Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Chức năng kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG
TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
THEO HIẾN PHÁP 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG
TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
THEO HIẾN PHÁP 2013

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số

: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Đức Minh

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh
tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Nguyễn Thị Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong q trình thực tiễn cơng tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Đỗ
Đức Minh là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho
tơi cả chun mơn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực

thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình học
tập cũng như trong q trình hồn thành luận văn này.
Sau cùng, tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cơ,
đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ....................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, PHÁP
LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG
TRONG LÀNH........................................................................................................................8
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CON
NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH .........................8

1.1.1. Khái niệm quyền con người .........................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm, tính chất của quyền con người.................................................................13
1.1.3. Nội dung cơ bản của quyền con người .....................................................................15
1.1.4. Quyền con người và vấn đề môi trường ...................................................................17
1.2. PHÁP LUẬT VÀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON
NGƯỜI SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH..........................................26
1.2.1. Luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia về quyền con người sống trong môi
trường trong lành.....................................................................................................................26
1.2.2. Pháp luật và việc thực hiện pháp luật về quyền con người được sống trong môi
trường trong lành ở Việt Nam...............................................................................................36


1.3. HIẾN PHÁP 2013 VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI
TRƯỜNG TRONG LÀNH .................................................................................................48
1.3.1.Bối cảnh sự ra đời của Hiến pháp 2013 .....................................................................48
1.3.2. Sự phát triển về quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013 51
1.3.3. Quyền con người được sống trong môi trường trong lành theo Hiến pháp 2013
...................................................................................................................................................53
1.4. CƠ CHẾ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG
TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH THEO HIẾN PHÁP 2013 .......................56
1.4.1. Khái niệm cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người sống trong môi trường
trong lành .................................................................................................................................56
1.4.2. Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người
được sống trong mơi trường trong lành ...............................................................................61
1.4.3. Những thuận lợi, khó khăn và yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng, hoàn
thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường
trong lành................................................................................................................................71
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG
TRONG LÀNH THEO HIẾN PHÁP 2013 ......................................................................81

2.1. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH.................81
2.2. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG
CAO NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ QUYỀN ĐƯỢC SỐNG TRONG
MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH........................................................................................88
2.3. NÂNG CAO Ý THỨC, TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TRONG THỰC THI CÔNG VỤ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
ĐƯỢC SỐNG TRONG MƠI TRƯỜNG TRONG LÀNH ...........................................95
2.4. HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỔ CHỨC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH ...........................................96


2.5. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ VẬT CHẤT BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH.................97
2.6. TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA GIÁM SÁT, XỬ LÝ CÁC VI PHẠM PHÁP
LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG..................................................................................................99
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 101
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ....................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 104


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


BVMT

2

CHXHCNVN

3

ĐHQGHN

4

KCN

Khu công nghiệp

5

Nxb

Nhà xuất bản

6

XHCN

Bảo vệ mơi trường
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đại học Quốc gia Hà Nội


Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là khát vọng của lồi người, phản ánh q trình nhân
loại đấu tranh tự giải phóng khỏi tình trạng nơ dịch, bóc lột và phụ thuộc,
vươn tới cuộc sống xứng đáng với danh dự và phẩm giá con người. Quyền
con người được khẳng định trong Hiến chương Liên hợp quốc, Tun ngơn
tồn thế giới về nhân quyền, cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hoá và nhiều văn kiện quốc tế khác, trở thành giá trị tiến
bộ chung của nhân loại. Nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định, quyền con
người và việc bảo vệ, thúc đẩy quyền con người không xa lạ hay mâu thuẫn
với lý tưởng cộng sản, ngược lại, là cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Để quyền con người được thực hiện trên thực tế, có nhiều cơ chế bảo
đảm khác nhau như: cơ chế pháp lý, cơ chế thể chế, cơ chế hành chính, cơ chế
kiểm sốt quyền lực của các cơ quan Nhà nước, cơ chế bồi thường thiệt hại do
vi phạm hay các biện pháp nâng cao nhận thức của người dân; ý thức trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi cơng vụ….Tuy nhiên, việc
hồn thiện và vận hành cơ chế sao cho hiệu quả đang là vấn đề đặt ra trong
bối cảnh quyền con người ngày càng được quan tâm, phát triển.
Hiến pháp 2013 ra đời là bước ngoặt lớn trong lịch sử lập pháp nước ta
với nhiều điểm tiến bộ, trong số những điều mới lần đầu tiên được Hiến pháp
2013 ghi nhận, có quy định: “Mọi người có quyền được sống trong mơi
trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường” [49, Điều 46]. Cụ thể
hóa quyền này cũng như xây dựng các cơ chế bảo đảm, trong đó chú trọng
xây dựng và hồn thiện cơ chế pháp lý hữu hiệu bảo đảm quyền con người
sống trong môi trường trong lành theo hiến pháp 2013 là nhiệm vụ quan trọng
đối với Đảng và Nhà nước ta. Vì vậy, nghiên cứu làm rõ vấn đề có tính khoa
học về quyền con người, vận dụng vào việc xây dựng và hồn thiện pháp luật,

cụ thể hóa các quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 cũng
1


như thi hành quy định của Hiến pháp mới về quyền con người được sống
trong môi trường trong lành là vấn đề có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn hiện nay ở Việt Nam. Xuất phát từ sự quan tâm và mong muốn tìm
hiểu, đề xuất giải pháp bảo đảm quyền con người được sống trong mơi trường
trong lành, góp phần đưa Hiến pháp 2013 vào cuộc sống, tôi lựa chọn đề tài
“Xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người được sống trong môi
trường trong lành theo Hiến pháp 2013” làm đề tài viết luận văn thạc sỹ luật
học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền con người nói chung và quyền con người được sống trong mơi
trường trong lành nói riêng là đề tài có tính lý luận và thực tiễn, đã thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi nước dưới nhiều góc độ
khác nhau. Liên quan tới nội dung của luận văn có thể kể tới những cơng trình
nghiên cứu như sau:
2.1. Các sách chun khảo, tham khảo
- Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Trần Ngọc Đường (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2004;
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, Phạm Ngọc Anh (Chủ
biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
Đặc biệt, những năm gần đây Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
(ĐHQGHN) đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến quyền con
người, nhất là những đề tài nghiên cứu về quyền con người trong pháp luật
hành chính; quyền con người trong pháp luật hình sự; quyền con người trong
pháp luật dân sự, quyền con người trong pháp luật quốc tế. Hàng loạt giáo
trình các ngành luật có lồng ghép vấn đề quyền con người cũng như các cơng

trình khác đã và đang được triển khai thực hiện tại Khoa.

2


Ở nước ngồi, cũng có nhiều cơng trình, bài viết nghiên cứu vấn đề
thực hiện quyền con người, đáng chú ý là các cơng trình:
- Các bài tham luận tại "Hội nghị bàn tròn" về đề tài Bảo vệ quyền con
người trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường do Bộ môn Nhân
quyền, Viện Nhà nước pháp luật thuộc Viện Hàn lâm khoa học Nga tổ chức
tháng 12-1992;
- Tiếp cận quyền trong bảo vệ môi trường, Tiến sĩ Nguyễn Đức Thùy
chủ biên, Tài liệu tập huấn của IUCN Việt Nam, Hà Nội, 2012.
2.2. Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp Bộ: Một số vấn đề cơ bản về quyền con người với
môi trường và điều kiện đảm bảo thực thi ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
vì mục tiêu phát triển con người, do TS Đào Thị Minh Hương, Viện Nghiên
cứu con người, Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ nhiệm, 2012.
- Đề tài khoa học cấp ĐHQGHN (Dự án Đan Mạch tài trợ năm 20132014): Tư tưởng nhân quyền ở Việt Nam, do GS.TS Phạm Hồng Thái chủ
nhiệm.
2.3. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
- Lưu Thùy Linh: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông
nghiệp tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ. Pháp luật về quyền con người
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm), Khoa Luật - ĐHQGHN, 2014;
- Hoàng Lan Anh: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp, Luận
văn Thạc sĩ. Pháp luật và quyền con người (Chuyên ngành đào tạo thí điểm),
Khoa Luật - ĐHQGHN, 2014.
2.4. Một số bài báo tạp chí
- Phạm Ngọc Quang: Để đảm bảo quyền con người cần đổi mới nhận
thức về nhân tố con người, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 1-1989;

- Trần Trọng Hựu: Quyền con người và bảo vệ mơi trường, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật số 2-1989;
3


- Trần Ngọc Đường: Quan niệm về quyền con người trong đổi mới và
hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số
1/1991;
- Phạm Thị Tính: Một số vấn đề bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực
môi trường hiện nay ở Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu con người số 6/2009;
- Trương Thu Trang: Pháp luật về bảo vệ môi trường: Kinh nghiệm một
số nước châu Á và bài học đối với Việt Nam, Thông tin Khoa học xã hội số
3/2009;
- Phạm Thị Tính: Mơi trường với quyền con người và quyền con người
trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 6/2010;
- Nguyễn Đức Thùy: Quyền con người trong thời kỳ đổi mới ở nước ta,
Tạp chí Quốc phịng tồn dân, ngày 14/12/2011( />- Bùi Đức Hiển: Về quyền được sống trong môi trường trong lành ở
Việt Nam hiện nay, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, số
11/2011;
- Trần Quang Tuynh: Phát triển con người ở Việt Nam hiện nay - nhìn
từ góc độ quan hệ giữa phát triển kinh tế và môi trường, Tạp chí Triết học,
Viện triết học, số 9/2012;
- Bùi Đức Hiển: Mấy góp ý về quyền được sống trong môi trường trong
lành trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, số 6/2013;
- Phạm Thị Tính: Tiếp cận bảo vệ mơi trường ở Việt Nam từ góc độ
quyền được hưởng mơi trường trong lành, Tạp chí Nghiên cứu con người, số
3(72)2014;
- Phạm Thị Tính: Quyền được hưởng môi trường trong lành trong bối
cảnh phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu con người,

15/4/2014;
4


- Đỗ Đức Minh: Hiến pháp năm 2013 - Bước phát triển quan trọng
trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Tạp chí
Luật học, số 10/2014;
- Đỗ Đức Minh: Cơ sở hình thành và quy định nội dung tư tưởng quyền
con người ở Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 8/2015.
Những cơng trình nghiên cứu nói trên chủ yếu tập trung giải quyết
những vấn đề lý luận: quan niệm về quyền con người, phân biệt quyền con
người và quyền công dân, các thế hệ quyền con người, pháp luật quốc tế về
quyền con người, truyền thống văn hóa pháp lý hay sự biểu hiện quyền con
người trong pháp luật thực định Việt Nam, một số khía cạnh pháp lý, xã hội
về quyền con người, quyền con người của những đối tượng cụ thể hoặc cung
cấp một lượng tri thức, thông tin về quyền con người trong mối liên hệ với
mơi trường…. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về Xây dựng cơ
chế pháp lý bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành
theo Hiến pháp 2013. Vì vậy, nghiên cứu về quyền con người được sống
trong môi trường trong lành và việc bảo đảm thực hiện ở Việt Nam là một đề
tài mang tính mới về nội dung, cách tiếp cận vấn đề và có ý nghĩa cả trong lý
luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người, cơ
chế pháp lý bảo đảm quyền con người sống trong môi trường trong lành; làm
rõ thực trạng pháp luật (bao gồm: tiến trình phát triển, hoàn thiện pháp luật và
việc thực thi pháp luật) nước ta về vấn đề quyền con người được sống trong
mơi trường trong lành; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn
thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường

trong lành theo Hiến pháp 2013.
5


3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người; cơ chế
pháp lý bảo đảm quyền con người sống trong môi trường trong lành
- Nghiên cứu pháp luật, thực trạng pháp luật nước ta và Hiến pháp năm
2013 về quyền con người được sống trong môi trường trong lành.
- Đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo
quyền con người được sống trong môi trường trong lành theo Hiến pháp 2013.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là vấn đề xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người được sống
trong môi trường trong lành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của hiến pháp, pháp luật và việc xây
dựng, hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền được sống trong môi trường
trong lành của con người theo Hiến pháp 2013.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước và
pháp luật trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể, như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, xã hội học.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Luận văn làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về quyền con người, cơ

chế pháp lý bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành;

6


- Góp phần làm rõ thực trạng pháp luật nước ta về quyền con người
được sống trong môi trường trong lành;
- Đưa ra các giải pháp xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm
quyền con người được sống trong môi trường trong lành theo Hiến pháp 2013;
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích đối với
học viên sau đại học, sinh viên nghiên cứu, học tập; đồng thời giúp các cơ
quan hữu quan tham khảo, vận dụng triển khai Hiến pháp 2013.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 2 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về quyền con người, pháp luật về
quyền con người được sống trong môi trường trong lành.
Chương 2: Giải pháp xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm
quyền con người được sống trong môi trường trong lành theo Hiến pháp 2013.

7


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI,
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG
MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN
CON NGƯỜI ĐƯỢC SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH
1.1.1. Khái niệm quyền con người

Quyền con người (human rights) là những giá trị cao quý, kết tinh từ
nền văn hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, mục
tiêu chung và phương tiện chung của toàn nhân loại để bảo vệ, thúc đẩy
nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con người.
Quyền con người là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều định nghĩa
khác nhau. Trong lịch sử tư tưởng của nhân loại có những dịng tư tưởng đối
lập nhau khi xem xét về quyền con người, được thể hiện qua trường phái pháp
quyền tự nhiên và trường phái pháp luật thực định. Với trường phái pháp
quyền tự nhiên, ở thời kỳ phục hưng, tư tưởng về sự tự do và quyền con người
đã phần nào được đề cập. Các tư tưởng chính trị - pháp lí gắn liền với chủ
nghĩa tự do, đề cao tự do của con người và tư tưởng pháp quyền tự nhiên
được sử dụng như công cụ sắc bén của giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh
chống chế độ phong kiến. Trong cuộc đấu tranh quyết liệt và dai dẳng cho
mục tiêu vì con người và tự do cá nhân, học thuyết pháp luật tự nhiên trở
thành thứ vũ khí lợi hại trong tay các nhà tư bản để mở ra q trình thế tục
hóa. Đó cũng là quá trình cách mạng thay đổi quan niệm về luật tự nhiên: từ
chỗ là bản tính của sự vật sang bản tính của con người, từ nguồn gốc thần
thánh sang nguồn gốc tự nhiên rồi nguồn gốc lí tính; con người và bản tính
con người được vinh danh, được đặt ở trung tâm đời sống tư tưởng và hiện
thế nơi trần gian.[5, tr.15-23]

8


Sự ra đời của thuyết pháp quyền tự nhiên đã có ảnh hưởng lớn tới đời
sống chính trị - xã hội phương Tây đương thời và trở thành ngọn cờ của cách
mạng tư sản, đấu tranh để giải phóng con người khỏi chế độ phong kiến,
chuyên quyền, độc đoán. Tư tưởng về quyền tự nhiên của con người được ghi
nhận trong một số văn kiện chính trị - pháp lý như: Tuyên ngôn độc lập của
Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789. [54,

tr 22-23]
Ngoài ra, trường phái pháp luật thực định ra đời vào đầu thế kỷ XIX
như là sự phủ nhận lý thuyết pháp quyền tự nhiên. Những người theo trường
phái này như: E.Burke (1729-1797), J.Bentham (1748-1832)… cho rằng
quyền con người không phải là các quyền bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên
mà do nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật. Phạm vi, nội dung các
quyền con người phụ thuộc vào ý chí của nhà nước và ln bị giới hạn bởi
chế độ chính trị, kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi
dân tộc, quốc gia. Như vậy, có hai cách tiếp cận về quyền con người, mỗi
cách tiếp cận có những giá trị lý luận và thực tiễn của nó, đồng thời cũng có
những hạn chế nhất định. Khi nghiên cứu cần phải khai các yếu tố hợp lý và
không hợp lý của những cách tiếp cận này nhằm hướng tới nhận thức đúng
đắn về quyền con người.
Tư tưởng về quyền con người thực sự trở thành vấn đề mang tính chất
tồn cầu và dần được thể chế hóa tồn diện, có tính hệ thống vào pháp luật và
đời sống chính trị quốc tế bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX khi các
tổ chức quốc tế lớn ra đời như: Hội chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế
(năm 1863), Hội Quốc Liên (1919), Tổ chức lao động Quốc tế (1919). Đặc
biệt, sau khi Liên Hợp Quốc ra đời năm 1945 và ban hành Tuyên ngôn thế
giới về quyền con người năm 1948 thì vấn đề quyền con người đã trở thành

9


mục tiêu chung của cả nhân loại, là động lực đấu tranh của tất cả nhân dân
trên thế giới.
Ngày nay, khi đưa ra định nghĩa về quyền con người, các nhà khoa học đều
coi quyền con người là thuộc tính tự nhiên của con người, ghi nhận trong các văn
bản pháp luật quốc tế hoặc quốc gia, hay cả pháp luật quốc tế và quốc gia.
Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc quan niệm“Quyền con người là các

quyền vốn có dành cho tất cả mọi người, không phân biệt quốc tịch, nơi cư trú,
giới tính, nguồn gốc quốc gia hay dân tộc, màu da, tơn giáo, ngơn ngữ hay tình
trạng nào khác. Mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng quyền con người
mà khơng có sự phân biệt đối xử… Quyền con người thường được thể hiện và
đảm bảo bằng các quy định của pháp luật, dưới các hình thức điều ước quốc tế,
tập quán quốc tế, nguyên tắc pháp luật chung và các nguồn khác của luật quốc
tế…” [64]
Quan niệm này trong một chừng mực nào đó cũng chịu ảnh hưởng của
thuyết pháp quyền tự nhiên và trường phái pháp luật thực định. Với quan
niệm này thì quyền con người là những quyền đương nhiên, đã là con người
thì ai cũng có những quyền nhất định, những quyền đó được ghi nhận trong
các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và các nguồn khác của luật quốc tế.
Trong một số công ước quốc tế, tuy không đưa ra định nghĩa quyền
con người, nhưng liệt kê các quyền con người thành từng nhóm sau:
- Các quyền dân sự, chính trị
- Các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
- Các quyền của các nhóm dễ bị tổn thương ….
Ở Việt Nam, tư tưởng về quyền con người được hình thành từ rất sớm.
Các tư tưởng này bắt nguồn từ nhiều cơ sở khác nhau. Trước hết, lịch sử xây
dựng và chiến đấu chống ngoại xâm với những đặc điểm nổi bật như bảo vệ
bờ cõi, bảo vệ cộng đồng và bảo vệ bản sắc văn hoá người Việt đã tác động

10


sâu sắc đến tồn bộ tiến trình lịch sử và sự phát triển của tư tưởng về quyền
con người trên cơ sở tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết dân tộc, ý chí
quật cường bất khuất và niềm tự hào dân tộc. Cùng với đó, việc hứng chịu
nhiều thương đau do thiên tai, địch họa đã sớm tạo nên sự gắn bó cộng đồng,
sự gắn bó với quê hương và hình thành tinh thần yêu quê hương đất nước, u

thương con người. Những tình cảm đó là cội nguồn hình thành tư tưởng, ý
thức dân tộc, một nền chính trị đề cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân
đạo, lấy con người làm trung tâm.
Dưới đây là một số quan niệm về quyền con người:
- Quan niệm thứ nhất cho rằng: Quyền con người là “tổng hợp các
quyền và các tự do cơ bản để đánh giá về địa vị pháp lí của cá nhân”. [65]
Quan niệm này có tính hợp lý ở chỗ: coi quyền con người là phạm trù có tính
tổng hợp, khái qt, được tạo bởi những quyền, tự do của con người, nhưng
điều chưa hợp lý là nếu các quyền, các tự do đó khơng được ghi nhận trong
các văn kiện quốc tế, hay pháp luật quốc gia thì đó chỉ là những quyền, tự do
trừu tượng, hơn nữa nếu khơng được ghi nhận thì khơng thể có được “cái gọi
là địa vị pháp lí”.
- Quan niệm thứ hai cho rằng: Quyền con người là “những nhu cầu,
lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo
vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”. [15, tr.42]
Quyền con người “là những đặc quyền (nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích và
năng lực vốn có của con người) được thừa nhận và bảo hộ bằng pháp luật
quốc tế và pháp luật quốc gia. Quyền con người là quyền của tất cả mọi
người”. [2, tr.27]
- Quan niệm thứ ba cho rằng: "Quyền con người là các khả năng của con
người được bảo đảm bằng pháp luật (luật quốc gia và luật quốc tế) về sử dụng
và chi phối các phúc lợi xã hội, các giá trị vật chất, văn hóa và tinh thần, sử

11


dụng quyền tự do trong xã hội trong phạm vi luật định và quyền quyết định các
hoạt động của mình và của người khác dựa trên cơ sở pháp luật". [34, tr.34]
Quan niệm này xem xét quyền con người với tư cách là phạm trù luật
học, thực chất là theo quan niệm của trường phái pháp luật “thực định”, chỉ

coi quyền con người là những gì được ghi nhận bằng các thể chế pháp luật
quốc tế và quốc gia. Quan niệm như vậy cũng không thật hợp lý ở chỗ quyền
con người lại hồn tồn lệ thuộc vào ý chí nhà nước, ý chí của lực lượng
cầm quyền.
Tuy có những cách biểu đạt khác nhau trong các định nghĩa về quyền con
người, nhưng các nhà khoa học đều gặp nhau ở những điểm căn bản sau đây:
Một là: coi quyền con người là những quyền (giá trị) tự nhiên vốn có,
gắn với cá nhân con người. Quyền con người là một phạm trù tư tưởng, nhận
thức của con người về quyền của mình, là giá trị tự nhiên thuộc về con người.
Hai là: quyền con người được thể hiện dưới hình thức pháp lý (pháp
luật quốc gia và pháp luật quốc tế). Sự thể hiện quyền con người trong pháp
luật là một giá trị hiện thực đã được các thiết chế quốc tế và nhà nước ghi
nhận bằng các văn kiện pháp lý.
Ba là: quyền con người gồm các quyền của mỗi cá nhân với tư cách cá
thể độc lập trong xã hội, đồng thời mỗi cá nhân đó lại là một thành viên của
cộng đồng, chịu sự chi phối của xã hội. Quyền của con người cụ thể không
tách rời quyền con người của cộng đồng, xã hội.
Bốn là: quyền con người là quyền của tất cả mọi cá nhân đều được
hưởng bình đẳng, như nhau, khơng lệ thuộc vào độ tuổi, giới tính, thành phần
giai cấp, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, ngôn ngữ, màu da...
Năm là quyền con người là một khái niệm tổng quát, trong đó chứa
đựng các quyền cụ thể, mỗi quyền là một yếu tố cấu thành, một sự biểu hiện
của quyền con người.

12


Như vậy, ta thấy quyền con người là một hiện tượng phức tạp và đa
diện, do đó sẽ khơng có một định nghĩa nào về quyền con người là hoàn thiện
có thể phản ánh được đầy đủ mọi nội dung, khía cạnh, các mặt của quyền con

người. Mỗi định nghĩa được đưa ra chỉ phản ánh mặt này hay mặt khác của
hiện tượng phức tạp của quyền con người. Vì vậy, quyền con người cần được
xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, góc nhìn của triết học, chính trị, kinh tế,
pháp luật, xã hội học ….
Từ những phân tích trên có thể hiểu: quyền con người là những giá trị,
nhu cầu, lợi ích khách quan của con người, do con người nhận thức, đấu
tranh giành được và được ghi nhận, bảo vệ bởi pháp luật quốc tế, quốc gia và
các thể chế xã hội khác, do điều kiện kinh tế - xã hội quyết định. Quyền con
người là quyền của mọi cá nhân con người, không phân biệt dân tộc, quốc
tịch, tơn giáo, màu da, giới tính... Quyền con người có tính phổ biến và có
tính đặc thù. Trong các thời đại khác nhau, nhu cầu về quyền con người khác
nhau, mỗi quốc gia có giá trị quyền con người khác nhau.
Quyền con người là giá trị cao cả của nhân loại, mang tính phổ biến,
đồng thời có tính đặc thù của từng quốc gia, dân tộc trong những thời đại khác
nhau sẽ có nhận thức khác nhau về quyền con người.
1.1.2. Đặc điểm, tính chất của quyền con người
Quyền con người có các tính chất cơ bản như tính phổ qt, tính khơng
thể chuyển nhượng, tính khơng thể phân chia, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
Quyền con người có tính phổ qt (tính phổ biến) thể hiện là những gì
bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi
người, khơng có sự phân biệt đối xử về chủng tộc, dân tộc, giới tính, tơn giáo,
độ tuổi, xuất thân, địa vị xã hội... Nếu ở một quốc gia, quyền con người khơng
thể hiện được các đặc điểm cơ bản thì điều đó có nghĩa là quyền con người
chưa được bảo đảm theo tiêu chí chung. Tuy nhiên, bản chất của sự bình đẳng

13


về quyền con người khơng có nghĩa là cào bằng mức độ hưởng thụ các quyền
mà là bình đẳng về tư cách chủ thể của quyền con người.

Quyền con người có tính khơng thể chuyển nhượng (Tính khơng thể
tước đoạt). Thuộc tính này thể hiện ở chỗ quyền con người không thể bị
tước đoạt, hạn chế hay chuyển nhượng một cách tùy tiện, bởi bất cứ chủ thể
nào, kể cả các cơ quan quyền lực nhà nước. Trừ một số trường hợp được
pháp luật quy định và lý do tước đoạt là hành vi vi phạm pháp luật của người
bị tước đoạt.
Quyền con người có tính khơng thể phân chia. Tính chất này là sự
xác nhận về tầm quan trọng như nhau của các quyền con người trong việc
bảo đảm tự do, nhân phẩm của con người. Về nguyên tắc, khơng có quyền
nào có giá trị cao hơn quyền nào vì thế quyền con người đều có tầm quan
trọng như nhau. Việc tước bỏ hay hạn chế quyền con người đều tác động
tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người. Tuy nhiên,
trong thực tế, tùy vào từng hồn cảnh, đối tượng cụ thể, có thể ưu tiên thực
hiện một số quyền nhất định nhưng phải dựa trên những cơ sở và yêu cầu
thực tế của việc bảo đảm các quyền con người chứ không phải dựa trên sự
đánh giá về giá trị của các quyền đó. Những ưu tiên như vậy khơng có
nghĩa là các quyền này có giá trị cao hơn mà bởi trong thực tế các quyền đó
thường bị bỏ qua, có nguy cơ bị đe doạ hoặc bị vi phạm nhiều hơn so với
các quyền khác.
Quyền con người có tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Tính chất này
thể hiện việc bảo đảm toàn bộ hoặc một phần quyền con người trong mối liên
hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm quyền này sẽ gây ảnh hưởng
tiêu cực trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc bảo đảm các quyền khác và ngược
lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ tác động tích cực một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc bảo đảm các quyền khác.
Ngồi các tính chất nêu trên, quyền con người cịn có các đặc điểm sau:

14



- Là giá trị xã hội biểu hiện sự tôn trọng nhân phẩm con người. Không
phải ngẫu nhiên mà quyền tự do hội họp, tự do lập hội và tự do tư tưởng
khơng có chỗ trong chế độ độc tài vì trong chế độ đó, nhân phẩm con người bị
chà đạp một cách thô bạo;
- Là giá trị xã hội đặt ra nghĩa vụ đối với tất cả mọi người phải tơn
trọng. Bởi nó có thể bị vi phạm;
- Là giá trị xã hội được ghi nhận và bảo vệ bằng pháp luật quốc gia và
pháp luật quốc tế;
- Là giá trị xã hội vừa có tính phổ biến, vừa có tính đặc thù. Tính đặc
thù thể hiện ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và từng khu vực trên thế giới. Một
trong những yếu tố tạo nên tính đặc thù của quyền con người là lịch sử, truyền
thống dân tộc, chủ quyền quốc gia. Do vậy, không thể đem tính phổ biến của
quyền con người để phủ nhận tính đặc thù của nó.
Sự phát triển của xã hội lồi người, nhất là trong điều kiện tồn cầu hóa
ngày càng sâu rộng, bản chất giai cấp của quyền con người ngày càng “bị thu
hẹp”, thay dần vào đó là bản chất xã hội của nó.
1.1.3. Nội dung cơ bản của quyền con người
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà có sự nhận thức khác nhau về nội
dung quyền con người:
- Dưới giác độ triết học, quyền con người gồm hai phương diện: nhân
bản học (chú trọng mặt sinh lý, thể chất con người) và phương diện xã hội
học con người. Ở phương diện thứ nhất, con người có các nhu cầu đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Theo phương diện thứ hai, con người có
các nhu cầu về tư tưởng, tinh thần - những nhu cầu đặc biệt thể hiện tính
người nhất. Do đó, con người có các nhu cầu về quyền cả ở lĩnh vực bảo tồn
và phát triển thể chất lẫn lĩnh vực tinh thần.
- Về nội dung cụ thể, quyền con người bao gồm:

15



+ Quyền được sống (không bị giết chết và không bị xâm hại thân thể);
Quyền sống riêng tư (right of the private life)
+ Quyền được tự do: bao gồm tự do nói chung, tự do ngơn luận, tự do
tư tưởng, tự do tín ngưỡng, tự do lập hội...
+ Quyền có sở hữu (quyền có tài sản)
+ Quyền cơng dân (quốc tịch, các quyền dân chủ);
+ Quyền buộc các chính phủ tôn trọng Hiến pháp, luật pháp, công lý
(không được bắt bớ tùy tiện, được xét xử công minh...);
+ Quyền được hưởng phúc lợi về xã hội, kinh tế, văn hóa (quyền được
giáo dục, quyền có việc làm, quyền được an ninh về mặt xã hội, quyền nghỉ
ngơi, giải trí, quyền về sức khỏe...)
- Căn cứ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, các phương tiện hoạt
động của cá nhân thì quyền con người bao gồm:
+ Quyền về kinh tế: quyền lao động, quản lý sản xuất, kinh doanh, sở
hữu...
+ Quyền về chính trị: quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lý
nhà nước và xã hội, quyền hoạt động chính trị...
+ Quyền về văn hóa, hiểu theo nghĩa rộng gồm: học vấn, giáo dục, tư tưởng.
+ Quyền về các phương diện xã hội khác
- Dưới góc độ của khoa học pháp lý quyền con người, quyền công dân
được chia thành các nhóm chính:
+ Quyền về chính trị (tự do dân chủ)
+ Các quyền dân sự (quyền tự do cá nhân)
+ Các quyền về kinh tế xã hội
- Quyền con người cũng là quyền của các nhóm đối tượng cụ thể:
quyền phụ nữ, quyền trẻ em, quyền của người ngoại quốc, quyền của người
tỵ nạn,...

16



- Quyền con người cũng hiểu là quyền của tập thể người: quyền tự do,
tự quyết, tự trị của mỗi dân tộc; là chủ quyền mỗi quốc gia, của các cộng
đồng thiểu số, của các nhóm, các tổ chức đồn thể, đảng phái...
- Quyền con người và quyền công dân (nhân quyền và dân quyền)
Quyền con người và quyền công dân là những phạm trù có quan hệ gắn
bó với nhau, bao hàm cả sự tương đồng và khác biệt.
+ Quyền con người và quyền cơng dân có thể được xem như là những
khái niệm đồng nhất: khái niệm quyền con người bao hàm trong cả khái niệm
quyền công dân. Quyền cơng dân khơng nằm bên ngồi quyền con người;
ngược lại, khơng có quyền con người mà lại khơng bao hàm quyền công dân
như là bộ phận nội dung cơ bản của nó. Do đó, khơng thể có sự tách biệt hồn
tồn giữa quyền con người và quyền cơng dân trong một cá nhân con người,
càng khơng có sự đối lập giữa hai quyền này. Trong một quốc gia, quyền
công dân là nội dung, bộ phận cơ bản của quyền con người, thể hiện cụ thể
của quyền con người.
+ Quyền con người với quyền cơng dân có sự khác biệt về phạm vi, nội
dung và chủ thể. Về nội dung: khái niệm quyền con người rộng hơn khái niệm
quyền công dân. Quyền công dân không bao quát tất cả các quyền của cá
nhân con người được nhà nước thừa nhận và bảo vệ bằng pháp luật trong
nước và pháp luật quốc tế; ngược lại, so với quyền con người, quyền cơng dân
mang tính xác định hơn bởi nó gắn liền với mỗi quốc gia và được thể hiện
trong pháp luật của mỗi quốc gia cụ thể. Về chủ thể: chỉ những cá nhân cơng
dân - những người có quốc tịch thuộc về một quốc gia nhất định mới có
quyền cơng dân; song, ngoài những cá nhân được xác định là cơng dân, chủ
thể quyền con người cịn bao gồm cả những người không phải là công dân.
1.1.4. Quyền con người và vấn đề mơi trường
Như đã phân tích, quyền con người là một phạm trù đa diện với nhiều
thành tố khác nhau. Trong đó, quyền con người với mơi trường là một lĩnh


17


×