Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Vấn đề bảo hộ quyền tác giả trên internet theo quy định của các điều ước quốc tế và pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ VŨ THANH UYÊN

VẤN ĐỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ TRÊN
INTERNET THEO QUY ĐỊNH CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC
QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ VŨ THANH UYÊN

VẤN ĐỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ TRÊN
INTERNET THEO QUY ĐỊNH CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC
QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN NĂNG

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành
tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Vũ Thanh Uyên

i


MỤC LỤC
Trang
i
ii
v

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến đề tài ............... 3
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Kết cấu khóa luận ....................................................................................... 6
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
TRÊN INTERNET .......................................................................................... 7
1.1. Khái niệm quyền tác giả ......................................................................... 7
1.2. Nội dung bảo hộ quyền tác giả ............................................................... 9
1.3. Bảo hộ quyền tác giả trên Internet ........................................................ 14
1.3.1. Cơ sở pháp lý bảo hộ quyền tác giả trên Internet: .......................... 15
1.3.2. Đặc thù của các hành vi vi phạm quyền tác giả trên Internet ......... 19
1.3.3. Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả trên Internet........................... 24
1.3.4. Vai trò của bảo hộ quyền tác giả trên Internet ................................ 28
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 33
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 34
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA CÁC ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ VỀ ..... 34
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ TRÊN INTERNET VÀ KINH NGHIỆM
THỰC THI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI .......................... 34
2.1. Thực trạng các quy định của các điều ước quốc tế về bảo hộ quyền tác
giả trên Internet ............................................................................................ 34
2.1.1. Công ước Berne .............................................................................. 35

ii


2.1.2. Công ước Geneva............................................................................ 37
2.1.3. Công ước Rome .............................................................................. 37
2.1.4. Cơng ước quyền tác giả tồn cầu (“UCC”) .................................... 39

2.1.5. Hiệp định TRIPS ............................................................................. 40
2.1.6. Hiệp ước WCT ................................................................................ 42
2.1.7. Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và chương trình ghi âm (Hiệp ước
WPPT, 1996)............................................................................................. 44
2.1.8. Các điều ước quốc tế song phương của Việt Nam ......................... 46
2.2. Kinh nghiệm một số quốc gia trong việc bảo hộ quyền tác giả trên
Internet ......................................................................................................... 48
2.2.1. Kinh nghiệm của Hàn quốc ............................................................ 48
2.2.2. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ............................................................... 52
2.2.3. Kinh nghiệm của Pháp .................................................................... 57
2.2.4. Kinh nghiệm của Anh ..................................................................... 61
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 64
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 65
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA ................... 65
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ................... 65
TRÊN INTERNET ........................................................................................ 65
3.1. Sự phát triển của Pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả trên
Internet ......................................................................................................... 65
3.2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam bảo hộ quyền tác giả
trên Internet .................................................................................................. 71
3.2.1. Về công tác thụ lý hồ sơ đăng ký Bản quyền ................................. 73
3.2.2. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục tăng cường hiểu biết pháp luật
bảo hộ quyền tác giả trong nhân dân ........................................................ 73
3.2.3. Về đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực .............................................. 75
3.2.4. Về hợp tác quốc tế .......................................................................... 75
3.3. Một số vụ việc cụ thể về hành vi xâm phạm quyền tác giả trên Internet
tại Việt Nam ................................................................................................. 76

iii



3.3.1. Vụ việc Trần Lập và Zingmp3 ....................................................... 78
3.3.2. Các vụ vi phạm bản quyền phim .................................................... 79
3.4. Một số bất cập hiện nay về bảo hộ quyền tác giả trên Internet ............ 81
3.4.1. Xác định hành vi xâm phạm quyền sao chép và ngăn ngừa, xử lý
hành vi sao chép trái phép thông qua Internet .......................................... 81
3.4.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền truyền đạt, phân phối tác phẩm
thông qua Internet ..................................................................................... 84
3.4.3. Bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả trên
Internet ..................................................................................................... 87
3.4.4. Xác định tịa án có thẩm quyền ....................................................... 90
3.5. Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật, nâng cao hiệu
quả thực thi bảo hộ quyền tác giả trên Internet tại Việt Nam ......................... 91
3.5.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trên
Internet ...................................................................................................... 91
3.5.2. Nâng cao năng lực kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác
giả trên Internet của các Cơ quan Nhà nước............................................. 92
3.5.3. Tăng cường hợp tác quốc tế ............................................................ 94
3.5.4. Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo hộ quyền tác giả
trên Internet ............................................................................................... 95
3.5.5. Các biện pháp khác ......................................................................... 95
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Từ/cụm từ đƣợc viết tắt

CƯ Berne

Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn
học, nghệ thuật

ĐƯQT

Điều ước quốc tế

Hiệp định TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

Hiệp định TRIPS

Hiệp định TRIPS về những khía cạnh liên
quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ

SHTT

Sở hữu trí tuệ

UCC

Cơng ước tồn cầu về bản quyền


VLCC

Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam

WCT

Hiệp ước của WIPO về quyền tác giả

WIPO

Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tác giả được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Đó là quyền dành
cho các tác giả sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học,
cụ thể quyền này dành cho các nhà văn, nhạc sĩ, nhà xuất bản… sản xuất các
tác phẩm văn học, âm nhạc, nghệ thuật.
Bản quyền tác giả là một khái niệm xuất hiện từ thế kỉ 17 ở nước Anh
với luật bảo vệ những tác phẩm sáng tạo của văn sỹ, nghệ sỹ, ca sỹ, các nhà
làm phim, các chuyên gia viết phần mềm. Điều này nhằm khuyến khích sáng
tạo và tạo ra những sản phẩm văn hóa phong phú đa dạng cho mọi người.
Nhân ngày Sở hữu trí tuệ thế giới năm 2016, Tổng Giám đốc Tổ chức

Sở hữu trí tuệ thế giới đã nói: “Ý tưởng tạo các di sản trong quá khứ cũng
đồng thời là chất liệu để chúng ta xây dựng nên tương lai thịnh vượng. Điều
này lý giải vai trị quan trọng trong việc tạo ra mơi trường để khuyến khích và
bảo vệ các ý tưởng mới. Đó là lí do mà sở hữu trí tuệ tồn tại”. Nhưng nếu
việc bảo hộ bản quyền là quan trọng trong việc đạt được những thành quả văn
hóa thì đương nhiên việc ăn cắp những sản phẩm được bảo hộ bản quyền - tức
là việc sao chép trái phép các sản phẩm văn hóa - là mối nguy hại cho lĩnh
vực sáng tác trong xã hội.
Với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Internet xuất hiện, hình thành một
mơi trường đặc biệt – môi trường kỹ thuật số. Internet mang lại rất nhiều lợi
ích cũng như thách thức đối với sự phát triển của ngành cơng nghiệp bản
quyền. Ở khía cạnh tích cực, Internet giúp quảng bá tác phẩm tới đơng đảo
người sử dụng một cách thuận tiện và tiết kiệm hơn nhiều so với phương thức
truyền thống trước đây. Internet cũng giúp thương mại hóa các sản phẩm này
một cách dễ dàng hơn với chi phí thấp hơn nhiều so với thương mại truyền

1


thống. Việc phân phối cũng khơng gặp khó khăn từ các thủ tục hải quan hay
các thủ tục xin phép phức tạp khác. Mặt khác, Internet cũng tạo điều kiện cho
người sử dụng có thể truy cập, sử dụng thậm chí kinh doanh trái phép các tác
phẩm này mà khơng phải trả tiền sử dụng, gây thiệt hại cho chủ sở hữu quyền
tác giả. Với hàng triệu triệu người sử dụng Internet và hàng triệu Website như
hiện nay, việc kiểm soát tất cả nội dung đăng tải trên tất cả các website để
đảm bảo cho việc bảo hộ quyền tác giả là điều gần như không thể.
Thực tiễn bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam cho thấy còn một khoảng
trống lớn trên thực tế khiến các hành vi xâm phạm quyền tác giả ngày càng
phức tạp hơn, đặc biệt là các xâm phạm từ môi trường Internet. nhu cầu rất
cao về thông tin và tri thức mới đã khiến cho Internet càng có tác động mạnh

hơn ở Việt Nam. Trong khi đó, nhận thức về bản quyền tác giả của đại đa số
người sử dụng cũng như các nhà cung cấp dịch vụ thơng tin cịn rất hạn chế.
Thậm chí có nhiều nhà cung cấp cịn cố ý khơng chấp hành các quy định của
pháp luật về nghĩa vụ đối với quyền tác giả để thu lợi bất hợp pháp. Điều đó
khiến cho các hành vi xâm phạm quyền tác giả trên môi trường Internet ngày
càng trầm trọng và phức tạp hơn.
Xét về hậu quả lâu dài, chính cơng chúng là chủ thể phải chịu thiệt thòi
khi mất đi cơ hội tiếp cận các tác phẩm có giá trị bởi công sức lao động sáng
tạo đã không được tôn trọng, bảo vệ theo các quy định của pháp luật. Không
chỉ Việt Nam, các quốc gia trên thế giới cũng tạo ra một hành lang pháp lý
chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của những người sáng tạo và chủ sở hữu
quyền tác giả. Rất nhiều điều ước quốc tế ra đời nhằm hạn chế vi phạm bản
quyền trên Internet: Công ước Berne bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ
thuật; Công ước Geneva về bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống việc sao
chép bản ghi âm của họ; Công ước Brussel liên quan đến việc phân phối tín
hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh; Cơng ước Rome bảo hộ người

2


biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng; Hiệp định TRIPS về
những khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ; Cơng
ước toàn cầu về bản quyền (UCC)….
Vấn đề bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm nói chung và cụ
thể hơn, bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ Internet chính là vấn
đề nhức nhối của nhiều quốc gia và Việt Nam. Chính vì lý do nêu trên khiến
tôi chọn đề tài “Vấn đề bảo hộ quyền tác giả trên Internet theo quy định của
các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam” một đề tài mang tính cấp thiết
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học luật.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc liên quan đến đề tài

Lĩnh vực bảo hộ bản quyền tác giả đã được khá nhiều tác giả nghiên
cứu. Cho đến nay, có một số tài liệu, tạp chí, bài viết nghiên cứu như:
- Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ Internet trên thế giới
và Việt Nam: Phân tích dưới góc độ quyền con người: Luận văn Thạc sĩ luật
học, 2014/ Nguyễn Anh Đức;
- Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số theo pháp luật Việt
Nam: Luận văn Thạc sĩ luật học, 2013/ Phạm Hồng Hải;
- Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn: Luận văn Thạc sĩ luật học, 2009/ Quản
Tuấn Anh;
- Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật Việt
Nam: Luận văn Thạc sĩ luật học, 2014/ Nguyễn Thị Hường;
- Bảo hộ quyền tác giả theo công ước Berne 1886 và vấn đề thực thi cơng
ước tại Việt Nam: khố luận tốt nghiệp / Nguyễn Thị Vân Anh - Hà Nội, 2011;
- Bảo hộ quyền tác giả trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam /
Bùi Nguyên Hùng / Quản lý nhà nước. Học viện Hành chính Quốc gia.
- Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt Nam trước yêu cầu

3


hội nhập kinh tế quốc tế: đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường / Trường Đại
học Luật Hà Nội; Vũ Thị Hải Yến chủ nhiệm đề tài; Hà Nội, 2010.
- Bảo hộ quyền tác giả, những thách thức và chuyển biến tích cực trong
năm 1999 / Vũ Mạnh Chu // Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số 1/2000.
- Khái quát về quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả ở Việt Nam / Điêu
Ngọc Tuấn // Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 5/2004.
- Một số quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác
giả trong Bộ luật dân sự và Luật sở hữu trí tuệ / Hồng Minh Thái / tạp chí
Nhà nước và Pháp luật số 9/2006.

Tuy nhiên riêng với đề tài bảo hộ quyền tác giả trên Internet thì hiện
nay chưa có luận văn nào đi sâu nghiên cứu cả về vấn đề pháp luật và thực
tiễn theo quy định của điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam nhằm đưa ra
những giải pháp cụ thể hồn thiện pháp luật trong cơng tác bảo hộ quyền tác
giả trên Internet tại Việt Nam.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Với lý do đã nêu trên thì mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu
một cách toàn diện về mặt lí luận cũng như thực tiễn về việc bảo vệ quyền tác
giả trên Internet theo quy định của các điều ước quốc tế và pháp luật Việt
Nam nhằm đưa ra những giải pháp đảm bảo thực thi và kiến nghị hoàn thiện
pháp luật trong việc bảo hộ quyền tác giả trên Internet.
Mục tiêu cụ thể
Nhiệm vụ quan trọng của đề tài nghiên cứu này là phải đạt được các
mục tiêu sau đây:
- Phân tích làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền tác giả
trên Internet;

4


- Nghiên cứu các điều ước quốc tế đa phương và song phương, đánh
giá thực trạng và tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền tác giả trên Internet;
- Đánh giá hệ thống pháp luật Việt Nam, thực trạng tình hình vi phạm
quyền tác giả trên Internet và đưa ra những kiến nghị nhằm tháo gỡ những khó
khăn và hồn thiện pháp luật trong việc bảo hộ quyền tác giả trên Internet.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về các điều ước quốc tế, các văn bản pháp luật
của Việt Nam, các tài liệu lý luận và thực tiễn liên quan đến bảo hộ quyền tác

giả trên Internet. Vấn đề bảo hộ quyền tác giả trên Internet sẽ được nghiên
cứu trong phạm vi các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt
Nam là thành viên, các văn bản liên quan đang hiện hành của Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới, mở
cửa và hội nhập quốc tế, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể khác nhau như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn
đề về bảo hộ quyền tác giả trên Internet theo các điều ước quốc tế và quy định
của pháp luật Việt Nam;
- Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của
pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số nước trên thế giới. Qua đó, phân
tích nét tương đồng và đặc thù của pháp luật Việt Nam và rút ra các bài học
điểm đáng lưu ý, kinh nghiệm áp dụng;
- Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật
Việt Nam qua từng giai đoạn về bảo hộ quyền tác giả nói chung và bảo hộ
quyền tác giả trên Internet nói riêng;
- Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực

5


tiễn về việc bảo hộ quyền tác giả trên Internet, thực tiễn xử lý vi phạm.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 03 chương như sau:
Chương 1:

Một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hộ quyền tác giả
trên Internet.


Chương 2:

Thực trạng quy định của các điều ước quốc tế về bảo hộ
quyền tác giả trên Internet và kinh nghiệm thực thi ở
một số quốc gia trên thế giới.

Chương 3:

Thực trạng và phương hướng hoàn thiện các quy định của
pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả trên Internet.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
TRÊN INTERNET
1.1. Khái niệm quyền tác giả
Những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là những sản phẩm sáng
tạo của trí tuệ có thể mang nhiều điểm khác nhau về địa lý, lịch sử, dân tộc,
ngơn ngữ nhưng đều mang đặc điểm chung đó là tính phi vật thể và khả năng
dễ phổ biến, khai thác ở nhiều quốc gia. Do đó, cần thiết lập một hệ thống bảo
hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm của sáng tạo trí tuệ. Xuất phát từ nhiều
góc độ khác nhau, quyền tác giả có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học do chính mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đó chính là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Như vậy, quyền tác
giả được trao cho hai loại chủ thể, Tác giả và chủ sở hữu. Từ cách xem xét

quyền tác giả như trên, dẫn đến việc chủ thể của quyền tác giả có thể là một
trong hai loại, hoặc chủ thể bao gồm hai tư cách, Tác giả, chủ sở hữu tác
phẩm. Cụ thể hơn, nếu chủ thể là cá nhân thì có thể đóng vai trị là chủ sở hữu
hoặc tác giả, hoặc cả hai. Còn chủ thể là tổ chức thì có quyền tác giả với tư
cách là chủ sở hữu.
Quyền tác giả hay tác quyền (copyright) là độc quyền của một tác giả
cho tác phẩm của người này. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo
tinh thần có tính chất văn hóa khơng bị vi phạm bản quyền, như các bài viết
về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và
các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi
ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm, quyền tác giả thông

7


thường chỉ được công nhận khi sáng tạo này mới, có một phần cơng lao của
tác giả và có thể chỉ ra được là có tính chất duy nhất. Hiểu một cách đơn giản,
quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền
khai thác tác phẩm, chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp. Ví dụ:
Tác giả một tác phẩm âm nhạc được làm chủ thành quả lao động trí tuệ của
mình, được độc quyền cơng bố, hoặc cho người khác cơng bố tác phẩm âm
nhạc của mình. Việc sao chép, phổ biến nội dung tác phẩm mà khơng có sự
đồng ý của tác giả là xâm phạm quyền tác giả.
Quyền tác giả nói chung được hiểu là quyền mà pháp luật trao cho các
tác giả là người sáng tạo ra tác phẩm, bao gồm quyền bộc lộ tác phẩm, quyền
sao chép tác phẩm và phân phối hoặc phổ biến tác phẩm đến công chúng bằng
bất kỳ phương thức hoặc phương tiện nào, và quyền cho phép người khác sử
dụng tác phẩm theo những cách thức cụ thể. Hầu hết luật quyền tác giả của
các nước đều phân biệt rõ giữa quyền tài sản và quyền nhân thân. Các ngoại
lệ nhất định cũng được đặt ra đối với các loại hình tác phẩm đủ tiêu chuẩn bảo

hộ, và đối với việc thực thi các quyền đó. Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản
hướng dẫn thi hành của Việt Nam cũng trao cho tác giả các quyền nhân thân
và quyền tài sản đối với tác phẩm do chính tác giả trực tiếp sáng tạo ra.
Từ khái niệm quyền tác giả, có thể suy ra được quyền tác giả là một
quyền dân sự. Trong quan hệ pháp luật dân sự này, chủ thể là tác giả và chủ
sở hữu quyền tác giả. Khách thể hay đối tượng của quan hệ pháp luật dân sự
về quyền tác giả là các tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Nội dung là
các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Tóm lại, Quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền
tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được pháp luật quy định đối
với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do chính mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu.

8


1.2. Nội dung bảo hộ quyền tác giả
- Tác phẩm được bảo hộ
Tác phẩm được luật pháp quốc gia và Công ước Berne bảo hộ quyền
tác giả là những tác phẩm thuộc về văn học, nghệ thuật và khoa học. Theo
luật Việt Nam, nó bao gồm các loại hình: văn học, khoa học, sách giáo khoa,
giáo trình và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc kí tự khác, bài
phát biểu, bài giảng, tác phẩm sân khấu, điện ảnh và tác phẩm được tạo ra
theo phương pháp tương tự tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, âm nhạc, tạo hình,
mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm kiến trúc, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian,
chương trình máy tính.
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ quyền tác giả trong trường hợp
không gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm được sử dụng để sáng
tạo tác phẩm phái sinh. Tuy nhiên chỉ những tác phẩm được tác giả trực tiếp
sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm khác mới thuộc loại hình được bảo hộ.

Các tin tức thời sự chỉ mang tính chất thơng tin khơng có tính sáng tạo,
vì vậy khơng được bảo hộ. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của các cơ
quan hành chính, thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của nó, và các
khái niệm, ngun lí, số liệu cũng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
- Tác giả của tác phẩm
Tác giả là những người bằng lao động trí tuệ của mình, trực tiếp sáng
tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học thể
hiện dưới dạng vật chất nhất định.
Những người làm các công việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngơn ngữ
khác, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn cũng
được coi là tác giả của tác phẩm phái sinh này.
Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp tham gia sáng
tạo tác phẩm thì họ là đồng tác giả của tác phẩm.

9


- Nội dung quyền tác giả
Quyền tài sản và quyền nhân thân của tác giả tự động phát sinh ngay
sau khi tác phẩm được hình thành dưới dạng vật chất nhất định. Các tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý đối với
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng tiền
nhuận bút, thù lao và lợi ích vật chất khác từ việc cho phép tổ chức, cá nhân
khác khai thác và sử dụng tác phẩm.
i, Quyền nhân thân
- Quyền đứng tên tác giả trên bản gốc và bản sao tác phẩm. Tác giả có
quyền lựa chọn việc đứng tên thật, bút danh hoặc có thể chủ động khơng đứng
tên - “khuyết danh’’. Theo đó, tác giả có quyền yêu cầu được ghi tên tác giả trên
bản gốc, các bản sao; quyền được nêu tên khi biểu diễn, phát sóng tác phẩm.
- Quyền đặt tên tác phẩm, đây là quyền quan trọng của tác giả để “khai

sinh” cho tác phẩm. Quyền đặt tên cho tác phẩm không áp dụng đối với tác
giả của tác phẩm. Điều này là phù hợp bởi tác phẩm dịch phải tôn trọng tác
phẩm gốc. Việc chuyển sang ngôn ngữ, hệ thống ký hiệu khác nhưng khơng
có nghĩa là được đặt lại tên tác phẩm gốc. Tác giả chương trình máy tính và
các nhà đầu tư sản xuất chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc đặt
tên và việc phát triển các chương trình máy tính.
- Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm là quyền ngăn cấm hoặc cho phép người
khác khai thác, sửa chữa tác phẩm của mình. Quyền này còn ngăn chặn người
khác xuyên tạc, xâm phạm tới uy tín, danh dự của mình. Người biên tập có
thể thực hiện việc sửa chữa tác phẩm, do sự thay đổi các chuẩn mực xã hội,
ngơn từ và chính tả, nhưng phải được sự đồng ý của tác giả.
- Quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm của mình.
Việc cơng bố hay chưa cơng bố tác phẩm tùy thuộc vào quyết định của tác giả.
Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố là việc phát hành

10


tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý
của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên, cơng bố tác phẩm khơng bao gồm
việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước cơng
chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng
bày tác phẩm tạo hình hay xây dựng cơng trình từ tác phẩm kiến trúc. Vì các
hành vi này là các hành vi mang tính chất công bố, phổ biến, truyền đạt tác
phẩm không kèm theo bản sao tác phẩm phù hợp với các quy phạm trong công
ước Berne, Hiệp định TRIPS và hai hiệp ước về Internet của WIPO.
Trong các quyền trên, quyền đứng tên, quyền đặt tên và quyền bảo vệ
sự toàn vẹn tác phẩm là quyền được pháp luật quốc gia và quốc tế bảo hộ vô

thời hạn và không được chuyển giao. Quyền cơng bố tác phẩm là quyền có
thể để lại thừa kế, chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác. Các quyền này
gắn liền với nhân thân của tác giả, có liên quan mật thiết tới mặt đời sống
văn hóa, tinh thần của tác giả cho nên có sự khác biệt trong pháp luật các
quốc gia về tên gọi nhóm quyền này. Nhưng theo cách phân biệt quyền trong
hệ thống pháp luật của Việt Nam thì quyền nhân thân có phạm vi quyền rộng
hơn rất nhiều bốn loại quyền kể trên. Ngồi ra, trong các quyền trên thì
quyền cơng bố và cho người khác công bố tác phẩm mang nhiều khía cạnh
kinh tế. Việt Nam và một số nước như Nhật Bản đều quy định quyền công
bố thuộc quyền nhân thân nhưng lại cho phép được chuyển giao không
giống như các quyền nhân thân khác không thể chuyển giao được mà luôn
thuộc về chủ thể quyền là tác giả và được bảo hộ vơ thời hạn cịn quyền
cơng bố hoặc cho người khác công bố thuộc về chủ thể quyền là chủ sở hữu
quyền tác giả hoặc tác giả (đồng tác giả).

11


ii, Quyền tài sản
Quyền tài sản gồm các quyền là quyền độc quyền do chủ sở hữu thực
hiện hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng hoặc chuyển giao, cụ thể:
- Quyền làm tác phẩm phái sinh: Quyền do tác giả tự thực hiện hoặc
cho phép người khác sử dụng tác phẩm của mình để sáng tạo ra tác phẩm mới.
Tác phẩm mới này được gọi là tác phẩm phái sinh, như tác dịch từ ngôn ngữ
này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm chuyển thể, cải biên, phóng tác, phiên âm,
chú giải. Cải biên là việc sáng tạo ra tác phẩm mới, từ tác phẩm đã có bằng
việc tạo thêm những yếu tố ngơn từ sáng tạo mới. Phóng tác có nghĩa là việc
thay đổi hình thức thể hiện của tác phẩm, chẳng hạn như chuyển đổi tác phẩm
nhiếp ảnh thành tác phẩm hội họa, tác phẩm điều khắc. Chuyển thể là việc
thay đổi hình thức thể hiện tác phẩm đó có nhưng giữ nguyên nội dung tác

phẩm được sử dụng để thực hiện việc chuyển thể, như chuyển thể tác phẩm
văn học, tiểu thuyết thành tác phẩm điện ảnh. Người làm tác phẩm phái sinh
chỉ có quyền tác giả khi không gây phương hại tới quyền tác giả của tác phẩm
được sử dụng để sáng tạo ra tác phẩm phái sinh.
- Quyền sao chép tác phẩm là một trong các quyền quan trọng của tác
giả. Việc sao chép giúp tác phẩm đến với công chúng một cách rộng rãi. Việc
xuất bản một tác phẩm là một hình thức sao chép thuộc quyền sao chép tác
phẩm. “Bản sao tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần
hoặc toàn bộ tác phẩm”, việc sao chép một phần hay toàn bộ tác phẩm phải
được sự đồng ý của tác giả, khơng phân biệt hình thức, phương tiện được sử
dụng để sao chép, kể cả sao chép điện tử. Quy định của pháp luật Việt Nam
về sao chép đã được bổ sung phù hợp với khái niệm sao chép tại Công ước
Berne, Hiệp định TRIPS, hai Hiệp ước về Internet của WIPO. Hành vi sao
chép tác phẩm không chỉ dừng lại ở việc sao chép dưới các hình thức vật chất
hữu hình bằng kỹ thuật tương tự nữa mà cịn được sao chép dưới các hình

12


thức điện tử bằng bất kỳ phương tiện lưu trữ thường xuyên hay tạm thời. Vì
vậy, việc tạo ra phần trọng yếu hoặc toàn bộ tác phẩm trong bộ nhớ máy tính
hay trong q trình truyền dẫn qua hệ thống Internet đều cấu thành hành vi
sao chép tác phẩm và thuộc độc quyền của chủ thể quyền tác giả.
- Quyền biểu diễn là quyền biểu diễn trước công chúng ở bất kì địa
điểm, thời gian nào với số lượng quần chúng đủ lớn như biểu diễn tại nhà hát,
đọc truyện, ngâm thơ trên đài phát thanh, truyền hình, trừ biểu diễn trong
phạm vi gia đình. Ngồi ra các cuộc biểu diễn gián tiếp thơng qua các bản ghi
âm, ghi hình được phát qua các thiết bị tương thích ở các địa điểm kinh
doanh, thương mại như trên máy bay, sàn nhảy, siêu thị, khách sạn, nhà hàng,
dịch vụ karaoke...

- Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc, bản sao tác phẩm do chủ sở
hữu thực hiện hoặc cho người khác thực hiện bằng việc sử dụng bất kì hình
thức, phương tiện kĩ thuật nào mà cơng chúng có thể tiếp cận được để bán,
cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác. Đối với tác phẩm tạo
hình, tác phẩm nhiếp ảnh thì quyền phân phối cịn bao gồm cả việc trưng
bày, triển lãm trước công chúng.
- Quyền truyền đạt tác phẩm là quyền đưa tác phẩm đến cơng chúng
bằng bất kì phương tiện kỹ thuật nào để cơng chúng có thể tiếp cận được tại
bất kỳ địa điểm và thời gian nào như phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng
thông tin điện tử... Bản thân hành vi truyền đạt tác phẩm có thể có hoặc khơng
kèm theo bản sao tác phẩm, vì vậy truyền đạt là một quyền có thể bao hàm
quyền sao chép và quyền phân phối hoặc quyền công bố tác phẩm như phân
tích trên được mở rộng trong môi trường Internet.
- Quyền cho thuê tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính là quyền
độc quyền của chủ sở hữu. Nó là việc cho thuê để sử dụng có thời hạn, do chủ
sở hữu quyền tác giả và bên sử dụng thỏa thuận theo hợp đồng.

13


- Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 27 Luật SHTT.
- Thời hạn bảo hộ đối với quyền nhân thân là vơ hạn, nó là quyền đặc
thù gắn liền với mỗi cá nhân tác giả.
- Thời hạn bảo hộ đối với quyền tài sản: Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh,
mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ
khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh,
mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác
phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm. Tác phẩm khơng thuộc
loại hình trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo

năm tác giả chết, trường hợp có đồng tác giả thì tác phẩm có thời hạn bảo hộ
chấm dứt vào năm thứ 50 năm đồng tác giả cuối cùng chết. Trường hợp tác
phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là
suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Thời hạn bảo hộ
chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ
quyền tác giả.
1.3. Bảo hộ quyền tác giả trên Internet
Pháp luật có vai trị quan trọng trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả.
Hoạt động đó được hiểu là pháp luật quy định các quyền hoặc một số quy
định ngăn cấm các hành vi phi pháp cụ thể, vì lợi ích của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả nhằm đảm bảo những quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các
chủ thể nhất định đối với tác phẩm, đặc biệt là trong trường hợp các chủ thể
khác trong xã hội sử dụng các đối tượng này. Bảo hộ quyền tác giả một cách
hồn chỉnh có nghĩa là trao hiệu lực cho các quyền nói trên và xử lý các hành
vi vi phạm thông qua các chế tài phù hợp và áp dụng các biện pháp thi hành
trong hoạt động chống vi phạm đối với các hành vi xâm phạm đến những
quyền lợi hợp pháp của các chủ thể quyền.

14


Theo Wikipedia, Internet là một hệ thống thơng tin tồn cầu có thể
được truy nhập cơng cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ
thống này truyền thơng tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu dựa trên một giao
thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng
ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu
và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên tồn cầu.
Bảo hộ quyền tác giả càng ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt ngày
nay mạng truyền thơng số hóa như mạng Internet và máy tính cá nhân hoặc
những phát minh khác, bên cạnh nhiều lợi ích cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro

cho những ai sử dụng và khai thác quyền tác giả bản nhạc. Khi tốc độ lan
truyền của mạng Internet trên từng giây thì việc sao chép trái phép các tác
phẩm trên Internet chưa bao giờ lại dễ dàng đến thế.
1.3.1. Cơ sở pháp lý bảo hộ quyền tác giả trên Internet:
1.3.1.1. Cơ chế bảo hộ quyền tác giả trên Internet:
Quyền tác giả được xác lập tự động ngay sau khi tác phẩm được hồn
thành, khơng cần được đánh giá và công nhận, cũng không cần được đánh giá,
không cần phải thông qua thủ tục cấp bằng bảo hộ nào. Việc nộp đơn để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để
được hưởng quyền tác giả.
Tuy nhiên, mặc dù việc bảo hộ quyền tác giả được xác lập tự động thì
việc cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả là việc làm được Nhà nước khuyến
khích vì việc đăng ký quyền tác giả có ý nghĩa về mặt quản lý nhà nước và
chủ thể có Giấy chứng nhận quyền tác giả được miễn trừ nghĩa vụ chứng
minh khi có tranh chấp về quyền tác giả trừ trường hợp có chứng cứ chứng
minh ngược lại.
1.3.1.2. Thẩm quyền và giải quyết tranh chấp quyền tác giả trên
Internet:

15


Có thể thấy, cùng với tầm quan trọng ngày càng tăng của quyền tác giả,
các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ cũng xảy ra ngày càng nhiều hơn. Đây
là loại tranh chấp đặc thù xuất phát từ tính chất vơ hình của các đối tượng sở
hữu trí tuệ; hơn nữa đây lại là loại tranh chấp còn tương đối mới mẻ và việc
giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay, có ba biện pháp giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ bao
gồm: biện pháp hành chính, biện pháp dân sự và biện pháp hình sự.
i. Biện pháp hành chính

Theo quy định tại Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ 2005, khi xảy ra tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể có hành vi sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính:
- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu,
người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, bn bán hàng hóa giả mạo về sở
hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 hoặc giao cho
người khác thực hiện hành vi này;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc
vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho
người khác thực hiện hành vi này.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh khơng lành
mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh.
Theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt
hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm
phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện cơ quan có thẩm
quyền có thể áp dụng một trong các hình thức sau đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm: cảnh cáo, phạt tiền; tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên

16


liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm và các biện pháp áp dụng hậu quả.
ii. Biện pháp dân sự
Điều 1 mục I.A Thông tư số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTCBVHTT&DL-BKH&CN-BTP quy định về các tranh chấp về quyền tác giả
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân bao gồm:
“1. Các tranh chấp về quyền tác giả

a) Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quyền tác giả đối với tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, tác phẩm phái sinh;
b) Tranh chấp giữa các đồng tác giả về phân chia quyền đồng tác giả;
c) Tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức về chủ sở hữu quyền tác giả tác
phẩm; …”
Như vậy, tranh chấp về quyền tác giả thuộc một trong các trường hợp
trên, các bên tranh chấp có thể đưa vụ tranh chấp ra tòa án giải quyết.
Về chủ thể có quyền khởi kiện và điều kiện để khởi kiện vụ án dân sự
về quyền tác giả cũng được quy định cụ thể tại mục II.A và mục III.A Thông
tư số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP .
Đồng thời, tại quy định tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005, tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ bị áp dụng các biện
pháp sau đây:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
- Buộc xin lỗi, cải chính cơng khai.
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng
nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương

17


tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền
tác giả với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của
chủ thể quyền tác giả.
iii. Biện pháp hình sự
Để bảo vệ quyền tác giả, Bộ luật hình sự năm 1999 quy định hai tội: tội
xâm phạm quyền tác giả (Điều 131) và tội vi phạm các quy định về xuất bản,
phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc

các ấn phẩm khác (Điều 271).
Theo đó, khi xảy ra tranh chấp, chủ thể có hành vi xâm phạm quyền
tác giả sẽ bị xử lý bằng biện pháp hình sự nếu chủ thế đó thực hiện hành vi
xâm phạm quyền tác giả được quy định trong các điều luật nêu trên. Có thể
thấy thơng thường trên thực tế, hành vi xâm phạm quyền tác giả, bị xử lý hình
sự nếu trước đó đã bị xử lý hành chính.
* Giải quyết xung đột pháp luật về tranh chấp quyền tác giả nói chung
và quyền sở hữu trí tuệ nói riêng
Bộ luật dân sự năm 2015 có hai quy định về giải quyết xung đột pháp
luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Điều 679 về quyền sở hữu trí tuệ quy định:
“Quyền sở hữu trí tuệ được xác theo pháp luật của nước nơi đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ”.
Điểm c khoản 2 Điều 683 về áp dụng nguyên tắc suy đoán xác định
pháp luật của nước có mối quan hệ gắn bó nhất đối với hợp đồng trong trường
hợp các bên khơng có thỏa thuận quy định được coi là có mối quan hệ gắn bó
nhất là:
“Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc
nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ”.
Cho đến nay, đặt vấn đề xung đột pháp luật và giải quyết xung đột pháp

18


×