Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài kinh nghiệm so sánh pháp luật trung quốc và những định hướng hoàn thiện cho pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.26 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƯƠNG THỊ BÍCH

PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH NGHIỆM SO SÁNH PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC VÀ
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Cơng trình được hồn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bá Chiến

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Chuyên ngành : Luật quốc tế
Mã số

: 60 38 60
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012

1


Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm
tư liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
2


2.2.

MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

2.3.1.

MỞ ĐẦU

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO KẾT HỢP

1
9

ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA VỚI THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGỒI

1.1.
1.1.1.

1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.3.
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.
1.4.4.
1.5

Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi
Hàng hóa và hành vi mua bán hàng hóa trong quan hệ mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngoài
Thương nhân nước ngoài
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài
Khái quát về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi
Khái niệm, đặc điểm của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngoài
Xung đột pháp luật trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngồi
Quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngồi theo pháp luật và thơng lệ quốc tế
Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi

Điều kiện về chủ thể của hợp đồng
Điều kiện về hàng hóa là đối tượng của hợp đồng
Điều kiện về nội dung của hợp đồng
Điều kiện về hình thức của hợp đồng
Pháp luật áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Chương 2: SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT

2.1.1.
2.1.2.

Thực trạng các quy định về các quan hệ tiền hợp đồng trong
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngoài của Việt Nam và Trung Quốc
Điều chỉnh pháp luật đối với các hành vi trong quan hệ tiền hợp đồng
Chế độ trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm quan hệ tiền
hợp đồng

3

2.3.2.
2.3.3.

9

13
17
21

3.1.
3.2.


21
23

3.2.1.

26

3.2.2.

42
44
44
45
45
47
52

3.2.3.

3.3.
3.3.1.
3.3.2.

52
3.3.3.
52
65

68

75
77
79
83
92

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA VỚI THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGỒI

9

TRUNG QUỐC VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HĨA VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

2.1.

2.3.

Thực trạng pháp luật Việt Nam về xử lý xung đột pháp luật và
lựa chọn luật áp dụng đối với giao dịch thương mại với thương
nhân nước ngoài
Thực trạng các quy định pháp luật về điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
Các quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài
Các quy định về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi
Các quy định về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Sự cần thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi
Những phương hướng cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi
Thể chế hóa đầy đủ, kịp thời đường lối, chính sách của Đảng về
hội nhập kinh tế quốc tế
Hồn thiện pháp luật vè hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài của Việt Nam cần đảm bảo sự phù hợp
với các đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam
Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi của Việt Nam cần đảm bảo sự phù hợp với
pháp luật, thông lệ quốc tế và cần phải đặt trong giải pháp tổng
thể với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại
Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài
Hoàn thiện các quy định về quan hệ tiền hợp đồng trong giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
Hồn thiện các quy định về xử lý xung đột pháp luật và lựa
chọn luật áp dụng đối với hợp đồng trong giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
Thực hiện hợp lý các điều ước quốc tế liên quan đến hợp đồng
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


92
94
94
95
96

96
97
101
104
111
113


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế giới hiện đại, hoạt động kinh tế quốc tế đòi hỏi phải được thực
hiện theo những trật tự và chuẩn mực cần thiết. Trong hệ thống pháp luật thương
mại của mỗi nước cũng như trong các điều ước, tập quán quốc tế về thương mại,
chế định hợp đồng mua bán hàng hóa có vị trí quan trọng. Đây là cơng cụ pháp
lý bảo đảm có hiệu quả quyền lợi của các bên, là cơ sở cho việc giải quyết
những bất đồng giữa các bên khi thực hiện hợp đồng.
Để đảm bảo thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm qua Nhà nước ta đã chủ động xây
dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ về thương
mại, dân sự, kinh tế có yếu tố nước ngoài. Nhà nước ta cũng tham gia, ký kết
nhiều điều ước quốc tế về kinh tế - thương mại... với nhiều tổ chức quốc tế và
với nhiều quốc gia. Tuy nhiên, các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi vẫn cịn là lĩnh vực phức

tạp và cịn có những mới mẻ cả về phương diện lập pháp và áp dụng trong thực

thương mại mà cịn góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật thương mại nói
riêng và hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam nói chung.
Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam và Trung Quốc về giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài trong sự tham chiếu với các quy
định của pháp luật, thông lệ quốc tế để nhận thấy những điểm chung, nét tương
đồng, sự khác biệt, nét đặc thù trong pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa với thương nhân nước ngồi của Trung Quốc - quốc gia láng giềng có nhiều
đặc điểm tương tự về kinh tế, văn hóa, xã hội, có chung đường biên giới trên bộ và
trên biển, có mối quan hệ lâu đời, nhiều mặt với Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn
của nghiên cứu này càng được khẳng định trong bối cảnh Trung Quốc trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2001,
có nhiều kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật thành công trong lĩnh vực giao kết
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Từ những phân tích trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài "Pháp luật về giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài - Kinh nghiệm
so sánh pháp luật Trung Quốc và những định hướng hoàn thiện cho pháp

tiễn đòi hỏi phải được nghiên cứu. Nhiều quy định của pháp luật về giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi vẫn chưa tạo ra cơ sở pháp
lý quan trọng cho việc xác lập quan hệ mua bán hàng hóa với nước ngồi, chưa
thực sự thể hiện được đầy đủ chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập. Những bất cập này cần phải được loại bỏ
để phát huy hơn nữa vai trò của pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng

luật Việt Nam" cho luận văn thạc sĩ luật học.

hóa với thương nhân nước ngồi trong giai đoạn mới, thích ứng với u cầu hội
nhập kinh tế quốc tế. Từ thực tiễn và kinh nghiệm của các nước nói chung và

của Việt Nam nói riêng, chúng ta ngày càng nhận ra vai trị to lớn của pháp luật
về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi trong tiến
trình phát triển nền kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu và làm sáng tỏ về mặt lý
luận các vấn đề liên quan đến việc giao kết loại hợp đồng này để trên cơ sở đó

hàng hóa chỉ thực sự được định hình với các quy định của Pháp lệnh Hợp đồng

đánh giá thực trạng và xác định phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi trong điều
kiện hiện nay đang là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Điều này
khơng chỉ góp phần điều chỉnh có hiệu quả về mặt pháp lý đối với hoạt động

Từ các hướng tiếp cận khác nhau các cơng trình nghiên cứu về hợp đồng

5

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là bộ phận pháp luật có vị trí quan
trọng trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Chế định về hợp đồng đã được đề
cập trong pháp luật Việt Nam ngay từ sự ra đời của Bộ Quốc triều hình luật năm
1483 và Bộ luật Gia Long năm 1815... Tuy nhiên, pháp luật về hợp đồng mua bán
kinh tế năm 1989 và đặc biệt sau đó là Bộ luật Dân sự năm 1995, Luật Thương
mại năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2005. Vấn đề pháp luật điều chỉnh quan
hệ hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi nói riêng đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu nhằm phân tích, luận giải và đưa ra những kiến nghị.
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi đã triển khai trên các hướng sau:
Thứ nhất, nghiên cứu liên quan đến quan niệm và việc xác định các tiêu chí
của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi;


6


Thứ hai, nghiên cứu về lựa chon luật áp dụng đối với hợp đồng mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngoài;

mại của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2002. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này đều quan niệm quá

Thứ ba, nghiên cứu điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngồi;

trình giao kết phải trải qua hai giai đoạn là đề nghị giao kết hợp đồng và chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

Thứ tư, nghiên cứu về các giai đoạn của giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa với thương nhân nước ngoài.

Nhiều nhà khoa hoc đã tiếp cận một số chủ đề riêng biệt liên quan đến giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi: ví dụ PGS.TS Trần Đình Hảo

Về quan niệm và việc xác định các tiêu chí của hợp đồng mua bán hàng hóa

đề cập đến thương nhân trong thương luật Mỹ, PGS.TS Phạm Hữu Nghị đề cập

với thương nhân nước ngồi, đã có nhiều cơng trình đề cập trong đó tiêu biểu là

tới pháp luật xuất nhập khẩu của Mỹ trong cuốn sách: "Bước đầu tìm hiểu pháp

Giáo trình Luật thương mại (năm 2002), Giáo trình Tư pháp quốc tế, của Khoa


luật thương mại Mỹ", Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2002 do GS.TSKH

Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2003), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo

Đào Trí Úc chủ biên, PGS.TS Nguyễn Như Phát, PGS.TS Phạm Duy Nghĩa đã đề

trình Luật Thương mại quốc tế, của khoa Luật, Đại học Kinh tế quốc dân, Nxb Lao

cập đến điều kiện chung về mua bán hàng hóa trong Giáo trình Luật Thương mại

động - xã hội, 2005 , cuốn sách "Làm thế nào để tránh rủi ro pháp lý khi mua bán",

của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội và trên tạp chí Nhà nước và pháp luật...

Nxb Pháp lý, 1992. Những nghiên cứu trong các cơng trình này đã đưa ra quan

Do tính chất thời sự của chủ đề nghiên cứu, nhiều nghiên cứu sinh, học viên

niệm và xác định tương đối rõ các tiêu chí của hợp đồng mua bán với thương

cao học luật đã tiếp cận nghiên cứu về hợp đồng mua bán hàng hóa với thương

nhân nước ngồi.

nhân nước ngồi như luận án của Nguyễn Vũ Hoàng về "Pháp luật Việt Nam về giao

Việc lựa chọn luật áp dụng đối với hợp đồng cũng được đề cập trong nhiều

kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi"; luận án của Lê


cơng trình, trong đó nổi bật là các cơng trình như "Xuất khẩu và hợp đồng xuất

Hồng Oanh về "Hồn thiện pháp luật thương mại hàng hóa ở Việt Nam trong bối

khẩu", Nxb Trẻ, 1999, "International Business Contract", Nxb Thống kê, 1997...

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", các luận văn của Thái Tăng Bang: "Giải quyết tranh

Nhìn chung, các cơng trình này đều thống nhất về cách thức chọn luật áp dụng là

chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa ", Vũ Tiến Đức: "Trách

lựa chọn hệ thống pháp luật của một nước, một khu vực, một điều ước quốc tế,

nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế"... Những cơng trình này đã

thậm chí là một ngun tắc hoặc tập quán quốc tế. Cách lựa chọn luật phổ biến

tiếp cận ở những góc độ khác nhau như thực trạng pháp luật về thương mại hàng

được chỉ ra là lựa chọn pháp luật của một nước làm luật điều chỉnh hợp đồng.

hóa, nguồn luật điều chỉnh, xử lý vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa với

Về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước

thương nhân nước ngoài... Tuy nhiên, nhiều nội dung liên quan đến giao kết hợp

ngoài, nhiều nhà khoa học như PGS.TS Nguyễn Bá Diến, PGS.TS Phạm Duy


đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi chưa được các cơng trình

Nghĩa... trong các Giáo trình Luật Thương mại và Giáo trình Tư pháp quốc tế nêu

nêu trên khai thác hoặc khai thác chưa đầy đủ như quan hệ tiền hợp đồng, vấn đề

trên đã nêu bật các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương

lựa chọn luật áp dụng và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng...

nhân nước ngồi. Trong nghiên cứu của mình, PGS.TS Nguyễn Bá Diến đã chỉ ra

Như vậy có thể nói, liên quan đến đề tài nghiên cứu nói trên, hiện nay có

rằng, pháp luật của mỗi nước có những quy định khác nhau về các điều kiện có hiệu

nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị được tiến hành. Tuy nhiên, cần phải khẳng

lực của hợp đồng và khi giải quyết về xung đột pháp luật về điều kiện hiệu lực của hợp

định rằng, lĩnh vực nghiên cứu này vẫn tồn tại một số vấn đề đang cịn tranh

đồng, pháp luật nước ngồi áp dụng riêng biệt của hợp đồng.

luận cần tiếp tục làm rõ trong điều kiện hiện hành ở Việt Nam như:

Về các giai đoạn của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân

+ Hiệu lực pháp lý của quan hệ tiền hợp đồng và trách nhiệm đối với hành vi


nước ngồi đã có nhiều cơng trình đề cập trong đó như Giáo trình Luật thương

làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp gây thiệt hại trong quan hệ tiền hợp đồng.

7

8


+ Vấn đề lựa chọn luật áp dụng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân Trung Quốc.

so sánh... đặc biệt là phương pháp so sánh luật học. Các phương pháp này được
vận dụng trong nhiều phần khác nhau của đề tài như phân tích làm rõ sự khác

+ Xu hướng vận động, bối cảnh phát triển mới của pháp luật ở Việt Nam về

biệt giữa hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi với các dạng

giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi trong điều

hợp đồng có yếu tố nước ngoài khác, về khung pháp luật với quan hệ tiền hợp

kiện gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới.

đồng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi...

3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài


Ngồi ra, đề tài cịn được nghiên cứu trên cơ sở xem xét, so sánh tính phổ

Mục đích của đề tài là luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp

biến của pháp luật và thông lệ quốc tế về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa

luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước

với thương nhân nước ngoài ở Việt Nam do các điều kiện kinh tế, lịch sử cụ thể

ngoài; tiến hành phân tích, đánh giá so sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật của

chi phối. Đề tài cũng kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn trong việc nghiên

Trung Quốc về pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với

cứu và giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra.

thương nhân nước ngoài; qua đó đề xuất những giải pháp hồn thiện pháp luật

5. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài

Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài

+ Đề tài cũng đề cập tới quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết hợp đồng

nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan trong điều kiện kinh tế thị

mua bán hàng hóa với thương nhân Trung Quốc. Khác với các cách tiếp cận


trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

trước đây tập trung vào đề nghị giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết hợp

Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác

đồng, đề tài đã đi sâu hơn và chỉ rõ trước khi hợp đồng được xác lập và thậm chí
khi cịn là lời mời giao kết hợp đồng, quan hệ giữa các bên vẫn có thể làm phát

định cụ thể gồm:
+ Luận giải những vấn đề lý luận và pháp luật về giao kết hợp đồng mua

sinh những nghĩa vụ pháp lý nhất định giữa các bên. Những phân tích của đề tài

bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi và phân tích một cách có hệ thống về

đưa ra cơ sở lý luận đối với quan hệ tiền hợp đồng, sự phân chia các giai đoạn và

thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua

nội dung của quan hệ này để xây dựng khung pháp luật điều chỉnh quan hệ tiền

bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi.

hợp đồng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân Trung

+ So sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật Trung quốc về giao kết hợp đồng

Quốc trong điều kiện hiện hành ở Việt Nam.


mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi trên các tiêu chí: tổng quan về điều

+ Chỉ rõ những khác biệt giữa pháp luật nước ngoài và pháp luật Trung Quốc

chỉnh pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước

khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài, các rủi ro cần

ngoài, chế độ trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm; xử lý xung đột pháp luật và

quan tâm khi giao kết hợp đồng và cách giải quyết những vấn đề đó. Luận giải và chỉ

lựa chọn luật áp dụng đối với giao dịch thương mại với thương nhân nước ngoài;

rõ đặc thù về vấn đề xung đột pháp luật trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán

điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi;

hàng hóa với thương nhân Trung Quốc, theo đó có những luật áp dụng có thể

+ Đề xuất các khuyến nghị những định hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt
Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài.

được thỏa thuận để điều chỉnh hợp đồng trong giai đoạn giao kết hợp đồng,
nhưng cũng có luật áp dụng khơng được thỏa thuận vào thời điểm này mà có thể

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

được xác định cụ thể sau đó, đồng thời chỉ ra những phương thức chung trong


Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

việc điều chỉnh xung đột pháp luật theo pháp luật và thơng lệ quốc tế, từ đó xây

Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới, đề tài

dựng mơ hình lý thuyết và cách tiếp cận thống nhất đối với việc giải quyết xung

tập trung sử dụng một số phương pháp chủ yếu: phương pháp phân tích, tổng hợp,

đột pháp luật và lựa chọn luật áp dụng trong điều kiện hiện hành ở Việt Nam.

9

10


+ Đối chiếu, so sánh các quy định tương ứng của pháp luật Việt Nam với
pháp luật Trung Quốc, bình luận về các lý do có thể dẫn tới sự khác biệt này và nhu
cầu tu chỉnh pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân Trung Quốc, nếu xét thấy cần thiết. Những phân tích, đối chiếu, so sánh của đề

thuận bằng miệng, một phần văn bản hoặc có thể được suy đốn căn cứ vào
hành vi của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
Hai là, chủ thể của hành vi mua bán hàng hóa là thương nhân. Đặc điểm
này cho phép phân biệt giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại.

tài được tập trung vào các lĩnh vực cụ thể như quan hệ tiền hợp đồng, điều kiện hiệu

Ba là, hành vi mua bán hàng hóa làm chuyển dịch quyền sở hữu đối với


lực của hợp đồng, lựa chọn luật áp dụng đối với hợp đồng... Đặc biệt đề tài đưa ra

hàng hóa. Mọi việc mua bán (trừ việc mua bán quyền sử dụng đất) đều làm

những phân tích và bình luận về những vấn đề nổi cộm của giao dịch với thương

chuyển dịch quyền sở hữu đối với hàng hóa. Tuy nhiên, khác với hành vi mua

nhân Trung Quốc nhưng cịn ít được nghiên cứu ở Việt Nam như cấm vận, rửa tiền,

bán khác, hành vi mua bán hàng hóa do thương nhân thực hiện với tư cách là

mối quan hệ giữa luật công quốc gia và luật tư quốc gia... và tác động của những

thương nhân làm thay đổi chủ sở hữu hàng hóa là loại tài sản thuộc phạm vi áp

vấn đề này tới hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi.

dụng các quy định của pháp luật thương mại.
Có thể thấy rõ, hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

có những đặc trưng riêng so với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước.
Những nét đặc thù này có thể nhận thấy thơng qua nhiều yếu tố như: về luật điều

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về giao kết hợp đồng mua

bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài.
Chương 2: So sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật Trung Quốc về giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài.

chỉnh, về chủ thể của hợp đồng….Sự khác biệt này dẫn đến nhiều vấn đề quan
trọng cần xác định rõ trong quan hệ giữa các bên của hợp đồng như thông tin về
đối tác, xác định luật điều chỉnh hợp đồng, xác định cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp… Điều này khẳng định sự cần thiết của việc tìm
hiểu và làm rõ những đặc trưng của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngoài.
1.1.2. Thương nhân nước ngoài

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGỒI

Nhìn chung, các nước trên thế giới tiếp cận vấn đề thương nhân nước ngoài
theo hai hướng.
- Hướng thứ nhất là đưa ra quan niệm về thương nhân nước ngoài
- Hướng thứ hai là đề cập tới những vấn đề có liên quan trực tiếp như quan

1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi

niệm về cơng ty nước ngồi, pháp nhân nước ngoài… Hướng tiếp cận này được
xác lập theo hai hướng: đưa ra quan niệm về công ty nước ngồi và đề cập

1.1.1 Hàng hóa và hành vi mua bán hàng hóa trong quan hệ mua bán

hàng hóa với thương nhân nước ngoài
Theo quan niệm của hầu hết pháp luật ở các nước trên thế giới, hành vi mua
bán hàng hóa có một đặc trưng sau đây:
Một là, bằng hành vi cụ thể quy định, hợp đồng bán hàng có thể được ký
kết bằng văn bản hoặc bằng thỏa thuận miệng hoặc một phần của hợp đồng thỏa

11

quyền, nghĩa vụ của cơng ty nước ngồi.
Như vậy, cho dù các nước trên thế giới có cách tiếp cận khác nhau và cách
gọi tên khác nhau đối với thương nước ngồi, nhưng điểm chung có thể nhận
thấy là các nước đều quan niệm thương nhân nước ngoài là chủ thể cư trú, sinh
sống bên ngồi lãnh thổ nước đó, được tổ chức theo một quyền tài phán khác
hoặc được thành lập ở nước ngoài.

12


1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi

Qua khái niệm trên, có thể thấy giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi có những nét đặc trưng sau đây:

Là một nội dung quan trọng của pháp luật thương mại quốc tế, hợp đồng

Thứ nhất, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước

mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi được ghi nhận trong nhiều điều


ngồi là q trình tun bố ý chí của các chủ thể trong giao dịch với thương

ước.Theo Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980, Cơng ước La

nhân nước ngồi.

Hay về mua bán động sản hữu hình năm 1964 và Cơng ước Liên châu Mỹ về

Thứ hai, chủ thể là thương nhân các nước khác nhau. Đây là nét đặc trưng

luật áp dụng đối với các hợp đồng quốc tế năm 1994, thông lệ quốc tế quan niệm

nổi bật của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi.

là hợp đồng mua bán hàng hóa có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc

Sự hiện diện của thương nhân nước ngồi làm tăng tính phức tạp của giao dịch,

gia. Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi khơng nhất thiết

làm hình thành mối quan tâm của các bên về việc lựa chọn luật áp dụng đối với

phải có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia. Mặt khác, chủ thể của
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật và thơng lệ quốc tế có thể là
cá nhân, tổ chức và thậm chí có thể là Nhà nước.
Vì vậy, có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngồi là sự thỏa thuận nhằm thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ pháp lý giữa các thương nhân có trụ sở thương mại ở các nước khác
nhau và hoặc có quốc tịch khác nhau.
1.2. Khái quát về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương

nhân nước ngoài
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi
Theo hiểu biết chung, hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngoài được coi là đã được xác lập khi thỏa mãn hai điều kiện:
Một là, các bên đạt được sự thỏa thuận các nội dung cần giao dịch trên tinh
thần tự nguyện, thiện chí và trung thực.
Hai là, sự thỏa thuận mà các bên đạt được phải được thể hiện dưới một
hình thức nhất định phù hợp với quy định của pháp luật hoặc phù hợp với sự
thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng.
Như vậy, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngồi là q trình giữa các thương nhân có trụ sở thương mại ở các nước khác
nhau và/hoặc có quốc tịch khác nhau, mà kết quả cuối cùng của quá trình đó là
sự thống nhất ý chí của các bên về các nội dung cần giao dịch dưới hình thức
nhất định.

hợp đồng, sự điều chỉnh pháp luật đối với hàng hóa được xuất khẩu và nhập
khẩu theo hợp đồng, sự điều chỉnh pháp luật các nước đối với các thương nhân
là các bên của hợp đồng, thẩm quyền của cơ quan tài phán trong giải quyết tranh
chấp, cũng như tìm kiếm thông tin về đối tác…
Thứ ba, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
có sự thống nhất ý chí của các bên về các nội dung cần giao dịch, ví dụ, giá cả,
điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, bảo hiểm, hợp đồng mẫu, điều kiện
chất lượng...
Thứ tư, hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi được xác
lập dưới hình thức nhất định. Tuy nhiên, những địi hỏi về hình thức của hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi thơng thường được quy
định ngặt nghèo hơn so với các quy định về hình thức của hợp đồng mua bán
hàng hóa trong nước.
Có thể khẳng định rằng, quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với

thương nhân nước ngồi thường phức tạp bởi vì các bên phải giải quyết các vấn
đề sau:
Một là, xung đột pháp luật trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài.
Hai là, luật áp dụng và lựa chọn luật áp dụng trong giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi.
Ba là, quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngồi.

13

14


1.2.2. Xung đột pháp luật trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi

4. Các hình thức xử lý vi phạm đối với hành vi làm ảnh hưởng quyền và lợi
ích hợp pháp, gây thiệt hại cho bên kia trong quan hệ tiền hợp đồng

Quy định về xung đột pháp luật của các nước được ghi nhận trong nhiều

5. Luật áp dụng đối với các quan hệ tiền hợp đồng

văn bản khác nhau, có nước trong luật về tư pháp quốc tế, có nước lại ghi nhận

Các quy định liên quan đến hiệu lực của lời mời giao kết hợp đồng

trong các phần riêng biệt của đạo luật, và có nước lại trong phần tư pháp quốc tế


Nhân tố quan trọng đầu tiên khi xem xét quan hệ tiền hợp đồng là lời mời

của đạo luật. Tuy nhiên, nhìn chung pháp luật các nước đều thống nhất ở những

giao kết hợp đồng. Lời mời giao kết hợp đồng không phải là một đề nghị giao

điểm sau đây:

kết hợp đồng mà chỉ là một sư bày tỏ ý định thương lượng để đi đến tạo lập đề

Một là, các nước đều tôn trọng quyền tự do lựa chọn luật áp dụng đối với
hợp đồng của các bên có liên quan;

nghị giao kết hợp đồng. Lời mời giao kết hợp đồng thông thường là điểm khởi
đầu của quá trình đàm phán hợp đồng. Lời mời giao kết hợp đồng có thể thể hiện

Hai là, trong trường hợp các bên không lựa chọn được luật áp dụng đối với
hợp đồng, luật được áp dụng là luật có mối quan hệ gần gũi nhất với hợp đồng.
Ba là, luật được áp dụng có thể là luật của nước nơi người bán cư trú.

dưới nhiều dạng khác nhau như quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa, catalogue.
Các tài liệu ghi nhận và làm thuận tiện giao dịch
Một hình thức có thể được sử dụng trong đàm phán các hợp đồng mua bán

Việc lựa chọn luật áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa với thương

hàng hóa với thương nhân nước ngoài trong pháp luật các nước là các tài liệu ghi

nhân nước ngoài được ghi nhận trong nhiều điều ước và văn kiện quốc tế. Sự ra


nhận và làm thuận tiện giao dịch. Các tài liệu này có thể thể hiện dưới nhiều dạng

đời của các điều ước và văn kiện quốc tế này đã thể hiện những nỗ lực lớn của

như thư trao đổi sự hiểu biết lẫn nhau, thư trao đổi ý định, thỏa thuận sơ bộ…

thế giới trong việc thống nhất hóa và hài hịa hóa pháp luật thương mại nhằm

Đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

giải quyết có hiệu quả đối với hiện tượng xung đột pháp luật.

Đề nghị giao kết hợp đồng là quyết định đơn phương có chủ ý của một người

Những nỗ lực khác của việc hài hịa pháp luật có thể thấy thông qua việc

bày tỏ ý định giao kết hợp đồng theo những điều kiện xác định, cụ thể và rõ ràng

ban hành Nguyên tắc Luật Hợp đồng Châu Âu và Nguyên tắc Hợp đồng thương

với một hay nhiều người khác, có thể kèm theo hoặc khơng kèm theo hạn trả lời.

mại quốc tế.

Các hình thức trách nhiệm đối với hành vi làm ảnh hưởng quyền và lợi ích

1.3. Quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngồi theo pháp luật và thông lệ quốc tế
Quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi theo pháp luật và thơng lệ quốc tế

Trên thế giới có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với các quan hệ tiền hợp
đồng, nhưng nhìn chung các cách tiếp cận này đều cho thấy quan hệ tiền hợp
đồng bao gồm các vấn đề sau đây:

hợp pháp, gây thiệt hại cho bên kia trong quan hệ tiền hợp đồng
- Trách nhiệm đối với việc vi phạm nghĩa vụ trung thực, thiện chí trong
quan hệ tiền hợp đồng;
- Trách nhiệm đối với hành vi vi phạm các nghĩa vụ khác trong quan hệ tiền
hợp đồng
1.4. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi

1. Hiệu lực của lời mời giao kết hợp đồng (ví dụ, quảng cáo, trưng bày giới
thiệu hàng hóa)

Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm riêng của giao dịch với thương nhân nước
ngoài, ngoài những điều kiện chung đối với hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng

2. Các công cụ làm thuận tiện giao dịch (ví dụ, thư trao đổi sự hiểu biết lẫn
nhau, thư trao đổi ý định);

hóa với thương nhân nước ngồi có những nét đặc thù. Những nét đặc thù về
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước

3. Đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

15

ngồi có hiệu lực pháp lý thể hiện thông qua những điều kiện sau đây: Điều kiện


16


về chủ thể của hợp đồng; Điều kiện về hàng hóa là đối tượng của hợp đồng;
Điều kiện về nội dung của hợp đồng; Điều kiện về hình thức của hợp đồng.
1.4.1. Điều kiện về chủ thể của hợp đồng

Chương 2
SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC
VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Sự tham gia của thương nhân nước ngoài đã làm cho quan hệ mua bán hàng
hóa với thương nhân nước ngồi có nét đặc thù so với quan hệ mua bán hàng
hóa trong nước. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngồi phải có đầy đủ những điều kiện do pháp luật qui định để được tham gia
quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi. Điều này có
nghĩa là để có hiệu lực pháp lý, chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi phải có đầy đủ tư cách pháp lý.
1.4.2. Điều kiện về hàng hóa là đối tượng của hợp đồng
Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước

VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
2.1. Thực trạng các quy định về các quan hệ tiền hợp đồng trong
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi của Việt
Nam và Trung Quốc
2.1.1. Điều chỉnh pháp luật đối với các hành vi trong quan hệ tiền hợp đồng
Tổng quan điều chỉnh pháp luật về hợp đồng của Việt Nam và Trung Quốc
Nhìn một cách tổng qt, có thể thấy pháp luật Việt Nam đã xác lập một
số cơ sở pháp lý quan trọng đối với việc điều chỉnh quan hệ tiền hợp đồng.


ngoài phải thuộc diện đối tượng có thể giao dịch được, khơng thuộc loại hàng hóa bị

Những cơ sở pháp lý này thể hiện trước hết thông qua quy định về bồi thường

cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, không thuộc diện bị hạn chế xuất, nhập khẩu.

thiệt hại, việc ghi nhận nguyên tắc trung thực, thiện chí, tự do giao kết hợp

1.4.3. Điều kiện về nội dung của hợp đồng

đồng, những trường hợp hợp đồng để được giao kết cần phải có sự chấp thuận

Liên quan đến nội dung của hợp đồng còn cần nhắc đến những thỏa thuận

trước, các quy định về quảng cáo, triển lãm, trưng bày, giới thiệu hàng hóa …

của các bên trong hợp đồng nhằm những mục đích nhất định như rửa tiền hay tài

Cùng với cách tiếp cận nêu trên, Luật hợp đồng của Trung Quốc 1999 đã

trợ cho hoạt động khủng bố. Đây là những hành vi xuất hiện nhiều trong thời

nêu rõ các nguyên tắc cơ bản khi xác lập hợp đồng như: bình đẳng (Điều 3),

gian gần đây trong giao lưu quốc tế.

quyền tự nguyện giao kết hợp đồng (Điều 4), công bằng (Điều 5) và lành mạnh

1.4.4. Điều kiện về hình thức của hợp đồng
Như vậy, trên thực tế không một hệ thống pháp luật nào lại miễn trừ hồn

tồn các u cầu về hình thức của hợp đồng. Vấn đề đặt ra là ở chỗ, yêu cầu về

(Điều 6), nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quan hệ thương mại (Điều 43).
Về năng lực chủ thể khi giao kết hợp đồng
Pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam đã làm rõ những trường hợp hợp

hình thức của hợp đồng có phải là điều kiện bắt buộc để xác định hiệu lực của

đồng, giao dịch phải được chấp thuận trước. Đối với công ty trách nhiệm hữu

hợp đồng hay khơng. Nhìn chung, có thể khẳng định rằng, hình thức của hợp đồng

hạn hai thành viên trở lên thì hợp đồng giao dịch giữa cơng ty với các đối tượng

không được coi là điều kiện hiệu lực của hợp đồng, cho dù một số ít nước, chẳng

nhất định dưới đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận trước (Luật doanh

hạn Cộng hòa liên bang Đức ghi nhận điều này. Tuy nhiên, hình thức của hợp

nghiệp 2005):

đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc chứng minh và là chứng cứ trước tòa án.
1.5. Pháp luật áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một hình thức pháp lý của quan hệ
thương mại quốc tế nên chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật thương mại quốc
tế, bao gồm các điều ước về mua bán hàng hóa quốc tế, các tập quán quốc tế về

(a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật của cơng ty;

(b) Người có liên quan của những người nêu ở điểm a;
(c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý cơng ty mẹ;
(d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c.

thương mại và pháp luật quốc gia.

17

18


Đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận lời đề nghị
Một nội dung khác trong việc điều chỉnh của pháp luật Việt Nam đối với
quan hệ tiền hợp đồng là đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao

+ Pháp luật Việt Nam chưa có những quy định cụ thể về lựa chọn luật áp
dụng đối với các quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết hợp đồng có yếu tố
nước ngồi.

kết hợp đồng. Việc giao kết hợp đồng được thể hiện thông qua một đề nghị

+ Các quy định hiện hành của Việt Nam về quảng cáo, trưng bày, giới thiệu

giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Theo pháp luật

hàng hóa, hội chợ, triển lãm thương mại... chưa cho phép làm rõ những trường

Việt Nam, đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp


hợp, ví dụ thương nhân Việt Nam sang triển lãm và bán hàng ở Trung Quốc thì

đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được

luật nào sẽ được áp dụng ? Trường hợp thương nhân nước ngoài bán hàng tại

xác định cụ thể.

Việt Nam thì luật chi phối quan hệ này là luật nào ? Giả định rằng luật áp dụng

Điều 14 của Luật hợp đồng Trung Quốc cũng xác định rõ, lời đề nghị phải

đối với quan hệ hợp đồng được lựa chọn thì liệu luật áp dụng này có tự động

chứa đựng các điều khoản cụ thể và xác định và sau khi được chấp nhận nó có

quay trở lại áp dụng đối với quan hệ tiền hợp đồng hay không ? Trường hợp luật

giá trị ràng buộc đối với bên được đề nghị.

áp dụng được ghi nhận trong các văn bản được xác lập trong quá trình đàm phán

2.1.2. Chế độ trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm quan hệ tiền hợp đồng

hợp đồng như Biên bản làm việc, Bản ghi nhớ nhưng sau này lại không được đề

Cùng với việc quy định một số nội dung liên quan đến quan hệ tiền hợp

cập trong hợp đồng thì quan hệ này được giải quyết như thế nào ? Các quy định


đồng, pháp luật Việt Nam cũng có một số quy định đề cập đến chế độ trách nhiệm

hiện hành của pháp luật Việt Nam chưa cho phép lý giải đầy đủ những vấn đề

đối với các hành vi vi phạm không phát sinh từ hợp đồng.

này. Nhìn chung, có thể thấy rằng pháp luật Việt Nam chưa có quy định rõ ràng

Bộ luật Dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đã quy định về chế độ trách nhiệm đối với việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng theo các Điều 604, 605 và 608.

và cụ thể về luật áp dụng đối với các quan hệ tiền hợp đồng.
+ Pháp luật Việt Nam chưa làm rõ được những trường hợp như một bên
đưa ra một lời mời chào để xúc tiến bán một loại hàng hóa thì pháp luật nào

Khác với cách tiếp cận của pháp luật hợp đồng của Việt Nam, Luật hợp

được áp dụng để điều chỉnh hành vi này, cũng như nếu một bên có hành vi lừa

đồng của Trung Quốc năm 1999 cũng có quy định chi tiết về trách nhiệm bồi

dối làm ảnh hưởng đến quyền lợi của một bên tham gia quan hệ nêu trên thì chế

thường thiệt hại trong giai đoạn tiền hợp đồng. Theo đó, nghĩa vụ bồi thường

độ trách nhiệm được giải quyết như thế nào, hệ thống pháp luật nào có thể được

thiệt hại sẽ phát sinh trong các trường hợp sau, khi một Bên:


áp dụng để điều chỉnh loại hình vi phạm đó.

(i) Có hành vi khơng trung thực nhằm để hoàn thành việc giao kết hợp đồng;
(ii) Cố tình che giấu sự thật có liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp
đồng hoặc cung cấp thơng tin sai sự thật;
(iii) Có bất cứ hành vi nào đi ngược lại nguyên tắc trung thực khi giao kết
hợp đồng (Điều 42)

+ Nghiên cứu các hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
trong nhiều năm gần đây, có thể nhận thấy các doanh nghiệp Việt Nam đó bước
đầu có sự lựa chọn luật áp dụng đối với hợp đồng, nhưng nhìn chung đều khơng
chỉ rõ luật áp dụng. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa có thói quen sử dụng
các tập quán thương mại quốc tế khác.

2.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về xử lý xung đột pháp luật và lựa
chọn luật áp dụng đối với giao dịch thương mại với thương nhân nước ngoài

2.3. Thực trạng các quy định pháp luật về điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài

Qua nghiên cứu so sánh các quy định pháp luật về xử lý xung đột pháp luật

Nhìn chung, những quy định của pháp luật Việt Nam và Luật hợp đồng của

và lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng của Việt Nam và Trung Quốc, có thể đi

Trung Quốc năm 1999 về điều kiện hiệu lực của hợp đồng là tương đồng với

đến những nhận xét khái quát sau đây:


pháp luật các nước và thông lệ quốc tế. Các yêu cầu về điều kiện hiệu lực của

19

20


hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài về cơ bản cũng được
xem xét với các nội dung sau đây:
+ Yêu cầu về hình thức của hợp đồng;
+ Yêu cầu về nội dung của hợp đồng;
+ Yêu cầu về chủ thể của hợp đồng;
+ Yêu cầu về đối tượng của hợp đồng;
Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc điểm đặc thù của hợp đồng mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngoài với hợp đồng mua bán hàng hóa trong
nước, những yêu cầu về điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi ở Việt Nam và Trung Quốc có những nét đặc thù riêng.
2.3.1. Các quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài
Việc chỉ ra cụ thể và rõ ràng những yêu cầu bắt buộc về hình thức đối với
hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi là nét đặc thù của Việt
Nam so với pháp luật các nước và thông lệ quốc tế. Theo Luật hợp đồng của
Trung Quốc năm 1999 và thông lệ quốc tế không đưa ra những quy định có tính
bắt buộc như pháp luật Việt Nam về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngồi. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thực tiễn áp
dụng pháp luật nói chung và xét xử nói riêng ở Trung Quốc cũng đang cho thấy
yêu cầu về hình thức đối với hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngồi ngày càng trở nên phổ biến và tồn tại trong nhiều đạo luật chuyên ngành
như: tín dụng, bảo hiểm, logistics....
2.3.2. Các quy định về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa với

thương nhân nước ngồi
2.3.2.1. Các quy định về thẩm quyền của thương nhân và thương nhân
nước ngoài trong quan hệ giao kết hợp đồng với thương nhân nước ngoài
Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của
pháp luật (Luật Thương mại, Điều 7). Cách tiếp cận này của Luật Thương mại cho
thấy Luật Thương mại đã gián tiếp thừa nhận sự tồn tại của thương nhân thực tế, tuy
nhiên chưa chỉ rõ cơ sở pháp lý cho loại hình thương nhân này. Trên thực tế, thừa
nhận loại hình thương nhân thực tế nghĩa là thừa nhận sự tồn tại của thương nhân

21

trên cơ sở các tiêu chí mang tính bản chất, đó là "việc hoạt động thương mại một
cách độc lập, thường xuyên" chứ khơng dựa trên tiêu chí đăng ký kinh doanh. Đăng
ký kinh doanh theo hướng này được quan niệm là một nghĩa vụ của thương nhân.
2.3.2.2. Các quy định về thẩm quyền đại diện giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngồi
Cùng với việc quy định về thương nhân và thương nhân nước ngoài, pháp
luật Việt Nam đó phần nào làm rõ về thẩm quyền của chủ thể giao kết hợp đồng
trong các giao dịch kinh doanh-thương mại. Cụ thể là pháp luật Việt Nam đó
đưa ra những quy định tương đối rõ ràng về người đại diện theo pháp luật và
người đại diện theo ủy quyền. Pháp luật Việt Nam khơng có sự phân biệt về
thẩm quyền giao kết hợp đồng giữa các giao dịch thương mại trong nước và các
giao dịch thương mại với thương nhân nước ngoài, mà áp dụng những quy định
chung về thẩm quyền giao kết đối với cả hai loại hình giao dịch này.
2.3.3. Các quy định về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi
Pháp luật Việt Nam hiện hành khơng quy định những điều khoản nào là
điều khoản bắt buộc đối với hợp đồng. Đây là quy định khác so với trước đây.

Cả Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989, Bộ luật Dân sự năm 1995 và Luật
Thương mại năm 1997 đều quy định những nội dung chủ yếu của hợp đồng,
trong đó Luật Thương mại năm 1997 cũn quy định thêm những nội dung chủ
yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi. Theo pháp
luật Việt Nam hiện hành, tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận
về những nội dung sau đây (Bộ luật Dân sự, Điều 402):
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HĨA VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGỒI
3.1 Sự cần thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng mua

22


bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi là một u cầu mang tính tất yếu
khách quan vì những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, do những đòi hỏi khách quan của điều kiện kinh tế - xã hội trong nước.
Thứ hai, do những yêu cầu khách quan của việc hội nhập kinh tế quốc tế và
gia nhập WTO.
Thứ ba, do những điểm không phù hợp với thực tiễn kinh tế xá hội và hội
nhập quốc tế của pháp luật hiện hành về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngồi.
3.2. Những định hướng cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
- Thể chế hóa đầy đủ, kịp thời đường lối, chính sách của Đảng về hội nhập
kinh tế quốc tế.

- Hoàn thiện pháp luật vè hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân
nước ngồi của Việt Nam cần đảm bảo sự phù hợp với các đặc điểm của nền
kinh tế Việt Nam
- Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngồi của Việt Nam cần đảm bảo sự phù hợp với pháp luật, thông lệ quốc tế và cần
phải đặt trong giải pháp tổng thể với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại.
3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi
Qua nghiên cứu những kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi của một số quốc gia trên
thế giới và đặc biệt từ kinh nghiệm của Trung Quốc, đã cho phép Luận văn đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết những điểm bất hợp lý, chưa khả
thi trong pháp luật hiện hành. Những nội dung cần hoàn thiện bao gồm:
+ Hoàn thiện các quy định về quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài;
+ Hoàn thiện các quy định về xử lý xung đột pháp luật và lựa chọn luật áp
dụng đối với hợp đồng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương
nhân nước ngồi;
+ Hồn thiện các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi;

23

+ Thực hiện hợp lý các điều ước quốc tế liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngồi.
3.3.1. Hồn thiện các quy định về quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài
Để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quan hệ tiền hợp đồng trong giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi cần thực hiện những
biện pháp sau đây:

+ Xây dựng và ban hành quy định về lời mời đưa ra đề nghị giao kết hợp
đồng và giá trị pháp lý của những lời mời này
+ Xây dựng và ban hành các quy định về giá trị pháp lý của các quan hệ có
tính chất tiến triển hướng tới việc giao kết hợp đồng nhưng trên thực tế hợp đồng
không được giao kết
+ Xây dựng và ban hành các quy định xác định cụ thể giá trị pháp lý của
các thỏa thuận đạt được trong quá trình đàm phán hợp đồng
+ Xây dựng và ban hành các quy định về chế độ trách nhiệm đối với những
hành vi xâm phạm quan hệ tiền hợp đồng
3.3.2. Hoàn thiện các quy định về xử lý xung đột pháp luật và lựa chọn
luật áp dụng đối với hợp đồng trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài
Thứ nhất, pháp luật hiện hành của Việt Nam đối với các tiêu chuẩn về kỹ
thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm ... là chưa đầy đủ, lạc hậu với yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thứ hai, pháp luật Việt Nam chưa làm rõ được trường hợp giao dịch được diễn
ra giữa một chi nhánh của thương nhân nước ngoài và một doanh nghiệp Việt Nam .
Thứ ba, khi điều chỉnh các giao dịch kinh doanh, pháp luật phản ánh, trực
tiếp hoặc gián tiếp, những giá trị đạo đức mà người kinh doanh cần phải hành
động khi quan hệ với người khác.
Thứ tư, pháp luật Việt Nam chưa làm rõ được hiệu lực pháp lý của những
giao dịch kinh doanh đối với đối tác nước ngoài được pháp luật, thông lệ quốc tế
xem là trái pháp luật:
+ Pháp luật Việt Nam chưa làm rõ được hiệu lực pháp lý của những giao
dịch kinh doanh đối với đối tác nước ngoài nhưng trong trường hợp bị nước đó
cấm vận.

24



+ Pháp luật Việt Nam chưa làm rõ được hiệu lực pháp lý của những giao
dịch kinh doanh đối với đối tác nước ngoài nhằm rửa tiền.
+ Pháp luật Việt Nam chưa làm rõ được hiệu lực pháp lý của những giao dịch
kinh doanh đối với đối tác nước ngoài nhưng nhằm tài trợ cho hoạt động khủng bố.
3.3.3. Thực hiện hợp lý các điều ước quốc tế liên quan đến hợp đồng
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài
Thực hiện hợp lý các điều ước quốc tế liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngoài một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho thương
nhân Việt Nam và thương nhân nước ngồi có khả năng tìm hiểu và tiếp cận pháp
luật và chính sách về thương mại của Việt Nam, tăng cường khả năng thực thi
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, cũng như xác lập cơ sở để pháp
luật Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực của pháp luật và thông lệ quốc tế.

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi ln ln gắn
liền với các yếu tố quốc tế trên nhiều mặt, trong đó các yếu tố quan trọng là pháp
luật quốc tế và tập quán thương mại quốc tế. Do đó, để thúc đẩy các quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi, địi hỏi các bên phải hiểu
rõ đặc điểm và bản chất của loại hợp đồng này.
2. Quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài do nhiều
nguồn luật điều chỉnh bao gồm điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, luật
quốc gia, lex mercatoria, các nguyên tắc, học thuyết, lẽ cơng bằng… nên địi hỏi việc
xây dựng và hồn thiện các quy định pháp luật quốc gia không thể tách biệt với việc
nghiên cứu và vận dụng các nguồn luật đó. Trong hoạt động lập pháp, chỉ trên cơ sở
vận dụng có chọn lọc phù hợp với thực tiễn đất nước thì pháp luật thương mại của
quốc gia mới trở thành công cụ thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế phát triển.
3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi là một
q trình phức tạp liên quan đến nhiều loại giao dịch khác nhau, nhiều chủ thể khác
nhau và chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật khác nhau. Việc làm rõ các giai
đoạn của quá trình giao kết hợp đồng từ đó xác định nội dung nghiên cứu là việc làm
cần thiết đối với hoạt động giao kết hợp đồng. Chẳng hạn, luận văn cho rằng trước

khi hợp đồng được giao kết, quan hệ giữa các bên cũng có thể kéo theo những nghĩa

vụ nhất định. Vì lẽ đó, nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi khơng thể khơng tính đến các vấn đề nêu
trên và cần được tiến hành một cách toàn diện bao gồm cả các qui định pháp luật về
thương nhân nước ngoài, các quy định về quan hệ hợp đồng, điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng, phương thức giao kết hợp đồng, các quy định về xung đột pháp luật…
4. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới của Việt Nam, pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngồi đóng vai trị quan trọng. Có thể khẳng định pháp
luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi đã thể
chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc điều chỉnh pháp
luật về giao kết hợp đồng, tạo lập khung pháp lý đảm bảo quyền tự do hợp đồng.
5. Nhìn chung, pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngồi của Việt Nam đã thể hiện được những thay đổi tích cực
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh Việt Nam và nhiều quy định phù hợp với pháp
luật và thơng lệ quốc tế, ví dụ các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng... Tuy
nhiên, một số quy định cụ thể về giao kết hợp đồng vẫn cịn bộc lộ những bất
cập nhất định, trong đó quan trọng có thể kể đến là các quy định về quan hệ tiền
hợp đồng, các quy định liên quan đến các xu hướng mới hiện nay trong quan hệ
thương mại với nước ngồi như chống rửa tiền, cấm vận...
6. Nhìn chung, doanh nghiệp Việt Nam đã có ý thức tìm hiểu pháp luật và
thông lệ quốc tế khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước
ngồi, nhưng những hiểu biết của doanh nghiệp Việt Nam vẫn phần nào còn hạn
chế. Điều này dẫn tới sự hạn chế trong việc tìm kiếm thơng tin về chủ thể giao
kết hợp đồng, lựa chọn luật điều chỉnh hợp đồng và chưa làm quen với những
thông lệ mới nhất trong giao dịch hàng hóa với nước ngồi.
7. Từ sự cần thiết của việc phải nhanh chóng hồn thiện pháp luật về giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay ở Việt Nam, và từ kết quả nghiên cứu so sánh pháp luật với Trung Quốc và
một số quốc gia trên thế giới, pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân nước ngoài phải của Việt Nam cần phải tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện trong thời gian tới.

25

26

KẾT LUẬN



×