Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bằng kiến thức lý luận và vấn đề thực tiễn hãy làm rõ vấn đề quản lý của nhà nước đối với cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.41 KB, 12 trang )


TIU LUN CHUYấN KINH T CHNH TR
bi : Bng kin thc lý lun ,v vn thc tin ,hóy lm rừ vn qun lý ca
nh nc i vi c ch th trng Vit Nam hin nay
A.Nhng vn chung v c ch th trng
Cơ chế thị trờng là tổng thể những mối quan hệ kinh tế, các phạm trù kinh tế và
quy luật kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau cùng tác động để điều tiết cung -
cầu, giá cả, cùng những hành vi của những ngời tham gia thị trờng nhằm giải
quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai ?
C ch kinh t th trng hay c ch th trng l gung mỏy vn hnh ca nn
kinh t th trng. C ch th trng tuy ph thuc vo tớnh cht v yờu cu
khỏch quan ca kinh t th trng, song nú b chi phi bi yu t ch quan, do
con ngi thit lp nờn trờn c s nm bt cỏc quy lut phỏt trin khỏch quan.
Nú phn ỏnh s vn dng ca con ngi bng vic t chc ra gung mỏy kinh
t "t do" hay cú iu tit ca nh nc theo yờu cu vn ng khỏch quan ca
nn kinh t th trng trong cỏc giai on phỏt trin khỏc nhau. C ch th
trng vn ng cú s tham gia ca nhiu yu t, trong ú ni bt nht l quan
h th trng cung - cu v giỏ c. Bn cht sõu xa ca c ch th trng l c
ch vn hnh theo s chi phi ca quy lut giỏ tr. Tuy vy, trong mt nn kinh t
hng húa c th, s vn ng chung cũn tựy thuc vo ch s hu thng tr,
chu s tỏc ng qua li vi cỏc quy lut kinh t c thự ca phng thc sn
xut ch o, hn na cũn chu s chi phi ca quy lut kinh t ch o trong
phng thc sn xut ú.
Nn kinh t c coi nh mt h thng cỏc quan h kinh t. Khi cỏc quan
h kinh t gia cỏc ch th biu hin qua mua, bỏn hng hoỏ, dch v trờn th
trng (ngi bỏn cn tin, ngi mua cn bỏn v h phi gp nhau trờn th
trng) thỡ nn kinh t ú gi l nn kinh t th trng.
- Kinh t th trng l cỏch t chc nn kinh t - xó hi, trong ú cỏc quan
h kinh t ca cỏc cỏ nhõn, cỏc doanh nghip u biu hin qua quan h mua,
bỏn hng hoỏ, dch v trờn th trng v thỏi c x ca tng thnh viờn ch
th kinh t l nh hng vo vic tỡm kim li ớch ca chớnh mỡnh theo s dn


dt ca giỏ c th trng.
- Kinh t th trng l kinh t hng hoỏ phỏt trin trỡnh cao. Khi tt c
cỏc quan h kinh t trong quỏ trỡnh tỏi sn xut xó hi u c tin t hoỏ, cỏc
yu t ca sn xut nh: t ai v ti nguyờn, vn bng tin v vn vt cht,
sức lao động, công nghệ và quản lý, các sản phẩm dịch vụ tạo ra, chất xám đều
là đối tượng mua - bán và hàng hoá.
Những ưu điểm (đặc trưng) của kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự do cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn
đứng vững được trên thị trường phải luôn luôn đổi mới về sản phẩm, về tổ chức
quản lý. Do vậy, nó luôn tạo ra lực lượng sản xuất cho xã hội, tạo ra sự dư thừa
hàng hoá để cho phép thoả mãn nhu cầu ở mức tối đa.
Ưu điểm:
Kinh tế thị trường luôn tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, luôn tìm cách
để cải tiến lối làm việc và rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công hay
thất bại để phát triển không ngừng.
Kinh tế thị trường tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng người quản lý kinh
doanh năng động, có hiệu quả và đào thải các nhà quản lý kém hiệu quả.
Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo
vệ lợi ích người tiêu dùng.
Những khuyết tật của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, dư thừa và phong phú hàng hóa. Dịch vụ
được mở rộng và coi như là hàng hoá. Thị trường năng động, luôn luôn đổi mới
mặt hàng, công nghệ.
Song ngoài những ưu điểm nêu trên, kinh tế thị trường còn tồn tại một số
khuyết tật sau:
- Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh toán,
không chú ý đến những nhu cầu cơ bản của xã hội.
- Kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên hàng đầu , cái gì có lãi thì làm, không
có lãi thì thôi nên nó không giải quyết được cái gọi là “hàng hoá công cộng”

(đường xá, các công trình văn hoá, y tế và giáo dục .v.v.)
- Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt: giàu ít,
nghèo nhiều, bất công xã hội.
Do tớnh t phỏt vn cú, kinh t th trng cú th mang li khụng ch cú tin
b m cũn c suy thoỏi, khng hong v xung t xó hi nờn cn phi cú s can
thip ca Nh nc.
S can thip ca Nh nc s m bo hiu qu cho s vn ng ca th
trng c n nh, nhm ti a hoỏ hiu qu kinh t, bo m nh hng
chớnh tr ca s phỏt trin kinh t, sa cha khc phc nhng khuyt tt vn cú
ca kinh t th trng, to ra nhng cụng c quan trng iu tit th trng
tm v mụ. Bng cỏch ú Nh nc mi cú th kim ch tớnh t phỏt ca kinh t
th trng, ng thi kớnh thớch i vi sn xuõt thụng qua trao i hng hoỏ
di hỡnh thc thng mi.
B. Tớnh tt yu ca vic qun lý nh nc i vi c ch th trng
- Cơ chế thị trờng có mặt tích cực nh thúc đẩy lực lợng sản xuất và kỹ thuật tiến
bộ, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, cạnh tranh nhng đồng thời cơ chế thị
trờng cũng làm nảy sinh mặt tiêu cực nh phân hoá những ngời sản xuất hàng
hoá, gây khủng hoảng và thất nghiệp Do đó cần có sự quản lý của nhà nớc để
khắc phục và hạn chế những phát sinh tiêu cực đó.
- Sự quản lý của Nhà nớc nhằm hớng sự phát triển kinh tế theo những mục tiêu,
phơng hớng nhất định, hạn chế mặt tiêu cực và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Sự quản lý của Nhà nớc thông qua các công cụ có hiệu lực.
Các công cụ để quản lý của Nhà nớc
- Hệ thống luật pháp nhất là luật kinh tế nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn
cho sản xuất, kinh doanh: duy trì kỷ cơng trật tự về kinh tế và xã hội, hớng dẫn
mọi ngời hoạt động sản xuất - kinh doanh theo luật pháp đã quy định.
- Kế hoạch hoá định hớng nền kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo
những mục tiêu đã xác định và các chỉ tiêu cụ thể trong từng thời kỳ nhất định.
- Chính sách kinh tế - xã hội là công cụ góp phần tạo ra môi trờng kinh tế - xã
hội ổn định có lợi cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế - xã hội.

- Các công cụ khác nh lực lợng kinh tế quốc doanh, lực lợng dự trữ quốc gia.
Nhà nớc sử dụng lực lợng dự trữ quốc gia để tác động vào nền kinh tế khi cần
thiết nhằm thay đổi tổng cung và tổng cầu xã hội theo hớng có lợi cho sự phát
triển nền kinh tế.
Do iu kin mi nc i lờn ch ngha xó hi khỏc nhau, nờn cú nhiu hỡnh
thc ỏp dng cho mt phm trự kinh t tu theo iu kin nc ú. Cho nờn
khụng nờn ln ln gia bn cht v hỡnh thc v cng khụng nờn c nh hoỏ,
n nht hoỏ v tuyt i hoỏ mt hỡnh thc thc hin no ú.
Mt khỏc, cng cn thy s hỏc bit gia hỡnh thc thc hin hin nay v hỡnh
thc thc hin tng lai trỏnh coi hỡnh thc thc hin hin nay l vn ca
tng lai hoc ngc li ly hỡnh thc ch cú th thc hin ph bin trong tng
lai ỏp dng ph bin cho trc mt. Hai cỏch lm ú u dn n sai lm.
c- Cú nhng phm trự kinh t tn ti trong nhiu ch xó hi, mi xó hi u ỏp
dng nú khụng nht thit phi lm thờm cỏi uụi xó hi ch ngha mi l cú lp
trng bi vỡ cho n nay khụng ai núi quy lut giỏ tr xó hi ch ngha c, th
thỡ cn gỡ phi núi th trng xó hi ch ngha vỡ th trng ú cng ch l vn
dng quy lut giỏ tr chung thụi cũn hng tn ng ca nú do nh nc tỏc
ng.
T cỏch t vn núi trờn, hóy xem xột s khỏc nhau gia c ch th trng
trong nn kinh t t bn ch ngha v c ch th trng trong nn kinh t xó hi
ch ngha hay ỳng hn l nn kinh t quỏ lờn ch ngha xó hi.
C ch th trng cú s qun lý nh nc l phng thc vn hnh ca h
thng kinh t theo quy lut ca th trng di s tỏc ng v qun lý ca nh
nc bng cỏc cụng c nh phỏp lut, chớnh sỏch, k hoch
õy l mt c ch m hu ht cỏc quc gia trờn th gii ang ỏp dng. Cỏc nh
kinh t phng tõy cũn gi nú l: c ch th trng cú iu tit v mụ. Nguyờn c
chung Chớnh ph can thit vo hot ng kinh t l trc trc ca th trng.
ụi khi th trng khụng phõn b cỏc ngun lc mt cỏch cú hiu qu v s can
thit ca Chớnh ph cú th ci thin hot ng kinh t. V li cú nhng nhu cu
khụng th hin bng tin nh nhu cu o c, sinh thỏi, vn hoỏ, nhu cu c

an ton v phỏt trin y nng lc ca mỡnh Nhng nhu cu ny, th trng
ớt quan tõm. Li l iu m Chớnh ph phi quan tõm.
C. Vai trũ v nh hng qun lý nh nc i vi c ch th trng
Sự phát triển của lực lợng sản xuất và năng suất lao động x hội đ làm thay đổi cơ cấu tổã ã
chức x hội của x hội cộng sản nguyên thuỷ . Sau ba lần phân công lao động x hội, chếã ã ã
độ t hữu x hội đ phân chia x hội thành kẻ giàu ngã ã ã ời nghèo , hình thành hai giai cấp cơ
bản là chủ nô và nô lệ . Một x hội mới với sự phân chia giai cấp và sự đấu tranh giai cấpã
đòi hỏi phải có một tổ chức quền lực mới , mới có thể dạp tắt đợc các cuộc xung đột giai
cấp , tổ chức quền lực đó là nhà nớc . Nhà nớc ra đời và tồn tại trong x hội có giai cấpã
cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc . Bản chất giai cấp của nhà nớc trớc gết thể hiện ở
chỗ nhà nớc là bộ máy cỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị , là công cụ sắc
bén để duy trì sự thống trị giai cấp . Mặt khác trong x hội có giai cấp nhà nã ớc không chỉ là
nhời đại diện cho giai cấp thống trị , bảo vệlợi ích của giai cấp thống trị mà ở một mức độ
nhất định còn là ngời đại diện cho lợi ích chung của x hội . Nói cách khác bên cạnh tínhã
giai cấp là mặt cơ bản thể hiện bản chất của nhà nớc thì tính x hội cũng là một đặc trã ng về
bản chất của nhà nớc .
Nguyên nhân:
Thứ nhất : Tích tụ và tập trung t bản càng lớn thì tính tụ và tập trung sản xuất càng cao
do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết x hội đối với sản xuất vàã
phân phối , một sự kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm lực lợng sản xuất x hội hoáã
ngày càng cao càng đối lập gay gắt với hình thức chiếm hữu t
nhân t bản chủ nghĩa .Do đó tất yếu đòi hỏi một hình thức mới của quan hệ sản xuất để lực
lợng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện còn sự thống trị của chủ nghĩa t
bản . Hình thức mới đó là chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc .
Thứ hai : Sự phát triển của phân công lao động x hội đ kàm xuất hiện một số nghànhã ã
mà các tổ chức độc quền t bản t nhân không thể hoặc muốn kinh doanh vì vốc đầu t lớn , ít
lợi nhuận và vai trò đó chỉ có nhà nớc mới đảm nhận đợc .
Thứ ba : Sự thống trị của độc quền đ làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tã
sản và giai cấp vô sản và nhân dân lao động .Nhà nớc là tổ chức đứng ra xoa dịu những
mâu thuẫn đó .

Thứ t : Cùng với xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế , sự bành trớng của các liên
minh độc quền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với
các đối thủ trên thị trờng thế giới . Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ
chính trị và kinh tế quốc tế và nó đòi hỏi có vai trò của nhà nớc .
Nh vậy các tổ chức kinh tế t nhân không thể đủ sức tiềm lực để đảm nhân tất cả các
lĩnh vực trong x hội . Vì vậy cần thiết phải phụ thuộc vào nhà nã ớc vì thế vai trò kinh tế của
nhà nớc ra đời
Nh nc cn v khụng cn can thip vo lnh vc no ca th trng?
õy l mt vn cú th cũn cú nhiu cỏch gii ỏp theo nhng cỏch
tip cn khỏc nhau. Nhng, t thc t qun lý ó rỳt ra c trong
nhng nm qua, kt hp vi nhng bi hc kinh nghim ca cỏc nc
trờn th gii ó cho thy vai trũ qun lý ca Nh nc trong nn c
ch th trng c th hin nhng ni dung c bn sau:
Xây dựng một hệ thống chính sách vĩ mô ổn định, hợp lý nhằm định
hướng cho thị trường phát triển theo đúng mục tiêu, đồng thời tạo lòng
tin cho các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư,
phát triển sản xuất, kinh doanh.
Bài học thực tế của các nước phát triển đã cho thấy: hệ thống chính
sách vĩ mô, hệ thống pháp luật đầy đủ, ổn định sẽ là nền tảng vững
chắc cho nền kinh tế phát triển bền vững, lành mạnh, đúng định
hướng, đồng thời nó còn là cơ sở tạo ra một sân chơi bình đẳng , rộng
rãi cho các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với ý nghĩa đó,
trong những năm thực hiện đường lối đổi mới vừa qua, Nhà nước ta đã
ban hành đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật (đến nay đã có 43 luật,
bộ luật, 45 pháp lệnh và hàng trăm văn bản pháp quy khác được ban
hành) nhằm đáp ứng kịp thời cho công tác quản lý nhà nước trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hôi.
Cùng với việc hoàn chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật, những
chính sách điều hành quản lý vĩ mô cũng không ngừng được củng cố,
hoàn thiện tạo nên một cơ chế quản lý mới, trong đó chức năng quản

lý vĩ mô của Nhà nước ngày càng được tăng cường, đồng thời quyền
chủ động ở cơ sở và các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. ở
một chừng mực nào đó, Nhà nước đã thể hiện đúng vai trò, chức năng
là người trọng tài điều khiển chứ không trực tiếp tham gia vào cuộc
chơi trong không gian của thị trường.
Cơ chế quản lý mới đã có sự phân định rõ chức năng quản lý hành
chính nhà nước về kinh tế của các bộ, ngành với chức năng quản lý
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo đó là việc giảm dần
cơ chế bộ chủ quản đã tạo cho các công ty, các doanh nghiệp quốc
doanh có nhiều quyền tự quyết định trong sản xuất kinh doanh, đồng
thời phía Nhà nước đã giảm được gánh nặng bao cấp. Đây chính là một
bước hoàn thiện cơ chế quản lý vĩ mô, thiết lập sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, tạo cơ sở cho sự phát triển của thị trường trong
nước.
Vai trò tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn và bình đẳng
Môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn được biểu hiện thông qua
nhiều yếu tố như: hạ tầng cơ sở tốt, hệ thống pháp luật đầy đủ, ổn
định, nền hành chính rõ ràng và bộ máy công quyền trong sạch, lành
mạnh Những yếu tố trên đều do Nhà nước (và chỉ có Nhà nước) tạo
dựng nên nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho mục
tiêu phát triển .
Môi trường kinh doanh thuận lợi còn thể hiện ở sự lành mạnh, bình
đẳng trong cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong một không gian kinh tế.
Bởi vì, kinh tế thị trường lấy cạnh tranh làm cơ sở, động lực thúc đẩy
sự phát triển của thị trường, Nhà nước cần tạo ra cơ chế khuyến khích
cạnh tranh lành mạnh. Nhưng muốn có cạnh tranh lành mạnh, trước
hết phải hạn chế và chống độc quyền, bởi vì độc quyền là "bản án tử
hình" của cơ chế thị trường, dù đó là độc quyền nhà nước hay độc
quyền tư nhân.

Kinh nghiệm thực tiễn đã cho thấy, đối với những nền kinh tế đang
trong thời kỳ chuyển đổi như ở nước ta hiện nay, thì cạnh tranh chưa
thực sự đi vào tiềm thức trong hoạt động kinh tế, chưa trở thành động
lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Trong khi đó, độc quyền nhà
nước vẫn đang ngự trị trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế.
Độc quyền nhà nước lại chủ yếu dựa trên quyền lực hành chính chứ
không phải dựa trên năng lực hoạt động kinh tế, bởi vì chính các
doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước hoạt động không có hiệu quả.
Độc quyền dựa trên quyền lực hành chính được xem như rào cản hành
chính đối với cạnh tranh. Theo một số học giả Trung Quốc (là nước có
môi trường kinh tế gần giống với Việt Nam) thì có 2 hình thức độc
quyền chủ yếu dựa trên quyền lực hành chính là: độc quyền ngành và
độc quyền địa phương.
Độc quyền ngành, hay còn gọi là độc quyền theo chiều dọc là độc
quyền của các bộ quản lý chuyên ngành, hoặc của các tổng công ty,
các công ty, các tập đoàn kinh tế lớn (của nhà nước) vừa có chức năng
quản lý hành chính nhà nước, vừa là nhà sản xuất hoặc nhà kinh
doanh trên một lĩnh vực hay một số ngành hàng nào đó. Có thể xem
họ là những chủ thể Hành chính - Kinh tế, bởi vì họ vừa có quyền lực,
vừa có nhiều lợi thế về vốn, về địa vị pháp lý, lại luôn nhận được
những ưu đãi đặc biệt từ phía chính phủ hoặc chính quyền địa phương.
Nhờ những lợi thế đó, cho nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
họ "tự nhiên" có được thế mạnh trên thị trường. Một số ngành như:
Bưu chính viễn thông, Điện lực, các Tổng công ty 90, Tổng công ty
91 hiện nay chính là những hình mẫu của hình thức độc quyền theo
ngành.
Độc quyền địa phương còn gọi là độc quyền theo chiều ngang, là hình
thức bảo hộ sản xuất địa phương bằng những biện pháp hành chính
nhằm ngăn cấm những hàng hoá, dịch vụ từ địa phương khác xâm
nhập vào địa phương mình. Đây là hành vi chia nhỏ thị trường, gây

mất cân đối trên phạm vi thị trường toàn quốc, làm suy yếu thị trường
trong nước. Kinh nghiệm của Trung Quốc cũng cho thấy: từ khi cải
cách diễn ra, việc phân cấp cho chính quyền địa phương càng mạnh thì
hiện tượng độc quyền địa phương cũng càng phát triển.
Vai trò bảo hộ
Để thị trường phát triển, Nhà nước cần có sự bảo hộ hợp lý đối với một
số lĩnh vực và ngành hàng trong nước. Bởi vì, Nhà nước là chủ thể
quản lý cao nhất, là người đại diện cho quyền lợi của cả cộng đồng
quốc gia, chỉ có Nhà nước mới có đủ tư cách, sức mạnh, tiềm lực để
thực hiện quyền bảo hộ. Thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật và
bộ máy hành chính, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ những quyền lợi
hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị
trường, như: quyền sở hữu (dù là sở hữu nhà nước hay sở hữu tư
nhân), quyền tự do kinh doanh theo pháp luật quy định, bảo vệ bản
quyền, nhãn hiệu hàng hoá Theo nghĩa bao quát hơn, hình thức bảo
hộ của Nhà nước còn được thể hiện ở sự bảo hộ nền sản xuất trong
nước trước sự cạnh tranh từ bên ngoài, bảo vệ những quyền lợi của
công dân, các tổ chức doanh nghiệp trong nước khi có sự tranh chấp
với các tổ chức, các tập đoàn kinh tế nước ngoài.
Trong giai đoạn hiện nay, tuy xu thế "hội nhập", "mở cửa" đang diễn
ra một cách mạnh mẽ, nhưng vấn đề bảo hộ sản xuất trong nước vẫn
luôn là biện pháp, là chính sách có ý nghĩa quan trọng, thuộc tầm
quản lý vĩ mô của các chính phủ.
Vai trò can thiệp, điều chỉnh, bổ sung thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước không những chỉ giữ vai trò
bảo hộ, khuyến khích, tạo lập môi trường kinh doanh, mà còn có khả
năng can thiệp, điều chỉnh, bổ sung cho thị trường, hướng thị trường
vận động, phát triển theo đúng mục tiêu quản lý. Đây là một vấn đề
thực tế, một nhiệm vụ quan trọng thuộc chức năng quản lý của Nhà
nước. Tuy nhiên, hiện nay vẫn không ít quan điểm cho rằng: Nhà nước

không thể và cũng không nên can thiệp vào thị trường.
Điều tiết thị trường là khả năng tác động, can thiêp của Nhà nước (chủ
thể quản lý) vào quá trình vận động của thị trường nhằm loại bỏ hoặc
hạn chế những ảnh hưởng xấu của thị trường, hướng thị trường vận
động, phát triển theo đúng mục tiêu đã định.
Trong thực tế, không có Nhà nước nào lại không có sự tác động, can
thiệp ít hay nhiều vào thị trường, làm biến đổi thị trường. Chỉ có điều
là sự tác động, can thiệp đó đến mức nào, hình thức và biện pháp can
thip ra sao, hiu qa ca s can thip ú n õu? Li l vn
khỏc, ph thuc vo tỡnh hung ca th trng, vo kh nng iu
hnh ca chớnh ph v thc lc ca nn kinh t m Nh nc ang
nm gi. Thc t qun lý ó cho thy, trong nhng nm qua Nh nc
ó cú nhng bin phỏp can thip kp thi vo th trng, nờn nhng
tỏc ng xu do cuc khng hong ti chớnh - tin t khu vc trong
nhng nm 1997 - 1998, nhng tn tht do thiờn tai, bóo lt ó
khụng nh hng ln n tc phỏt trin kinh t ca nc ta.
Thụng thng, s tỏc ng, can thip ca Nh nc vo th trng
c thc hin bng quyn lc hnh chớnh thụng qua cỏc bin phỏp
hnh chớnh. Bin phỏp hnh chớnh l hỡnh thc s dng quyn lc hnh
chớnh ca Nh nc tỏc ng vo th trng, hng th trng vn
ng theo mc tiờu nh trc phự hp vi ng li phỏt trin kinh
t. Tuy nhiờn, c ch tp trung bao cp trc kia ó quỏ lm dng
quyn lc hnh chớnh trong qun lý, khụng tha nhn nhng quy lut
khỏch quan trong s vn ng ca th trng. Do vy, nn kinh t
c iu hnh ch yu bng cỏc bin phỏp hnh chớnh, cỏc quyt
nh qun lý u da theo ý chớ ch quan ca ch th qun lý (Nh
nc), dn n hu qu l th trng b thu hp, cỏc quy lut kinh t
khụng phỏt huy tỏc dng, nn kinh t khụng phỏt trin.
Thc tin qun lý ó cho thy, mun iu tit th trng cú hiu qu
cn phi s dng kt hp hi ho cỏc bin phỏp hnh chớnh vi bin

phỏp kinh t thụng qua cỏc cỏc cụng c qun lý l phỏp lut, cỏc chớnh
sỏch kinh t nh: chớnh sỏch thu, chớnh sỏch gi c, chin lc u
t, chớnh sỏch tiờu dựng Trong c ch th trng, bin phỏp kinh t
ó ngy cng tr thnh bin phỏp c bn iu tit, nh hng cho
s phỏt trin ca th trng.
Nhà nc Việt Nam muốn quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng x hội chủ nghĩa cóã
kết quả trớc hết cũng phải dựa trên yêu cầu khách quan của các quy luật của kinh tế thị tr-
ờng . Do đó phơng pháp quản lý của nhà nớc ta về nhiều phơng diện cũng có những nét
giống nh phơng pháp quản lý của nhà nớc ở các nớc t bản : thừa nhận tính độc lập của
các chủ thể kinh tế để họ có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh , tự chịu trách nhiệm
lỗ l i , xây dựng hệ thống thị trã ờng có tính cạnh tranh , giá cỏ chủ yếu do thị trờng quyết
định , xây dựng cơ chế điều tiết vĩ mô của nhà nớc nhằm hớng dẫn , giám sát hoạt động
của các chủ thể kinh tế , hạn chế những khuyết tật của thị trờng , xây dựng hệ thống pháp
luật nhằm tạo ra khuôn khổ cho hoạt động kinh tế , tôn trọng và tực hiện các thông lệ quốc
tế trong quan hệ kinh tế quốc tế .
Tuy nhiên , sự quản lý kinh tế của nhà nớc x hội chủ nghĩa và sự quản lý kinh tế củaã
nhà nớc t sản có sự khác nhau cơ bản .S quản lý của nhà nớc t sản đối với nền kinh tế thị
trờng nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho các tổ chức độc quyền . Nhà nớc x hội chủ nghĩaã
dới sự l nh đạo của Đảng Cộng sản quản lý nền kinh tế ã
thị trờng nhằm mục tiêu dân giàu , nớc mạnh , x hội công bằng dân chủ , văn minh, đảmã
bảo cho mọi ngời có cuộc sống ấm no , tự do , hạnh phúc .
Túm li: Th trng v cụng tỏc qun lý nh nc i vi th trng
luụn l mt vn , mt ti cú tớnh thi s. Bi vỡ th trng l ni
cha ng nhng tim nng v cha ng c nhng n s, nhng ri
do i vi s phỏt trin ca nn kinh t. Hon thin v nh hng cho
th trng vn ng, phỏt trin theo ỳng mc tiờu, phc v kp thi
chin lc phỏt trin kinh t xó hi ca t nc l chc nng, nhim
v quan trng ca cỏc c quan qun lý Nh nc.
Trong c ch th trng hin nay, mt mt cn tụn trng s vn ng
mang tớnh quy lut ca th trng nhng mt khỏc, Nh nc vn cú

vai trũ v kh nng can thip, b xung, nh hng i vi s vn
ng ca th trng phc v cho mc tiờu phỏt trin kinh t.
Phơng hớng đổi mới kế hoạch hoá nền kinh tế ở nớc ta
- Lấy thị trờng làm căn cứ và đối tợng chủ yếu của kế hoạch hoá
- Thay hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt bằng hệ thống chỉ tiêu cân đối mang tính định h-
ớng.
- Thực hiện kế hoạch hoá hai cấp: cấp Nhà nớc gắn với kế hoạch hoá vĩ mô và cấp cơ sở
gắn với kế hoạch hoá vi mô.
- Nâng cao trình độ dự báo kinh tế - x hội trong công tác kế hoạch hoá. Cải tiến bộ máyã
làm kế hoạch hoá và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ để thích ứng với cơ chế kinh tế
thị trờng.
D.Nhng cụng c v gii phỏp chung nh nc tin hnh qun lý kinh
t th trng
- Hệ thống luật pháp nhất là luật kinh tế nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn
cho sản xuất, kinh doanh: duy trì kỷ cơng trật tự về kinh tế và xã hội, hớng dẫn
mọi ngời hoạt động sản xuất - kinh doanh theo luật pháp đã quy định.
- Kế hoạch hoá định hớng nền kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo
những mục tiêu đã xác định và các chỉ tiêu cụ thể trong từng thời kỳ nhất định.
- Chính sách kinh tế - xã hội là công cụ góp phần tạo ra môi trờng kinh tế - xã
hội ổn định có lợi cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Các công cụ khác nh lực lợng kinh tế quốc doanh, lực lợng dự trữ quốc gia.
Nhà nớc sử dụng lực lợng dự trữ quốc gia để tác động vào nền kinh tế khi cần
thiết nhằm thay đổi tổng cung và tổng cầu xã hội theo hớng có lợi cho sự phát
triển nền kinh tế.
- Phát triển có kế hoạch - cân dối nền kinh tế quốc dân là một tất yếu khách
quan, một quy luật kinh tế của xã hội nào có trình độ xã hội hoá đạt đến mức đòi
hỏi cần có sự chỉ huy phối hợp để điều hoà mọi hoạt động của các cá nhân trong
toàn bộ nền kinh tế.
+ Tiền đề kinh tế: Sự xã hội hoá lao động và do đó sự xã hội hoá sản xuất xã
hội phải đạt đến trình độ nhất định.

+ Tiền đề chính trị: Nhà nớc với t cách là ngời đại diện cho toàn xã hội hoàn
toàn ở bên trong quá trình sản xuất, có khả năng vận dụng đợc các quy luật kinh
tế khách quan để thực hiện vai trò và chức năng tổ chức và quản lý toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Ti liu tham kho trong quỏ trỡnh lm tiu lun
1.Giỏo trỡnh trờn lp
2.Tapchicongsan.com
3. />4.
Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Đề bài : Bằng những kiến thức lý luận , và vấn đề thực tiễn ,hãy làm rõ vấn đề quản
lý của nhà nước đối với cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay.

×