Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự việt nam dân sự và tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG THỊ THU VÂN

XÂY DỰNG THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG THỊ THU VÂN

XÂY DỰNG THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS.Lê Thu Hà

Hà Nội – 2017
ii



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả
nghiên cứu đó.Luận văn này chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Vân

iii


PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ ................................................................................................. 9
1.1 Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự. ........ 9
1.1.1 Khái niệm thủ tục tố tụng dân sự rút gọn. ........................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự ....................................... 13
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự.......................................... 19
1.2. Cơ sở quy định thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng dân sự. .......................... 21
1.2.1. Đường lối của Đảng về cải cách tư pháp - cơ sở lý luận của việc xây dựng thủ
tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam ................................................. 21
1.2.2. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp dân sự hiện nay - yêu cầu cấp thiết xây
dựng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự. .............................................................. 23
1.2.3. Mối quan hệ giữa thủ tục rút gọn với các nguyên tắc xét xử cơ bản ............ 25
1.3. Lịch sử hình thành các quy định về thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự Việt
Nam từ năm 1945 đến nay. ..................................................................................... 31
1.3.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1959 ............................................................. 31
1.3.2. Thời kỳ từ năm 1960 đến năm 2004. ............................................................ 33
1.3.3. Thời kỳ từ năm 2004 đến nay. ...................................................................... 35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 37
CHƢƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM
2015 VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN............................................................................. 39
2.1. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn .................................................................... 39
2.2. Về cấp xét xử theo thủ tục rút gọn. .................................................................. 44
2.3. Về thành phần xét xử khi giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn. ..................... 45
2.4. Về thời hạn giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn. ........................................... 46
iv


2.4.1. Thời hạn giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp sơ thẩm. ....... 46
2.4.2. Thời hạn giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm. ... 48
2.5. Về trình tự thủ tục giải quyết vụ án.................................................................. 49
2.5.1. Trình tự thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp sơ thẩm. ........................................... 50
2.5.1.1. Thụ lý vụ án theo thủ tục rút gọn và thời điểm áp dụng thủ tục rút gọn. .. 50
2.5.1.2. Phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn............................................ 53
2.5.2. Trình tự thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm. ....................................... 57
2.5.2.1. Về quyền kháng cáo, kháng nghị. .............................................................. 57
2.5.2.2. Lập hồ sơ vụ án phúc thẩm ........................................................................ 58
2.5.2.3. Phiên tòa xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn. ...................................... 59
2.6. Về cơ chế chuyển hóa từ thủ tục rút gọn sang thủ tục thông thường .............. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 65
CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC THỰC THI VÀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CHẾ
ĐỊNH THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ .......... 67
3.1. Thực tiễn giải quyết vụ án dân sự liên quan đến yêu cầu xét xử theo thủ tục rút
gọn ............................................................................................................................ 67
3.2. Tổ chức thực thi các quy định thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng dân sự .... 74
3.3. Tiếp tục hoàn thiện quy định về thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự. ............. 79
3.3.1. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện các quy định về thủ tục rút gọn trong pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam .................................................................................. 79

3.3.2. Nhóm giải pháp ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự về thủ tục rút gọn. ..................................................................... 80
3.3.3. Nhóm giải pháp hồn thiện thủ tục rút gọn trong Bộ luật tố tụng dân sự. .... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 94

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

HP

:

Hiến pháp

TTDS

:

Tố tụng dân sự

BLTTDS

:


Bộ luật tố tụng dân sự

TANDTC

:

Tòa án nhân dân Tối cao

TAND

:

Tòa án nhân dân

HĐTP

:

Hội đồng thẩm phán

VKSND

:

Viện kiểm sát nhân dân

vi


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn xét xử các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh
thương mại, lao động tại Tịa án các cấp cho thấy, có nhiều loại tranh chấp đơn
giản, giá trị tranh chấp thấp, các bên đều thống nhất về nội dung tranh chấp và
chứng cứ rõ ràng… nhưng Tòa án vẫn phải tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy
định chung của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ án dẫn tới thời gian giải
quyết kéo dài, tốn kém tiền bạc của Nhà nước và của các đương sự.
Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây
dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020 đã chỉ rõ cần phải « Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo
hướng dân chủ, bình đẳng, cơng khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng thuận tiện, bảo
đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm
chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại toà làm
căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất
lượng hoạt động tư pháp… ». Tiếp đó, Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng chỉ rõ: «…Xây
dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ một số điều kiện
nhất định »; “Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự… »,
Thủ tục rút gọn được coi là một ngoại lệ của nguyên tắc hai cấp xét xử và đã
được ghi nhận trong Hiến pháp (HP) năm 2013. Theo quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Ðiều 103 Hiến pháp năm 2013 thì "Việc xét xử sơ thẩm của Tịa án nhân
dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn" và "Tòa án
nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn".

1


Vì vậy, xây dựng một chế định về thủ tục tố tụng rút gọn trong pháp luật tố
tụng dân sự đầy đủ, hoàn thiện và hợp lý là một yêu cầu cấp thiết đối với các nhà

lập pháp nước ta. Bởi lẽ thiết lập thủ tục tố tụng dân sự rút gọn sẽ giúp loại bỏ sự
rườm rà, bảo đảm tính linh hoạt, mềm dẻo của thủ tục tố tụng dân sự.
Ngày 25/11/2015, Quốc hội khóa XIII thơng qua Bộ luật tố tụng dân sự
(BLTTDS) số 92/2015/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016, thay thế
cho BLTTDS năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm
2011. BLTTDS năm 2015 dành hai chương riêng là Chương XVIII và Chương XIX
thuộc Phần thứ tư để quy định về giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn. Đây
là sự đổi mới, thể hiện sự tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp, phù hợp yêu cầu thể chế
hóa đường lối cải cách tư pháp về thủ tục rút gọn đối với những vụ án đơn giản,
chứng cứ rõ ràng, giá trị tranh chấp thấp , là sự cụ thể hóa quy định của HP năm
2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (Luật tổ chức TAND) năm 2014 về việc
Tòa án xét xử tập thể, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn, phù hợp với yêu
cầu của với thực tiễn giải quyết các tranh chấp dân sự trong thời gian qua.
Tuy nhiên những nghiên cứu về thủ tục tố tụng rút gọn trong tố tụng dân sự
Việt Nam chưa nhiều, các quan điểm khoa học về vấn đề này còn chưa thống nhất
do xuất phát từ các phương diện nghiên cứu khác nhau.
Với những lý do trên luận văn thạc sỹ với đề tài “Xây dựng thủ tục rút gọn
trong tố tụng dân sự Việt Nam” mong muốn đưa ra nghiên cứu cơ bản và toàn diện
về thủ tục tố tụng dân sự rút gọn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này, đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu, luận văn, báo cáo, bài viết trên các báo, tạp chí,... đề
cập đến những khía cạnh khác nhau của chế định thủ tục rút gọn trong tố tụng dân

2


sự thời gian qua. Có thể phân loại các cơng trình nghiên cứu này thành ba nhóm lớn
như sau:
- Nhóm các luận văn:

Trực tiếp nghiên cứu đến vấn đề này phải kể đến Luận văn thạc sỹ của tác giả
Trần Anh Tuấn “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng thủ tục rút
gọn trong tố tụng dân sự Việt Nam, HN – năm 2000”, luận văn đã đề cập đến sự
cần thiết phải xây chế định thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam,
giải quyết được những vấn đề cơ bản về thủ tục tố tụng dân sự rút gọn, cũng như
những kiến nghị về xây dựng mơ hình thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự Việt
Nam. Tuy nhiên, luận văn này đã được thực hiện từ năm 2000, trong khi đường lối,
chính sách của Đảng; tình hình kinh tế - xã hội cũng như hiện trạng pháp luật thời
điểm này cũng đã thay đổi nhiều so với thời điểm luận văn này được thực hiện.
Gần đây nhất, phải kể đến Luận án tiến sỹ của tác giả Đặng Thanh Hoa “Thủ
tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam, Hồ Chí Minh – năm 2015”, song luận án này chỉ tập trung nghiên
cứu thủ tục rút gọn để giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại, cụ thể là
làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự; phân tích thực
trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
Việt Nam làm cơ sở xây dựng thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại; làm rõ các yêu cầu và đưa ra các đề xuất xây dựng thủ tục rút gọn giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án Việt Nam.
- Nhóm báo cáo, chuyên đề nghiên cứu:
Một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng
thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự tại Việt Nam và đồng thời nêu quan điểm về việc
xây dựng thủ tục rút gọn ở Việt Nam phải kể đến đó là đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ “Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân
3


sự, năm 1996” do TAND tối cao thực hiện có một số nội dung đề cập về thủ tục rút
gọn, cụ thể về các loại việc phát sinh từ thực tiễn có thể giải quyết theo thủ tục rút
gọn; đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Vấn đề xây dựng thủ tục tố tụng dân sự rút
gọn theo yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay – Thực trạng

và giải pháp, năm 2014” do TS. Trần Anh Tuấn làm chủ nhiệm đề tài; và “Báo cáo
nghiên cứu và đề xuất cơ chế, mơ hình giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục rút
gọn tại Tịa án Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu do nhóm chuyên gia của Dự án
Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền thực hiện năm 2015. Các báo cáo này
đã phân tích mơ hình tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay, một số vấn đề lý luận về thủ
tục rút gọn giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh nghiệm của một số nước áp dụng
thủ tục rút gọn, phân tích kết quả điều tra xã hội học về một số vấn đề liên quan đến
thủ tục rút gọn và đề xuất mô hình thủ tục rút gọn tại Tịa án Việt Nam.
- Nhóm các bài viết trên các báo, tạp chí:
Các bài báo, tạp chí chuyên ngành luật như “Sự cần thiết phải quy định thủ
tục rút gọn trong pháp luật TTDS” của Ngơ Anh Dũng (Tạp chí Tịa án nhân dân,
số 4/2002); “Thủ tục xét xử nhanh trong BLTTDS Pháp và yêu cầu xây dựng thủ tục
rút gọn trong BLTTDSVN” của ThS. Trần Anh Tuấn (Tạp chí dân chủ và pháp luật,
số 2/2004); “Cần bổ sung thủ tục đơn giản vào BLTTDS” của Cao Hồng Sơn (Tạp
chí Tịa án nhân dân, tháng 11/2010); “Pháp luật Việt Nam trong tiến trình hội nhập
quốc tế và phát triển bền vững” của TS. Trần Anh Tuấn (Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội, 2009); “ Giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng theo thủ tục rút gọn”
của Đặng Thanh Hoa (Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 8/2013) và “Khả năng áp
dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự ở Việt Nam” Tạp chí Viện nhà nước và
pháp luật số 12/2011; “Vấn đề áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử và thành lập Tòa
giản lược trong hệ thống Tòa án nhân dân” – Chánh án TAND tối cao Trương Hịa
Bình (Tạp chí TAND số 04/2014), “Cần có quy định thủ tục rút gọn trong BLTTDS”
4


– Đỗ Văn Chỉnh và Phạm Thị Hằng (Tạp chí TAND số 03/2013); “Bổ sung thủ tục
rút gọn trong Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi)” của TS. Lê Thu Hà (Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật số 2/2015); “Một vài ý kiến về hòa giải khi xây dựng thủ tục tố
tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Thu Hà(Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 2/2015); “Một số vấn đề về thủ tục rút gọn quy định tại Bội luật tố tụng

dân sự năm 2015” của TS. Đặng Thanh Hoa (Tạp chí TAND số 9, 10/2016) ... Các
bài viết kể trên đã đề cập đến các vấn đề cơ bản của thủ tục rút gọn, nhu cầu xây
dựng thủ tục rút gọn, phạm vi loại việc được áp dụng thủ tục rút gọn, mối liên hệ của
việc xây dựng thủ tục rút gọn với một số nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự và
kinh nghiệm của một số nước có quy định thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự, nhưng
do tính chất của một bài viết nghiên cứu, các tác giả chỉ đề cập đến một khía cạnh
hoặc một trường hợp cụ thể liên quan mà không phân tích tồn diện các khía cạnh
của vấn đề này. Như vậy, hiện nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu
một cách toàn diện, chuyên sâu, đầy đủ và có hệ thống về chế định thủ tục rút gọn
theo BLTTDS 2015. Do đó, cơng trình sẽ khơng phải là sự lặp lại của bất kỳ cơng
trình nào trước đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn này làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thủ tục rút gọn trong tố tụng dân
sự: hệ thống khái niệm, đặc trưng, ý nghĩa và vai trò của thủ tục rút gọn trong tố
tụng dân sự. Nghiên cứu có hệ thống và đầy đủ về thủ tục tố tụng dân sự rút gọn
trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ và nghiên cứu một cách có hệ thống về
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp và đổi mới thủ tục
tố tụng dân sự, các nguyên tắc hiến định và các quy phạm pháp luật liên quan trong
tố tụng dân sự Việt Nam và thực tiễn hoạt động tố tụng dân sự của Tịa án. Từ đó

5


khẳng định tính tất yếu, cần thiết và phù hợp phải xây dựng thủ tục rút gọn trong Bộ
luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, phân tích nội dung của chế định
thủ tục rút gọn trong BLTTDS năm 2015, rút ra những điểm hợp lý và còn hạn chế
để đề xuất hướng hoàn thiện trong thời gian tới.
Cuối cùng, dựa trên kết quả đã nghiên cứu được, cùng với việc phân tích thực

tiễn giải quyết một số loại tranh chấp tại Tòa án Việt Nam để làm cơ sở định hướng
hoàn thiện chế định thủ tục rút gọn trong BLTTDS Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng thủ
tục rút gọn trong tố tụng dân sự hiện nay; yêu cầu của một mơ hình thủ tục rút gọn
cần phải có.
- Phân tích nội dung của chế định thủ tục rút gọn trong BLTTDS năm 2015.
- Phân tích thực tiễn giải quyết các vụ án đủ điều kiện giải quyết theo thủ tục
rút gọn tại Tòa án Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục
rút gọn trong BLTTDS Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề lý luận về thủ tục rút gọn, cơ
sở quy định thủ tục rút gọn trong BLTTDS Việt Nam và thực tiễn các hoạt động tố
tụng dân sự của Tòa án để giải quyết một số loại vụ án nhằm làm rõ sự cần thiết
phải xây dựng thủ tục tố tụng dân sự rút gọn. Những quy định của pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam bao gồm cả thủ tục tố tụng thông thường và thủ tục tố tụng rút gọn
qua các thời kỳ. Đồng thời, tác giả cũng có sự nghiên cứu, so sánh với thủ tục rút
gọn trong hệ thống pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới.
6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ hệ thống pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam. Đồng thời, luận văn có mở rộng nghiên cứu về vấn đề này ở một số quốc gia
khác để có sự so sánh và đối chiếu với pháp luật Việt Nam, từ đó tiếp thu những
điểm tiến bộ và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp chủ yếu như

phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tác giả có
sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp phân tích luật học; phương
pháp phân tích - so sánh; phương pháp tổng hợp; phương pháp trích dẫn, phương
pháp hệ thống…
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Luận văn hệ thống hóa và phân tích khái niệm về thủ tục rút gọn, làm sáng
tỏ những dấu hiệu đặc trưng của thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự, mục đích, ý
nghĩa của thủ tục rút gọn góp phần thống nhất nhận thức về vấn đề này. Làm rõ yêu
cầu tất yếu phải xây dựng thủ tục rút gọn trong BLTTDS Việt Nam và đề xuất một
mô hình thủ tục rút gọn nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời một số loại vụ án
hiện nay.
- Luận văn khái quát và phân tích nội dung của các quy định pháp luật về thủ
tục rút gọn trong BLTTDS năm 2015.
- Từ những ví dụ cụ thể về thực tiễn áp dụng pháp luật, rút ra những quy định
chưa phù hợp, những điểm còn hạn chế của thủ tục rút gọn trong BLTTDS năm
2015. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp có tính chất khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và tiến tới hoàn thiện pháp luật về thủ tục rút
gọn.
7


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
NĂM 2015 VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN.
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC THI VÀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CHẾ

ĐỊNH THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ.

8


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục rút gọn trong tố tụng dân
sự.
1.1.1 Khái niệm thủ tục tố tụng dân sự rút gọn.
- Thủ tục tố tụng.
Theo từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh: "tố tụng" là việc thưa kiện
(procès), "tố tụng pháp lý" là việc pháp luật quy định những thủ tục về cách tố tụng
(code deprocédure)"[47,tr.32]. Sách Tiếng nói nơm na của Lê Gia, dẫn giải 30.000
từ tiếng Việt thường dùng có liên quan đến từ Hán Việt (NXB Văn Nghệ TP HCM,
1999) giải thích chi tiết hơn: "Tố tụng" là vạch tội và đưa ra cửa công để phân giải
phải trái do chữ "tố" là vạch tội; chữ "tụng" là thưa kiện ở cửa công để xin phân
phải trái" [48,tr.1027,1028].
Hiểu một cách đơn giản: "Tố tụng" là việc thưa kiện ở tòa án.
Thời Pháp thuộc, người ta dùng chữ "tố tụng" để dịch chữ "procédure" (chữ
Pháp procédure hay chữ Anh procedure đều bắt nguồn từ chữ La tinh processus
nghĩa là quá trình, trình tự, thủ tục), như hai bộ luật Bắc kỳ dân sự, thương sự tố
tụng; Trung kỳ dân sự, thương sự tố tụng... Và trước năm 1975, ở miền Nam Việt
Nam cũng có Bộ luật Hình sự tố tụng, Bộ luật Dân sự và Thương sự tố tụng năm
1972.
Nhìn chung, các bộ luật tố tụng (Code de procédure) dù là Bộ luật tố tụng
hình sự (Code de procédure pesnale hoặc Code de procédure criminelle) hay Bộ luật
tố tụng dân sự (Code de procédure civile) đều là những hình thức pháp luật quy
định về thủ tục làm việc của các cơ quan Nhà nước và những người có liên quan khi
giải quyết, xử lý một vụ án.


9


Tố tụng dân sự là trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, các vụ án
dân sự tại tịa án; trình tự, thủ tục thi hành án dân sự.
- Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn
Việc nghiên cứu pháp luật tố tụng dân sự của nhiều nước trên thế giới cho
thấy bên cạnh thủ tục tố tụng thông thường các nước đều xây dựng thêm một thủ
tục tố tụng giản đơn hoặc thủ tục ra lệnh áp dụng đối với những tranh chấp đơn
giản, rõ ràng hoặc giá ngạch thấp.
Theo Từ điển thuật ngữ luật học của Pháp thì thủ tục tố tụng thơng thường
(Procédure ordinaire) là thủ tục tố tụng chung, thường được áp dụng để giải quyết
các vụ kiện trước Tòa sơ thẩm thẩm quyền rộng và trước Tòa phúc thẩm.
Bên cạnh thủ tục chung nói trên tồn tại các quy định về thủ tục giải quyết các
vụ kiện có giá ngạch thấp, thủ tục ra lệnh thanh toán và thủ tục buộc làm một cơng
việc. Theo đó, trong thủ tục giải quyết các vụ kiện có giá ngạch thấp thì đương sự
khơng được quyền kháng cáo phúc thẩm. Thủ tục buộc làm một công việc là thủ tục
cho phép đạt được một Án lệnh của Thẩm phán cấp thẩm nhằm buộc thi hành bằng
hiện vật một nghĩa vụ phải thực hiện cũng như buộc giao đồ vật, trả lại một tài sản,
cung cấp một dịch vụ do tính chất của nghĩa vụ là rõ ràng, Đó là một thủ tục đơn
giản cho phép đạt được lệnh buộc làm một công việc từ Thẩm phán Tòa án thẩm
quyền hẹp hoặc Thẩm phán hòa giải. Thủ tục buộc thanh toán là thủ tục cực kỳ đơn
giản cho phép địi thanh tốn những khoản nợ dân sự hoặc thương mại rõ ràng bằng
cách yêu cầu Thẩm phán hòa giải, Thẩm phán Tòa sơ thẩm thẩm quyền hẹp, Chánh
án Tòa thương mại cấp cho một lệnh buộc bên có nghĩa vụ phải thanh tốn. Nếu bên
có nghĩa vụ không phản kháng lệnh trả nợ, lệnh này sẽ có giá trị cưỡng chế thi hành
[44, tr.289].
Theo từ điển thuật ngữ pháp luật Pháp – Việt, Nhà pháp luật Việt – Pháp,
NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội, tr.706 , thủ tục rút gọn là “thủ tục tố tụng theo đó

10


các thủ tục được đơn giản hóa hơn so với thủ tục tố tụng thông thường, được áp
dụng trước các Tịa án theo thơng luật hoặc trước các Tịa án có thẩm quyền chung
trong những trường hợp đặc biệt”.
BLTTDS của Pháp, Nga, Trung Quốc và Đài Loan đều có những quy định
về thủ tục ra lệnh thanh toán nợ với những khoản nợ có chứng cứ rõ ràng như có
khế ước vay nợ viết, nợ do cam kết nhận hoặc rút hối phiếu (LC), ký nhận một kỳ
phiếu…Ngoài ra, BLTTDS của những nước này và một số nước như Mỹ, Australia
và một số nước Châu Á có điều kiện gần gũi và tương đồng với Việt Nam như Nhật
Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore… đều có những quy định về thủ tục giản đơn
đối với những vụ kiện có giá trị nhỏ (địi món nợ nhỏ) do một Thẩm phán giải quyết
và phán quyết được đem ra thi hành ngay, đương sự khơng có quyền kháng cáo theo
thủ tục phúc thẩm hoặc hạn chế quyền kháng cáo phá án của đương sự [56, tr.53]
Ở Việt Nam, thủ tục rút gọn là một khái niệm mới và được du nhập từ thủ tục
tố tụng của các nước. Tuy nhiên, một số nội dung của thủ tục rút gọn đã từng được
thể hiện trong pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam ngay từ trước năm 1945 khi
quy định về giải quyết một số loại án có giá ngạch thấp bởi Tịa án cấp sơ thẩm và
khơng được phép kháng cáo. Trong nghiên cứu khoa học pháp lý ở Việt Nam, nhiều
khái niệm thủ tục tố tụng dân sự rút gọn đã được các nhà làm luật, các nhà nghiên
cứu luật học đưa ra. Theo GS. Nguyễn Huy Đẩu thì “Thủ tục giản lược (procédure
sommaire) là một thủ tục ít nệ thức, đỡ tốn kém, và mau chóng hơn, được nhà lập
pháp dự liệu như biệt lệ đối với thủ tục tố tụng thơng thường”. Theo đó, thủ tục giản
lược được áp dụng đối với “…các việc kiện về đối nhân động sản có chứng khốn
khơng bị tranh nại, các đơn kiện này khơng có chứng khốn nhưng dưới 90.000
quan, các tố quyền bất động sản hoa lợi đồng niên dưới 8.000 quan, các đơn thỉnh
cầu tạm thời hoặc kiện về tiền thuê nhà, lúa ruộng” [34]. Khái niệm trên đã xác
định được điều kiện áp dụng và một vài đặc trưng của thủ tục rút gọn trong tố tụng
11



dân sự là loại thủ tục có thời gian giải quyết ngắn hơn thủ tục thông thường do giản
lược một số thủ tục tố tụng; đồng thời đưa ra được ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục
rút gọn là đỡ tốn kém và mau chóng hơn. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được đầy đủ
bản chất của thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự. Đề cập ở mức độ cụ thể và chi tiết
hơn, đề tài khoa học cấp bộ “Vấn đề xây dựng thủ tục TTDS rút gọn theo yêu cầu
cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” do TS. Trần Anh Tuấn là
chủ nhiệm đề tài cho rằng: “Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn là loại hình thủ tục tố
tụng giản lược, do một Thẩm phán tiến hành giải quyết đối với các vụ kiện dân sự,
hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động có nội dung đơn giản, rõ ràng
hoặc có giá trị nhỏ theo một trình tự tố tụng đơn giản, nhanh chóng, phán quyết của
Tịa án có hiệu lực pháp luật ngay hoặc có thể bị phản kháng để giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm thông thường hoặc thủ tục phúc thẩm được giản lược” [40, tr.15]. Và
dựa trên các đặc trưng cơ bản của thủ tục rút gọn, tác giả Trần Thanh Hoa cho rằng:
“Thủ tục rút gọn là một thủ tục đơn giản, gọn nhẹ hơn so với thủ tục tô tụng dân sự
thơng thường về mặt thành phần, trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết tranh
chấp, được áp dụng đối với một số loại tranh chấp đơn giản, đương sự thừa nhận
nghĩa vụ hoặc chứng cứ rõ ràng hoặc có giá trị thấp” [41, tr.24].
Chế định thủ tục rút gọn lần đầu tiên được pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
quy định trong BLTTDS năm 2015 bao gồm các quy định về trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến lúc ra một phán quyết hoặc
quyết định có hiệu lực thi hành đối với các đương sự được giản lược so với thủ tục
thông thường. Khái niệm thủ tục rút gọn lần đầu tiên được diễn giải tại khoản 1
Điều 316 BLTTDS năm 2015 như sau: “Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp
dụng để giải quyết các vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này
với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm
giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật”. Khái niệm này
12



tương đối đầy đủ, đã chỉ ra thủ tục rút gọn chỉ áp dụng cho một số vụ án dân sự có
đủ điêu kiện nhất định với trình tự, thủ tục đơn giản hơn so với thủ tục tố tụng thông
thường và ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục này trong thực tiễn.
Từ những phân tích trên, trong phạm vi luận văn có thể đưa ra khái niệm của
thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự như sau: Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn là loại
thủ tục tố tụng giản lược về thủ tục và rút ngắn về thời gian so với thủ tục tố tụng
dân sự thông thường, được áp dụng để giải quyết các vụ án dân sự có đủ điều kiện
nhất định theo quy định của BLTTDS nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời
nhưng vẫn bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự và quyền lợi
hợp pháp của các đương sự theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự
Qua việc nghiên cứu khái niệm thủ tục rút gọn, nhận thấy đây là một thủ tục
tố tụng đặc biệt trong tố tụng dân sự có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, rút ngắn về thời gian tố tụng.
Đặc trưng của thủ tục rút gọn so với thủ tục thơng thường là có sự rút ngắn về
thời gian tố tụng. Pháp luật quy định một thời hạn tố tụng tối đa để tiến hành các
hoạt động tố tụng ở các giai đoạn tố tụng nhất định nhằm bảo đảm vụ án giải quyết
được chính xác, kịp thời và đúng pháp luật. Tuy nhiên, một số vụ án có các điều
kiện nhất định cho phép việc giải quyết nhanh hơn so với thời hạn thông thường,
nếu áp dụng thời hạn chung để giải quyết sẽ gây ra sự lãng phí về thời gian, tiền
bạc, cơng sức của cả đương sự và các cơ quan tiến hành tố tụng. Điều 126 và Điều
128 của BLTTDS Nga quy định, thời gian từ khi thụ lý đơn cho đến khi lệnh của
Tịa án có hiệu lực thi hành là 15 ngày (nếu người có nghĩa vụ phải thi hành khơng
phản đối), trong khi thời gian từ khi thụ lý vụ án theo thủ tục thơng thường cho đến
khi có bản án, quyết định của Tịa án trung bình mất khoảng 3 tháng đến 6 tháng.
Tại Trung Quốc, thời hạn giải quyết tranh chấp theo thủ tục rút gọn là không quá 03
13



tháng; Hàn Quốc là 2,5 tháng so với thủ tục thông thường là 06 tháng. Đối với việc
ra lệnh thanh tốn, thủ tục này được rút ngắn có khi chỉ vài tuần kể từ thời điểm thụ
lý yêu cầu như tại các nước Nga, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc. [41,
tr.60]
Thứ hai, thủ tục rút gọn chỉ áp dụng đối với một số vụ án nhất định.
Bản chất của thủ tục rút gọn là giản lược về thủ tục và rút ngắn về thời gian
cũng như về thành phần giải quyết và tham gia tố tụng nên không thể là một thủ tục
áp dụng chung cho việc giải quyết tất cả các tranh chấp dân sự. Đối với những tranh
chấp phức tạp, chứng cứ không rõ ràng hoặc các đương sự không thừa nhận nghĩa
vụ,… bắt buộc phải áp dụng nguyên tắc tranh tụng, trong đó có thu thập chứng cứ,
tiến hành các hoạt động đối chất, hòa giải và việc xét xử cần thông qua một tập thể
để bảo đảm phán quyết đưa ra là đúng đắn. Ngược lại, đối với những vụ án đơn
giản, giá trị tranh chấp nhỏ hoặc các đương sự đã thừa nhận toàn bộ nghĩa vụ, việc
giải quyết vụ án không cần tốn nhiều thời gian, phải tiến hành tất cả những hoạt
động tố tụng và phải xét xử vụ án bởi một tập thể mà vẫn bảo đảm vụ án được giải
quyết một cách chính xác, đúng đắn và tiết kiệm được thời gian, chi phí của đương
sự và Tịa án, đồng thời bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Chính
vì vậy, thủ tục rút gọn là một thủ tục chỉ áp dụng giải quyết cho những tranh chấp
đặc thù, đáp ứng các điều kiện cơ bản như tranh chấp đơn giản, chứng cứ rõ ràng,
các đương sự thừa nhận nghĩa vụ hoặc giá trị tranh chấp thấp.
Thủ tục rút gọn của một số nước đều có chung tiêu chí xác định loại vụ án áp
dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự là những tranh chấp tài sản có giá trị tranh
chấp thấp. Ví dụ như ở Pháp, những tranh chấp có giá trị nhỏ không vượt quá 4.000
EUR được giải quyết theo thủ tục rút gọn bởi một Thẩm phán tại Tòa sơ thẩm có
thẩm quyền hẹp hoặc Tịa án cơ sở. Ở Đức, thủ tục rút gọn được áp dụng đối với
những vụ khiếu kiện nhỏ có giá ngạch dưới 6.000 EUR và được giải quyết bởi Tòa
14


án địa hạt. Ở Mỹ, pháp luật các bang về cơ bản đều quy định vụ án có giá ngạch

thấp được coi là vụ kiện nhỏ và được giải quyết theo thủ tục giản lược, giá ngạch
thấp do từng tiểu bang quy định, cơ bản trong khoảng từ 2.500 USD đến 25.000
USD. Và ở Nhật Bản quy định các vụ kiện có giá trị dưới 900.000 JPY được giải
quyết theo thủ tục rút gọn [41, tr.44]. Như vậy, kinh nghiệm nước ngồi cho thấy
chỉ cần một tiêu chí giá ngạch thấp là đủ để vụ án được giải quyết theo thủ tục giản
lược hoặc thủ tục rút gọn. Giá ngạch bao nhiêu được coi là thấp phụ thuộc vào quy
định của từng nước và dựa trên tính khả thi của quy định về thủ tục rút gọn.
Ngồi tiêu chí giá ngạch thấp, kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy các tranh
chấp đơn giản, chứng cứ rõ ràng mà không phụ thuộc vào giá trị tranh chấp cũng
được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Ở Pháp, Điều 1405 BLTTDS Pháp và Luật số 81-1 ngày 2/1/1981 khuyến
khích tín dụng doanh nghiệp của Pháp, thủ tục ra lệnh thanh toán nợ là một thủ tục
giản đơn được thực hiện bởi Tòa án trong những trường hợp có yêu cầu về:(i)
khoản nợ có nguồn gốc từ một hợp đồng hoặc từ một nghĩa vụ theo điều lệ và là
một số tiền nhất định; nếu là do hợp đồng thì được xác định theo các điều khoản
của hợp đồng, kể cả điều khoản phạt (nếu có); (ii) Nợ do cam kết nhận hoặc rút hối
phiếu, ký nhận một kỳ phiếu, chuyển nhượng hoặc bảo lãnh các loại tín phiếu ấy
hoặc nhận chuyển nhượng một khoản nợ. Theo Điều 1425-1 BLTTDS Pháp, thủ tục
ra lệnh buộc thực hiện một công việc: nếu giá trị của trái vụ khơng vượt q thẩm
quyền của Tịa án sơ thẩm thẩm quyền hẹp, đương sự có thể làm đơn đề nghị Tịa
sơ thẩm thẩm quyền hẹp cho thanh tốn bằng hiện vật trái vụ phát sinh từ hợp đồng
giữa người không phải là thương nhân.
Ở nhiều tiểu bang của Hoa Kỳ, các vụ kiện về nợ không được thanh tốn, tiền
th cịn thiếu, hồn trả tiền kỹ quỹ, tài sản bị hư hại hay bị thiệt hại, các hóa đơn

15


bác sỹ hoặc hóa đơn bệnh viện và một số tranh chấp đơn giản khác đều được coi là
các yêu cầu nhỏ và được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Tại Nhật Bản, Điều 382 BLTTDS nước này cũng quy định việc áp dụng thủ
tục rút gọn đối với thủ tục ra lệnh thanh toán là những yêu cầu thanh toán tiền,
những vật thay thế hoặc một số lượng nhất định chứng khốn có thể chuyển
nhượng.
Tại Trung Quốc, Điều 189 BLTTDS Trung Quốc quy định thủ tục yêu cầu
thanh toán nợ được áp dụng khi chủ nợ yêu cầu người mắc nợ thanh tốn tiền hoặc
một chứng khốn có thể chuyển nhượng, theo đó chủ nợ có thể nộp đơn lên Tịa án
có thẩm quyền u cầu một lệnh trả nợ, nếu đáp ứng được hai yêu cầu sau: Chủ nợ
và người mắc nợ không liên quan đến nghĩa vụ tranh chấp khác và lệnh địi nợ có
thể tống đạt được đến người mắc nợ.
Thứ ba, rút gọn về thành phần tiến hành tố tụng
Cơ chế xét xử bởi một thẩm phán mà khơng có sự tham gia của bồi thẩm
đoàn hay hội thẩm nhân dân được thừa nhận chung. Việc giải quyết và xét xử chỉ do
một Thẩm phán tiến hành từ khi thụ lý cho đến khi xét xử sơ thẩm nhằm đẩy nhanh
tiến trình giải quyết vụ án , giảm bớt chi phí tố tụng, tiết kiệm cho ngân sách Nhà
nước và chi phí của đương sự; đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân của thẩm
phán
Về sự tham gia của Viện kiểm sát, phần lớn các nước đều quy định cơ quan
cơng tố khơng có vai trò trong việc giải quyết các vụ án dân sự, họ chỉ có trách
nhiệm chính là truy tố và buộc tội trong các vụ án hình sự. Ở Việt Nam, vai trò của
Viện kiểm sát còn mở rộng trong việc giám sát hoạt động xét xử của Tịa án, vì vậy,
Viện kiểm sát có vai trị, chức năng với các mức độ khác nhau và tùy vào từng thời
điểm lịch sử cụ thể, trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
Thứ tư, rút gọn về trình tự và các bước tố tụng
16


Khác với thủ tục tố tụng thông thường, yêu cầu Tòa án và đương sự phải tiến
hành đầy đủ và tất cả các hoạt động tố tụng như thu thập, cung cấp chứng cứ, hòa
giải và tiến hành đầy đủ các bước trình tự phiên tịa,… việc áp dụng thủ tục rút gọn

sẽ đơn giản hóa về trình tự, thủ tục hoặc giai đoạn tố tụng, giản lược một số thủ tục
không cần thiết như: không phải tiến hành thu thập chứng cứ, khơng phải hịa giải
khi đương sự khơng có u cầu; khơng có thủ tục tranh luận tại phiên tịa; khơng có
quyền kháng cáo trong một số trường hợp… Có quốc gia quy định đột phá ngay từ
khâu yêu cầu khởi kiện của đương sự theo hướng đương sự có thể trình bày trực
tiếp u cầu khởi kiện bằng miệng mà không cần phải làm đơn khởi kiện. Như Hàn
Quốc, ngun đơn có thể đến Tịa án trực tiếp trình bày yêu cầu khởi kiện với cán
bộ thụ lý vụ án mà không cần làm đơn khởi kiện bằng văn bản, cán bộ thụ lý có
trách nhiệm ghi chép lại nội dung yêu cầu của nguyên đơn. Và ở Trung Quốc,
đương sự cũng có thể khởi kiện bằng miệng đối với loại vụ án đơn giản [41,tr.55].
Về trình tự tiến hành thủ tục rút gọn tại phiên tòa, các nước theo hệ thống
Thơng luật cũng có những hình thức giải quyết tranh chấp thơng qua phiên tịa
nhưng thủ tục được rút gọn nhằm giảm chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp
tương tự như thủ tục rút gọn trong hệ thống dân luật. Vụ kiện sẽ được giải quyết
bằng một Thẩm phán, Thẩm phán có thể bỏ qua các bước không cần thiết và chỉ
tuyên phần quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án, còn phần nội dung vụ
án, nhận định của Tòa án được ghi ngay trong biên bản phiên tòa.
Thứ năm, rút gọn về cấp xét xử
Về cơ chế kháng cáo phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm được giải
quyết theo thủ tục rút gọn quy định của các nước khơng giống nhau. Nhưng nhìn
chung, pháp luật tố tụng dân sự ở nhiều quốc gia không cho phép kháng cáo hoặc
cho phép kháng cáo phúc thẩm nhưng nội dung kháng cáo bị hạn chế ở việc chỉ cho
phép kháng cáo về áp dụng pháp luật của Tòa án sơ thẩm.
17


Ở Pháp, đương sự khơng có quyền kháng cáo phúc thẩm đối với bản án sơ
thẩm được giải quyết theo thủ tục rút gọn nếu giá ngạch của vụ án dưới 4.000 EUR.
Ở Đức, là những tranh chấp có giá ngạch dưới 6.000 EUR. Ở Trung Quốc, các phán
quyết sơ thẩm khi giải quyết theo thủ tục rút gọn có giá trị chung thẩm, đương sự

khơng có quyền kháng cáo nhưng cho phép người có nghĩa vụ trả nợ được quyền
phản đối với thủ tục ra lệnh thanh toán của Tòa án. Điều 191 BLTTDS Trung Quốc
quy định trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được lệnh buộc thanh tốn, người có
nghĩa vụ trả nợ phải thanh tốn hết nợ hoặc có thể đưa ra một yêu cầu phản đối
bằng văn bản và gửi đến Tòa án. Trường hợp lệnh buộc thanh tốn khơng thực hiện
được hoặc có u cầu phản đối, theo quy định tại Điều 192 BLTTDS Trung Quốc,
Tòa án ra quyết định kết thúc vụ án theo thủ tục rút gọn và yêu cầu buộc thanh tốn
sẽ hết hiệu lực ngay lập tức. Khi đó, chủ nợ có thể khởi kiện lại theo thủ tục thơng
thường.
Một số nước vẫn cho phép kháng cáo đối với một số hoặc toàn bộ phán quyết
khi áp dụng thủ tục rút gọn. Ở Đức, chỉ cho phép đương sự kháng cáo đối với tranh
chấp có giá ngạch từ 6.000 EUR trở lên hoặc khi được Tòa án sơ thẩm cho phép và
ghi rõ trong bản án. Đối với Anh, đương sự có quyền kháng cáo với điều kiện
đương sự đó đã tham gia phiên tòa và yêu cầu kháng cáo có cơ sở và được đưa ra
ngay sau khi kết thúc phiên tịa. Có thể đưa ra kháng cáo đối với các phán quyết cho
các vụ kiện nhỏ chỉ trong trường hợp có sự sai sót về luật pháp hoặc một số vi phạm
nghiêm trọng khác trong các thủ tục tố tụng thơng thường. Ở Thái Lan, đương sự
khơng có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm về vấn đề sự kiện của vụ án mà chỉ có
quyền kháng cáo về vấn đề áp dụng pháp luật [41, tr.58]. Đối với Pháp, các phán
quyết của Tòa án giải quyết các tranh chấp có giá ngạch thấp sẽ có hiệu lực pháp
luật ngay mà khơng bị kháng cáo theo trình tự phúc thẩm. Đối với các phán quyết
của Tòa án ra lệnh thanh tốn nợ, người mắc nợ có quyền phản đối lệnh trả nợ. Đơn
18


kháng án tùy trường hợp sẽ phải gửi đến Tòa sơ thẩm thẩm quyền hẹp đã ra lệnh trả
nợ hoặc Chánh án Tòa thương mại đã ra quyết định. Đối với trường hợp Tịa án bác
đơn ra lệnh thanh tốn hoặc buộc thực hiện một công việc, người yêu cầu khơng có
quyền kháng cáo nhưng có quyền khởi kiện lại theo thủ tục thơng thường hoặc có
thể u cầu vụ việc được chuyển ngay đến Tịa án có thẩm quyền.

Tại Hoa Kỳ, đương sự có thể kháng cáo đối với quyết định trong vụ kiện nhỏ.
Tuy nhiên, đương sự chỉ được quyền kháng cáo nếu đủ chứng cứ cho rằng phán
quyết của Tòa án rõ ràng là sai.
Tại Nhật Bản, Điều 397 BLTTDS Nhật Bản quy định , phán quyết cuối cùng
của Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn khơng được kháng cáo lên Tịa phúc
thẩm. Trong thời hạn 02 tuần kể từ ngày nhận được quyết định của Tịa án, đương
sự có thể đưa ra u ầu phản đối quyết định đó. Trong trường hợp yêu cầu phản đối
hợp lệ, vụ kiện sẽ được khôi phục lại đến giai đoạn trước khi kết thúc việc tranh
luận và chuyển sang thủ tục thông thường.
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự
Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ cho các
đương sự, Tịa án mà cịn có ý nghĩa cho cả xã hội.
Thứ nhất, thủ tục rút gọn làm giảm nhẹ đáng kể gánh nặng chi phí tố tụng
cho đương sự.
Vì vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng nên Tịa án khơng cần tiến hành nhiều
thủ tục tố tụng mà gần như chỉ cần căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do các đương
sự cung cấp nên khơng phát sinh các chi phí tố tụng như giám định, thẩm định, định
giá và các biện pháp thu thập chứng cứ khác, mặt khác, để tạo điều kiện cho người
dân khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp thay vì lựa chọn những cách tiêu cực để
giải quyết tranh chấp nên pháp luật của các quốc gia có quy định về thủ tục rút gọn

19


×