Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Pháp luật về đại lý hải quan và thực tiễn áp dụng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢƠNG THỊ HÒA

PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢƠNG THỊ HÒA

PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Sơn

Hà Nội – 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Lƣơng Thị Hòa


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, đến nay tơi đã hồn thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có đƣợc
kết quả đó, tơi vơ cùng cảm ơn TS. Nguyễn Anh Sơn đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong q trình xác định hƣớng nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, các cán bộ nhân viên Trung tâm thông tin - thƣ viện, Đại
học Quốc gia Hà Nội và Thƣ viện Quốc gia Việt Nam cùng bạn bè, gia đình
đã giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Luận văn là cơng trình nghiên cứu cơng phu, nghiêm túc, khoa học của
bản thân, nhƣng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất định. Tôi rất mong sự đóng góp nhiệt tình của các thầy, cơ giáo để luận
văn đƣợc hồn thiện hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN ......... 6
1.1. Những vấn đề lý luận chung ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về đại lý hải quan .................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của đại lý hải quan ...................................................... 9
1.1.3. Phân loại đại lý làm thủ tục hải quan .................................................... 12
1.2. Sự hình thành, phát triển và vai trị của đại lý hải quan trong nền kinh tế ..... 15
1.2.1. Sự hình thành và phát triển đại lý hải quan trên thế giới ...................... 15
1.2.2. Sự hình thành và phát triển đại lý hải quan ở Việt Nam ....................... 16
1.2.3. Vai trò của đại lý hải quan trong nền kinh tế ........................................ 21
1.3. Pháp luật về đại lý hải quan ..................................................................... 25
1.3.1. Khái quát pháp luật về đại lý hải quan ở Việt Nam .............................. 25
1.3.2. Pháp luật về đại lý hải quan của một số nƣớc trên thế giới .................. 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................. 36
2.1. Các nội dung cơ bản của pháp luật về Đại lý hải quan ............................ 36
2.1.1. Pháp luật về Chủ thể tể làm một số việc cụ thể hoặc thực hiện tất cả các
việc liên quan đến thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK (làm thủ
tục để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá, bao gồm cả việc nộp các loại thuế
và phí có liên quan để xuất khẩu/nhập khẩu hàng và cả các việc liên quan đến
tranh chấp, giải quyết khiếu nại liên quan đến hàng hoá.v.v.) tuỳ theo nội
dung thoả thuận trong hợp đồng rộng hẹp khác nhau và nhƣ vậy quyền nhận
thù lao cũng không giống nhau.


- 95 -


- Lưu ý về nghĩa vụ các bên:
+ Bên ủy thác: Chấp nhận các đơn đặt hàng; Cung cấp thông tin; giấy
phép ở khu vực đại lý; Bảo vệ quyền của đại lý; Ngăn chặn sự cạnh tranh
không lành mạnh, vi phạm quyền sở hữu công nghiệp.
+ Bên đại lý: Bảo vệ lợi ích của bên ủy thác; khi nào đƣợc quyền ký
hợp đồng nhân danh ngƣời ủy thác; tuân thủ các điều kiện về định đoạt hàng
hoá; ngăn cấm cạnh tranh; trƣờng hợp đại lý hoạt động nhƣ nhà phân phối;
đối với hàng gửi bán; cung cấp dịch vụ sau bán hàng; thông báo cho bên ủy
thác; đăng ký hợp đồng; giữ bí mật; tổ chức các đại lý thứ cấp; trách nhiệm
đối với khách hàng vỡ nợ; trả tiền; trách nhiệm đảm bảo khả năng thanh toán
của khách hàng; trách nhiệm về quyền sở hữu công nghiệp cuả ngƣời ủy thác;
trách nhiệm về doanh thu tối thiểu; quyền đƣợc đảm bảo doanh thu tối thiểu.
- Lưu ý về thù lao cho Đại lý làm thủ tục hải quan:
Thù lao trong hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan cũng có cách quy
định giống nhƣ trong hợp đồng môi giới. Khoản tiền thù lao lớn hay nhỏ
thƣờng căn cứ vào các cơ sở sau:
+ Quyền và trách nhiệm của các bên.
+ Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc ủy thác.
+ Tính chất mặt hàng và thị trƣờng.
+ Chi phí mà các bên phải gánh chịu.
+ Uy tín và khả năng chun mơn của ngƣời đại lý làm thủ tục hải quan.
- Lưu ý về thanh toán tiền thù lao cho đại lý làm thủ tục hải quan:
Việc thanh toán tiền thù lao đƣợc tiến hành sau khi ngƣời đại lý hoàn
thành nghĩa vụ nêu trong hợp đồng. Nhƣ vậy trong hợp đồng các bên phải quy
định phƣơng thức, thời gian thanh toán, số tiền thanh toán. Số tiền và thời
gian thanh toán các bên sẽ phải căn cứ vào tiến độ mua bán hàng hóa, dịch vụ
mà ngƣời đại lý phải hoàn thành. Khi quy định số tiền thanh toán các bên


- 96 -


cũng cần lƣu ý số tiền ràng buộc trách nhiệm đối với ngƣời đại lý, số tiền này
chỉ đƣợc nhận sau khi ngƣời đại lý đã thanh lý xong hợp đồng.
- Đào tạo người của doanh nghiệp XNK và doanh nghiệp đại lý làm thủ
tục hải quan có trình độ nghiệp vụ về các lĩnh vực cơng việc có liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Việc đào tạo, đào tạo lại hoặc bổ sung những kiến thức cơ bản về thủ
tục hải quan cho những ngƣời làm việc trong các doanh nghiệp XNK và
doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan là một việc cần làm thƣờng xuyên,
liên tục và đƣợc quan tâm đúng mức. Trong đào tạo lại thì đào tạo chuyên sâu
phải đƣợc đặt lên hàng đầu vì nó quyết định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc đào tạo phải đƣợc gắn liền với chế độ khuyến khích
vật chất, chế độ phân cơng cơng tác thì mới có động lực thúc đẩy quá trình
trang bị và tự trang bị kiến thức mới nhất. Điều này đã đƣợc nhiều doanh
nghiệp XNK cũng nhƣ doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan sử dụng
thành công trong hoạt động của doanh nghiệp.

- 97 -


Tiểu kết chương 3
Lợi ích mà đại lý hải quan có thể mang lại cho Doanh nghiệp là hết sức
rõ ràng và thiết thực, khơng chỉ cho phía cộng động doanh nghiệp và cịn cả
phía cơ quan hải quan. Việc cần thiết phải xây dựng một khung pháp lý đồng
bộ, thống nhất các văn bản pháp luật trong hoạt động đại lý hải quan để thúc
đẩy các tổ chức thực hiện đúng các quy định, chủ trƣơng của Nhà nƣớc, góp
phần phát triển hoạt động xuất nhập khẩu cũng nhƣ tạo thuận lợi cho môi

trƣờng phát triển thƣuơng mại quốc tế và thu hút đầu tƣ vào Việt Nam. Bên
cạnh đó, cần tạo ra cơ chế, chính sách thuận lợi cho đại lý hải quan làm thủ
tục hải quan trong việc khai báo và giải quyêt các vƣớng mắc trong quá trình
làm thủ tục hải quan, tăng cƣờng chất lƣợng đào tạo nhân viên đại lý chuyên
nghiệp, chuyên sâu, đẩy mạnh công tác tƣ vấn, hỗ trợ để phát triển đại lý nói
chung, trƣớc mắt là đại lý làm thủ tục hải quan điện tử, xây dựng cơ chế ƣu
tiên, cụ thể, rõ ràng hơn cho đại lý.

- 98 -


KẾT LUẬN
Đại lý hải quan ở Việt Nam đã và đang từng bƣớc khẳng định vai trị
quan trọng và khơng thể thiếu trong xu hƣớng phát triển tồn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế. Đại lý hải quan đã hiện diện trong lĩnh vực họat động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia và khu vực dƣới nhiều hình
thức ngày càng đa dạng và phong phú. Đại lý hải quan có thể tham gia vào
việc nhiều cơng việc từ khâu ký kết, thực hiện hợp đồng, làm trọn gói các việc
liên quan đến xuất khẩu, hoặc nhập khẩu hàng hóa, và tùy theo mối quan hệ
và uy tín của mình, đại lý làm thủ tục hải quan cịn có thể tham gia cả các họat
động khác nhƣ mơi giới, nhận ký mua bán hàng hóa, vận chuyển, tiêu thụ
hàng hóa.v.v.
Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa
đã và đang sử dụng các dịch vụ do ngƣời đại lý làm thủ tục hải quan cung cấp
và bƣớc đầu thu đƣợc nhiều kết quả khả quan, triển vọng. Trong xu hƣớng
phát triển chung, các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ở Việt
Nam đã và sẽ sử dụng các đại lý làm thủ tục hải quan để thay mình thực hiện
các cơng việc liên quan đến làm thủ tục hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa với thời gian thực hiện nhanh nhất, kịp thời đƣa đƣợc hàng hóa từ
nơi sản xuất, xuất khẩu đến ngƣời nhập khẩu và ngƣời tiêu dùng. Hoạt động

có hiệu quả của đại lý hải quan sẽ góp phần làm giảm các chi phí trung gian
khác, tiết kiệm thời gian trong việc xuất khẩu/ nhập khẩu hàng hố với chi phí
thấp và hiệu quả nhất.
Với sự phát triển ngày càng nhanh của các đại lý làm thủ tục hải quan
đồng thời với vai trò ngày càng to lớn của nó trong nền kinh tế thì việc cần có
một hệ thống các quy định pháp luật về đại lý này là một nhu cầu cấp thiết.
Tại Việt Nam, đại lý làm thủ tục hải quan tồn tại trong một môi trƣờng pháp

- 99 -


lý khá rộng lớn và chịu sự điều chỉnh của nhiều loại văn bản pháp luật khác
nhau,ới sự phát triển ngày càng nanh của các đại lý hải quan. Về cơ bản, đại
lý làm thủ tục hải quan đã có đầy đủ cơ sở pháp lý để hoạt động. Các văn bản
pháp luật này quy định trên nhiều phƣơng diện nhằm quản lý các đại lý làm
thủ tục hải quan một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất, đồng thời cũng tạo một
môi truờng pháp lý cởi mở nhất cho loại dịch vụ này, các văn bản này quy
định về điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đại lý làm thủ tục hải
quan. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, các quy định pháp luật về đại lý hải
quan cịn có những hạn chế, bất cập.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trong thời
gian qua ở Việt Nam, các doanh nghiệp XNK còn ít sử dụng đại lý làm thủ
tục hải quan, vì nhiều nguyên nhân khác nhau (nhƣ chƣa có thói quen sử dụng
trung gian, mức độ tin cậy đối với đại lý làm thủ tục hải quan cũng nhƣ chi
phí cho hoạt động này còn cao, chƣa thực sử thu hút họ uỷ thác cho đại lý,
mặt khác đối với nhiều doanh nghiệp bấy lâu nay vẫn đã và đang sử dụng đội
ngũ cán bộ, nhân viên của mình trực tiếp làm thủ tục hải quan, nay vẫn cịn
thói quen đó.v.v). Tuy nhiên, thấy rằng đây chỉ là khó khăn ban đầu trong quá
trình phát triển của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mà hầu hết các quốc gia
đều phải trải quan giai đoạn này. Từ đó đặt ra vấn đề là để đƣa hoạt động

cũng nhƣ để cho việc sử dụng đại lý làm thủ tục hải quan ngày càng có hiệu
quả hơn nữa trong thời gian tới, đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nƣớc Việt
Nam phải nhanh chóng và từng bƣớc luật hóa các quan hệ thƣơng mại và dịch
vụ, trong đó có hoạt động dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan.
Sau khi nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sử
dụng đại lý làm thủ tục hải quan trong thời gian qua, ngƣời viết đã mạnh dạn
nêu đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đại lý hải quan
cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp mang tính tổng hợp, định hƣớng nhằm

- 100 -


giúp việc sử dụng Đại lý làm thủ tục hải quan trong thời gian tới đạt hiệu quả
hơn nữa.
Do những hạn chế về thời gian tìm hiểu, quá trình nghiên cứu, tổng hợp
và viết bài nên nội dung trình bày trong bài viết sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót,
ngƣời viết rất mong muốn nhận đƣợc ý kiến tham gia góp ý của các thầy, cô
giáo công tác tại Khoa Luật thuộc Trƣờng Đại học quốc gia, các nhà quản lý,
các doanh nghiệp XNK, đại lý hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan
nhằm giúp nội dung luận văn đƣợc hồn thiện hơn, góp phần thiết thực vào sự
phát triển của hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan ở trong và ngoài nƣớc.

- 101 -


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 73/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 79/2005/NĐ-CP.
2. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 80/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện

một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP.
3. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Nghị định số 154/2005/NĐCP ngày 16/06/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiếm tra, giám sát hải quan.
4. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Nghị định số 79/2005/NĐCP ngày 16/05/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt
động của đại lý làm thủ tục hải quan.
5. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2011), Nghị định số 14/2011/NĐCP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt
động của đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2001), Luật Hải quan, Hà Nội.
7. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
8. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Hải quan sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan, Hà Nội.
9. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Hải quan, Hà Nội.
10. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Thương mại, Hà Nội.
11. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp , Hà Nội.
12. Tổ chức Thƣơng mại thế giới (2000), Công ước Kyoto - Phụ lục tổng
quát, , Hà Nội.
Các tài liệu tham khảo khác
13. Nguyễn Thị Vân Anh (2010), Các hình thức pháp lý chủ yếu của trung
gian thương mại, Báo thông tin pháp luật dân sự điện tử, Hà Nội.

- 102 -


14. Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật Thương mại, tập 1, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
15. Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội
16. Nguyễn Hà (2012), “Phát triển đại lý hải quan - một nhu cầu cấp thiết”,
Báo Diễn đàn doanh nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Vũ Hoàng (2003), Các liên kết kinh tế - thương mại quốc tế, Nhà

xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
18. Song Linh (2010), “Tiếp sức để đại lý làm thủ tục hải quan phát huy hiệu
quả, Báo Diễn đàn doanh nghiệp, Hà Nội.
19. Đỗ Thanh Quang (2010),“Suy nghĩ về mô hình dịch vụ mơi giới khai th
hải quan của hiệp hội môi giới hải quan quốc tế (IFCBA); Báo điện tử Hải
quan Việt Nam, Hà Nội.
20. Phan Công Sơn (2014), chuyên đề về “Đại lý hải quan”, Báo Hải quan,
Hà Nội.
21. Trƣờng Sơn (2008), “Đại lý làm thủ tục hải quan: cần hành lang pháp lý
phù hợp để nhân rộng”, Báo điện tử Thời báo kinh tế Việt Nam, Hà Nội.
22. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị
định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ quy định về điều
kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan giai đoạn 20052010, Tổng cục Hải quan, Hà Nội.
23. Tổng cục Hải quan (2011). Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hải
quan (2001-2011), Tổng cục Hải quan, Hà Nội.
Website:
24. />25. />
- 103 -


26. />27. />x?ID=16004&Category=S
28. />29. />30. />view?p_page_url=http%3A%2F%2Fwww.mof.gov.vn%2Fportal%2Fpage%2
Fportal%2Fmof_vn%2F1371620%2F1371622%2F1371630&p_itemid=4597
3808&p_siteid=33&p_persid=2680176&p_language=vi
31. />631/45916490?p_page_id=45916490&item_id=138901594&p_details=1
32.

/>
hai-quan-mot-nhu-cau-cap-thiet.vlr
33. />

- 104 -



×