Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.18 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2013-L

Hà Nội – 2017
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2013-L



Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐẶNG THỊ BÍCH LIỄU

Hà Nội – 2017
2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và số liệu tác giả sử dụng trong khóa luận là trung thực. Các luận điểm, dữ liệu
được trích dẫn đầy đủ, nếu không là ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của chính bản
thân tơi

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2017

TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH

3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
............................................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất…. .................................................................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất ............................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..... 8
1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất……........................................................................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất…….. ............................................................................................................... 12
1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất................................................................................................. 13
1.3.1. Quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất……........................................................................................................... 13
1.3.2. Quy định về căn cứ để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất……. ................................................................................................... 14
1.3.3. Quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất............................................................................................................ 14
1.3.4. Quy định về hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất……. ................................................................................................................ 15
1.3.5. Quy định về giá đất để tính bồi thường..................................................... 15
1.3.6. Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất……. ................................................................................................... 16
1.3.7. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ......................................... 17
1.4. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất................................................................................................. 17
1.4.1.Đối với người có đất bị thu hồi .................................................................. 17
1.4.2. Đối với phương diện kinh tế - xã hội ........................................................ 18
1.4.3. Đối với phương diện chính trị ................................................................... 19
1.5. Kinh nghiệm Quốc tế về thực hiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................... 19

1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore ...................................................................... 19
1.5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................... 23
4


1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và hồn thiện
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ............. 27
Chương II: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 ................................................................ 29
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013 ........................................ 28
2.1.1. Quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất……........................................................................................................... 29
2.1.2. Quy định về căn cứ để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất,,,.…………………………………………………………………………….35
2.1.3. Quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất…….. .................................................................................................. 38
2.1.4. Quy định về hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất……... .............................................................................................................. 38
2.1.5. Quy định về giá đất để tính bồi thường..................................................... 55
2.1.6. Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ………… ............................................................................................ 60
2.1.7. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ......................................... 65
2.2. Một số vấn đề trong thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................. 68
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT ............................................................................................................ 76

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88

5


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá; là tư liệu sản xuất đặc biệt
gắn liền với cuộc sống của con người. Có thể nói con người khơng thể tồn tại nếu
khơng có đất đai bởi mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất. Hơn
nữa, đất đai còn giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội; là
địa điểm phân bổ các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Ở
Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu tồn dân, trong đó Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu, thay mặt toàn thể nhân dân quản lý bằng những quy tắc xử sự chung nhằm
quản lý đất đai hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy
nhiên với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay cùng với sự bùng nổ về
dân số đã tạo áp lực rất lớn cho vấn đề sử dụng và bảo vệ đất.
Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước để đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
phát triển theo hướng hiện đại. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước,
việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh
tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phịng là một q trình tất yếu. Trên cả nước,
hàng nghìn dự án đã và đang được triển khai với kế hoạch dự kiến thu hồi hàng
vạn héc ta đất, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hàng triệu cá nhân, hộ gia

đình. Để bù đắp những thiệt thòi của người bị thu hồi đất , Nhà nước ta đã ban
hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từng bước hoàn thiện theo
hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời
sống và sản xuất.
Thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn
luôn là vấn đề hết sức nhạy cảm, thu hút sự quan tâm, chú ý của người dân. Bởi
việc Nhà nước thu hồi đất trực tiếp phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất có vai trị quan trọng trong việc giải quyết hài hịa mối quan hệ về lợi ích
1


kinh tế giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất. Thực tế cho thấy đây
là công việc vơ cùng khó khăn, phức tạp, phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện
kéo dài và dễ trở thành những điểm nóng gây mất ổn định về chính trị - xã hội.
Nhận thức được sâu sắc những khó khăn, thách thức trong cơng tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn
bản pháp luật nhằm thực thi có hiệu quả cơng tác về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất theo hướng phù hợp với điều kiện, hồn cảnh thực tế
của đất nước.
Trong những năm qua chính sách pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã khơng ngừng được hồn thiện và đổi mới nhằm giải quyết những
vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Đặc biệt với sự ra đời của Luật
đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 pháp luật đất đai đã có những quy
định mới tích cực khắc phục, giải quyết được phần nào những tồn tại, hạn chế
phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Tuy nhiên sau nhiều
năm triển khai, Luật đất đai năm 2013 vẫn còn bộc lộ những vướng mắc, thiếu sót
cần được nghiên cứu để chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan; đồng
thời đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Với những lý do trên, em lựa chọn đề tài “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013” làm khóa
luận tốt nghiệp đại học.
2. Tình hình nghiên cứu
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định
quan trọng của pháp luật đất đai. Trong thời gian vừa qua đã có một số cơng trình,
sách báo nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật này dưới khía cạnh lí luận và thực tiễn;
tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu của các tác giả: PGS.TS Doãn Hồng Nhung:
Pháp luật về định giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam, sách
chuyên khảo năm 2013; PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến: Vấn đề thu hồi đất và bồi
thường khi thu hồi đất trong dự thảo luật đất đai sửa đổi, bổ sung, Tạp chí luật
2


học, 2008; Nguyễn Kim Thoa: Lời giải hữu hiệu cho bài tốn thu hồi đất nơng
nghiệp, Tạp chí Tài chính, 2010; TS Trần Quang Huy: Chính sách hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất, Tạp chí luật học, 2010; TS Hoàng Thị Nga: Pháp luật về thu hồi
đất , bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải
pháp, Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2011; TS Phạm Thu Thủy: Pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ Luật
học, 2014; Nguyễn Thị Lan Hương: Bảo vệ quyền lợi người nông dân khi thu hồi
đất, Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế, 2014… Các công trình nghiên cứu khoa học
trên chủ yếu khai thác, phân tích các quy định của Luật đất đai năm 2003 và
nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta từ năm 2003 trở về trước. Trên cơ sở tiếp
thu, kế thừa những tư tưởng khoa học và một số vấn đề mang tính lý thuyết của
các cơng trình nghiên cứu đi trước, khóa luận đi sâu vào tìm hiểu một cách có hệ
thống, toàn diện về pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên các phương diện cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật và thực tiễn
thi hành theo Luật đất đai năm 2013.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được mục đích và nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Nghiên cứu đặc điểm, nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật trong vấn đề bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chỉ ra mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả công
tác thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng và phức tạp. Tuy nhiên trong phạm vi
của khóa luận tốt nghiệp đại học, khóa luận giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên
cứu cụ thể như sau:
Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành dựa trên cơ sở so sánh với Luật đất đai 2003.
Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số tỉnh, thành phố.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền

trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó khóa luận còn sử dụng những phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp luận giải, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết,
phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm v.v…được sử dụng tại Chương I
khi nghiên cứu về một sô vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013 để giúp cho
nội dung khóa luận cụ thể, mang một sắc thái riêng biệt.
Phương pháp đánh giá, phương pháp tra cứu tài liệu, phương pháp so sánh
luật học, phương pháp đối chiếu các quy phạm pháp luật v.v… được sử dụng tại
Chương II khi nghiên cứu về thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013.
Phương pháp bình luận, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp v.v…
được sử dụng tại Chương III khi nghiên cứu về phương hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
4


6. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
Khóa luận đã thành công trong việc nghiên cứu những đặc điểm và nội
dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; đồng thời hệ thống hóa cơ sở lý luận của các quy định pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai năm 2013
Qua kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai năm 2013,
khóa luận đã nêu rõ mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong
việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất hiện nay.
Từ đó, tác giả định hướng, kiến nghị tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định
sao cho hợp lý, tránh gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người dân bị thu
hồi đất. Các đề xuất, định hướng trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư

trong đề tài này là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước về
đất đai trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân, đảm bảo cho mục
tiêu phát triển bền vững trên cả nước.
7. Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được kết
cấu như sau:
Chương I : Một sô vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013.
Chương II: Thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Mặc dù hết sức cố gắng nhưng do hạn chế của bản thân, thời gian và nguồn
tài liệu tham khảo nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn cũng
5


như những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn giúp khố luận ngày
càng hồn thiện hơn!

6


Chương I :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1.

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất

1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Trước hết, để nghiên cứu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất chúng ta cần phải làm rõ khái niệm về thu hồi đất. Hiểu một cách thuần
túy thì thu hồi đất là việc Nhà nước sẽ tước đi quyền sử dụng của các chủ sử dụng
đất; qua đó thiết lập một quan hệ sử dụng đất mới phù hợp với lợi ích Nhà nước
và xã hội.
Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà
nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã
giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của
Luật này.”. Cách định nghĩa này dễ dẫn đến nhầm lẫn rằng người sử dụng đất
được thu hồi chỉ là tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn; trong khi đó cịn có chủ
thể khác là hộ gia đình, cá nhân lại khơng được đề cập đến.
Điều 11 khoản 3, Luật đất đai năm 2013 đã bù đắp thiếu sót so với Luật
Đất đai năm 2003 như sau: ”Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định
thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Hay nói cách
khác, thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
* Từ khái niệm trên có thể rút ra một vài đặc điểm của thu hồi đất:
Thứ nhất, thu hồi đất là một hành vi pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật
đất đai được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là sự thực thi
một trong những nội dung của quyền lực của Nhà nước về đất đai
Thứ hai, thu hồi đất được thực hiện bởi một quyết định hành chính của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, mang tính mệnh lệnh, bắt buộc giữa một bên là
7


người sử dụng đất với một bên là Nhà nước ; hai chủ thể này khơng bình đẳng về

mặt pháp lý
Thứ ba, việc thu hồi đất phải xuất phát từ nhu cầu Nhà nước và Xã hội hoặc
là các chế tài để xử lý vi phạm pháp luật đất đai, cụ thể: Việc thu hồi đất được
chia thành 04 nhóm:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng an ninh.
+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng.
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Tuy nhiên, khóa luận sẽ chỉ tập trung vào nghiên cứu về thu hồi đất do nhu
cầu của Nhà nước vào mục đích quốc phịng, an ninh, pháp triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; ngồi ra cịn có trường hợp đặc biệt thu hồi
đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
* Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Trong đời sống thường ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong
trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách
nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo từ điển
tiếng Việt thơng dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại đã gây ra”[31]
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ
thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội.
Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà
nước thu hồi đất được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959
của Hội đồng Chính phủ quy định Thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại
Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”.
Tiếp đến Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên,
8



các hoa mầu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố
cũng đề cập vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt, sau khi Luật
đất đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số
186/HĐBT ngày 31/5/1990 quy định về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có
rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được
thay thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong
Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm
1998 và các Nghị định hướng dẫn thi hành như: Nghị định của Chính phủ số 90CP ngày 17/8/1994 và nghị định Chính phủ số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998
đều ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng,….Tuy
nhiên, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 được
Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại và tiếp tục xuất
hiện trong Luật đất đai năm 2003 và gần nhất là Luật đất đai năm 2013. [12]
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người
sử dụng đất.”. Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có nghĩa vụ bồi
thường cho người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất những giá trị, thiệt hại về
đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật đất đai. Từ đó, ta có thể hiểu
một cách cơ bản về khái niệm “bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” như sau:
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích quốc phịng an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phải bù đắp những tổn hại
về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất hợp
pháp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai. [14]
 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn hại về quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà nước
gây ra.
9



- Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất gây ra; chỉ
phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền
- Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích đất thực tế bị thu hồi; thiệt hại
thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và căn cứ vào khung giá do Nhà nước
quy định tại thời điểm thu hồi đất.

* Khái niệm về Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Hỗ trợ: giúp thêm, góp thêm vào”
[31]. Hoạt động này gồm hai hình thức: hỗ trợ về vật chất (tiền và hiện vật) và hỗ
trợ về tình thần (động viên, an ủi)
Thuật ngữ này cũng được sử dụng trong pháp luật nói chúng và pháp luật
đất đai nói riêng. Theo khoản 14 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “ Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định
đời sống, sản xuất và phát triển.”. Hỗ trợ được xem như là một chính sách trợ cấp
ngồi bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tùy từng trường hợp, điều kiện và cơ
chế chính sách của từng địa phương mà có những chính sách hỗ trợ khác nhau đối
với người dân có đất bị thu hồi. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm
2013 có quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất :
“ Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.”
10



* Khái niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Theo từ điển Tiếng Việt thơng dụng thì tái định cư được hiểu là đến một nơi
nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) [31].
Theo thuật ngữ pháp lý, tái định cư là trường hợp các cá nhân, hộ gia đình
đang cư trú, làm ăn sinh sống ở một nơi, lại chuyển đến cư trú, làm ăn sinh sống
nơi khác.
Trong pháp luật đất đai, thuật ngữ tái định cư đã được đề cập đến nhưng lại
chưa có quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Khoản 3 Điều
42 Luật đất đai năm 2003 chỉ quy định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để
bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ
ở. Khu tái định được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và
phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”.
Từ quy định trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở như sau: TĐC là việc hộ gia đình, những người dân đang cư
trú, làm ăn sinh sống trên đất ở thuộc quyền sử dụng của mình phải chuyển đến
cư trú, làm ăn sinh sống nơi khác do Nhà nước thu hồi đất ở để sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế.
Việc cá nhân, hộ gia đình phải rời nơi ở cũ của mình chuyển đến nơi ở mới
khơng phải do ý muốn của họ mà do Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất ở của
họ để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh quốc gia, lợi ích cơng cộng và
phát triển kinh tế. Do vậy, việc giải quyết tái định cư cho các cá nhân, hộ gia đình
khi Nhà nước thu hồi đất là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhằm giúp người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định đời sống, duy trì và phát
triển sản xuất. Trường hợp khơng có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được
bồi thường bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền để tự lo chỗ ở mới và được ưu tiên
mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.


11


1.2.

Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất

1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
Pháp luật là một phương thức hiệu quả để thực hiện chức năng quản lý của
Nhà nước. Bất cứ một lĩnh vực, một quan hệ xã hội nào phát sinh trong đời sống
xã hội cũng cần đến sự điều chỉnh của pháp luật để hướng đến một trật tự chung,
hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và các bên tham gia quan hệ. Trong lĩnh vực
đất đai, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
một chế định vơ cùng quan trọng. Điều đó thể hiện ở chỗ Nhà nước đã ban hành
hàng loạt các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trong quá trình thu hồi đất. Chúng ta có thể hiểu khái niệm pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:“Pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tổng hợp các quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm giải quyết
hài hịa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của chủ đầu tư và của người bị thu hồi đất”
1.2.2. Đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
Thứ nhất, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất xuất phát từ hình thức sở hữu tồn dân về đất đai. Nhà nước với tư cách là đại
diện chủ sở hữu đối với đất đai nên có quyền phân bổ và điều chỉnh đất đai vì mục
đích pháp triển kinh tế, xã hội. Vì vậy, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người
này để chuyển giao cho người khác. Hơn nữa, để tránh lạm dụng, tùy tiện trong

việc thu hồi và bồi thường nên pháp luật phải quy định rõ ràng, chặt chẽ về căn
cứ thu hồi đất, nguyên tắc, điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình tự thủ
tục, chế tài xử lý hành vi vi pham.v.v..
Thứ hai, cơ sở để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
không chỉ dựa trên những thiệt hại vật chất thực tế mà người bị thu hồi đất phải
12


gánh chịu mà cịn tình đến tổn hại phi thực tế ở thời điểm thu hồi và trong tương
lai mà họ phải đối mặt, đặc biệt là với người nông dân mất đất vì đất chính là tư
liệu sản xuất của họ.
Thứ ba, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất phải giải quyết hài hịa mâu thuẫn giữa lợi ích “cơng” của Nhà nước và lợi ích
“tư” của người sử dụng đất. Nhà nước cần chú trọng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị thu hồi đất do quyền sử dụng đất cũng là một loại quyền về tài
sản được pháp luật bảo hộ và tôn trọng [14]
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà
phù hợp với thực tiễn, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân
thì sẽ được người dân ủng hộ, nhờ đó việc thu hồi đất nhanh chóng. Ngược lại
nếu pháp luật khơng thực tế, có nhiều khiếm khuyết, hạn chế sẽ không được người
dân đồng thuận dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại kéo dài gây mất ổn định chính trị xã hội.
1.3.

Nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Như đã phân tích ở trên, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Những quy phạm phát luật đó bao gồm các nội dung

cơ bản như sau:
1.3.1. Các nguyên tắc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tư
tưởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ những quy phạm pháp luật liên quan đến bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo cơ sở, nền tảng cho
việc thực hiện và áp dụng các quy định đó vào thực tiễn cuộc sống. Việc quy định
các nguyên tắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định
13


cư khi Nhà nước thu hồi đất và đảm bảo sự hài hịa giữa lợi ích của người sử dụng
đất, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của Nhà nước. Nhìn chung, việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên một số nguyên tắc cơ bản
như: người bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được bồi
thường, hỗ trợ; việc bồi thường phải đảm bảo đầy đủ các thiệt hại thực tế; việc bồi
thường phải theo giá thị trường; việc bồi thường, hỗ trợ phải phải bảo đảm dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
1.3.2. Các căn cứ để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất
Căn cứ để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
các yếu tố mà người sử dụng đất cần phải có để có thể được nhận bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Việc quy định về các điều kiện được
hưởng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm thu hẹp phạm
vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đảm bảo cho việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được thực hiện công bằng, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn
cuộc sống. Pháp luật cần quy định rõ những trường hợp nào được hưởng bồi
thường, những trường hợp nào không được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất; cũng như cần phải xem xét về tình trạng pháp lý của đất bị thu hồi, loại

đất và mục đích sử dụng của mảnh đất đó. Qua đó vừa thể hiện sự nghiêm minh
của pháp luật vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm
bảo sự cơng bằng và bình đẳng giữa các chủ thể trong quá trình thu hồi đất. Quy
định về điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi là
không thể thiếu khi xem xét, tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.3.3. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là
nhóm chủ thể bao gồm những người sử dụng đất hợp pháp có đủ các điều kiện để
được hưởng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
của pháp luật. Việc quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất giúp cho việc thực thi pháp luật được cụ thể, chính xác; các
14


cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng chính sách đúng đối tượng. Thông qua
quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất, người bị thu hồi đất có thể biết mình có thuộc trường hợp được hưởng chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hay khơng; từ đó họ có thể bảo vệ được quyền
và lợi ích hợp pháp của bản thân trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
1.3.4. Hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Về hình thức bồi thường, có hai hình thức bồi thường: bồi thường về đất và
bồi thường về tài sản gắn liền trên đất. Thứ nhất, trong trường hợp được bồi
thường về đất, người bị thu hồi có thể được bồi thường bằng đất có cùng mục đích
sử dụng với đất bị thu hồi hoặc yêu cầu được bồi thường bằng tiền tương ứng với
giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi. Trong trường hợp thu hồi đất ở, người bị thu
hồi đất cịn có thể nhận bồi thường bằng nhà ở. Ngoài ra, trong trường hợp người
bị thu hồi đất khơng thuộc đối tượng được bồi thường về đất thì tùy từng trường
hợp có thể được xem xét bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà nước
thu hồi đất. Thứ hai, người bị thu hồi đất còn được bồi thường thiệt hại về tài sản
gắn liền trên đất với phương thức bồi thường chính là bồi thường bằng tiền. Về

hình thức hỗ trợ, bao gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm cho người bị thu hồi đất trong độ tuổi lao động. Về
hình thức tái định cư, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập và thực hiện các dự
án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường cho người bị thu hồi đất ở mà
phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp khơng có khu tái định cư thì người bị thu hồi
đất được bồi thường bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Những
quy định về hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể áp
dụng pháp luật một cách nhanh chóng, hiệu quả cũng như giúp người dân nắm rõ
các quyền lợi mà mình được hưởng trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng. Qua đó, chúng ta có thể giải quyết hài hịa lợi ích của các chủ thể trong quan
hệ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3.5. Giá đất để tính bồi thường
15


Giá đất để tính bồi thường là căn cứ quan trọng để thực hiện bồi thường cho
người sử dụng đất nhằm giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước,
nhà đầu tư và người bị thu hồi đất. Giá đất để tính bồi thường được tính theo
khung giá đất do Nhà nước quy định tương ứng với loại đất bị thu hồi và được
xác định ở thời điểm thu hồi đất. Một điểm quan trọng hơn hết là giá đất để tính
bồi thường phải tương đương với giá đất trên thị trường nhằm đảm bảo lợi ích
hợp pháp của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên hiện nay việc giá đất bồi thường quá
thấp so với giá đất trên thị trường vẫn tồn tại và gây ra nhiều tranh chấp trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thêm vào đó, sự
chênh lệch giữa giá đất được Nhà nước bồi thường và giá đất sau khi chuyển đổi
mục đích sử dụng khá lớn, pháp luật cần phải có cơ chế phù hợp nhằm bù đắp
phần nào sự chênh lệch đó, giúp giải quyết hịa lợi ích kinh tế của các chủ thể
trong quan hệ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Quy định về giá đất hợp lý sẽ
giảm thiểu rất nhiều những khiếu nại, khiếu kiện trong việc thực hiện công tác bồi

thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3.6. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất
Việc tuân thủ một cách chặt chẽ trình tự thủ tục về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất là vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo tính cơng
khai, cơng bằng và dân chủ của pháp luật. Từng bước lập, thẩm định, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; cũng như trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cần phải được quy định rõ ràng trong Luật đất đai và những văn bản hướng
dẫn thi hành. Nguyên nhân là do những vi phạm pháp luật đất đai cũng như những
khiếu nại, khiếu kiện của người dân tập trung khá nhiều trong lĩnh vực này. Việc
quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất giúp hạn chế việc lạm dụng quyền lực từ phía các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; tránh những vấn đề tiêu cực như tham nhũng, trục lợi trong q trình thực
hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
16


1.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền nếu khơng đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất. Khiếu nại, tố cáo của người dân thường liên quan đến
giá đất bồi thường, xác định loại đất bồi thường hay sai phạm về trình tự, thủ tục
trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.v.v… Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm phát hiện và khắc phục hậu quả của những hành
vi vi phạm pháp luật trong việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; xây dựng
niềm tin của người dân vào Nhà nước và phát huy tối đa vai trò của pháp luật.
Pháp luật cũng cần quy định những chế tài xử lý các sai phạm trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất một cách rõ ràng và mang

tính răn đe. Các chế tài trong lĩnh vực này khơng chỉ trong phạm vi của Luật đất
đai mà cịn liên quan đến một số luật thuộc lĩnh vực khác như Luật Hình sự, Luật
cán bộ cơng chức.v.v…
1.4. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là q trình đa dạngvà phức tạp. Thu hồi
đất ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội. Việc thu hồi đất nếu thực hiện khơng tốt có thể gây ra nhiều
hậu quả xấu đáng kể đến như: người nông dân mất đất canh tác gặp khó khăn
trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, khơng có việc làm, đời sống bấp bênh; gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng dân cư trên địa
bàn do việc quy hoạch khu công nghiệp không hợp lý; hay cả những vụ khiếu nại,
khiếu kiện kéo dài của người dân đến cơ quan có thẩm quyền.v.v…Do vậy, việc
giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất mang
lại ý nghĩa rất to lớn:
1.4.1.Đối với người có đất bị thu hồi

17


Thứ nhất, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phần nào bù đắp lại khoản
lợi ích vật chất mà người có đất bị thu hồi bị mất; nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất
Thứ hai, việc hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo cho
người có đất bị thu hồi có đất để sinh sống, giúp họ ổn định sản xuất
Thứ ba, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc thu hồi
đất được nhà nước bảo vệ khi quyền lợi của họ có thể bị xâm phạm một cách trái
pháp luật của các chủ thể khác trong xã hội. Hiện nay hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh về vấn đề thu hồi đất bao gồm: Hiến pháp năm 2013, Luật

Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn là: Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/4/2014; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014; Nghị định 47/2014/NĐCP ngày 15/4/2014 của Chính phủ; thơng tư 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và môi trường. Đây là những cơ sở pháp lý quan
trọng để người sử dụng đất có thể bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ khi
bị xâm phạm.
1.4.2. Đối với phương diện kinh tế - xã hội
Thực tiễn cho thấy cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khơng nhận
được sự đồng thuận từ phía người dân dẫn đến hàng loạt các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng, các dự án đầu tư trong và ngoài nước nhiều khi bị đình trệ khơng thực
hiện được đúng tiến độ đề ra . Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ đầu
tư, Doanh nghiệp bị thiệt hại do máy móc, nguyên vật liệu bị “đắp chiếu”, trả
lương cho người lao động hay lãi suất vay vốn Ngân hàng… Vì vậy, công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đạt hiệu quả tốt sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp có
thể thực hiện dự án một cách nhanh chóng, góp phần vào việc tăng trưởng nền
kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta.
Tốc độ tăng trưởng bền vững, kinh tế phát triển ổn định là nền tảng thực hiện công
bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, phúc lợi tăng cao, cải thiện đời sống cho người
dân.
18


1.4.3. Đối với phương diện chính trị
Việt Nam là một nước nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của
người dân nên các chính sách về đất đai có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và có sự
ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về mặt chính trị. Một trong các chính sách về
đất đai được Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm là chính sách về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu chính sách khơng thỏa đáng,
người dân sẽ phản đối gay gắt, quyết liệt thông qua con đường khiếu nại, khiếu
kiện; khiếu kiện vượt cấp, kéo dài dẫn đến nguy cơ gây mất ổn định về mặt chính
trị; đồng thời làm mất trật tự an ninh xã hội do người dân tập trung thành đám

đông cùng khiếu nại với chính quyền địa phương hay khiếu kiện tới cơ quan Tòa
án. Điều này rất dễ phát sinh thành những “điểm nóng” trong lịng xã hội. Vì vậy,
việc giải quyết tốt vấn đề về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất cũng chính là thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội để phát triển đất nước,
củng cố vững chắc sự ổn định về mặt chính trị trên phạm vi cả nước.
Tóm lại, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có mục đích, ý nghĩa vơ cùng to lớn.
Nó khơng chỉ bù đắp tổn thất mà người sử dụng đất phải gánh chịu mà còn giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội là hậu quả của việc Nhà nước thu hồi đất gây ra.
Hơn nữa, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
được thực hiện tốt đồng nghĩa với việc ổn định được tình hình chính trị, giải quyết
hài hịa mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất
trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.5. Kinh nghiệm Quốc tế về thực hiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore
Singapore là một quốc đảo nhỏ bé và khá thành công trong công tác quản lý
đất đai. Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu
tư nhân về đất đai, tuy nhiên đất đai do Nhà nước sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Dù là hình thức sở hữu nào thì việc quản lý và sử dụng đất cũng đều phải
tuân thủ theo quy định về quy hoạch đất đai do Nhà nước ban hành.
19


Một điểm đặc thù trong pháp luật đất đai của Singapore đó là khơng có
trường hợp người dân tự chuyển nhượng đất cho nhà đầu tư như ở Việt Nam do
Nhà nước không cho phép cũng như thời gian sử dụng đất khác nhau. Nhà nước
đóng vai trị trung gian giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư, tránh hiện tượng
tiêu cực trong việc thu hồi đất và bồi thường. Nói cách khác mọi việc chuyển
nhượng làm thay đổi mục đích sử dụng đều phải thơng qua cơ quan Nhà nước.
a. Nguyên tắc thu hồi đất

Theo Luật về thu hồi đất – Land Acquisition Act, Nhà nước toàn quyền quyết
định trọng vấn đề thu hồi đất, người dân có nghĩa vụ phải tuân theo. Luật pháp
Singapore cũng quy định việc thu hồi đất được thực hiện phải dựa trên quy hoạch
đất đai được Nhà nước phê duyệt và tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu sau đây:
(i)

Thu hồi đất bắt buộc để sử dụng đất vào mục đích cơng cộng;

(ii)

Hạn chế việc thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu hồi trong các trường
hợp cần thiết);

(iii)

Việc thu hồi đất phải được sự đồng ý của Chính phủ, sau khi đã thảo luận
và tham khảo ý kiến của cộng đồng;

(iv)

Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chặt chẽ do pháp luật quy
định.

b. Các trường hợp thu hồi đất
Singapore mặc dù có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai (sở hữu
nhà nước, sở hữu tư nhân) song việc thu hồi đất chỉ được thực hiện để sử dụng
vào mục đích cơng cộng như: phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng cơng trình phúc
lợi xã hội; chỉnh trang đơ thị...
c. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
Nhà nước đứng ra thu hồi đất rồi giao hoặc cho các công ty, nhà đầu tư th

đất. Ở Singapore khơng có hiện tượng các chủ đầu tư tự thương lượng với người
sử dụng đất để mua lại đất thực hiện dự án đầu tư. Điều này tạo sự công bằng
trong việc thu hồi đất, bên cạnh đó, chủ đầu tư khơng phải mất nhiều thời gian
công sức , dự án cũng được triển khai đúng tiến độ dễ dàng hơn.
20


×