơng quyền nước ngồi; Cơng ước chống tham nhũng của Tổ chức các nước
châu Mỹ (OAS); Công ước chống tham nhũng của Liêm minh châu Phi; Cơng
ước Luật hình sự về chống tham nhũng của Hội đồng châu Âu; Công ước
Luật dân sự về chống tham nhũng của Hội đồng châu Âu.
Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm pháp luật về phịng, chống
tham nhũng như sau:
Pháp luật về ph ng, chống tham nhũng là tổng thể các quy phạm pháp
luật do cơ quan nhà nước có th m quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình

thức do luật định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động ph ng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tổ chức, hoạt động của cơ
quan ph ng, chống tham nhũng; phát huy vai tr , trách nhiệm của công dân,
tổ chức trong ph ng, chống tham nhũng; hợp tác quốc tế về ph ng, chống
tham nhũng và các biện pháp bảo đảm nhằm ph ng, chống tham nhũng có
hiệu quả.

1.1.2. Vai trò của pháp luật về PCTN
Pháp luật về PCTN có một số vai trị cơ bản như sau:

13


Thứ nhất, pháp luật về PCTN thể chế hóa quan điểm của Đảng và
Nhà nước về phòng, chống tham nhũng.
Từ trước đến nay, Đảng ta đã ban hành rất nhiều chỉ thị, nghị quyết để
lãnh đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Nghị quyết số 14/NQ/TW ngày
15/5/1996 về quan điểm chỉ đạo và một số giải pháp để đấu tranh chống tham
nhũng của Bộ Chính trị khóa VII đã chỉ rõ: Đấu tranh chống tham nhũng là
một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh cách
mạng của Đảng và nhân dân ta hiện nay. Nó góp phần nâng cao vai trị lãnh
đạo của Đảng, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng Đảng và kiện
toàn bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền dân chủ của
nhân dân… Đấu tranh chống tham nhũng phải gắn liền và phục vụ cho đổi
mới kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường đại đoàn kết toàn
dân, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra nhiều chủ
trương, giải pháp nhằm đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
trong đó xác định:“Đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí là một

nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ trực tiếp, thường
xuyên của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội”. Đại hội u cầu: “Thành lập
các ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng trung ương và địa phương đủ mạnh,
có thực quyền, hoạt động có hiệu quả”.7
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X, Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ra Nghị quyết về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phịng, chống tham nhũng, lãng
phí. Đây là Nghị quyết đầu tiên của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề cập
một cách tồn diện, tập trung về cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nghị quyết Trung ương 3 khóa X đã đưa ra những nhận định, đánh giá về

7

Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 286-287, 289.

14


cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí; chỉ ra những nguyên nhân chủ
yếu của những thiếu sót, khuyết điểm trong phịng, chống tham nhũng, lãng
phí; đề ra những mục tiêu, quan điểm chỉ đạo cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí.
Cụ thể hố Nghị quyết của Đảng, Chiến lược quốc gia về phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020 đã phân tích tình hình tham nhũng ở tất cả các khía
cạnh, đề cập các quan điểm, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể trong từng giai
đoạn, đề ra các giải pháp toàn diện, đồng bộ với một kế hoạch thực hiện theo
giai đoạn cụ thể. Chiến lược nhằm mục đích giải quyết nạn tham nhũng ở trên
tất cả các cấp độ phòng ngừa và phát hiện, xử lý, về pháp lý bao gồm rà soát
và tăng cường luật, quy tắc và các quy định về PCTN, về thiết chế hướng tới

việc tăng cường trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả
hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan, đơn vị chuyên trách
chống tham nhũng, về xã hội liên quan đến huy động người dân, phương tiện
truyền thông tham gia chống tham nhũng, xây dựng văn hóa và tạo ra thói
quen PCTN trong đời sống của cán bộ công chức, nhân dân, tổ chức các
chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm đảm bảo tính tồn diện,
hiệu quả của chính sách PCTN.
Để thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước thực hiện ban hành chính
sách, pháp luật để cụ thể hóa đường lối, chủ trương đó.
Pháp luật với đặc tính của mình là những quy tắc xử sự chung, áp dụng
cho các chủ thể trong xã hội nhằm tạo ra trật tự xã hội chung đã cụ thể hoá
các quan điểm nêu trên của Đảng thành những quy phạm pháp luật để điều
chỉnh các mối quan hệ trong xã hội nhằm ngăn chặn và từng bước đẩy lùi
tham nhũng; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng; giảm thiểu
tối đa ảnh hưởng tiêu cực của tham nhũng đến kinh tế, xã hội và sự phát triển
của đất nước; góp phần tăng tính liêm chính của nhà nước; bảo đảm và phục
vụ một cách tốt nhất quyền và lợi ích của công dân.

15


Thứ hai, pháp luật PCTN là cơ sở pháp lý để nhận diện tham nhũng.
Để nhận diện tham nhũng, trước hết pháp luật đưa ra khái niệm tham
nhũng, quy định các dấu hiệu đặc thù của tham nhũng. Tùy theo thực trạng
tham nhũng và mục tiêu, yêu cầu của việc đấu tranh PCTN mà Nhà nước ban
hành các quy định để nhận diện tham nhũng thông qua các dấu hiệu đặc thù
của tham nhũng (Luật PCTN quy định ba dấu hiệu đặc thù của tham nhũng là:
a) do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện; b) có hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn; c) có yếu tố vụ lợi). Bên cạnh đó, pháp luật về PCTN quy định cụ
thể những hành vi nào là hành vi tham nhũng với các dấu hiệu đặc trưng của

nó và sự phân hóa về tính chất. Với việc quy định các hành vi tham nhũng,
pháp luật đã tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện nhận
diện tham nhũng, nhận biết được các hành vi tham nhũng xảy ra trên thực tế,
đồng thời, phân biệt được hành vi tham nhũng với hành vi vi phạm pháp luật
khác, giữa hành vi tham nhũng này với hành vi tham nhũng khác.
Thứ ba, pháp luật PCTN tạo lập khuôn khổ pháp lý để phòng ngừa
tham nhũng.
Phòng ngừa là một cách tiếp cận thông minh không chỉ trong việc
chống tha nhũng mà còn trong việc chống mọi loại tội phạm và tệ nạn xã hội
khác. Việc đề cao phòng ngừa tham nhũng sẽ là cơ sở để hạn chế sự phát sinh
các hành vi tham nhũng trên thực tế. Thực tiễn cho thấy các biện pháp phòng
ngừa tham nhũng được nhiều nước coi trọng, các biện pháp phòng ngừa được
áp dụng và khơng ngừng được rà sốt, sửa đổi, bổ sung.
Để có tác dụng trong việc phịng ngừa tham nhũng, một mặt các quy
định của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội cần phải bảo
đảm sự chặt chẽ cả về nội dung lẫn hình thức nhằm hạn chế sự lợi dụng kẽ hở
của pháp luật để trục lợi hoặc nếu có lợi dụng thì cũng có đủ điều kiện để phát
hiện ra. Bên cạnh đó, pháp luật quy định rõ các biện pháp phòng ngừa tham
nhũng cụ thể, trong đó nêu rõ cách thức, nội dung và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đối với việc thực hiện các biện pháp
16


phòng ngừa tham nhũng. Tùy theo điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia quy định
cách thức, biện pháp phòng ngừa tham nhũng khác nhau. Ở nước ta, pháp luật
về PCTN rất coi trọng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng và thực tế các
quy phạm pháp luật về phòng ngừa tham nhũng chiếm tỷ lệ rất lớn trong Luật
PCTN nhằm tạo lập khuôn khổ và xây dựng ý thức phòng ngừa tham nhũng
trong các đối tượng và lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao trong xã hội.
Thứ tư, pháp luật PCTN tạo lập khuôn khổ pháp lý để phát hiện, xử

lý tham nhũng.
Pháp luật là cơ sở pháp lý cho q trình phát hiện tham nhũng hay nói
cách khác là tìm ra những vụ việc tham nhũng để trên cơ sở đó có biện pháp
khắc phục thiệt hại xảy ra, xem xét, ra quyết định xử lý những người có hành
vi tham nhũng và tài sản tham nhũng. Việc phát hiện tham nhũng đòi hỏi sự
nỗ lực của cả hệ thống chính trị, đặc biệt vai trị của các cơ quan có chức năng
PCTN. Pháp luật về PCTN quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền của
các cơ quan chức năng trong việc phát hiện hành vi tham nhũng. Việc phát
hiện tham nhũng được thông qua những cách thức khác nhau, trong đó chủ
yếu gồm: a) công tác tự kiểm tra để phát hiện, xử lý từ nội bộ của các cơ quan
nhà nước; b) hoạt động của các cơ quan chức năng về PCTN như: thanh tra,
kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; c) hoạt động giám sát
của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp và tố cáo của công dân. Các công cụ phát hiện tham
nhũng phải được thiết kế linh hoạt, chủ động và hiệu quả, phát huy sức mạnh
của hệ thống chính trị và tồn xã hội, trong đó đề cao vai trị của các cơ quan
chức năng về PCTN. Bên cạnh đó, pháp luật là căn cứ pháp lý để các cơ quan
có thẩm quyền xem xét, kết luận các hành vi tham nhũng, xác định tài sản
tham nhũng, để từ đó ra các quyết định xử lý đối với những người có hành vi
tham nhũng, những người có liên quan và tài sản tham nhũng. Tùy theo tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm để có hình thức xử lý vi phạm kỷ luật hành
chính hoặc là truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xử lý tham nhũng khơng chỉ
17


×