Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia bến en thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
-----------o0o------------

TRỊNH GIANG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA
BẾN EN – THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
-----------o0o------------

TRỊNH GIANG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA
BẾN EN – THANH HĨA

Chun ngành: Mơi trƣờng và phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TS LÊ TRỌNG CÚC

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Lê Trọng Cúc, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Ban
quản lý vƣờn quốc gia Bến En đã tạo điều kiện thuận lợi nhất, cung cấp số liệu cho
việc thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và tinh
thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRỊNH GIANG

i



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc
công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
đƣợc trích dẫn nguồn trong luận văn khi sử dụng. Tên và nội dụng luận văn không
trùng và kết quả của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRỊNH GIANG

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2
4. Bố cục luận văn .......................................................................................................3
CHƢƠNG 1. DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG .............................4
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................4
1.1.1. Du lịch sinh thái ................................................................................................4
1.1.2. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .................................................................6
1.2. Điều kiện hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng..............7
1.3. Tiêu chí của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ................................................8
1.4. Nguyên tắc của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng...........................................8
1.5. Lịch sử nghiên cứu ...............................................................................................9
1.6. Một số bài học kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ....18
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại một số
khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn quốc gia trên thế giới ................................................18
1.6.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Việt Nam và khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................19
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................21
2.1. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................21

iii


2.2. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................21
2.3. Phƣơng pháp luận...............................................................................................21
2.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống .......................................................................21
2.3.2. Quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng................................................................22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................23

2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa.......................................................................................23
2.4.2. Các phƣơng pháp khảo sát thực địa ..............................................................23
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học .....................................................................24
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................................25
2.4.5. Phƣơng pháp tham vấn ý kiến chuyên gia ......................................................26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
3.1. Khái quát về vƣờn Quốc gia Bến En, Thanh Hóa..............................................27
3.1.1. Giới thiệu chung về VQG Bến En ..................................................................27
3.1.2. Lịch sử hình thành VQG Bến En ....................................................................27
3.1.3. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
3.2. Tiền năng để phát triển DLSTCĐ tại VQG Bến En ..........................................32
3.2.1. Tiềm năng về tài nguyên nhân văn .................................................................32
3.2.2. Tiềm năng về tài nguyên môi trƣờng ..............................................................40
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................57
3.2.4. Các di tích văn hóa lịch sử ..............................................................................59
3.3. Hiện trạng hoạt động du lịch và bảo tồn tại VQG Bến En hiện nay ..................59
3.3.1. Các tuyến du lịch đang khai thác hiện nay......................................................60
3.3.2. Khách du lịch ..................................................................................................67
3.3.3. Sự tham gia của cộng đồng với du lịch ...........................................................71
3.3.4. Những hạn chế trong đóng góp của du lịch cho cộng đồng tại vƣờn Quốc gia
Bến En .......................................................................................................................72
3.3.5. Hiện trạng công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại VQG Bến En ............72
3.4. Phát triển DLST dựa vào cộng đồng tại VQG Bến En ......................................74
3.4.1. Đối chiếu tiềm năng thực tế việc phát triển DLSTCĐ tại Bến En với lý thuyết
...................................................................................................................................74

iv


3.4.2. Phân tích SWOT phát triển DLST dựa vào cộng đồng tại VQG Bến En .......80

3.5. Giải pháp phát triển loại hình DLST dựa vào cộng đồng tại VQG Bến En ......85
3.5.1. Quan điểm thực hiện giải pháp .......................................................................85
3.5.2. Một số giải pháp cụ thể ...................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................88
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90
PHỤ LỤC ..................................................................................................................93
Phụ lục 1. Mẫu phiếu phỏng vấn dành cho khách du lịch tại VQG Bến En .............93
Phụ lục 2. Mẫu phiếu phỏng vấn dành cho ngƣời dân tại VQG Bến En ..................95
Phụ lục 3. Bản đồ du lịch vƣờn Quốc gia Bến En ....................................................97
Phụ lục 4. Bản đồ hiện trạng du lịch sinh thái ..........................................................98
Phụ lục 5. Bản đồ quy hoạch du lịch sinh thái ..........................................................99
Phụ lục 6. Một số hình ảnh tại vƣờn Quốc gia Bến En ...........................................100

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ sự tiếp cận của phát triển bền vững là nền tảng của DLST ……......5
Hình 3.1. Bản đồ các tuyến du lịch vƣờn Qc gia Bến En ……………………... 67
Hình 3.2. Khách quốc tế uống rƣợu cần cùng đồng bào Thái….…………………. 69
Hình 3.3. Khách du lịch tham gia lễ hội ..…………………….………....…………. 69
Hình 3.4. Một số đồ lƣu niệm………………………………......….….…….….…... 78

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm ……………………………… 30
Bảng 3.2. Lƣợng mƣa trung nình hàng tháng và năm ……………………………. 31
Bảng 3.3. Thống kê dân số trong khu vực VQG Bến En ...…………......………… 32
Bảng 3.4. Thống kê dân số các thôn trong vùng lõi .…………….…….….….….… 33
Bảng 3.5. Hiện trạng chăn nuôi và phát triển kinh tế trang trại ở vùng đệm…....... 35
Bảng 3.6. Sự phân bố các taxon các ngành của hệ thực vật Bến En……….…..….41
Bảng 3.7. Thống kê số lƣợng họ, chi, loài trong ngành hạt kín VQG Bến En…… 42
Bảng 3.8. Thành phần loài thực vật của VQG Bến En
với một số Vƣờn quốc gia và khu BTTN khu vực phía Bắc………………………42
Bảng 3.9. Mƣời lăm họ thực vật có số chi lớn nhất……………………….……… 43
Bảng 3.10. Danh sách các loài thực vật quý hiếm bị đe doạ VQG Bến En……….44
Bảng 3.11. Danh sách các loài Thú quý hiếm bị đe doạ VQG Bến En…………....51
Bảng 3.12. Danh sách các loài Chim quý hiếm bị đe doạ VQG Bến En………….54
Bảng 3.13. Danh sách các loài Bò sát, ếch nhái quý hiếm bị đe doạ …….…….…55
Bảng 3.14. Lƣợng khách du lịch quốc tế đến Bến En giai đoạn 2006 - 2012…...... 68
Bảng 3.15. Lƣợng khách du lịch nội địa đến Bến En giai đoạn 2006 – 2012….......70
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp số vụ vi phạm tại VQG Bến En
trong giai đoạn từ năm 2010 đến giữa năm 2015......................................................73
Bảng 3.17. Đối chiếu tiềm năng thực tế và lý thuyết phát triển DLSTCĐ
tại VQG Bến En .….….….….….….….….….…..…..........…… .….….….….…. 75
Bảng 3.18. Bảng phân tích SWOT .….….….….….….….….….…..…..........…….82

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý


CĐĐP

Cộng đồng địa phƣơng

CHLB

Cộng hòa liên bang

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

DLST

Du lịch sinh thái

DLSTCĐ

Du lịch sinh thái cộng đồng

ESCAP

Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng

HDV

Hƣớng dẫn viên

IIED


Viện Nghiên cứu và Phát triển quốc tế

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

QL

Quốc lộ

SWOT

Cơng cụ SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)

TIES

Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế

TN-XH

Tự nhiên - Xã hội


UBND

Ủy ban nhân dân

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới

VPHC

Vi phạm hành chính

VQG

Vƣờn quốc gia

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

WWF

Quỹ bảo vệ động vật hoang dã

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Du lịch sinh thái ngày càng phổ biến trong đời sống của con ngƣời. Ở các
nƣớc phát triển nhu cầu du lịch đang ngày một tăng cao nhằm thỏa mãn sự hiểu
biết của con ngƣời về thế giới. Tuy nhiên những hoạt động khai thác du lịch có
những ảnh hƣởng lớn đến mơi trƣờng và các hoạt động KT-XH.
Việt Nam đƣợc các nhà khoa học đánh giá là một trong những nƣớc có tính
đa dạng sinh học cao, có nhiều khu dự trữ sinh quyển, vƣờn quốc gia và các khu
bảo tồn thiên nhiên. Khơng chỉ có hệ động thực vật đa dạng, cảnh quan đẹp,
hoang sơ, Việt Nam cịn có một nền văn hoá hết sức đặc sắc, là kết tinh của 54 dân
tộc anh em qua hàng nghìn năm.
VQG Bến En đƣợc thành lập theo quyết định số 33-CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ) ngày 27/01/1992, do Ủy ban Nhân
dân Tỉnh Thanh Hóa trực tiếp quản lý và chủ quản đầu tƣ. Vƣờn Quốc Gia Bến
En trải rộng trên 2 huyện Nhƣ Thanh và Nhƣ Xn với tổng diện tích 16.634ha,
trong đó khu bảo tồn nguồn gen là nơi “cấm địa” của vƣờn, ở đây thực vật rất
phong phú với hàng trăm loài nhƣ các loài cây lim xanh rất đặc trƣng… VQG Bến
En là một trong những Vƣờn quốc gia tiêu biểu của Việt Nam và khu vực, có nguồn
tài nguyên đa dạng sinh học phong phú, chứa đựng nhiều nguồn gen động thực vật
quý hiếm và có văn hóa bản địa rất đặc sắc.
UBND tỉnh Thanh Hóa cũng nhƣ BQL VQG đã có những nỗ lực trong công
tác bảo tồn. Tuy nhiên hiện nay VQG Bến En đang chịu những áp lực rất lớn từ
các cộng đồng sống xung quanh cũng nhƣ các hoạt động phát triển trong khu vực.
Cuộc sống của ngƣời dân ở vùng đệm VQG cịn gặp nhiều khó khăn, họ chƣa thực
sự tham gia vào những nỗ lực bảo tồn chung của Vƣờn.
Trƣớc các điều kiện khách quan này, việc nghiên cứu phát triển DLST
tại VQG Bến En hiện nay là vấn đề cấp thiết. Việc tiến hành nghiên cứu phát
triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là một hƣớng đi mới, khơng chỉ giải
quyết hài hịa các vần đề về du lịch mà cịn góp phần bảo tồn và phát huy các giá

1



trị văn hóa truyền thống của các dân tộc bản địa ở đây cũng nhƣ nâng cao đời
sống dân cƣ, giảm áp lực lên tài nguyên trong Vƣờn.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng tại Vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sĩ. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu
vấn đề phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng để góp phần phát triển kinh tế
đồng thời bảo tồn các giá trị TN-XH, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vƣờn quốc gia Bến En –
Thanh Hóa. Trong đó:
- Đánh giá đƣợc tiềm năng, các yếu tố thúc đẩy cho sự phát triển loại hình du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Bến En.
- Nêu lên đƣợc thực trạng phát triển loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng ở VQG Bến En.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
làm cơ sở tiền đề quan trọng cho công tác quy hoạch phát triển DLST ở VQG Bến
En sau này.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về phát triển DLST trên phạm vi thế giới và ở Việt Nam: quan
niệm, thực hiện, bài học kinh nghiệm.
- Đánh giá tổng quan thực trạng bảo vệ, quản lý và phát triển vùng đệm khu
vực VQG Bến En.
- Đánh giá tổng quan một số điều kiện kinh tế - xã hội các địa phƣơng liên
quan tới phát triển DLST vƣờn Quốc gia Bến En.
- Điều tra, đánh giá về tài nguyên du lịch tự nhiên VQG Bến En: đặc điểm địa
chất, địa hình, thổ nhƣỡng, khí hậu, thuỷ văn, đa dạng sinh học, các loài đặc hữu,
loài quý hiếm.
- Điều tra, đánh giá về tài nguyên du lịch: dân cƣ, dân tộc, các di tích lịch sử
văn hố, những nét văn hoá đặc trƣng, những sản phẩm truyền thống.


2


- Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật: giao
thông, điện, cơ sở lƣu trú, ăn uống.
- Kiến nghị về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái dựa cộng
đồng: dự thảo, luật, đề án phát triển.
4. Bố cục luận văn
Bố cục luận văn gồm có:
- Mở đâu
- Chƣơng 1: Tổng quan về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
- Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Kết quả và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

3


CHƢƠNG 1. DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch sinh thái
DLST đƣợc quan niệm là một loại hình du lịch bền vững gắn với môi trƣờng
thiên nhiên [1]. Các khái niệm phổ biến về DLST mà các nhà nghiên cứu về du
lịch đã đƣa ra và đƣợc đa số các diễn đàn quốc tế về DLST thừa nhận nhƣ:
Ban đầu, có một khái niệm DLST tƣơng đối đầy đủ bao hàm cả du lịch thiên
nhiên lẫn du lịch văn hóa, do nhà bảo vệ môi trƣờng ngƣời Mêhicô Hector
Ceballos - Lascurain đƣa ra: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự

nhiên cịn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan vớí ý
thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [25,
29].
Năm 1993 Allen đƣa ra một định nghĩa đề cập sâu sát đến lĩnh vực họat động
trách nhiệm của du khách, đó là: “DLST được phân biệt với các loại hình du lịch
thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái, thơng qua
những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con
người với thiên nhiên hoang dã đã cùng với ý thức giáo dục để biến bản thân khách
du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển
DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và mơi trường
đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và
chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên” [17, 25].
Đối với các tổ chức quốc tế, định nghĩa về DLST do Hiệp hội du lịch sinh
thái quốc tế (TIES) đƣa ra hiện đƣợc sử dụng khá phổ biến nhƣ sau:
“Du lịch sinh thái là việc đi lại của có trách nhiệm tới các khu vực thiên
nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện được phúc lợi cho người dân địa
phương” [17, 28].

4


Hình 1.1. Sơ đồ sự tiếp cận của phát triển bền vững là nền tảng của DLST [8]
Một số định nghĩa về DLST ở Việt Nam:
Luật Du lịch Việt Nam 2005, định nghĩa về DLST: “là hình thức du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng
đồng nhằm phát triển bền vững” [25, 27].
Tổng cục Du lịch Việt Nam đƣa ra một định nghĩa tƣơng tự về DLST: “DLST
là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục mơi
trường có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích
cực của cộng đồng địa phương” [26, 30].

Hay một dạng mở rộng khác của DLST về văn hóa bản địa: “Du lịch văn hóa
là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng
đồng nhắm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống” [17, 22].
“DLST là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái
và mơi trường, có tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trường và văn hóa, đảm
bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp
cho nỗ lực bảo tồn” [17, 24].
“DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối
tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức
những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp
chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp

5


của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và
tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững” [25, 26].
Nhìn chung các khái niệm về DLST đang sử dụng tại Việt Nam đều có sự
thống nhất trên quan điểm về nội dung đề cập là: thiên nhiên, bản sắc văn hóa,
trách nhiệm và lợi ích của cộng đồng, và phát triển bền vững, tuy nhiên cịn đề cập
chung chung và chƣa tồn diện.
1.1.2. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Theo Tiến sỹ Võ Quế cho rằng “Du lịch dựa vào cộng đồng là phƣơng thức
phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cƣ tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát
triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng,
đồng thời cộng đồng đƣợc hƣởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển
du lịch và bảo tồn tự nhiên” [16].
DLST dựa vào cộng đồng là một dạng DLST trong điều kiện cộng đồng địa
phƣơng có thực quyền và tham gia vào quá trình phát triển và quản lý DLST, phần
lớn lợi ích thuộc về họ. So sánh với DLST, theo Viện Nghiên cứu và Phát triển

quốc tế (IIED), DLST dựa vào cộng đồng đề cập một cách rõ ràng hơn các hoạt
động du lịch hay các tổ chức kinh doanh dựa vào cộng đồng địa phƣơng, diễn ra
trên chính mảnh đất của họ, dựa vào những đặc trƣng và sức hút về tự nhiên và văn
hóa của họ. Nếu cộng đồng bị tách ra khỏi tài nguyên thiên nhiên, ví dụ tách biệt
với các hoạt động du lịch trong VQG hay khu bảo tồn thiên nhiên, thì dù họ có ở
cận kề với các khu vực này, họ cũng khó có thể tự mình phát triển du lịch nếu
mảnh đất mà họ sống khơng có gì đặc biệt.
Bên cạch đó ta có thể tham khảo thêm một số khái niệm khác nhƣ: theo nhà
nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas (2009): “Du lịch sinh thái cộng
đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng
ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế
địa phương”.
Cịn theo tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng là “phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi

6


trường, văn hóa xã hội. Du lịch sinh thái do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng
đồng và cho phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về
cuộc sống đời thường của họ”.
Qua các khái niệm có thể nhận thấy vẫn có sự khác nhau giữa DLST cộng
đồng và DLST dựa vào cộng đồng. Đó chính là mực độ tham gia của cộng đồng vào
phát triển du lịch. Trong đó mức độ tham gia của cộng đồng trong DLSTCĐ cao
hơn so với DLST dựa vào cộng đồng. Trong DLSTCĐ thì cộng đồng là chủ thể chủ
động tổ chức, cung cấp các dịch vụ, chủ động quảng bá và là đối tác của các doanh
nghiệp, tổ chức; Đối với loại hình DLST dựa vào cộng đồng tuy cộng đồng đã tham
gia vào sự phát triển du lịch ở mức độ khá cao nhƣng vẫn chƣa nắm quyền hồn
tồn, cộng đồng có quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực hiện và
quản lý, đầu tƣ nhƣng không đƣợc tự ý quyết định. DLST dựa vào cộng đồng là loại

hình thích hợp nhất để phát triển tại khu vực nghiên cứu vì nó vừa đảm bảo đƣợc
phát triển đời sống của cộng đồng dân cƣ tại đây, vừa đảm bảo đƣợc mục tiêu bảo
tồn.
Ý tƣởng đằng sau vế “dựa vào cộng đồng” của chiến lƣợc môi trƣờng là tạo
cơ hội trao quyền cho cộng đồng, tăng cƣờng sự tham gia của họ trong việc ra
quyết định, nhƣng cũng chỉ đơn giản là những điều này sẽ khuyến khích sự tham
gia từ bản thân cộng đồng. Nhƣ vậy, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng chính là
nét tinh túy của du lịch sinh thái và du lịch bền vững. Du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi trƣờng, du lịch và cộng đồng.
1.2. Điều kiện hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
- Điều kiện tiềm năng về tài ngun mơi trƣờng tự nhiên và nhân văn có ý
nghĩa quyết định đến phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.
- Điều kiện yếu tố cộng đồng dân cƣ. Cần có sự tự nguyện tham gia của cộng
đồng.
- Điều kiện có thị trƣờng khách trong nƣớc và quốc tế.
- Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý.
- Sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nƣớc.

7


1.3. Tiêu chí của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Theo UNWTO (2008) cho rằng những tiêu chí của một du lịch sinh thái cộng
đồng đang hƣớng tới gồm có các tiêu chí sau:
- Tiêu chí 1: Ngƣời dân nên đƣợc tham gia vào quá trình lên kế hoạch và
quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng.
- Tiêu chí 2: Hoạt động du lịch này phải mang lại lợi ích một cách cơng
bằng cho cộng đồng.
- Tiêu chí 3: Hoạt động du lịch này nên bao gồm tất cả các thành viên của
cộng đồng hơn chỉ là sự tham gia của một vài thành viên.

- Tiêu chí 4: Quan tâm đến sự bền vững của môi trƣờng.
- Tiêu chí 5: Mọi hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng phải tơn trọng nền
văn hố và các “cấu trúc xã hội” tại cộng đồng.
- Tiêu chí 6: Có hệ thống, phƣơng pháp để giúp ngƣời trong cộng đồng có thể
“vƣợt qua” những ảnh hƣởng của những khách du lịch phƣơng tây.
- Tiêu chí 7: Hoạt động du lịch thƣờng đƣợc giữ ở quy mô nhỏ nhằm hạn chế
tối đa những ảnh hƣởng đến văn hố và mơi trƣờng.
- Tiêu chí 8: Hƣớng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để giúp
họ có những hành động hợp lý trong q trình du lịch.
- Tiêu chí 9: Khơng yêu cầu ngƣời trong cộng đồng phải thực hiện những hoạt
động trái với văn hố, tơn giáo của họ.
- Tiêu chí 10: Khơng u cầu ngƣời dân trong cộng đồng tham gia vào các
hoạt động du lịch nếu họ không muốn.
1.4. Nguyên tắc của du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Theo Võ Quế (2008) cho rằng các nguyên tắc để phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng bao gồm [16]:
- Cộng đồng đƣợc quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực
hiện và quản lý, đầu tƣ và có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng.

8


- Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với tài nguyên và văn
hoá. Theo tổ chức WTO (2004), các nguyên tắc để phát triển du lịch cộng đồng
cần phải dựa trên các nguyên tắc của du lịch bền vững.
- Sử dụng tối ƣu nguồn môi trƣờng, duy trì các tiến trình sinh thái học chủ
yếu và giúp bảo tồn nguồn tự nhiên và hệ sinh thái đƣợc thừa hƣởng.
- Khía cạnh xác thực nền văn hoá - xã hội của cộng đồng địa phƣơng, đảm

bảo họ đã xây dựng, kế thừa văn hoá và giá trí truyền thống, đồng thời góp phần
vào sự hiểu biết và thơng cảm đối với các nền văn hố khác nhau.
- Đảm bảo sự vận hành nền kinh tế lâu dài ổn định, cung cấp các lợi ích kinh
tế - xã hội đến tất cả những ngƣời có liên quan nhằm phân bổ công bằng.
1.5. Lịch sử nghiên cứu
* Trên thế giới
Hoạt động DLST là hoạt động thu hút đƣợc sự quan tâm chú ý không chỉ
các nhà kinh tế - xã hội và chính trị đồng thời thu hút mọi tổ chức, thành phần kinh
tế tham gia. Với các hoạt động liên quan trực tiếp và gián tiếp đến DLST đang ngày
càng đƣợc quan tâm, chú ý.
Những năm nửa cuối thập niên 70 đầu thập niên 80 của thế kỷ 20 du lịch
sinh thái đã dần dần đƣợc định hình. Trên các diễn đàn, các cuộc bàn luận của thế
giới về hình thức du lịch gắn liền với các hệ sinh thái tự nhiên bắt đầu đƣợc đề cập
và chú ý.
Định nghĩa DLST chƣa rõ ràng, nó thƣờng đƣợc đề cập đến nhƣ: du lịch trách
nhiệm, bền vững, bảo tồn… và thƣờng đƣợc xếp vào nhóm du lịch mạo hiểm hoặc
du lịch thiên nhiên.
Tác giả Phạm Trung Lƣơng trong cuốn Du lịch sinh thái đã đề cập cho chúng
ta có thể thấy buổi ban đầu này các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đi đầu và điển
hình về lĩnh vực này là Ceballos -Lascurain, Buckley… Cùng rất nhiều các nghiên
cứu lí luận và thực tiễn về DLST của các nhà khoa học, các tổ chức quan tâm đến
lĩnh vực này nhƣ: Cater, Chalker, Dowling, Western, Linberg - Hawkis, Whelan,
Wight, Weating, Duff, Cochrane Hiệp hội DLST, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã

9


(WWF), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN)… đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu và cơng bố những quan điểm, khái niệm về DLST, các bài học thực tiễn
cũng nhƣ những hƣớng dẫn cho các nhà quản lí, tham gia hoạt động DLST nhƣ:

Hiệp hội DLST đã xuất bản cuốn “DLST: Hƣớng dẫn cho các nhà lập kế hoạch Chẩn đoán DLST và hƣớng dẫn quy hoạch”; Kreg Lindbeg: Các vấn đề trong quản
lí DLST (1999); David Ardersen: Thiết kế các phƣơng tiện phục vụ DLST (2000);
Karrtrina Brandon: Những bƣớc cơ bản ban đầu định hƣớng mục tiêu khuyến khích
sự tham gia của dân địa phƣơng vào dự án DLST (1998).
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đƣa ra những ấn phẩm hƣớng dẫn
quy hoạch, quản lý du lịch và môi trƣờng trong DLST của nhiều tác giả: Foster,
Buckley, Dowling, Gunn… Các tổ chức quốc tế nhƣ IUCN, WWF … là những tài
liệu bổ ích trong nghiên cứu về DLST và vận dụng vào thực tiễn đối với từng lãnh
thổ, từng quốc gia, từng khu vực…
Chúng ta có thể thấy định nghĩa tƣơng đối hồn chỉnh đầu tiên về DLST do
Hector Ceballas Lascurain đƣa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến
những cứu tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn
hóa đƣợc khám phá” [9]. Từ định nghĩa này mở đầu cho những định nghĩa của thế
giới về DLST, và có một cái nhìn tồn diện hơn, khái quát hơn về loại hình du
lịch. Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế (TIES) định nghĩa DLST nhƣ sau: “Du lịch
có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi
của ngƣời dân địa phƣơng” [15].
“Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch tiến vào những khu vực tự nhiên hầu
nhƣ khơng bị ơ nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với mục tiêu đặc biệt: Nghiên cứu, thƣởng
ngoạn, trân trọng khung cảnh và muông thú hoang dã. Và các biểu thị văn hóa đƣợc
khám phá trong các khu vực này” L.Hens (1998).
Với hiệp hội du lịch sinh thái của Mỹ có định nghĩa: “Du lịch sinh thái là
du lịch có mục đích với các khu vực tự nhiên, hiểu biết về lịch sử, văn hóa và lịch
sử tự nhiên của mơi trƣờng, khơng làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng

10


thời ta cón cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi
ích cho cộng đồng địa phƣơng.”

Những khái niệm, những nghiên cứu trên là cái nhìn tổng quan của thế giới
về DLST. Là những gì bản thân con ngƣời đang cố gắng hƣớng đến trong tƣơng lai
nhằm bảo vệ, phát triển các nguồn tài nguyên tự nhiên và giá trị văn hóa bản địa.
Quản lý bền vững về mơi trƣờng; Có những diễn giải và giáo dục về mơi
trƣờng; Đóng góp, nỗ lực trong việc bảo tồn và phát triển cộng đồng. Bên cạnh đó,
xem xét định nghĩa về cộng đồng chúng ta thấy đây là một định nghĩa mang tính
chất lý thuyết và thực hành xuất hiện từ khá lâu. Điểm mốc thời gian rõ nét nhất của
khái niệm này vào những năm 40 của thế kỷ 20 tại các thuộc địa của Anh. Đến nay
khái niệm cộng đồng đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế - Xã hội và khoa
học kỹ thuật.
Một cộng đồng đƣợc đề cập nó có nhiều điểm chung của một nhóm ngƣời
sống tại một khu vực, một vùng địa lý. Trong khu vực đó, nhóm ngƣời có những
mối quan hệ với nhau về mặt huyết thống, tơn giáo, cơ sở sinh sống… đó là những
điểm chung gắn kết từng cá thể lại với nhau. Bao quát những điều này, Leith
W.Sproule và Ary S.Suhand cho rằng: “Cộng đồng là một nhóm ngƣời, thƣờng sinh
sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một nhóm. Những
ngƣời trong cùng một cộng đồng thƣờng có quan hệ huyết thống hoặc hơn nhân và
có thể thuộc cùng một nhóm tơn giáo, một tầng lớp chính trị” [15]. Tác giả Schmirk
lại đƣa ra định nghĩa về cộng đồng: “Cộng đồng là một tập hợp nhóm ngƣời chung
địa bàn cƣ trú và có quyền sử dụng các tài nguyên tự nhiên ở địa phƣơng”.
Chủ nghĩa Mác-Lenin cũng đề cập: Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa
các cá nhân, đƣợc quyết định bởi sự giống nhau về lợi ích, mục đích, các điều kiện
tồn tại của các thành viên và hoạt động của những con ngƣời hợp thành cộng đồng
đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất… sự gần gũi về tƣ tƣởng, tín ngƣỡng,
hệ giá trị và chuẩn mực, nền sản xuất và sự tƣơng đồng về điều kiện sống cũng nhƣ
các quan niệm chủ quan của họ về mục tiêu và các phƣơng tiện hoạt động.
Xuất phát từ loại hình du lịch làng bản từ những năm 70 của thế kỷ XX, từ các

11



quốc gia có hoạt động du lịch phát triển tại Châu Mỹ, châu Âu, châu Úc. Hoạt động
du lịch dựa vào cộng đồng đƣợc tổ chức dựa trên chuyến đi của khách du lịch tham
quan các làng bản. Đồng thời, tham gia tìm hiểu các nét văn hóa, mơi trƣờng hoạt
động sống, phong tục tập quán của cƣ dân địa phƣơng. Các hoạt động tham quan
các vùng, địa điểm mang tính chất khám phá với những điều kiện hỗ trợ cịn thiếu,
vì vậy khách du lịch cần sự giúp đỡ của cƣ dân bản địa trong việc hỗ trợ các điều
kiện ăn, ở… đây có thể nói là những hình thức sơ khai của việc hình thành nên hoạt
động du lịch dựa vào cộng đồng.
Một số tên gọi thƣờng dùng khi nói đến du lịch dựa vào cộng đồng:
- Du lịch dựa vào cộng đồng (Community based tourism)
- Phát triển cộng đồng dựa vào du lịch (Community development tourism)
- Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (Community based ecotourism)
- Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng (Community participation
in tourism).
- Du lịch miền núi dựa vào cộng đồng (Community based mountain tourism)
Mỗi tên có sự khác nhau nhƣng cơ bản dựa trên những cơ sở giống hoặc tƣơng
đồng về phƣơng pháp tổ chức, địa điểm, mục tiêu vị trí tổ chức phát triển du lịch
và cộng đồng. Đồng thời cho ta thấy tầm quan trọng và đối tƣợng ƣu tiên hàng đầu
hƣớng tới trong mục tiêu hoạt động, định hƣớng phát triển tại mỗi địa điểm.
Hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng hiện nay nhận đƣợc nhiều mối quan tâm
từ các tổ chức phi chính phủ, các nhà hoạt động kinh tế, xã hội của các nƣớc. Hoạt
động du lịch dựa vào cộng đồng tạo điều kiện giúp đỡ các hoạt động bảo tồn, duy trì
các bản sắc văn hóa, phong tục tập qn của các cộng đồng dân cƣ bản địa; trở
thành một lĩnh vực mới trong ngành công nghiệp du lịch.
Du lịch cộng đồng (DLCĐ) dựa trên sự tò mò, mong muốn của du khách để
tìm hiểu thêm về cuộc sống thƣờng ngày của ngƣời dân từ các nền văn hóa khác
nhau. Liên kết ngƣời dân thành thị đến với các vùng nông thôn để thay đổi không
gian sống trong một khoảng thời gian nhất định.


12


Các dịch vụ, sản phẩm của DLCĐ đƣợc cung cấp tới khách du lịch bởi những
cƣ dân trong địa bàn diễn ra hoạt động du lịch. Do đó chất lƣợng dịch vụ từ DLCĐ
phụ thuộc hoàn toàn vào ngƣời cung cấp. Sản phẩm dịch vụ tốt luôn là kỳ vọng của
du khách, đặc biệt là những sản phẩm độc đáo - điểm tạo ra sự khác biệt thu hút
khách đối với các địa điểm du lịch khác.
Hoạt động DLCĐ là mối liên kết duy trì và phát huy vốn giá trị truyền thống
của cƣ dân bản địa với những bản sắc riêng biệt, khơng bị hịa trộn những yếu tố
của văn hóa phổ biến hiện đại. Nó là duy nhất, là riêng biệt và đơn sắc. Thông qua
những hoạt động của mình, góp phần xây dựng và giáo dục ý thức bảo vệ những giá
trị truyền thống tốt đẹp vốn có tại địa phƣơng, giới thiệu những giá trị đó đến với
thế giới bên ngoài. Nhƣng đồng thời là quá trình phát triển các giá trị về kinh tế xã
hội, đảm bảo sự tồn tại bền vững của địa phƣơng nơi có hoạt động diễn ra.
Trong hoạt động DLST ngày nay đƣợc hiểu trên cơ sở sự quan tâm tới thiên
nhiên và trách nhiệm xã hội. “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các
khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa
phƣơng” (Hiệp hội DLST thế giới - Ecotourism society). Chính vì vậy để đảm bảo
sự phát triển lâu dài và bền vững, hoạt động DLST đã đƣợc tiếp cận trên một khía
cạnh mới đó là phát triển DLST dựa vào cộng đồng. Cách tiếp cận này cũng có
nhiều cách hiểu và đƣa ra nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau. Tác giả Võ Quế
trong cuốn “Du lịch cộng đồng - lý thuyết và vận dụng” đã giới thiệu những góc
nhìn diễn giải một số nhà nghiên cứu, tác giả: Keith W.Sproule và Ary S.Suhand,
Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas, Viện nghiên cứu miền núi, quỹ bảo vệ thiên
nhiên quốc tế về du lịch sinh thái:
Theo Keith W.Sproule và Ary S.Suhand: “Du lịch dựa vào cộng đồng là nói
tới các tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái do cộng đồng sở hữu và quản lý. Hơn
nữa, du lịch sinh thái bao hàm ý một cộng đồng đang chăm lo đến tài ngun thiên
nhiên của mình để có thu nhập nhờ du lịch và đang sử dụng thu nhập đó để làm cho

đời sống của cộng đồng mình đƣợc tốt lên. Nó thu hút cơng việc bảo tồn, công việc
kinh doanh và sự phát triển cộng đồng” [15].

13


Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa: “Du lịch dựa vào cộng
đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phƣơng làm chủ, tham gia vào quá
trình phát triển và quản lý, phần lớn lợi ích sẽ thuộc về cộng đồng”. Viện nghiên
cứu phát triển miền núi (Mountain Institues) nói rằng: “Du lịch dựa vào cộng đồng
là hoạt động du lịch nhằm bảo tồn tài ngun du lịch tại điểm du lịch đón khách vì
sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. DLCĐ khuyến khích sự tham gia của ngƣời
dân địa phƣơng trong du lịch và có cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng”. “Du lịch
cộng đồng là một quá trình tƣơng tác giữa cộng đồng (chủ) và khách du lịch mà sự
tham gia có ý nghĩa của cả hai phía mang lại các lợi ích kinh tế, bảo tồn cho cộng
đồng và môi trƣờng địa phƣơng”.
Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas đƣa ra khái niệm:
“Du lịch cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là ngƣời dân địa
phƣơng đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có đƣợc từ du lịch sẽ đọng lại
nền kinh tế địa phƣơng”.
Học viện Du lịch Thái Lan đƣa ra khái niệm: “Du lịch dựa vào cộng đồng là
du lịch quan tâm đến các vấn đề môi trƣờng, xã hội và bền vững văn hóa. Nó đƣợc
quản lý và sở hữu bởi cộng đồng, với mục đích giúp khách du lịch tăng thêm nhận
thức về cộng đồng và lối sống của địa phƣơng” [23].
DLST dựa vào cộng đồng đƣợc đặt trong mối quan tâm và chú trọng trong
các loại hình phát triển bền vững của ngành du lịch. Trong nghiên cứu thị trƣờng
khách DLST dựa vào cộng đồng quy mô lớn của Hiệp hội du lịch sinh thái thế giới
trong 3 năm 2002 - 2004 chỉ ra khách du lịch ngày càng quan tâm, có nhu cầu tìm
hiểu và học hỏi khi đi du lịch về các vấn đề văn hóa xã hội: văn hóa bản địa, sự
kiện, nghệ thuật, tiếp xúc với ngƣời dân địa phƣơng, ẩm thực bản địa hay nghỉ tại

các cơ sở lƣu trú quy mơ nhỏ của cƣ dân. Bên cạnh đó là các tác động môi trƣờng,
trách nhiệm với môi trƣờng của chính ngƣời cung cấp dịch vụ du lịch. Chính vì vậy
khách du lịch có cơ hội đƣợc đi du lịch tại những địa điểm không bị ô nhiễm môi
trƣờng, khơng khí trong lành và tham quan các giá trị nguyên sơ, độc đáo về mặt tự
nhiên, xã hội. Sự phát triển của DLST dựa vào cộng đồng mang lại lợi ích về nhiều

14


mặt cho đời sống kinh tế, xã hội. Thúc đẩy các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị
tài nguyên tự nhiên, xã hội trên nền tảng phát triển bền vững.
* Tại Việt Nam
Hoạt động DLST tại Việt Nam đã xuất hiện trong những năm 90 của thế kỷ
XX trở lại đây. Tuy mới xuất hiện nhƣng ngày càng đƣợc quan tâm và chú ý bởi các
nhà hoạt động du lịch, môi trƣờng. DLST đƣợc xác định là một trong những tiềm
năng, thế mạnh đặc thù của du lịch Việt Nam, đƣợc định hƣớng trong chiến lƣợc
phát triển ƣu tiên của nền kinh tế. Điều này đƣợc thể hiện thông qua các hội nghị,
hội thảo tổ chức chuyên đề nghiên cứu về hoạt động DLST: “Hội nghị Quốc tế về
du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ
Hanns Seidel (CHLB Đức) đƣợc tổ chức tại Huế, tháng 5/1997; Hội thảo “DLST
với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại Hà Nội, tháng 4/1998; Hội
thảo “Xây dựng chiến lƣợc Quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam” đƣợc tổ
chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội do Tổng cục du lịch phối hợp với Tổ chức bảo
tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình
Dƣơng (ESCAP). Tại đó các vấn đề về hoạt động DLST đƣợc phân tích và đánh giá
chi tiết đƣa ra những phƣơng hƣớng hoạt động, phát triển trong tƣơng lai.
Với một số các khái niệm du lịch sinh thái đƣợc đƣa ra: “Du lịch sinh thái
là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” [13].
Trong hội thảo về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam” đã đƣa

ra định nghĩa về DLST: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên
và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục mơi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng.”
Ngồi ra là các cơng trình nghiên cứu thu hút sự quan tâm chú ý của các
học giả, nghiên cứu: Nguyễn Thị Hải, Phạm Trung Lƣơng, Lê Văn Lanh, Võ Quế,
Nguyễn Đình Hịe… Các bài báo, các hoạt động truyền thông về DLST, môi
trƣờng, các hoạt động nghiên cứu, thảo luận: Luận chứng kinh tế kĩ thuật khu bảo
tồn thiên nhiên Xuân Sơn (1992), nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch rừng

15


×