Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học của sông mã tỉnh thanh hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.82 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
-----------------------------

LÊ ANH TUÂN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
CỦA SƠNG MÃ, TỈNH THANH HĨA TRONG BỐI CẢNH
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
-----------------------------

LÊ ANH TUÂN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
CỦA SƠNG MÃ, TỈNH THANH HĨA TRONG BỐI CẢNH
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh, Trƣờng Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu
của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố ở bất kì một
cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Lê Anh Tuân

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu hiện trạng Đa dạng sinh học của sơng Mã, tỉnh
Thanh Hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu” đã đƣợc hồn thành tại Khoa các Khoa
học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, góp ý và chỉnh sửa cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn Trung tâm Dự báo khí tƣợng thủy văn Thanh Hóa đã hỗ trợ
giúp đỡ tơi trong q trình thu thập và xử lý số liệu phục vụ việc thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ Khoa các Khoa học liên ngành, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho

tơi hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ BĐKH.
Tơi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm dự án:“Quy hoạch bản tồn vùng nƣớc nội địa
sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa” và “Dự án cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã tạo điều kiện
để tôi tham gia nghiên cứu và sử dụng số liệu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017

Học viên cao học

Lê Anh Tuân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................2
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu ...........................................................................3
4. Nguồn số liệu ............................................................................................................3
5. Kết cấu luận văn........................................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học của sông và ảnh hƣởng của biến đổi
khí hậu đến đa dạng sinh học trên Thế giới và Việt Nam ............................................4
1.1.1. Trên Thế giới ..................................................................................................4
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................8
1.1.3. Tại sông Mã, tỉnh Thanh Hóa ......................................................................13
1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực sông Mã ......................... 14
1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................14
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................................16
1.3. Biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu.....................................................19
1.3.1. Biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam ......................... 19
1.3.2. Biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu ở Thanh Hóa .......................21
iii


Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............29
2.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 29
2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................30
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa tài liệu......................................................... 30
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đa dạng sinh học..................................................30
2.3.3. Phƣơng pháp chuyên gia ..............................................................................33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................34
3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học khu vực sơng Mã....................................................34

3.1.1. Đa dạng lồi thực vật nổi .............................................................................34
3.1.2. Đa dạng loài thực vật bậc cao có mạch ........................................................36
3.1.3. Đa dạng lồi động vật nổi ............................................................................38
3.1.4. Đa dạng loài động vật đáy............................................................................40
3.1.5. Đa dạng loài Cá ............................................................................................ 45
3.1.6. Nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học khu vực sông Mã ........................48
3.1.7. Nguồn lợi thủy sản trong khu vực sông Mã .................................................53
3.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ..55
3.2.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ, lƣợng mƣa đến đa dạng sinh học sông Mã ..........55
3.2.2. Ảnh hƣởng của xâm nhập mặn đến đa dạng sinh học sông Mã...................58
3.2.3. Ảnh hƣởng của lũ lụt, hạn hán đến đa dạng sinh học sông Mã ...................60
3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học sông Mã thích ứng với
biến đổi khí hậu ...........................................................................................................61
3.3.1. Giải pháp về xây dựng mơ hình thích ứng ...................................................61
3.3.2. Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng sông Mã ....................................................62
3.3.3. Giải pháp về tổ chức hoạt động giám sát về diễn biến hệ sinh thái,
đa dạng sinh học .....................................................................................................62
3.3.4. Giải pháp về huy động sự tham gia của cộng đồng .....................................63
3.3.5. Giải pháp nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và ý thức phòng chống
thiên tai ...................................................................................................................63
iv


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................65
1. Kết luận ...................................................................................................................65
2. Khuyến nghị ............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 66
PHỤ LỤC ........................................................................................................................1
Phụ lục 01. Danh sách 40 điểm thu mẫu của đề tài .........................................................1
Phụ lục 02. Các lồi thực vật có giá trị bảo tồn ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa .................4

Phụ lục 03. Tỷ lệ (%) cơng dụng theo lồi hệ thực vật ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ......5
Phụ lục 04. Các lồi thân mềm có giá trị bảo tồn ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ..............6
Phụ lục 05. Các lồi giáp xác có giá trị bảo tồn ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa .................7
Phụ lục 06. Các lồi cá có giá trị bảo tồn ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ........................... 8
Phụ lục 07. Một số ảnh khảo sát ngoài thực địa ............................................................ 13

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CbA

Mơ hình bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng

CBD

Công ƣớc về bảo tồn đa dạng sinh học

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐVN

Động vật nổi


ĐVĐ

Động vật đáy

ECLAC

Ủy ban Kinh tế vùng Châu Mỹ La tinh và Caribe

HST

Hệ sinh thái

IPCC

Uỷ ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KTXH

Kinh tế xã hội

NBD


Nƣớc biển dâng

NNKIRO

Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghiệp của khối
thịnh vƣợng chung

NLTS

Nguồi lợi thủy sản

NXB

Nhà xuất bản

TVBC

Thực vật bậc cao

UNEP

Chƣơng trình mơi trƣờng liên hợp quốc

UNDP

Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ


WB

Ngân hàng thế giới

WCED

Ủy ban Thế giới về Môi trƣờng và phát triển

WWF

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) và lƣợng mƣa năm (%)
ở tỉnh Thanh Hóa theo kịch bản B2 ...............................................................................21
Bảng 1.2. Mực NBD qua các thời kỳ so với thời kỳ nền ..............................................26
Bảng 1.3. Tổng hợp diện tích ngập lụt của các huyện ven biển và một số huyện
vùng trũng ......................................................................................................................27
Bảng 3.1. Số lƣợng sinh vật ghi nhận tại lƣu vực sơng Mã,tỉnh Thanh Hóa ................34
Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ..............35
Bảng 3.3. Kết quả tính H‟ thực vật nổi ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ............................ 36
Bảng 3.4. Cấu trúc hệ thực vật ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa .........................................37
Bảng 3.5. Tƣơng quan số lƣợng lồi thực vật bậc cao có mạch của hệ thực vật
Việt Nam và hệ thực vật ở sông Mã, tỉnh Thanh Hóa ...................................................37
Bảng 3.6. Cấu trúc thành phần lồi động vật nổi ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa .............38
Bảng 3.7. Kết quả tính H‟ động vật nổi ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ........................... 40

Bảng 3.8. Cấu trúc thành phần lồi thân mềm ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa .................40
Bảng 3.9. Kết quả tính H‟ của thân mềm ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ......................... 42
Bảng 3.10. Thành phần lồi giáp xác ghi nhận ở sơng Mã,tỉnh Thanh Hóa .................43
Bảng 3.11. Kết quả tính H‟ của giáp xác ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ......................... 44
Bảng 3.12. Cấu trúc thành phần lồi cá ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ........................... 46
Bảng 3.13. So sánh thành phần lồi cá sơng Mã với các khu vực nghiên cứu khác .....48
Bảng 3.14. Diện tích ni trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........................54
Bảng 3.15. Chiều dài xâm nhập mặn 4‰ trên sông Mã theo các kịch bản NBD .........59

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nhiệt độ trung bình năm qua các thời đoạn trong kịch bản .......................... 22
Hình 1.2. Nhiệt độ trung bình năm qua các năm (1980-2015) tại trạm Tĩnh Gia .........23
Hình 1.3. Biểu đồ nhiệt độ trung bình năm qua các năm (1980-2015)
tại Trạm khí tƣợng TP.Thanh Hóa ................................................................................23
Hình 1.4. Biểu đồ theo dõi nhiệt độ trung bình năm qua các năm (1980-2015)
tại trạm Yên Định ..........................................................................................................23
Hình 1.5. Biểu đồ theo dõi nhiệt độ trung bình năm qua các năm (1980-2015)
tại trạm Hồi Xuân ..........................................................................................................24
Hình 1.6. Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình năm (2007-2016) của tỉnh Thanh Hóa .........25
Hình 1.7. Biểu đồ thay đổi lƣợng mƣa tại Thanh Hóa qua các năm (B2) .....................26
Hình 2.1. Sơ đồ địa điểm nghiên cứu ............................................................................29
Hình 3.1. Số lƣợng lồi động vật nổi theo địa hình ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa .........39
Hình 3.2. Số lƣợng lồi thân mềm theo vùng ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa ..................41
Hình 3.3. Số lƣợng lồi giáp xác theo vùng ở sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa .....................44
Hình 3.4. Khai thác thủy sản trên sơng Mã bằng xung điện .........................................49
Hình 3.5. Khai thác thủy sản bằng “te” với kích thƣớc mắt lƣới nhỏ ........................... 49
Hình 3.6. Khai thác thủy sản bằng “dậm” bắt tơm cá nhỏ ............................................50

Hình 3.7. Nhà máy thủy điện Bá Thƣớc 2.....................................................................51
Hình 3.8. Khai thác cát ven sơng Mã tại huyện Thiệu Hóa ..........................................52
Hình 3.9. Sản lƣợng khai thác thủy sản nội địa tỉnh Thanh Hóa ..................................53

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có hơn 2.360 con sơng có chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 109
sơng chính. Tồn quốc có 16 lƣu vực sơng với diện tích lƣu vực lớn hơn 2.500 km2,
10/16 lƣu vực có diện tích trên 10.000 km2. Tổng diện tích các lƣu vực sơng trên cả
nƣớc lên đến trên 1.167.000 km2 [1].
Tỉnh Thanh Hoá, là một địa phƣơng có hệ thống sơng ngịi đa dạng, với 102 km
đƣờng bờ biển và 17.000 km2 vùng lãnh hải, là một địa phƣơng giàu tiềm năng về các
nguồn lợi thủy hải sản. Trong các hệ thống sông quan trọng ở tỉnh Thanh Hóa, phải kể
đến sơng Mã. Sơng Mã là con sông lớn nhất ở khu vực miền Trung, có chiều dài 512
km, phần chảy qua Thanh Hóa có chiều dài 242 km sông Mã đƣợc bắt nguồn từ dãy
núi Bon Kho, ở độ cao 2.178m thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Lai Châu, chảy theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam qua 5 tỉnh trong nƣớc: Lai Châu, Sơn La, Hồ Bình,
Nghệ An, Thanh Hố và tỉnh Sầm Nƣa của nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào rồi
đổ ra biển Đông tại Cửa Hới và hai cửa phụ là Lạch Trƣờng và Lạch Sung [8].
Sơng Mã khơng những có vai trị quan trọng trong điều hịa khí hậu, giao thơng,
thủy lợi, thủy điện mà cịn là nơi ni trồng và khai thác thủy sản, đặc biệt là NLTS
cho ngƣời dân trong vùng. Theo các kết quả nghiên cứu trƣớc đây thành phần các loài
cá, giáp xác, thân mềm ở sơng Mã đa dạng và phong phú, nhiều lồi q hiếm và
mang lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, những năm gần đây, nguồn lợi cá hay thân
mềm, giáp xác đang có xu thế giảm mạnh [8]. Nguyên nhân sự suy giảm này có thể là
do việc khai thác đánh bắt quá mức của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng tác động đến chất lƣợng nguồn nƣớc, hoặc có thể là do những tác động

trực tiếp hoặc gián tiếp của BĐKH.
Những thay đổi về điều kiện khí hậu nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm; các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan theo mùa nhƣ bão, lũ, lũ quét, trƣợt lở đất,… tác động gián
tiếp hoặc trực tiếp đến ĐDSH. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, những thay đổi
trong điều kiện khí hậu và lƣợng khí carbon dioxide tăng nhanh chóng đã ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới HST, nguồn cung cấp nƣớc ngọt, khơng khí, nhiên liệu, năng lƣợng
sạch, thực phẩm và sức khỏe. Dƣới tác động của nhiệt độ, ngày càng tăng, số lƣợng
các rạn san hơ ngày càng có xu hƣớng giảm. Điều đó cho thấy cả HST trên cạn và
dƣới nƣớc đều đang phải hứng chịu những tác động từ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng cũng
nhƣ hiện tƣợng axít hóa đại dƣơng. Nhiệt độ trái đất tăng cao cũng đẩy nhiều loài sinh
1


vật tới bờ vực suy giảm số lƣợng hoặc tuyệt chủng. Nếu mức nhiệt độ trung bình tăng
từ 1,10C-6,40C, 30% lồi động thực vật hiện nay sẽ có nguy cơ tuyệt chủng vào năm
2050. Nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng là do mơi trƣờng sống của các lồi động
thực vật ngày càng bị thu hẹp, hiện tƣợng sa mạc hóa, phá rừng và nhiệt độ nƣớc trên
các đại dƣơng ngày càng ấm lên khiến cho nhiều loài sinh vật khơng thể thích ứng kịp
thời với những biến đổi trên [12].
BĐKH đã và đang tác động đến ĐDSH ở Việt Nam nói chung và khu vực sơng
Mã nói riêng có thể ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các loài sinh vật nhất là
các loài rất nguy cấp. BĐKH cũng có thể làm gia tăng các hiện tƣợng lũ lụt, hạn hán,
cháy rừng, xói mịn và sạt lở đất. Các HST có sự thay đổi đã làm cho các khu bảo tồn
sẽ bị mất hoặc bị thu hẹp ảnh hƣởng đến ĐDSH.
Chính vì vậy, đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học
của sông Mã, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu” đã thực hiện việc
đánh giá hiện trạng ĐDSH, làm rõ nguyên nhân tác động của các yếu tố ảnh hƣởng
đến ĐDSH góp phần đề những giải pháp hữu hiệu và ứng dụng trong phát triển và bảo
tồn ĐDSH của sơng Mã, Tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh với BĐKH.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc hiện trạng ĐDSHcủa sông Mã, tỉnh Thanh Hóa;
- Xác định đƣợc nguyên nhân suy giảm ĐDSH của sông Mã và ảnh hƣởng của
BĐKH đến ĐDSH;
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn ĐDSH của sông Mã trong bối cảnh BĐKH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực sông Mã và vùng phụ cận;
- Hiện trạng ĐDSH của sông Mã;
- Xác định các nguyên nhân suy giảm ĐDSH sông Mã;
- Ảnh hƣởng của BĐKH đến ĐDSH sông Mã;
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH sông Mã thích ứng với
BĐKH;
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loài sinh vật tập trung chủ yếu vào các nhóm sau: Thực vật nổi, thực vật
bậc cao có mạnh, động vật nổi, động vật đáy và cá.
2


- Cộng đồng ngƣời dân liên quan đến ĐDSH.
- Một số yếu tố sinh thái: Khí hậu, thời tiết, khí tƣợng, thủy văn, ...
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, KTXH khu vực sông Mã và vùng phụ cận;
- Các loài sinh vật: Thực vật nổi, thực vật bậc cao có mạnh, động vật nổi, động
vật đáy và cá;
- Ảnh hƣởng của BĐKH nhƣ sự gia tăng nhiệt độ, lƣợng mƣa, sự xâm nhập
mặn, ngập lụt đến ĐDSHcủa sông Mã.
4. Nguồn số liệu
* Các số liệu cho luận văn đƣợc sử dụng từ 2 đề tài mà học viên là một thành
viên tham gia:

1) Quy hoạch chi tiết bảo tồn vùng nƣớc nội địa sông Mã, tỉnh Thanh Hóa. Do
sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thanh Hóa làm chủ đầu tƣ, Viện Khoa học
Thủy lợi là đơn vị thực hiện từ 2013-2015.
2) Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Do sở Tài Ngun và Mơi trƣờng Thanh Hóa
làm chủ đầu tƣ, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội là đơn
vị thực hiện năm 2015-2016.
* Các nguồn số liệu khác:
1) Số liệu khí tƣợng thủy văn của trung tâm Dự báo khí tƣợng thủy văn Thanh
Hóa từ năm 2007-2016.
2) Số liệu niên giám thơng kê tỉnh Thanh Hóa từ năm 2016.
3) Số liệu điều tra, khảo sát bổ sung.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm các phần chính nhƣ sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học của sơng và ảnh hƣởng của biến
đổi khí hậu đến đa dạng sinh học trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên Thế giới
Sông Hằng là sông lớn nhất ở Ấn Độ và là con sông dài thứ 5 trên thế giới. Mặc
dù đã có nhiều nghiên cứu về sinh thái cá và hệ thống cải thiện nghề cá, nhƣng sự đa

dạng cá và phân bố vùng sinh thái của chúng từ quan điểm bảo tồn chƣa bao giờ đƣợc
giải quyết một cách đầy đủ ở sông Hằng. Phân bố và sự phong phú của cá nƣớc ngọt ở
sông Hằng đã đƣợc nghiên cứu và đánh giá từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 3 năm
2009 đã mô tả và mô tả đƣợc 143 loài cá nƣớc ngọt ở tất cả các đoạn sơng cao hơn
những gì đã đƣợc báo cáo trƣớc đó. Một số lồi đƣợc quan sát thấy với sự thay đổi
trong phạm vi phân bố. Lần đầu tiên, phát hiện tổng cộng 10 lồi cá ngoại lai, trong đó
có loài Pterygoplichthys anisitsi, chƣa từng đƣợc báo cáo từ Ấn Độ ở sơng Hằng. Sự
thay đổi mơ hình thủy văn do các loại dự án thủy điện dƣờng nhƣ là mối đe dọa lớn
nhất cho cá ở sông Hằng. Việc đánh bắt cá, ô nhiễm, khai thác nƣớc, bồi lắng và xâm
lăng các loài ngoại lai bất hợp pháp cũng đang đe dọa sự đa dạng cá ở sông Hằng và
có đến 29 lồi bị đe dọa. Nghiên cứu này ủng hộ nhu cầu xác định các môi trƣờng
sống quan trọng của cá ở lƣu vực sông sông Hằng để tuyên bố chúng là khu dự trữ bảo
tồn để giảm thiểu sự mất đi đa dạng cá từ con sông này [45].
Sông Amazon là con sông lớn nhất của Nam Mỹ và là con sơng có sự đa dạng
sinh học bậc nhất trên thế giới.Các loài sinh vật nơi đây có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau bằng cách làm thức ăn cho các động vật khác trên dây chuyền thức ăn. Rất khó
để đánh giá nơi đây có bao nhiêu loài và số lƣợng cụ thể của các loài, theo ƣớc tính
của USAID [46] có hơn 50.000 lồi thực vật có mạch; động vật có xƣơng sống khơng
có 3.389 lồi, trong đó 1.567 lồi đặc hữu; hơn 2.000 lồi cá; 550 lồi bị sát trong đó
62% là đặc hữu); hơn 1.666 lồi chim và 350 động vật có vú trong đó có 57 lồi linh
trƣởng. Một số lồi động vật đƣợc tìm thấy ở sơng Amazon và nhiều trong số đó có
nguy cơ tuyệt chủng Cá piranha đỏ sẫm (Pygocentrus nattereri),cá piranha trắng
(Serrasalmus rhombeus), cá piranha bạc (Serrasalmus Ternetzi).
Nghiên cứu của Feng Q. & nnk [34] đánh giá việc sử dụng nguồn nƣớc từ
năm 1970-2000 của sông Tarim cho thấy việc phát triển mạnh hệ thống kênh rạch
4


đã làm gia tăng việc sử dụng nƣớc, nhƣng các kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả
sử dụng nƣớc lại rất thấp, chỉ đạt 35-40%. Lƣu lƣợng nƣớc ở hạ lƣu sơng Tarim sụt

giảm nghiêm trọng, kéo theo đó là ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Sự thay đổi lƣu
lƣợng dịng chảy, các sơng nhánh bị rút ngắn, các nhánh sông vùng hạ lƣu bị cạn;
chất lƣợng nƣớc suy giảm, lƣợng cát và các chất thải, xâm nhập mặn tăng. Trong
khoảng 30 năm, vấn đề ô nhiễm nƣớc sông đã dẫn đến sự suy giảm ĐDSH nơi đây.
Các loài cây thân thảo giảm từ 200 xuống chỉ còn 20 loài, động vật hoang dã giảm
từ 24 loài xuống 5 lồi, trong đó 9 lồi đã tuyệt chủng, cịn 10 loài phải di cƣ đến
khu vực khác do mất nơi cƣ trú; nhiều vùng bị hoang mạc hóa, tăng lƣợng carbon
trong khơng khí.
Những năm gần đây, việc tổng hợp số liệu về ĐDSH của từng nhóm thuộc lớp
Crustacea nƣớc ngọt đã đƣợc công bố. Tiêu biểu là nghiên cứu của Forró L. & nnk
(2008) [35] đã thống kê số lồi Cladocera nƣớc ngọt vào khoảng 620 loài, con số
thực tế mà họ ƣớc đón từ 1.240 - 2.480 lồi. Các tác giả này cũng cảnh báo về tốc độ
tuyệt chủng và ảnh hƣởng của sự ô nhiễm môi trƣờng lên nơi sống của Cladocera
trên thế giới.
Geoff A. B. và Danielle D. (2008) [36] đã tổng hợp đƣợc 2.814 loài Copepoda
nƣớc ngọt. Kết quả nghiên cứu này cịn cung cấp tính đa dạng sinh học ở các vùng
khác nhau trên thế giới và các yếu tố lịch sử ảnh hƣởng tới hiện trạng phân bố. Ngoài
ra hai tác giả trên cũng lƣu ý đến việc di nhập cá giữa các khu vực dẫn tới sự lan
truyền nhiều loài Copepoda ký sinh gây bệnh ở cá. Nhiều lồi Copepoda cịn là vật
trung gian truyền mầm bệnh (bệnh giun chỉ ở ngƣời do giun tròn Dracunculus
medinensis gây ra ...).
Nguyễn Quang Huy (2000) [5] khi tổng hợp nghiên cứu của tác giả Greg W. R.
(2004) số lƣợng giun nhiều tơ nƣớc ngọt ở Malaysia rất ít, mới ghi nhận đƣợc một lồi
Caobangia abbotti. Ngƣợc lại, tại khu vực Indonesia lân cận, ít nhất có 6 họ giun
nhiều tơ nƣớc ngọt đƣợc xác định. Ngƣời ta cho rằng những họ này cũng có thể có mặt
tại Malaysia.Tuy nhiên, do mức độ nghiên cứu của các khu vực khác nhau nên kết quả
chƣa thống nhất [5]. Lớp Hirudinea đƣợc nghiên cứu từ đầu thế kỷ XX bởi các tác giả
nhƣ Moore (1929, 1935, 1938, 1944 ), Smythies (1959), Sawyer (1986) và Sawyer và
nnk (1982)... Tại khu vực Malaysia, Fredric R. G., và nnk (2004) đã thống kê đƣợc 4
họ thuộc 17 lồi có mặt tại khu vực này.

5


Dẫn theo tác giả Nguyễn Quang Huy (2010) [5] tổng hợp về nhóm thân mềm
(Mollusca) có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu về thân mềm ở khu vực Malaysia
từ những năm 1889 của Aldrich, tiếp đến là Benthem Jutting (1949, 1960), Berry
(1963, 1974), Brandt (1968, 1974), Chan (1996), Davis và Grees (1980), Upatham và
nnk (1993), Yang (1990)... Các tác giả đã thống kê đƣợc hơn 150 loài Gastropoda và
Bivalvia, trong đó có 6 bộ và 20 giống Gastropoda; 5 bộ và 12 giống Bivalvia. Riêng
nhóm thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) trên thế giới, theo tổng kết của Arthur. E. B.,
(2008) cho thấy có ít nhất 19 họ thuộc 3 phân lớp Bivalvia sống ở nƣớc ngọt. Riêng bộ
Unioniformes có 6 họ, 180 giống và 800 lồi sống trong mơi trƣờng nƣớc ngọt. Nhiều
tác giả khác, trong đó có Graf (2000), Hoeh và nnk (1998, 1999, 2001)... đã sử dụng
phân tích ADN để xác định chủng loại phát sinh và tính đa dạng của nhiều họ Bivalvia
nhƣ Margaritiferidae, Unionidae...
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều các nghiên cứu về mối quan hệ giữa
BĐKH và ĐDSH. Điển hình nhƣ các nghiên cứu của nhóm tác giả Chris D. T. và nnk,
(2004) [32] đã chỉ ra rằng BĐKH trong khoảng gần 30 năm qua đã tạo ra nhiều thay
đổi trong sự phân bố và sự phong phú của các lồi và có liên quan đến sự tuyệt chủng
của các loài. Tác giả đã sử dụng các dự báo về sự phân bố của các loài dựa trên kịch
bản BĐKH trong tƣơng lai, theo nhƣ dự báo này, nguy cơ tuyệt chủng cho các vùng
mẫu ƣớc tính khoảng 20%.
Dựa trên phƣơng pháp tiếp cận của Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH về đánh
giá tác động của BĐKH, đã có một số nghiên cứu liên quan đến đánh giá ảnh hƣởng
của BĐKH đến nuôi trồng thủy sản ven biển cho thấy BĐKH đã ảnh hƣởng rất lớn và
làm suy giảm đến năng suất và sản lƣợng thủy sản [30]. Nghiên cứu của Chen (2011)
[31] tại Đài Loan về tác động của nhiệt độ bề mặt nƣớc biển đến sản lƣợng cá Măng đã
áp dụng mơ hình nhiệt độ phi tuyến tính theo thời gian để xây dựng mối quan hệ giữa
nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ nhỏ nhất trong mùa đông (tháng 1-3 hàng năm)
với sản lƣợng cá Măng nuôi trên biển. Trong nghiên cứu này, dữ liệu để chạy mơ hình

là sản lƣợng cá Măng đƣợc thu thập trong giai đoạn năm 1982-2008 từ Cục Nông
nghiệp của thành phố Cao Hùng và số liệu nhiệt độ bề mặt nƣớc biển từ năm 19602008 cho thấy nhiệt độ trung bình tăng lên từ 3-5 độ vào mùa hè đã làm giảm sản
lƣợng nuôi cá Măng từ 10-12% và nhiệt độ thấp hơn 50C kéo dài hơn 10 ngày thì thời
gian sinh trƣởng và đạt tiêu chuẩn thu hoạch cũng dài hơn từ 10-20 ngày.
6


Tác giả Walmsley và nnk (2007) [47] lại đƣa ra phƣơng pháp kết hợp các bản đồ
có hay khơng có tính quần thể để tạo thành bản đồ biến thiên quần thể. Theo dự kiến,
sự hiện diện của quần thể sẽ giảm mạnh ở khu vực phía Bắc và Trung của đảo từ điều
kiện khí hậu hiện tại tới tƣơng lai. Khu vực có diện tích quần thể trong tƣơng lai đƣợc
dự đoán chủ yếu xảy ra ở những vùng hẹp, kéo dài từ rìa Tây Nam và Trung Nam của
đảo tới khu vực miền Trung. Bản đồ biến thiên của 11 lồi sinh vật thể hiện 3 nhóm:
lồi chiếm ƣu thế, lồi khơng chiếm ƣu thế, lồi giảm ƣu thế dựa trên những biến đổi
trong tƣơng lai đã đƣợc dự đốn trong phạm vi phân bố của lồi (bao gồm cả khu vực
mới mở rộng) so với phạm vi phân bố hiện tại dƣới kịch bản phát thải SRES A2.
Theo nghiên cứu đã công bố của Leavesley G. H. (1994) [41] mơ hình mƣa
dịng chảy đƣợc đánh giá là công cụ vô giá trong việc mô phỏng để cung cấp các thông
tin cho việc ra quyết định trong quy hoạch và quản lý nguồn nƣớc, trong đó có cả việc
xác định tác động của BĐKH tới tài nguyên nƣớc Mơ hình tốn đã đƣợc sử dụng rất
sớm trong việc đánh giá tác động của BĐKH tới tài nguyên nƣớc. Những nghiên cứu
đó sử dụng giả thiết về BĐKH ảnh hƣởng tới chế độ thủy văn. Tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu, vào quy mơ khơng gian, thời gian và dữ liệu sẵn có những mơ hình nhận
thức và mơ hình tham số hóa khác nhau đƣợc áp dụng Gleick đã phát triển một mơ
hình cân bằng nƣớc hàng tháng cho lƣu vực Sacramento.
Để đánh giá những thay đổi này Bakkenes và nnk. (2002) đã phát triển một mơ
hình, đƣợc gọi là "euromove". Mơ hình sử dụng dữ liệu về kịch bản BĐKH từ năm
1990 đến năm 2050 và xác định khí hậu tổng qt cho khoảng 1.400 lồi thực vật bằng
cách phân tích hồi quy. Kịch bản BĐKH đƣợc áp dụng dự đốn về tính đa dạng và
phân bố thực vật vào năm 2050. Đối với mỗi ô không gian ở châu Âu, "euromove" sẽ

tính tốn những lồi nào vẫn tồn tại trong điều kiện khí hậu tƣơng lai và những lồi
nào khơng. Kết quả cho thấy những thay đổi lớn về ĐDSH vào năm 2050. Cụ thể 32%
số loài thực vật trong khu vực sẽ bị biến mất.
Theo nghiên cứu Thamana Lekprichakul (2008) [44] đánh giá ảnh hƣởng của
BĐKH đến năng suất, sản lƣợng cây trồng, vật nuôi và hoạt động kinh doanh nông
nghiệp. Các tác giả tập trung nghiên cứu định tính các ảnh hƣởng của hạn hán và
hoang mạc hóa đến sản xuất nơng nghiệp có các cơng trình tiêu biểu nhƣ: đánh giá
biến động sử dụng đất, biến động năng suất cây trồng theo các kịch bản xói mịn và
những tác động của chúng đến suy thối đất và sản xuất nơng nghiệp. Phân tích thực
7


trạng hạn nơng nghiệp trong vịng 16 năm kể từ 1989-1990 đến 2004-2005, ảnh hƣởng
của hạn hán và hoang mạc hóa đến sản xuất nơng nghiệp ở Zambia, đặc biệt là các tỉnh
phía Nam và phía Đơng đƣợc tái hiện.
Nghiên cứu của Miguel B. A. (2005) [43] đã đƣa ra các phƣơng pháp dự báo sự
thay đổi của ĐDSH theo các kịch bản BĐKH, theo đó phƣơng pháp này đã đánh giá sự
phân bố của 116 loài chim ở Anh trong vịng 20 năm dựa trên mơ hình tổng qt. Mơ
hình này đƣợc thực hiện thơng qua các mơ hình khí hậu-các mơ hình để kiểm tra các
giả thuyết và dự đoán các sự kiện trong tƣơng lai.
Theo ECLAC (2011) [38], [39] về tác động của BĐKH lên lĩnh vực nông
nghiệp Guyana, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu tác động của BĐKH đến nuôi
trồng thủy sản. Các tác giả sử dụng mơ hình kinh tế lƣợng, trong mơ hình, nhóm tác
giả đã xây dựng đƣợc mối quan hệ về sự phụ thuộc của sản lƣợng hải sản (bao gồm cả
khai thác và nuôi trồng thủy sản trên biển) với các yếu tố nhƣ giá hải sản xuất khẩu,
nhiệt độ bề mặt nƣớc biển và lƣợng mƣa năm (Rain) theo 3 kịch bản BĐKH đến năm
2050 của IPCC xây dựng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về ĐDSH của các sông ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu của nhiều tác giả và nhóm tác giả đã đóng góp nhiều cho phân loại, quản lý, bảo

tồn ĐDSH.
Nguyễn Xuân Quýnh (1985) [13] trong cơng trình nghiên cứu về sơng Tơ Lịch
đã kết luận tình trạng ơ nhiễm của sơng theo các giai đoạn khác nhau. Đoạn từ Bƣởi
đến Nghĩa Đô do có nƣớc thải của các nhà máy: da, giấy Thụy Khuê, nhà máy mỳ
Nghĩa Đô đỗ vào làm cho đoạn này bị nhiễm bẩn nặng, thành phần loài, số lƣợng
ĐVN thấp (14 lồi), ĐVĐ khơng gặp. Đoạn từ Cầu Giấy đến Kim Giang điều kiện mơi
trƣờng có phần tốt hơn (17- 24 lồi ĐVN, 4 lồi ĐVĐ) nhƣng khơng gặp ấu trùng
Chironomidae. Nguyễn Xuân Quýnh (1995) [14] khi nghiên cứu về ĐDSH động vật
không xƣơng sống ở các thủy vực có nƣớc thải vùng Hà Nội đã chỉ ra rằng sự thay đổi
về môi trƣờng sống nhất là sự nhiễm bẩn đã ảnh hƣởng rất lớn đến cấu trúc thành phần
loài và mật độ cá thể của động vật không xƣơng sống.
Khi nghiên cứu về sự phân bố của các lồi động vật khơng xƣơng sống ở các
thủy vực của Đặng Ngọc Thanh và nnk (2002) [16] đã chỉ ra rằng có khoảng 12 lồi
ĐVN di nhập vào các thủy vực nội địa chủ yếu là sơng. Các lồi giáp xác di nhập xa
8


nhất Schmackerria bulbosa, S. spatulata cách biển tới 125 km, loài Sinocalanus
laevidactylus di nhập tới 100km, các loài giáp xác còn lại đƣợc ghi nhận cách biển từ
6-10 km nhƣ Paracalanus sp., Oithona sp., Acartia sp., Penilia avirrostris. Số loài
ĐVĐ di nhập vào thủy vực dạng sông nhiều hơn hẳn so với nhóm ĐVN khoảng 23.
Đáng chú ý là các loài Nephthys polybranchia (Polychaeta), Hyale hawaiensis,
Grandidierella vietnamica (Amphipoda) khoảng cách di nhập có thể lên đến 125 km,
một số lồi di nhập tƣơng đối sâu từ 10- 50 km có thể kể tới nhue Tylorhynchus
heterochaetus (Polychaeta), Cyathura truncata (Isopoda), Corophiun ninutum, C.
intermedium (Amphipoda), Varuna litterata, Eriocheir sinensis (Decapoda).
Theo nghiên cứu của Ngô Thị Mai Hƣơng (2015) [6] đã xác định đƣợc 290 loài
cá thuộc 179 giống, 61 họ và 17 bộ ở lƣu vực sông Đáy và sông Bôi. Trong đó có 266
lồi cá tự nhiên, 24 lồi cá ni, với 12 loài cá nhập nội và 3 loài các di nhập. Bổ sung
110 lồi khu vực nghiên cứu. Có 12 loài đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007),

trong đó: 01 lồi bậc CR, 03 lồi bậc EN, 08 lồi bậc VU, có 10 lồi trong danh lục đỏ
của IUCN (2016), trong đó 01 lồi bậc CR, 04 lồi bậc VU, 05 lồi bậc NT. Có 14 lồi
có trong danh sách các loài thủy sinh quý hiếm cần đƣợc bảo vệ theo Quyết định số
82/2008/QĐ/BNN ngày 17/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nguyễn Thị Hoa (2012) [4] nghiên cứu về cá sông Đà thuộc địa phận Việt
Nam, tác giả đã công bố danh sách cá ở lƣu vực sơng Đà gồm 242 lồi và phân lồi
thuộc 109 giống, 24 họ, 9 bộ theo hệ thống phân loại của Eschmeyer W. N. (1998).
Trong đó có 231 lồi cá địa phƣơng, 11 loài cá nhập nội, bổ sung 65 lồi cho khu hệ cá
lƣu vực sơng Đà, có 3 loài mới cho khoa học, 4 loài cho khu hệ cá nƣớc ngọt Việt
Nam. Xây dựng khóa định loại đến loài cho 242 loài cá, nhận xét sơ bộ tác động của
thủy điện Hịa Bình đến thành phần lồi và phân bố cá lƣu vực sông Đà. Tác giả đã
điều tra đƣợc thông tin về thực trạng khai thác cá, chỉ rõ các nguyên nhân đã và đang
tác động tiêu cực đến khu hệ cá lƣu vực sông Đà đặc biệt xây dựng thủy điện, di dân.
Tạ Thị Thủy (2012) [17] nghiên cứu cá 2 sông Ba Chẽ và Tiên Yên trong thời
gian 2008 đến 2012 đã thống kê thành phần loài cá khu vực nghiên cứu gồm 244 loài,
168 giống, 78 họ và 19 bộ theo hệ thống phân loại của Eschmeyer W. N. (1998).
Trong đó có 7 loài cá nhập nội và 1 loài di nhập, 84 loài cá nƣớc ngọt và 164 loài cá
nƣớc mặn. Định loại từ bộ đến họ cho 11 bộ, từ họ đến giống cho 33 họ, từ giống đến
loài cho 49 giống, xác định sự phân bố của các loài cá trong khu vực nghiên cứu theo
9


các sinh cảnh thƣợng lƣu, trung lƣu, hạ lƣu của sơng chính, sinh cảnh suối, ruộng ao
hồ. Tác giả phân tích sự ảnh hƣởng của sơng dạng phễu đến ảnh hƣởng của các loài cá
biển ở khu vực nghiên cứu.
Đặng Ngọc Thanh và nnk (1980) [19] đã công bố 47 loài ốc thuộc 14 hộ và 52
loài trai thuộc 6 họ ở miền Bắc Việt Nam. Có thể coi đây là cơng trình nghiên cứu đầy
đủ nhất về trai ốc nƣớc ngọt Bắc Việt Nam. Tuy nhiên một số vấn đề về phân loại học
của một số loài củng cần đƣợc xem xét thêm.
Đặng Ngọc Thanh và nnk (2003) [22] dach sách các loài trai ốc nƣớc ngọt Việt

Nam bao gồm 138 loài thuộc 63 giống, 21 họ với số lồi có chiều hƣớng giảm nhƣng
số giống lại tăng lên so với nhứng cơng bố trƣớc. Trong đó đã bổ sung thêm loài hến
Polymesoda sp. Cũng nhƣ tu chỉnh lại về phân loại học họ ốc nhồi Ampullariidae và
ốc vặn Viviparidae. Các họ trai ốc còn lại sẽ tiếp tục đƣợc tu chỉnh trong thời gian tới.
Chắc chắn thành phần phân loại động vật thân mềm ở Việt Nam sẽ có những thay đổi.
Các tác giả trên củng cho rằng việc thu mẫu bổ sung ở Tây Bắc, Nam Bộ, Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên cần đƣợc chú ý nhiều hơn.
Cho đến năm 2001, giáp xác chân chèo Calanoida nƣớc ngọt nội địa Việt Nam
đã biết đƣợc 33 loài thuộc 3 họ Diaptomidae, Centropagidae và Pseudodiaptomidae
[21]. Dẫn theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Huy (2010) thống kê nghiên cứu về
nhóm giáp xác Amphipoda, tập hợp các nghiên cứu của Dawydoff (1952), Imbach
(1967), Đặng Ngọc Thanh (1968) và Mgargulis (1968) ở vùng biển Việt Nam, Lê
Hùng Anh và Đặng Ngọc Thanh (2007) đã thống kê đƣợc 71 lồi thuộc nhóm
Amphipoda - Gammardea. Trong đó có 8 lồi Amphipoda sống ở nƣớc ngọt [5].
Đặng Ngọc Thanh và Đỗ Đình Tứ (2007) [20] đã cơng bố danh sách 14 lồi
tơm thuộc họ Atyidae đã biết ở Việt Nam, trong đó có 2 lồi mới đƣợc phát hiện cho
Việt Nam. Cùng năm đó hai tác giả trên cũng cơng bố thêm 4 lồi tơm Atyidae mới
phát hiện cho khoa học ở Việt Nam (Caridina pseudoserrata, C. Rubropunctata, C.
uminensis và C. vietriensis), nâng tổng số lồi tơm Atyidae ở Việt Nam lên 18 lồi.
Dẫn theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Huy (2010) đã tổng hợp nghiên cứu về
cua nƣớc ngọt (Brachyura), các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến nhƣ
Đặng Ngọc Thanh (1967, 1975, 1980, 1992); Đặng Ngọc Thanh và nnk (2002); Bott
(1970), Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2001) công bố cua nƣớc ngọt Việt Nam
gồm 19 loài thuộc 8 giống và 2 họ Potamidae và Parathelphusidae. Gần đây có nhiều
cơng trình của tác giả nƣớc ngồi về cua nƣớc ngọt Việt Nam nhƣ Peter (1993, 1995,
10


1996), Darren J. Y. và Peter (1999), Naiyanetr P. (1994)., Darren C. J. Y. và Nguyễn
Xuân Quýnh (1999) công bố thêm một loài cua mới cho khoa học ở Việt Nan đó là

Somanniathelphusa dangi, cùng với một số bàn luận đặc điểm hình thái, vị trí phân
loại của 4 lồi cua thuộc giống Somanniathelphusa đã đƣợc Đặng Ngọc Thanh công
bố trƣớc đây [5].
Trong bối cảnh BĐKH ở Việt Nam một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu về
ảnh hƣởng của BĐKH đối với ĐDSH. Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn (2010) [18] trong
diễn đàn “Bảo tồn ĐDSH và BĐKH” tại các khu đất ngập nƣớc và bảo tồn thiên nhiên
đồng bằng sông Cửu Long cho thấy đây là khu vực chịu ảnh hƣởng nặng nề của
BĐKH của nƣớc ta. Các tác động của BĐKH lên ĐDSH của khu vực này là nguy cơ
cháy rừng, tăng trƣởng của thực vật bị chậm lại, giảm NLTS, xáo trộn HST, vƣờn
chim bị giảm sút, động vật rừng bị tiêu diệt, giảm chất lƣợng đất và nƣớc,...Tác giả
cũng đề xuất bảo tồn ĐDSH trong bối cảnh BĐKH ở các khu đất ngập nƣớc nói chung
nhƣ hình thành bộ Luật về BĐKH hoặc bổ sung của BĐKH vào các điều lệ trong Luật
ĐDSH (2008), Luật bảo vệ Môi trƣờng (2014),… quy hoạch phát triển bền vững đất
ngập nƣớc có tính đến kịch bản của BĐKH; các ban ngành khác nhau xây dựng kế
hoạch hành động thích nghi với BĐKH; huy động sự tham gia của các ngành, địa
phƣơng trong nghiên cứu và hành động.
Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn (2010) [18] về tác động của BĐKH và NBD lên
tính ĐDSH và xu thế di dân vùng bán đảo Cà Mau, đồng bằng sông Cửu Long cho
thấy dải rừng ngập mặn ven biển sẽ bị đẩy lùi vào đất liền và giảm bớt diện tích, lƣợng
nƣớc giảm sút mùa khô gây cháy rừng, giảm các lồi động thực vật hoang dã, giảm
diện tích canh tác, thiếu lƣơng thực, cạn kiệt tài nguyên,…là những tác động chính mà
BĐKH gây ra cho khu vực này. Các đề xuất để nghiên cứu cho khu vực này là giới
thiệu mơ hình phân tích diễn biến khí hậu thích hợp, phƣơng pháp đánh giá tác động
của BĐKH lên cộng đồng, các đề xuất giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH bao gồm biện
pháp cơng trình và phi cơng trình, trình bày các mơ hình thích nghi và kinh nghiệm
của địa phƣơng trong thực tế, giới thiệu các vấn đề BĐKH và các giải pháp ứng phó
trong kế hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển cấp địa phƣơng và cấp vùng, các chƣơng
trình huấn luyện, chia sẻ tài liệu nghiên cứu.
Theo đánh giá của Võ Quý (2009) [12] nếu nhiệt độ trái đất sẽ tăng thêm từ
1,80C đến 6,40C vào năm 2100, lƣợng mƣa sẽ tăng thêm 5 - 10%, băng ở hai cực và trên

11


các núi cao sẽ tan chảy nhiều hơn, mực nƣớc biển sẽ dâng lên khoảng 70 - 100 cm và tất
nhiên nhiều hiện tƣợng khí hậu cực đoan theo đó sẽ diễn ra với mức độ khó lƣờng trƣớc
đƣợc cả về tần số và mức độ. Nƣớc biển dâng sẽ gây nên xói mịn bờ biển, ngập lụt
vùng ven bờ, làm suy thoái đất ngập nƣớc, nƣớc mặn xâm nhập, giết chết các loài thực
vật, động vật nƣớc ngọt. Tại những vùng mà BĐKH làm tăng cƣờng lƣợng mƣa, thì
nƣớc mƣa sẽ làm tăng xói mịn đất, lũ lụt, sụt lở đất đá và có thể gây ảnh hƣởng đến cấu
trúc và chức năng của các thuỷ vực, làm ô nhiễm nguồn nƣớc. Tất cả những hiện tƣợng
đó đều ảnh hƣởng đến các loài sinh vật và tài nguyên sinh vật, làm cho nhiều hệ sinh
thái bị suy thoái, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế và xã hội, nhất là tại các nƣớc
nghèo mà cuộc sống đa số ngƣời dân còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
Theo nghiên cứu của Cao Lệ Quyên (2016) [11] về ảnh hƣởng của BĐKH đến
ni tơm nƣớc lợ tại Thanh Hóa cho thấy: phần lớn các yếu tố biểu hiện của BĐKH
có ảnh hƣởng tiêu cực tới sản lƣợng tơm ni nƣớc lợ , đặc biệt là các yếu tố về số
cơn bão và số ngày nắng nóng trên 350C trong năm. Do tác động trên diện rộng, nên
các yếu tố này có ảnh hƣởng kéo dài tới hai, ba năm sau; gây ra những thiệt hại lớn
về môi trƣờng nuôi và cơ sở hạ tầng quan trọng trong vùng nuôi tơm. Khi khơng có
các giải pháp thích ứng, tác động của BĐKH sẽ làm giảm sản lƣợng tôm nuôi nƣớc
lợ tại địa phƣơng khoảng 8,6% trong giai đoạn tới năm 2020 và 13,2% trong giai
đoạn tới năm 2030.
Theo Phan Văn Mạch (2012) [7] nghiên cứu tại thị trấn Tràm Chim nói riêng và
đồng bằng sơng Cửu Long nói chung là khu vực dễ tổn thƣơng nhất trên trái đất do
BĐKH, những diễn biến thời tiết ngày càng xấu đi, đã và đang tác động ngày càng
nặng nề lên khu vực này nhƣ gia tăng ngập lụt, xâm nhập mặn, lan tràn phèn
chua…Theo tác giả, thị trấn Tràm Chim có tính ĐDSH cao với 328 lồi TVBC có
mạch, 231 lồi chim, 17 lồi thú, 50 lồi lƣỡng cƣ bị sát, 96 loài thực vật nổi, 197 loài
cá và giải pháp xây dựng hệ thống đê bao là phù hợp nhất vừa có thể bảo vệ ngƣời
dân, cải thiện mơi trƣờng, chống lũ triệt để, tiêu úng, tiêu nƣớc thải, tạo cảnh quan mơi

trƣờng tự nhiên cho khu vực, giúp thích ứng với BĐKH.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Thắng và nnk., (2012) [37] đã sử dụng phƣơng
pháp đánh giá tác động tiềm tàng của xu hƣớng BĐKH tới giá trị và chức năng của đất
ngập nƣớc (thủy văn, môi trƣờng sống, ĐDSH, HST, sinh kế và giá trị tổng thể) mũi
Cà Mau và Tràm Chim đã đƣợc áp dụng nhƣ sau:
12


- Cách tiếp cận: mật độ tập trung của các hợp phần quan trọng của đất ngập
nƣớc đƣợc đánh giá thơng qua tính phơi bày và tính nhạy cảm đối với BĐKH, các tác
động tiềm tàng của từng hợp phần và khả năng ứng phó đối với các tác động này.
- Xác định các đặc trƣng của đất ngập nƣớc: các đặc trƣng đất ngập nƣớc cần làm
rõ làm cơ sở cho đánh giá tác động của BĐKH bao gồm loại hình đất ngập nƣớc, đặc
điểm thủy văn, trầm tích, dịch vụ HST, giá trị lợi ích và các đặc điểm ĐDSH khác.
- Xác định các hoạt động nhân sinh ảnh hƣởng đến đất ngập nƣớc: các hoạt
động chủ yếu cần xác định, đánh giá là sử dụng, quản lý và bảo tồn đất ngập nƣớc.
- Xác định các đặc trƣng, tham số BĐKH: Các đặc trƣng, tham số BĐKH cần
thiết cho đánh giá tác động đối với ĐDSH nhƣ sau là: nhiệt độ, lƣợng mƣa, thủy văn,
hiện tƣợng thời tiết cực đoan.
- Đánh giá tác động BĐKH đến đất ngập nƣớc theo phƣơng pháp ma trận.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng các nghiên cứu về ĐDSH và nhất là sự ảnh hƣởng của
BĐKH đến ĐDSH đã đƣợc quan tâm nghiên cứu ở trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam.
Tuy nhiên do diễn biến của BĐKH ngày càng phức tạp chính vì vậy trong thực tiễn
địi hỏi cần phải có nhiều hơn nữa các nghiên cứu để làm rõ hơn các ảnh hƣởng của
BĐKH đến ĐDSH trên cơ sở đó có các giải pháp thích ứng.
1.1.3. Tại sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa
Trong thực tế cho thấy các kết quả nghiên cứu về ĐDSH còn rất hạn chế , hầu hết
mới chỉ tập trung vào nhóm cá, điển hình là các nghiên cứu của Dƣơng Quang Ngọc
(2007) [9], Nguyễn Hữu Dực (2003) [2].
Theo nghiên cứu của tác giả Dƣơng Quang Ngọc (2007) [9] khu hệ cá lƣu vực

sông Mã thuộc địa phận Việt Nam đã xác định đƣợc 263 loài, thuộc 167 giống, 58 họ
và 14 bộ theo hệ thống phân loại của Eschmeyer W. N. (1998) bổ sung 5 lồi mới cho
khoa học. Trong đó có 152 lồi cá nƣớc ngọt, 111 loài cá nƣớc mặn, lợ; 50 loài cá
nƣớc mặn - lợ di nhập vào sâu sông. Công trình đã khẳng định cá lƣu vực sơng mã
thuộc 3 khu địa động vật của Việt Nam: Khu Tây bắc; miền núi Bắc Trung Bộ; đồng
bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Đối với sông Mã, một con sông lớn của tỉnh Thanh Hóa, những nghiên cứu về
ĐDSH cũng đã đƣợc đề cập đến, tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào
nhóm cá của các tác giả:
13


Tác giả Hoàng Ngọc Quang (2008) [10] đối với những nhóm sinh vật khác nhƣ
ĐVĐ, ĐVN, thực vật nổi, TVBC có mạch cịn ít đƣợc đề cập đến và nghiên cứu.
Chính vì vậy chúng tơi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng đa
dạng sinh học của sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu” nhằm
góp phần cung cấp thêm các số liệu về ĐDSH cũng nhƣ các ảnh hƣởng của BĐKH đối
với chúng, góp phần đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH thích ứng với BĐKH.
1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực sông Mã
1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1.1. Địa hình
Địa hình lƣu vực thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và đƣợc tạo bởi 3
vùng rõ rệt:
a. Vùng núi cao
Vùng núi cao thuộc thƣợng du hệ thống sơng Mã có diện tích khoảng 21.900
km2 đƣợc tính từ Quan Hóa và Thƣờng Xuân trở lên, là vùng núi cao khơng đều, với
hai cánh cung phía Bắc, Nam sơng Mã, là phần kéo dài của dãy Hoàng Liên Sơn và
phần bắt đầu của dãy Trƣờng Sơn với đỉnh cao nhất là đỉnh Phu Lan, cao 2.275 m.
b. Vùng gò đồi
Vùng gị đồi thuộc trung lƣu hệ thống sơng Mã, có diện tích khoảng 3.500

km2, bao gồm các huyện Tân Lạc, Lạc Sơn, Thạch Thành, Bá Thƣớc, Ngọc Lặc, Lang
Chánh, Triệu Sơn, tạo thành vành đai ôm lấy đồng bằng Thanh Hoá.
c. Vùng đồng bằng
Vùng đồng bằng nằm trên địa phận Thanh Hố là phần hạ du của sơng có diện
tích khoảng 3.000 km2, đƣợc tính từ Cẩm Ngọc, Kim Tân, Bái Thƣợng trở xuống có
độ cao từ 0,5-20 m, nghiêng từ Tây Bắc xuống Đơng Nam, trong đó rải rác còn những
ngọn núi nhƣ: Sầm Sơn, Lạch Trƣờng và Hàm Rồng. Chính sự chia cắt đó của địa hình
đã tạo nên sự biến đổi của khí hậu và thuỷ văn theo vùng.
1.2.1.2. Địa chất
Địa chất trên lƣu vực đƣợc chia làm 3 vùng:
- Vùng thƣợng nguồn sông Mã, sông Chu và sơng Bƣởi nham thạch chủ yếu là
trầm tích Macma. Dọc theo sơng có nhiều cát sỏi.
- Vùng trung lƣu sông Mã, sông Chu là phần kéo dài đới sơng Mã ở thƣợng lƣu
nhƣng đã chìm xuống dƣới nếp phủ, đơi chỗ có nhơ lên, khơng liên tục. Vùng này tầng
phủ dày (15 - 20 m), vật liệu xây dựng rất phong phú.
14


- Vùng hạ lƣu đƣợc tạo bởi tầng Preterozoi Nậm Cị (móng của đới) và hệ tầng
Paleozoi sớm Đơng Sơn phát triển rộng rãi ở Tp. Thanh Hoá với trầm tích Merozoi là
chủ yếu.
1.2.1.3. Thổ nhưỡng
So với tồn quốc, lƣu vực sơng Mã có 40/60 loại đất đƣợc xếp thành 11 nhóm
chính:
1) Đất cát ven biển có tên là: Arennosols: có khoảng 16.000 - 17.000 ha, chủ
yếu ở Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, thị xã Sầm Sơn và Quảng Xƣơng thích hợp cho
việc trồng cây chịu hạn, cây cơng nghiệp ngắn ngày. Loại đất này thƣờng có địa hình
sóng lƣợn, xen kẽ giữa vùng địa hình cao và vùng trũng, khó thốt nƣớc, đất có màu
xám trắng, nâu hoặc vàng nhạt với thành phần cơ giới: cát pha, cát thô tơi xốp, nghèo
dinh dƣỡng, dễ tiêu, chua vừa đến chua ít: pH = 5,5 - 7,0.

2) Nhóm đất nhiễm mặn hay đất Salic Fuvisols: có khoảng 12.000 - 13.000 ha
chủ yếu ở vùng ven biển cửa sông Mã nhƣ: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng
Xƣơng, thị xã Sầm Sơn. Đất có nhiều mùn do phù sa tạo nên, mầu đen hoặc xám nhạt,
có độ đạm cao thích hợp cho việc ni trồng thuỷ sản và trồng cói.
3) Nhóm đất nhiễm phèn: có khoảng 6.700 ha vừa bị mặn vừa bị chua. Loại đất
này tập trung chủ yếu ở cửa sông và đƣợc sử dụng cấy lúa nhƣng năng suất không cao,
cần đƣợc cải tạo.
4) Đất phù sa hay đất Fluvisol: chiếm 79% tổng diện tích đất nơng nghiệp
Thanh Hố và 50% tổng diện tích đất nơng nghiệp của lƣu vực sông Mã (142.259 ha)
đƣợc phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng châu thổ. nhƣ: Đông Sơn, Hà Trung, Hậu
Lộc, Hoằng Hoá, Thiệu Hoá, Yên Định, Nga Sơn, Quảng Xƣơng. Loại đất này có
nguồn gốc từ phù sa của sông Mã và sông Yên, nhƣng chủ yếu là sơng Mã.
5) Đất lầy và than bùn: có khoảng 10.595 ha, phân bố chủ yếu ở trung du và
miền núi của Thanh Hố có địa hình dạng thung lũng do dốc tụ.
6) Nhóm đất xám bạc màu: có khoảng 32.000 ha, bị bạc màu, độ phì kém phân
bố chủ yếu ở các huyện miền núi Hồ Bình và Thanh Hố.
7) Nhóm đất đen: có khoảng 17.000 ha, tập trung ở miền núi Thanh Hố, có
nhiều hàm lƣợng: Mg, Ca, CaO và các vi lƣợng khác.
8) Đất đỏ vàng: chiếm khoảng 80% diện tích đồi núi (tại Thanh Hố có khoảng
637.000 ha), tầng đất dày và phần lớn là rừng và rừng tái sinh.
15


×